Rubber,\r\nvulcanized or thermoplastic - Determination of indentation\r\nhardness - Part 1: Durometer method (Shore hardness)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 1595-1:2013 thay thế\r\nTCVN 1595-1:2007.
\r\n\r\nTCVN 1595-1:2013 hoàn toàn\r\ntương đương ISO 7619-1:2010.
\r\n\r\nTCVN 1595-1:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC45 Cao su thiên nhiên biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 1595, chấp nhận bộ\r\ntiêu chuẩn ISO 7619, gồm các tiêu chuẩn dưới đây có tên chung Cao su lưu hóa\r\nhoặc nhiệt dẻo - Xác định độ cứng ấn lõm
\r\n\r\n- TCVN 1595-1:2013 (ISO 7619-1:2010), Phần\r\n1: Phương pháp sử dụng thiết bị đo độ cứng (độ cứng Shore)
\r\n\r\n- TCVN 1595-2:2013 (ISO 7619-2:2010), Phần\r\n2: Phương pháp sử dụng dụng cụ bỏ túi IRHD
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nĐộ cứng của cao su, được đo bằng thiết\r\nbị đo độ cứng Shore hoặc dụng cụ bỏ túi IRHD, được xác định từ phản hồi của cao\r\nsu đối với tác động ấn lõm. Phản hồi này phức tạp và sẽ phụ thuộc\r\nvào:
\r\n\r\na) môđun đàn hồi của cao su;
\r\n\r\nb) các tính chất đàn hồi nhớt của cao su;
\r\n\r\nc) độ dày của mẫu thử;
\r\n\r\nd) dạng hình học của mũi ấn;
\r\n\r\ne) áp suất được sử dụng;
\r\n\r\nf) tốc độ tăng của áp suất, và
\r\n\r\ng) khoảng thời gian độ cứng được ghi lại.
\r\n\r\nVì các yếu tố này, không nên\r\ncoi có mối quan hệ trực tiếp giữa các kết quả sử dụng thiết bị đo độ cứng (độ cứng\r\nShore) với các giá trị đo bằng\r\nIRHD, mặc dù sự tương quan đã được thiết tập đối với một số cao su riêng rẽ hoặc\r\nhỗn hợp.
\r\n\r\nLúc đầu thiết bị đo độ cứng là dụng cụ\r\ndi động cầm\r\ntay đã được chứng minh là đặc biệt thuận tiện cho việc thực hiện các phép đo\r\ntrên sản phẩm. Hiện\r\nnay một số phòng thử nghiệm cũng có thể sử dụng chúng trên một khung giá có trọng lượng\r\ntác động lên mặt ép để tăng độ chụm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: TCVN 9810 (ISO 48)[1] quy định cách\r\nđo độ cứng đối với việc xác định độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD. Thông tin\r\nthêm về mối quan hệ giữa các giá trị đo của thiết bị đo độ cứng và của IRHD đã được nêu\r\ntrong tài liệu tham khảo[5], [6], [7].
\r\n\r\n\r\n\r\n
CAO SU LƯU HÓA HOẶC NHIỆT DẺO\r\n- XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG ẤN LÕM\r\n- PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐO ĐỘ CỨNG (ĐỘ CỨNG SHORE)
\r\n\r\nRubber,\r\nvulcanized or thermoplastic - Determination of indentation\r\nhardness - Part 1: Durometer method (Shore hardness)
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Những người sử dụng tiêu chuẩn\r\nnày phải có kinh nghiệm làm\r\nviệc trong phòng thử nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn\r\nđề an toàn liên quan khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm\r\nthiết lập các biện pháp an toàn và bảo vệ sức khỏe phù hợp với\r\ncác quy định pháp lý hiện hành.
\r\n\r\nCHÚ Ý: Một số quy trình quy định trong\r\ntiêu chuẩn này có thể liên quan đến việc sử dụng hoặc tạo ra các chất hoặc\r\nchất thải, điều\r\nnày có thể gây ra mối nguy hại cho môi trường địa phương. Nên tham khảo các\r\ntài liệu thích hợp về xử lý an toàn\r\nvà thải bỏ sau khi sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định độ cứng ấn lõm (độ cứng Shore) của cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo sử dụng\r\nthiết bị đo độ cứng với các thang chia sau đây:
\r\n\r\n- thang A đối với cao su trong dải độ cứng bình\r\nthường;
\r\n\r\n- thang D đối với cao su trong dải độ cứng cao;
\r\n\r\n- thang AO đối với cao su trong dải độ cứng thấp\r\nvà cao su xốp;
\r\n\r\n- thang AM đối với mẫu thử cao su mỏng trong dải\r\nđộ cứng bình thường.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu\r\nchuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công\r\nbố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 1592 (ISO 23529) Cao su - Quy\r\ntrình chung để chuẩn bị và ổn định mẫu thử cho các phương pháp thử vật\r\nlý.
\r\n\r\nISO 18898 Rubber - Calibration and\r\nverification of hardness\r\ntesters (Cao su - Hiệu chuẩn và kiểm tra các máy thử độ\r\ncứng).
\r\n\r\n3. Nguyên tắc và lựa\r\nchọn loại thiết bị đo độ cứng
\r\n\r\nĐo chiều sâu của mũi ấn khi ấn vào\r\nvật liệu trong điều kiện xác định.
\r\n\r\nKhi sử dụng thiết bị đo độ cứng, thang\r\nchia phải được chọn như sau.
\r\n\r\n- đối với các giá trị nhỏ hơn 20 với\r\nthiết bị đo độ cứng loại D: thang A;
\r\n\r\n- đối với các giá trị nhỏ hơn 20 với\r\nthiết bị đo độ cứng loại A: thang AO;
\r\n\r\n- đối với các giá trị trên 90 với\r\nthiết bị đo độ cứng loại A: thang D;
\r\n\r\n- đối với các mẫu thử mỏng (độ\r\ndày nhỏ hơn 6 mm):\r\nthang AM.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2. Thiết bị đo độ cứng\r\nloại A, D và AO
\r\n\r\nCác thiết bị này bao gồm các bộ phận\r\nđược quy định trong 4.1.1 đến 4.1.5.
\r\n\r\n4.1.1. Mặt ép
\r\n\r\nMặt ép đối với loại A và D phải có đường\r\nkính 18 mm ± 0,5 mm và lỗ tâm với đường kính 3 mm ± 0,1 mm. Đối với loại AO, mặt ép\r\nphải có diện tích tối thiểu 500 mm2\r\nvới một lỗ tâm có đường kính 5,4 mm ± 0,2 mm. Dung sai kích thước của\r\nlỗ tâm và yêu cầu đối với kích cỡ của mặt ép chỉ áp dụng cho các thiết\r\nbị được sử dụng trên một khung giá.
\r\n\r\n4.1.2. Mũi ấn
\r\n\r\nMũi ấn phải được làm từ\r\nthép cứng có đường kính 1,25 mm ± 0,15 mm, hình dạng và kích thước chỉ ra trong\r\nHình 1 đối với thiết bị đo độ cứng loại A, và Hình 2 đối với thiết bị đo độ cứng\r\nloại D. Loại thiết bị đo độ cứng AO có mũi ấn tròn với bán kính 2,5 mm ± 0,02\r\nmm theo Hình 3.
\r\n\r\n4.1.3. Thiết bị hiển thị
\r\n\r\nĐây là thiết bị cho phép đọc mức nhô\r\nra của mũi ấn vượt quá mặt\r\nép. Thiết bị được hiệu chuẩn trực tiếp dưới dạng dãy đơn vị từ 0 đối với phần\r\nnhô ra lớn nhất 2,50 mm ± 0,02 mm đến 100 đối với phần nhô ra bằng 0 thu được bằng cách đặt mặt\r\nép và mũi ấn tiếp xúc chắc với bề mặt cứng và phẳng thích hợp (ví dụ: kính).
\r\n\r\n4.1.4. Lò xo đã hiệu chuẩn
\r\n\r\nLò xo này được sử dụng để tác động một\r\nlực ấn, F, lên mũi ấn, biểu thị bằng miliniutơn, được tính theo một\r\ntrong những công thức sau.
\r\n\r\n- Đối với thiết bị đo độ cứng loại A:
\r\n\r\nF = 550 + 75 HA
\r\n\r\ntrong đó: HA là số\r\nghi độ cứng ghi được từ thiết bị đo độ cứng loại A.
\r\n\r\n- Đối với thiết bị đo độ cứng loại D:
\r\n\r\nF = 445 HD
\r\n\r\ntrong đó: HD là số ghi độ\r\ncứng ghi được từ thiết bị đo độ cứng loại D.
\r\n\r\n- Đối với thiết bị đo độ cứng loại AO:
\r\n\r\nF = 550 + 75 HAO
\r\n\r\ntrong đó: HAO là số ghi độ cứng\r\nghi được từ thiết bị đo độ cứng loại AO.
\r\n\r\n4.1.5. Thiết bị đếm thời\r\ngian tự động\r\n(tùy chọn)
\r\n\r\nThiết bị đếm thời gian\r\nđược kích hoạt tự động\r\nkhi mặt ép tiếp xúc với mẫu thử và sẽ hiển thị điểm cuối thời gian thử hoặc khóa giá trị thử\r\nkhi hoàn thành. Việc sử dụng thiết bị đếm thời gian đối với thời gian thử làm\r\ntăng độ chụm. Khi thiết bị được sử dụng trên một khung giá, dung sai thời gian\r\nphải là ± 0,3 s.
\r\n\r\n4.2. Thiết bị đo độ cứng\r\nloại AM
\r\n\r\nThiết bị này bao gồm các bộ phận quy định\r\ntrong 4.2.1 đến 4.2.5.
\r\n\r\n4.2.1. Mặt ép
\r\n\r\nMặt ép phải có đường kính 9 mm ± 0,3\r\nmm và lỗ tâm có đường kính 1,19 mm ± 0,03 mm.
\r\n\r\n4.2.2. Mũi ấn
\r\n\r\nMũi ấn phải được chế tạo từ thép cứng\r\ncó đường kính 0,79 mm ± 0,025 mm, hình dạng và kích thước chỉ ra trong\r\nHình 4.
\r\n\r\n4.2.3. Thiết bị hiển thị
\r\n\r\nĐây là thiết bị để cho phép đọc mức\r\nnhô ra của mũi ấn vượt quá mặt\r\nép. Thiết bị được hiệu chuẩn trực tiếp dưới dạng dãy đơn vị từ 0 đối với phần nhô ra\r\nlớn nhất 1,25 mm ± 0,01 mm đến 100 đối với phần nhô ra bằng 0 thu được bằng\r\ncách đặt mặt ép và mũi ấn tiếp xúc chắc với bề mặt cứng và phẳng thích hợp (ví dụ: kính).
\r\n\r\n\r\n Kích thước\r\n tính bằng milimét \r\na Phần nhô ra hợp lệ với số đọc 0 \r\nHình 1 -\r\n Mũi ấn của thiết bị đo độ cứng loại A \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n tính bằng milimét \r\na Phần nhô\r\n ra hợp lệ với\r\n số\r\n đọc 0 \r\nHình 2 -\r\n Mũi ấn của thiết bị đo độ cứng\r\n loại D \r\n | \r\n
\r\n Kích thước\r\n tính bằng milimét \r\na Phần nhô ra hợp lệ với số đọc 0 \r\nHình 3 -\r\n Mũi ấn của thiết bị đo độ cứng loại AO \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n tính bằng milimét \r\na Phần nhô ra hợp lệ với số đọc 0 \r\nHình 4 -\r\n Mũi ấn của thiết bị đo độ cứng loại AM \r\n | \r\n
4.2.4. Lò xo đã hiệu chuẩn
\r\n\r\nĐược sử dụng để tạo ra một lực\r\nấn, F, biểu thị bằng miliniutơn, tính theo công thức sau.
\r\n\r\nF = 324 + 4,4 HAM
\r\n\r\ntrong đó HAM là số\r\nghi độ cứng ghi được từ thiết bị đo độ cứng loại AM.
\r\n\r\n4.2.5. Thiết bị đếm thời\r\ngian tự động (tùy chọn)
\r\n\r\nThiết bị đếm thời gian phải được kích\r\nhoạt tự động khi mặt ép tiếp xúc với mẫu thử và sẽ hiển thị điểm cuối thời gian\r\nthử hoặc khóa giá trị thử\r\nkhi hoàn thành. Việc sử dụng thiết bị tính thời gian đối với thời gian thử sẽ\r\nnâng cao độ chụm. Khi sử dụng khung giá, dung sai thời gian phải là ± 0,3 s.
\r\n\r\n4.3. Khung giá
\r\n\r\n4.3.1. Độ chụm cao đạt được\r\nkhi sử dụng khung giá có trọng tâm trùng với đường trục của mũi ấn để áp mặt ép\r\nlên mẫu thử. Thiết bị đo độ cứng loại A, D và AO có thể được sử dụng dưới dạng\r\nmáy đo di động bằng tay hoặc lắp trên khung giá. Thiết bị đo độ cứng loại AM\r\nluôn luôn được lắp trên khung giá.
\r\n\r\n4.3.2. Khung giá vận hành phải\r\ncó chức năng duy trì mặt ép của thiết bị đo độ cứng song song với bàn đỡ mẫu thử.
\r\n\r\n4.3.3. Khung giá phải có khả\r\nnăng áp mẫu thử tới mũi ấn, hoặc ngược lại, không bị sốc
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tốc độ lớn nhất bằng 3,2\r\nmm/s cho thấy là phù hợp.
\r\n\r\n4.3.4. Tổng khối lượng\r\ncủa thiết bị đo độ cứng và khối lượng thêm vào để thắng lực lò xo phải\r\nlà:
\r\n\r\n1 kg đối với loại A\r\nvà AO;
5 kg đối với loại D;
0,25 kg\r\nđối với loại AM.
4.4. Hiệu chuẩn lực lò xo\r\ncủa thiết bị đo độ cứng
\r\n\r\nCác giá trị lực phải phù hợp với Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Lực\r\nlò xo của thiết bị đo độ cứng
\r\n\r\n\r\n Trị số thiết\r\n bị đo độ cứng hiển thị \r\n | \r\n \r\n Lực lò xo, mN \r\n | \r\n ||
\r\n Loại AM \r\n | \r\n \r\n Loại A và\r\n AO \r\n | \r\n \r\n Loại D \r\n | \r\n |
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 324 \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 368 \r\n | \r\n \r\n 1 300 \r\n | \r\n \r\n 4 450 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 412 \r\n | \r\n \r\n 2 050 \r\n | \r\n \r\n 8 900 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 456 \r\n | \r\n \r\n 2 800 \r\n | \r\n \r\n 13 350 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 3 550 \r\n | \r\n \r\n 17 800 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 544 \r\n | \r\n \r\n 4 300 \r\n | \r\n \r\n 22 250 \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 588 \r\n | \r\n \r\n 5 050 \r\n | \r\n \r\n 26 700 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 632 \r\n | \r\n \r\n 5 800 \r\n | \r\n \r\n 31 150 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 676 \r\n | \r\n \r\n 6 550 \r\n | \r\n \r\n 35 600 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 720 \r\n | \r\n \r\n 7 300 \r\n | \r\n \r\n 40 050 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 764 \r\n | \r\n \r\n 8 050 \r\n | \r\n \r\n 44 500 \r\n | \r\n
\r\n Miliniutơn\r\n (mN) trên một đơn vị \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 445 \r\n | \r\n
\r\n Dung sai lực\r\n lò xo \r\n | \r\n \r\n ± 8,8 \r\n | \r\n \r\n ± 37,5 \r\n | \r\n \r\n ± 222,5 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Dung sai có thể tăng lên đối với thiết\r\nbị đo độ cứng cầm tay; cụ thể dung sai lực\r\nlò xo có thể tăng gấp\r\nđôi.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Quy định chung
\r\n\r\nMẫu thử phải được chuẩn bị phù hợp với\r\nTCVN 1592 (ISO 23529).
\r\n\r\n5.2. Độ dày
\r\n\r\nĐối với phép xác định độ cứng sử dụng\r\nthiết bị đo độ cứng Shore A, D và AO, độ dày của mẫu thử phải ít nhất 6 mm.
\r\n\r\nĐối với phép xác định độ cứng sử dụng\r\nthiết bị đo độ cứng Shore AM, độ dày của mẫu thử phải ít nhất 1,5 mm.
\r\n\r\nĐối với những tấm mỏng hơn 6 mm và 1,5\r\nmm (xem ở trên), để nhận được độ dày cần thiết một mẫu thử không quá 3 lớp. Tuy\r\nnhiên, các kết quả nhận được trên các mẫu thử như vậy có thể không khớp với\r\ncác kết quả nhận được trên mẫu thử đơn lớp.
\r\n\r\nĐối với mục đích so sánh, các mẫu thử\r\nphải giống nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phép đo trên mẫu thử mỏng của cao su\r\nmềm sẽ bị ảnh hưởng bởi bàn đỡ mẫu và sẽ cho một giá trị quá\r\ncao.
\r\n\r\n5.3. Bề mặt
\r\n\r\nCác kích thước khác của mẫu thử phải đủ\r\nđể có thể đo\r\ncách cạnh bất kỳ ít nhất 12 mm đối với loại A và D, 15 mm đối với loại AO và\r\n4,5 mm đối với loại AM.
\r\n\r\nBề mặt của mẫu thử phải phẳng và song\r\nsong trên một diện tích vừa đủ để cho mặt ép tiếp xúc với mẫu thử trong phạm vi\r\nbán kính ít nhất 6 mm từ mũi ấn đối với loại A và D, 9 mm đối với loại AO và 2,5 mm đối với loại\r\nAM.
\r\n\r\nPhép xác định độ cứng thỏa đáng bằng\r\nthiết bị đo độ cứng không thể thực hiện trên bề mặt cong, không bằng phẳng hoặc\r\nthô ráp. Tuy nhiên, việc sử dụng thiết bị đo độ cứng trong một số ứng dụng đặc\r\nthù được thừa nhận, ví dụ ISO 7267-2[3] đối với phép xác định\r\nđộ cứng của rulô bọc cao su. Trong các ứng dụng như vậy, các hạn chế của việc sử\r\ndụng thiết bị đo độ cứng phải được xác định\r\nrõ ràng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong thực tế, các mẫu thử phải được ổn\r\nđịnh ngay trước khi thử nghiệm trong một thời gian tối thiểu 1 h ở nhiệt độ\r\ntiêu chuẩn phòng thử nghiệm phù hợp với TCVN 1592 (ISO 23529). Phải sử dụng nhiệt\r\nđộ giống nhau trong suốt phép thử đơn bất kỳ hoặc dãy các phép thử so sánh.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Quy định chung
\r\n\r\nĐặt mẫu thử trên bề mặt phẳng, cứng\r\n(ví dụ: kính). Áp mặt ép lên mẫu thử hoặc ngược lại, càng nhanh càng tốt nhưng không\r\nđột ngột, giữ mặt ép song song với bề mặt của mẫu thử và đảm bảo rằng mũi ấn\r\nvuông góc với bề mặt cao su.
\r\n\r\n7.2. Thời gian thử
\r\n\r\nTạo ra một lực phù hợp với 4.3.3 chỉ đủ\r\nđể đạt được sự\r\ntiếp xúc chắc chắn giữa mặt ép và mẫu thử. Ghi số đọc tại thời gian quy định\r\nsau khi mặt ép tiếp xúc chắc chắn với mẫu thử. Thời gian thử chuẩn phải là 3 s\r\nđối với cao su lưu hóa và 15 s đối với cao su nhiệt dẻo. Các thời gian thử\r\nkhác có thể được sử dụng, miễn là chúng được trình bày trong báo cáo thử nghiệm.\r\nCao su chưa biết thuộc loại nào nên được xử lý như cao su lưu hóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thời gian thử 15 s đối với\r\ncao su nhiệt dẻo bởi vì giá trị độ cứng tiếp tục suy giảm qua khoảng thời gian\r\ndài hơn đối với cao su lưu hóa, thời gian thử này tương tự như quy định đối với\r\nchất dẻo trong ISO\r\n868[2].
\r\n\r\n7.3. Số lần đo
\r\n\r\nThực hiện năm lần đo độ cứng ở các vị\r\ntrí khác nhau trên mẫu thử cách nhau ít nhất 6 mm đối với loại A, D và AO; cách\r\nnhau ít nhất 0,8 mm đối với loại AM, và xác định giá trị trung bình.
\r\n\r\nNếu khoảng thời gian mà sau đó mỗi lần\r\nđọc kết quả khác 3 s, ghi lại các giá trị riêng lẻ của độ cứng ấn lõm cùng với khoảng cách\r\nthời gian để đọc kết quả và xác định giá trị trung bình và các giá trị tối đa\r\nvà tối thiểu nhận được.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nThiết bị phải được điều chỉnh và hiệu\r\nchuẩn theo ISO 18898.
\r\n\r\n8.2. Kiểm tra bằng khối\r\ncao su chuẩn[1])
\r\n\r\nÁp thiết bị lên một bề mặt phẳng và cứng\r\nthích hợp (ví dụ: kính) và điều chỉnh số đọc trên thang đo đến giá trị 100 IRHD.\r\nTiếp tục kiểm tra thiết bị bằng cách sử dụng bộ khối cao su chuẩn kèm theo dải\r\nđo. Tất cả sự điều chỉnh phải được\r\nthực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bộ khối cao su chuẩn được sử dụng phải\r\nbao gồm ít nhất 6 mẫu thử được phủ một lớp bột tan mỏng, giữ trong\r\nhộp có nắp đậy phù hợp tránh ánh sáng, nhiệt, dầu và dầu nhờn. Bản thân cao su\r\nchuẩn phải được hiệu chuẩn trên thiết bị hiệu chuẩn không-tải trong khoảng thời\r\ngian không quá 1 năm hoặc khi quan sát thấy độ lệch vượt quá 1 đơn vị. Các thiết\r\nbị sử dụng thường xuyên phải được kiểm tra ít nhất mỗi tuần với các khối cao su\r\nchuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nXem Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) các chi tiết về mẫu:
\r\n\r\n1) mô tả đầy đủ về mẫu và nguồn gốc mẫu;
\r\n\r\n2) mô tả về mẫu thử, bao gồm\r\nđộ dày và trong trường hợp mẫu thử\r\nnhiều lớp nêu số lượng của lớp;
\r\n\r\nb) phương pháp thử đã sử dụng, nghĩa là\r\nviện dẫn tiêu chuẩn này [TCVN 1595-1 (ISO 7619-1)];
\r\n\r\nc) các chi tiết thử nghiệm
\r\n\r\n1) nhiệt độ thử, độ ẩm tương đối khi độ cứng\r\ncủa vật liệu phụ thuộc vào độ ẩm;
\r\n\r\n2) loại thiết bị sử dụng;
\r\n\r\n3) thời gian giữa sự chuẩn bị mẫu thử và\r\nphép đo độ cứng;
\r\n\r\n4) các chi tiết về sai khác bất kỳ với quy\r\ntrình tiêu chuẩn;
\r\n\r\n5) các chi tiết vận hành bất kỳ không quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này và việc xảy ra bất kỳ có ảnh hưởng đến kết quả;
\r\n\r\nd) kết quả thử nghiệm, biểu thị bằng số\r\nlượng toàn bộ cùng với thang đo đã sử dụng, ví dụ: 75 Shore A;
\r\n\r\ne) ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nĐộ chụm đối với thiết bị đo độ cứng loại AM\r\nso sánh với thiết bị thử nghiệm Micro IRHD
\r\n\r\nA.1 Một chương trình thử\r\nnghiệm liên phòng (ITP) được thực hiện\r\nnăm 2004 để đánh giá độ\r\nchụm đối với các phép thử độ cứng micro bằng cách sử dụng quy\r\ntrình và hướng dẫn về độ chụm mô tả trong ISO/TR 9272:2005[4] xuất bản sau đó.
\r\n\r\nXác định độ chụm đối với thiết bị đo độ\r\ncứng loại AM. Kết quả được nêu trong Bảng A.1 và\r\nA.2. Mặc dù thử nghiệm Micro IRDH không được quy định trong phương pháp thử này, độ chụm đối với\r\nđộ cứng cao su Micro quốc tế (Micro IRHD) cũng được đánh giá nhằm mục đích so sánh. TCVN\r\n9810 (ISO 48) bao gồm việc bổ sung bộ các kết quả độ chụm đối với IRHD.[2])
\r\n\r\nĐộ tái lập, hoặc độ chụm nội\r\nvùng, đối với mỗi phương pháp thử độ cứng được thiết lập cho từng vật liệu là\r\ngiá trị nêu trong Bảng A.1. Hai kết\r\nquả thử riêng biệt (nhận được bằng việc sử dụng tiêu chuẩn này) khác nhiều so với\r\ngiá trị đã được lập bảng r (tính bằng đơn vị đo lường) và (r)\r\n(tính bằng phần trăm) cần coi là đáng nghi ngờ, nghĩa là đã đến từ các tập hợp\r\nkhác và nên tiến hành một\r\nsố hành động điều tra thích hợp.
\r\n\r\nĐộ lặp lại, hoặc độ chụm chung,\r\nđối với phương pháp thử độ cứng bằng thiết bị đo độ cứng loại AM được thiết lập\r\ncho từng vật liệu là giá trị nêu trong Bảng A.1. Hai kết quả thử riêng biệt nhận\r\nđược trong các phòng thử nghiệm khác nhau (bằng việc sử dụng tiêu chuẩn này)\r\nkhác nhiều so với giá trị\r\nđã được lập bảng R\r\n(tính bằng đơn vị đo lường) và (R) (tính bằng phần trăm) cần coi là đáng\r\nnghi ngờ, nghĩa là đã đến từ các tập hợp khác và nên tiến hành một số hành động\r\nđiều tra thích hợp.
\r\n\r\nA.2 Độ chụm loại 1 được\r\nđánh giá (đối với cả hai phép thử) bằng cách sử dụng các mẫu thử lưu hóa từ bốn\r\nhợp chất cao su khác nhau A, B, C và D (với một dải các giá trị độ cứng), được\r\ncấp cho sáu phòng thử nghiệm tham gia trong ITP. Cứ hai ngày thử cách nhau hai\r\ntuần lại tiến hành thứ\r\ntự thử nghiệm sau đây. Mỗi hợp chất lấy ba mẫu thử và nhận được giá trị trung bình của năm lần\r\nđo độ cứng trên từng mẫu trong ba mẫu thử do từng người trong hai người thực hiện.\r\nĐối với mỗi người thực hiện, giá trị trung bình được chọn cho tất cả ba mẫu\r\nthử.
\r\n\r\nSau đó tính trung bình cộng của hai\r\ngiá trị trung bình làm giá trị đơn lẻ gọi là kết quả thử cho ngày thử nghiệm\r\nđó. Các phép đo độ cứng Shore AM được thực hiện trên một mặt của mẫu thử và các\r\nphép đo độ cứng IRHD được thực hiện trên mặt sau của mẫu thử. Phân\r\ntích độ chụm được dựa trên số liệu kết quả thử, nghĩa là mỗi phòng thử nghiệm\r\nđánh giá hai kết quả.
\r\n\r\nQuy trình xử lý khoảng lệch lựa chọn\r\nISO/TR 9272:2005 thay thế khoảng lệch được sử dụng do ITP chỉ có số phòng\r\nthử nghiệm tham gia tối thiểu (6). Quy trình lựa chọn 2 này thay thế cho mỗi\r\nkhoảng lệch được tuyên bố là đáng kể, có giá trị thích hợp với phân bố giá trị\r\ndữ liệu đối với dữ liệu không khoảng lệch dành cho vật liệu đó. Xem ISO/TR\r\n9272:2005 đối với tính hợp lý của khái niệm này và các chi tiết khác.
\r\n\r\nCác kết quả độ chụm khi được xác định bởi\r\nITP này có thể\r\nkhông\r\nđược áp dụng đối với thử nghiệm chấp nhận hoặc từ chối trong nhóm vật liệu hoặc sản\r\nphẩm bất kỳ nếu\r\nkhông có công bố được lập thành văn bản rằng các kết quả đánh giá độ chụm này áp dụng\r\ncho vật liệu hoặc sản phẩm đã thử nghiệm trong thực tế.
\r\n\r\nA.3 Các kết quả độ chụm\r\nđối với các phép đo bằng thiết bị đo độ cứng loại AM được nêu trong Bảng A.1, với\r\ncác vật liệu liệt kê theo thứ tự độ cứng tăng dần. Các kết quả được đưa ra trong\r\ncác hạng mục về cả hai độ chụm tuyệt đối, r và R, và độ chụm\r\ntương đối (r) và (R). Công bố chung cho việc sử dụng các kết quả\r\nđộ chụm được nêu ở trên.
\r\n\r\nA.4 Các kết quả độ chụm\r\nđối với thử nghiệm Micro IRHD được nêu trong Bảng A.2, với các vật liệu liệt kê\r\ntheo thứ tự độ cứng tăng dần. Các kết quả được đưa ra trong các hạng mục về cả hai độ chụm\r\ntuyệt đối, r và R, và độ chụm tương đối (r) và (R).\r\nCông bố chung cho việc sử dụng các kết quả độ chụm được nêu ở trên.
\r\n\r\nA.5 Các kết quả phân\r\ntích độ chụm trong Bảng A.1 cho thấy không có xu hướng rõ rệt đối với r\r\nvà R so với mức độ cứng trên dải 46 đến 74. Các thông số độ lặp lại đối\r\nvới thiết bị đo độ cứng loại AM [r = 0,88, (r) = 1,47] và đối với\r\nMicro IRHD [r = 1,14, (r) = 2,04] thì hợp lý như nhau. Tuy nhiên,\r\nđộ tái lập của hai phương pháp đo độ cứng thì khác biệt đáng kể: đối với\r\nShore AM, R = 5,08 và (R) = 8,98, và đối với IRHD, R = 2,20 và (R)\r\n= 3,85. Các thông số độ tái lập R và (R) đối với IRHD bằng 43 % giá\r\ntrị đối với Shore AM, cho thấy sự đồng thuận giữa các phòng thử nghiệm tốt hơn\r\nnhiều so với các phép đo IRHD.
\r\n\r\nBảng A.1 - Độ\r\nchụm đối với độ cứng\r\ntrong TCVN 1595-1 (ISO 7619-1) - Thiết bị đo độ\r\ncứng loại AM
\r\n\r\n\r\n Vật liệu \r\n | \r\n \r\n Mức trung bình \r\n | \r\n \r\n Trong cùng\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Giữa các\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Số phòng thử nghiệmd \r\n | \r\n ||||
\r\n Độ lệch chuẩn \r\nsra \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại\r\n (tuyệt đối) \r\nra \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại (tương đối) \r\n(r)b \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\nSRc \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập (tuyệt đối) \r\nRa \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập (tương đối) \r\n(R)b \r\n | \r\n |||
\r\n B (2) \r\n | \r\n \r\n 47,9 \r\n | \r\n \r\n 0,276 \r\n | \r\n \r\n 0,772 \r\n | \r\n \r\n 1,61 \r\n | \r\n \r\n 2,32 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 13,57 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n C (3) \r\n | \r\n \r\n 55,2 \r\n | \r\n \r\n 0,223 \r\n | \r\n \r\n 0,623 \r\n | \r\n \r\n 1,13 \r\n | \r\n \r\n 1,85 \r\n | \r\n \r\n 5,17 \r\n | \r\n \r\n 9,35 \r\n | \r\n \r\n 6 (1) \r\n | \r\n
\r\n A (1) \r\n | \r\n \r\n 62,8 \r\n | \r\n \r\n 0,404 \r\n | \r\n \r\n 1,13 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,95 \r\n | \r\n \r\n 5,45 \r\n | \r\n \r\n 8,68 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n D (4) \r\n | \r\n \r\n 73,9 \r\n | \r\n \r\n 0,357 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,14 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 4,33 \r\n | \r\n \r\n 6 (1) \r\n | \r\n
\r\n Giá trị\r\n trung bình \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,881 25 \r\n | \r\n \r\n 1,472 5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,08 \r\n | \r\n \r\n 8,982 5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: Xem Điều A.5 đối với\r\n thảo luận về kết quả độ\r\n chụm trong bảng này. \r\n | \r\n ||||||||
\r\n a Tính bằng đơn vị đo lường. \r\nb Tính bằng\r\n phần trăm mức giá trị trung bình. \r\nc Đối với tổng độ lệch\r\n giữa các phòng\r\n thử nghiệm, tính bằng đơn vị đo lường. \r\nd Chữ số nêu trong ngoặc đơn là giá trị\r\n thay thế\r\n của\r\n hai phòng thử nghiệm tách biệt\r\n tùy chọn. \r\n | \r\n
Bảng A.2 - Độ\r\nchụm đối với độ cứng trong TCVN 9810 (ISO 48) - Micro IRHD
\r\n\r\n\r\n Vật liệu \r\n | \r\n \r\n Mức trung bình \r\n | \r\n \r\n Trong cùng\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Giữa các\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Số phòng thử nghiệmd \r\n | \r\n ||||
\r\n Độ lệch chuẩn \r\nsra \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại\r\n (tuyệt đối) \r\nra \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại (tương đối) \r\n(r)b \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\nSRc \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập (tuyệt đối) \r\nRa \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập (tương đối) \r\n(R)b \r\n | \r\n |||
\r\n B (2) \r\n | \r\n \r\n 45,6 \r\n | \r\n \r\n 0,404 \r\n | \r\n \r\n 1,13 \r\n | \r\n \r\n 2,48 \r\n | \r\n \r\n 0,954 \r\n | \r\n \r\n 2,67 \r\n | \r\n \r\n 5,85 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n C (3) \r\n | \r\n \r\n 53,9 \r\n | \r\n \r\n 0,469 \r\n | \r\n \r\n 1,31 \r\n | \r\n \r\n 2,43 \r\n | \r\n \r\n 0,583 \r\n | \r\n \r\n 1,63 \r\n | \r\n \r\n 3,03 \r\n | \r\n \r\n 6 (1) \r\n | \r\n
\r\n A (1) \r\n | \r\n \r\n 63,7 \r\n | \r\n \r\n 0,605 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 2,66 \r\n | \r\n \r\n 0,728 \r\n | \r\n \r\n 2,04 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n D (4) \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 0,149 \r\n | \r\n \r\n 0,416 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,875 \r\n | \r\n \r\n 2,45 \r\n | \r\n \r\n 3,31 \r\n | \r\n \r\n 6 (1) \r\n | \r\n
\r\n Giá trị\r\n trung bình \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,139 \r\n | \r\n \r\n 2,035 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,197 5 \r\n | \r\n \r\n 3,847 5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: Xem Điều A.5 đối với\r\n thảo luận về kết quả độ\r\n chụm trong bảng này. \r\n | \r\n ||||||||
\r\n a Tính bằng đơn vị đo lường. \r\nb Tính bằng\r\n phần trăm mức giá trị trung bình. \r\nc Đối với tổng độ lệch\r\n giữa các phòng\r\n thử nghiệm, tính bằng đơn vị đo lường. \r\nd Chữ số nêu trong ngoặc đơn là giá trị\r\n thay thế\r\n của\r\n hai phòng thử nghiệm tách biệt\r\n tùy chọn. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] ISO 48, Rubber, vulcanized or thermoplastic\r\n- Determination of hardness (hardness between 10 IRDH\r\nand 100 IRDH) [Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ\r\ncứng (độ\r\ncứng\r\ntừ 10 IRHD đến 100 IRHD)].
\r\n\r\n[2] ISO 868, Plastic and ebonite - Determination\r\nof indentation hardness by means of a durometer\r\n(Shore hardness) [Chất dẻo và ebonit - Xác định\r\nđộ cứng ấn lõm bằng thiết bị đo độ cứng (độ cứng\r\nShore)].
\r\n\r\n[3] ISO 7267-2, Rubber-covered rollers\r\n- Determination of apparent hardness - Part 2: Shore-Type durometer method (Trục\r\nquay bọc cao su - Xác định độ cứng biểu kiến - Phần 2: Phương\r\npháp thiết bị đo độ cứng loại Shore).
\r\n\r\n[4] ISO/TR 9272:2005, Rubber and rubber\r\nproducts -\r\nDetermination of precision for test method standards (Cao su và sản phẩm cao su\r\n- Xác định độ chụm đối với các tiêu chuẩn phương pháp thử).
\r\n\r\n[5] BROWN, R.P, Physical\r\ntesting of rubber, Chapman and Hall, London, 2006 (Thử lý học\r\ncủa cao su, Chapman và Hall, London, 1996).
\r\n\r\n[6] OBERTO S, Rubber chemistry\r\ntechnology, 1955, 28, 1054 (Công nghệ hóa học cao su, 1955, 28, 1054).
\r\n\r\n[7] JUVE A. E, Rubber chemistry\r\ntechnology, 1957, 30, 367 (Công nghệ hóa học cao su, 1957,\r\n30, 367).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Nguyên tắc và lựa chọn loại thiết bị\r\nđo độ cứng
\r\n\r\n4. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n4.1. Thiết bị đo độ cứng loại A, D và AO
\r\n\r\n4.2. Thiết bị đo độ cứng loại AM
\r\n\r\n4.3. Khung giá
\r\n\r\n4.4. Hiệu chuẩn lực lò xo của thiết bị đo độ cứng
\r\n\r\n5. Mẫu thử
\r\n\r\n5.1. Quy định chung
\r\n\r\n5.2. Độ dày
\r\n\r\n5.3. Bề mặt
\r\n\r\n6. Ổn định và nhiệt độ thử
\r\n\r\n7. Cách tiến hành
\r\n\r\n7.1. Quy định chung
\r\n\r\n7.2. Thời gian thử
\r\n\r\n7.3. Số lần đo
\r\n\r\n8. Hiệu chuẩn và kiểm tra
\r\n\r\n8.1. Hiệu chuẩn
\r\n\r\n8.2. Kiểm tra bằng khối cao su chuẩn
\r\n\r\n9. Độ chụm
\r\n\r\n10. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Độ chụm đối với\r\nthiết bị đo độ cứng loại AM so sánh với thiết bị thử nghiệm Micro IRHD
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1]) Các khối cao\r\nsu chuẩn được cung cấp bởi các nhà sản xuất thiết bị đo độ cứng và các phòng thử\r\nnghiệm được công nhận.
\r\n\r\n[2]) Điều này đảm\r\nbảo rằng việc sử dụng tối ưu các kết quả về IRHD được thực hiện từ ITP trong\r\nTCVN 1595-1 (ISO 7619-1), nếu không các kết quả này có thể được loại bỏ. Độ chụm\r\ncó trong cả hai tài liệu\r\n[TCVN 1595-1 (ISO 7619-1) và TCVN 9810 (ISO 48)] nhằm mở rộng IRHD cơ\r\nsở hiểu biết độ\r\nchụm đối với IRHD và cung cấp nhiều thông tin về độ chụm trong phương pháp thử\r\nnày.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1595-1:2013 (ISO 7619-1:2010) về Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo – Xác định độ cứng ấn lõm – Phần 1: Phương pháp sử dụng thiết bị đo độ cứng ( Độ cứng Shore) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1595-1:2013 (ISO 7619-1:2010) về Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo – Xác định độ cứng ấn lõm – Phần 1: Phương pháp sử dụng thiết bị đo độ cứng ( Độ cứng Shore)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN1595-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |