CHAI CHỨA KHÍ - CỤM CHAI CHỨA AXETYLEN - ĐIỀU\r\nKIỆN NẠP VÀ KIỂM TRA KHI NẠP
\r\n\r\nGas\r\ncylinders - Acetylene cylinder bundles - Filling conditions and filling\r\ninspection
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10364:2014 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 13088:2011.
\r\n\r\nTCVN 10364:2014 do\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHAI\r\nCHỨA KHÍ - CỤM CHAI CHỨA AXETYLEN - ĐIỀU KIỆN NẠP VÀ KIỂM TRA KHI NẠP
\r\n\r\nGas\r\ncylinders -\r\nAcetylene cylinder bundles - Filling conditions and filling\r\ninspection
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các yêu cầu tối thiểu cho các điều kiện nạp và kiểm tra khi nạp các cụm\r\nchai chứa axetylen. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cụm chai được nạp khi các\r\nchai đã được lắp thành cụm và các cụm chai, trong đó từng chai được nạp riêng\r\nvà sau đó được lắp thành cụm sau khi nạp. Tiêu chuẩn không áp dụng cho các cụm\r\ncó chứa các chai axetylen không có dung môi.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho các chai chứa axetylen riêng biệt không được lắp thành cụm chai [xem\r\nTCVN 6715 (ISO 11372)].
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa\r\nđổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6715 (ISO 11372),\r\nChai chứa khí - Chai chứa axetylen - Kiểm tra tại thời điểm nạp khí.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1. Chai chứa\r\naxetylen (acetylene\r\ncylinder)
\r\n\r\nCác chai được chế tạo\r\nvà thích hợp để vận chuyển axetylen, có chứa chất xốp và dung môi dùng cho\r\naxetylen, đã lắp van và các phụ tùng khác được gắn cố định vào chai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi không\r\nsợ nhầm lẫn, sử dụng từ “chai”.
\r\n\r\n3.2. Cụm chai chứa\r\naxetylen (acetylene\r\ncylinder bundle)
\r\n\r\nCụm chuyên chở được\r\ngồm ít nhất là hai chai và thường không vượt quá 16 chai được nối cố định với\r\nnhau bằng đường ống dẫn và được đặt trong một khung cứng vững có các trang bị\r\ncần thiết cho nạp và sử dụng.
\r\n\r\n3.3. Vỏ chai (cylinder shell)
\r\n\r\nChai chứa axetylen\r\nrỗng được chế tạo và thích hợp để nhận và chứa chất xốp cho sử dụng như một bộ\r\nphận của chai chứa axeytylen.
\r\n\r\n3.4. Người nạp (filler)
\r\n\r\nNgười được đào tạo về\r\nchai chứa axetylen chịu trách nhiệm kiểm tra trước, trong và ngay sau khi nạp.
\r\n\r\n3.5. Khối lượng lớn\r\nnhất của axetylen (maximum\r\nacetylene content)
\r\n\r\nKhối lượng lớn nhất\r\nquy định của axetylen (trong cụm chai chứa axetylen) bao gồm cả axetylen bão\r\nhòa trong chai của cụm chai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì mối\r\nquan hệ của khối lượng lớn nhất của axetylen của các chai trong cụm chai và của\r\ncác chai riêng biệt, xem 4.2.1.
\r\n\r\n3.6. Lượng nạp lớn\r\nnhất của axetylen (maximum\r\nacetylene charge)
\r\n\r\nKhối lượng lớn nhất\r\ncủa axetylen (trong cụm chai chứa axetylen) trừ đi khí bão hòa.
\r\n\r\n3.7. Chất xốp (porous material)
\r\n\r\nVật liệu dạng đơn\r\nhoặc nhiều thành phần được đưa vào hoặc được tạo thành trong chai chứa để điền đầy\r\nkhông gian trong chai, khi độ xốp của chúng cho phép hấp thu dung môi/dung dịch\r\naxetylen.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chất xốp\r\ncó thể là:
\r\n\r\n- Nguyên khối bao gồm\r\nsản phẩm rắn thu được với các vật liệu phản ứng với nhau hoặc do liên kết với\r\ncác vật liệu bằng một chất dính kết; hoặc
\r\n\r\n- Không nguyên khối\r\nbao gồm các chất dạng hạt, dạng sợi hoặc các vật liệu tương tự không có chất\r\ndính kết.
\r\n\r\n3.8. Khí dư (residual gas)
\r\n\r\nKhối lượng của\r\naxetylen (trong cụm chai chứa axetylen) bao gồm cả axetylen bão hòa chứa trong\r\ncác chai của cụm chai được đưa trở về trong quá trình nạp.
\r\n\r\n3.9. Khí bão hòa (saturation gas)
\r\n\r\nAxetylen (trong các\r\nchai chứa axetylen) còn lại được hòa tan trong dung môi trong chai ở áp suất\r\nkhí quyển (1,013 bar) và ở nhiệt độ 15oC.
\r\n\r\n3.10. Dung môi (solvent)
\r\n\r\nChất lỏng (trong các\r\nchai chứa axetylen) được chất xốp hấp thụ và có khả năng hòa tan và giải phóng\r\naxetylen.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sử dụng\r\ncác chữ viết tắt sau:
\r\n\r\n- “A” dùng cho\r\naxeton;
\r\n\r\n- “DMF” dùng cho\r\ndimethylfomamit.
\r\n\r\n3.11. Phạm vi hoạt\r\nđộng của dung môi (solvent\r\noperating range)
\r\n\r\nPhạm vi (của cụm chai\r\nchứa axetylen) từ khối lượng nhỏ nhất tới khối lượng lớn nhất cho phép của dung\r\nmôi trong cụm chai được nạp trong khi lắp các chai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Về xác\r\nđịnh phạm vi hoạt động của dung môi, xem Phụ lục A.
\r\n\r\n3.12. Khối lượng quy\r\nđịnh của dung môi (specified\r\nsolent content)
\r\n\r\nKhối lượng của dung\r\nmôi (trong các chai chứa axetylen) mà chai chứa axetylen phải chứa được phù hợp\r\nvới phê duyệt kiểu.
\r\n\r\n3.13. Khối lượng bì (tare)
\r\n\r\nKhối lượng chuẩn của\r\nchai chứa axetylen bao gồm cả khối lượng quy định của dung môi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khối\r\nlượng bì được quy định thêm phù hợp với các định nghĩa 3.13.1 và 3.13.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với\r\ncác chai có dung môi, khối lượng bì được biểu thị bằng khối lượng bì S hoặc\r\nkhối lượng bì A và khối lượng S.
\r\n\r\n3.13.1. Khối lượng bì\r\nA (tare\r\nA)
\r\n\r\nTổng các khối lượng\r\ncủa vỏ chai rỗng, khối lượng của chất xốp, khối lượng quy định của dung môi,\r\nvan, lớp phủ, và nếu thích hợp khối lượng của tất cả các chi tiết được gắn cố\r\nđịnh (ví dụ: bằng kẹp chặt hoặc lắp ghép bulông) với chai trước khi được đưa\r\nvào nạp.
\r\n\r\n3.13.2. Khối lượng bì\r\nS (tare\r\nS)
\r\n\r\nKhối lượng bì A (của\r\ncác chai chứa axetylen) cộng với khối lượng của khí bão hòa.
\r\n\r\n3.14. Khối lượng bì\r\ncủa cụm chai (bundle\r\ntare)
\r\n\r\nKhối lượng chuẩn của\r\ncụm chai chứa axetylen bao gồm cả dung môi của cụm chai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khối lượng\r\nbì của cụm chai được quy định thêm phù hợp với 3.14.1 đến 3.14.4.
\r\n\r\n3.14.1. Khối lượng bì\r\nBAmax (tare BAmax)
\r\n\r\nTổng khối lượng bì A\r\ncho tất cả các chai (trong cụm chai chứa axetylen) được nối cố định với nhau\r\nbằng đường ống dẫn có chứa khối lượng lớn nhất của dung môi [vì thế tạo bao gồm\r\ncả phạm vi hoạt động dương của dung môi (xem A.3)] cộng với các khối lượng của\r\nkhung cứng vững và tất cả các trang bị liên kết khác và được gắn cố định.
\r\n\r\n3.14.2. Khối lượng bì\r\nBSmax (tare BSmax)
\r\n\r\nTổng khối lượng bì S\r\ncho tất cả các chai (trong cụm chai chứa axetylen) được nối cố định với nhau\r\nbằng đường ống dẫn có chứa khối lượng lớn nhất của dung môi, bao gồm cả phạm vi\r\nhoạt động dương của dung môi (xem A.3) cộng với các khối lượng của khung cứng\r\nvững và tất cả các trang bị liên kết khác và được gắn cố định.
\r\n\r\n3.14.3. Khối lượng bì\r\nBAmin (tare BAmin)
\r\n\r\nTổng khối lượng bì A\r\ncủa tất cả các chai (trong cụm chai chứa axetylen) được nối cố định với nhau\r\nbằng đường ống dẫn có chứa khối lượng nhỏ nhất của dung môi [vì thế, ngoại trừ\r\nphạm vi hoạt động âm của dung môi xem (A.3)] cộng với các khối lượng của khung\r\ncứng vững và tất cả các trang bị liên kết khác và được gắn cố định.
\r\n\r\n3.14.4. Khối lượng bì\r\nBSmin (tare BSmin)
\r\n\r\nTổng khối lượng bì S\r\ncủa tất cả các chai (trong cụm chai chứa axetylen) được nối cố định với nhau\r\nbằng đường ống dẫn có chứa khối lượng nhỏ nhất của dung môi [vì thế, ngoại trừ\r\nphạm vi hoạt động âm của dung môi xem (A.3)] cộng với các khối lượng của khung\r\ncứng vững và tất cả các trang bị liên kết khác và được gắn cố định.
\r\n\r\n3.15. Khối lượng thô\r\nlớn nhất (maximum\r\ngross weight)
\r\n\r\nKhối lượng bì BAmax (của các chai chứa\r\naxetylen) cộng với khối lượng lớn nhất của axetylen của tất cả các chai trong\r\ncụm chai hoặc khối lượng bì BAmax cộng với lượng nạp lớn nhất của axetelen của\r\ntất cả các chai trong cụm chai.
\r\n\r\n3.16. Áp suất làm\r\nviệc (working\r\npressure)
\r\n\r\nÁp suất xác định (của\r\ncụm chai chứa axetylen) ở nhiệt độ chuẩn đồng đều 15oC trong một\r\nchai có chứa khối lượng quy định của dung môi và khối lượng lớn nhất của\r\naxetylen.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất\r\nbằng áp suất làm việc được ghi nhãn trên chai chứa axetylen riêng biệt.
\r\n\r\n4. Yêu cầu cơ bản đối\r\nvới cụm chai chứa axetylen
\r\n\r\n4.1. Quy định chung
\r\n\r\nCác chai chứa axtylen\r\nphù hợp với TCVN 7052 (ISO 3807) hoặc một tiêu chuẩn/quy định tương đương đang\r\náp dụng có thể được nạp đồng thời mà không phải tháo dỡ cụm chai, với điều kiện\r\nlà phải đáp ứng các điều kiện của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác chai chứa\r\naxetylen trong một cụm chai phải có cùng các kích thước danh nghĩa, dung tích\r\nnước danh nghĩa, dung môi và áp suất làm việc. Chỉ được sử dụng một chất xốp\r\n(chỉ có một phê duyệt kiểu).
\r\n\r\nĐiều này và Phụ lục A\r\náp dụng cho các cụm chai được nạp trong khi các chai được lắp thành nhóm.
\r\n\r\nĐiều 7 áp dụng cho\r\ncác cụm có các chai được nạp riêng biệt và sau đó được lắp thành nhóm.
\r\n\r\n4.2. Điều kiện nạp
\r\n\r\n4.2.1. Khối lượng lớn\r\nnhất của axetylen
\r\n\r\nKhối lượng lớn nhất\r\ncủa axetylen cho các chai trong cụm chai do nhà sản xuất quy định và thấp hơn\r\nkhối lượng của các chai riêng biệt để cho phép có một phạm vi hoạt động của\r\ndung môi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thường\r\nkhối lượng axetylen trong các cụm chai chứa axetylen bằng 90 % khối lượng\r\naxetylen trong các chai riêng biệt. Tuy nhiên, có thể sử dụng các giá trị khối\r\nlượng lớn nhất khác của axetylen của các chai trong một cụm chai. Kết quả là,\r\nphải áp dụng các giá trị khác nhau cho khối lượng lớn nhất và nhỏ nhất của dung\r\nmôi và số lần nạp liên tiếp lớn nhất (xem 4.2.2, 4.2.3 và Phụ lục A).
\r\n\r\n4.2.2. Khối lượng của\r\ndung môi
\r\n\r\nKhối lượng lớn nhất\r\nvà nhỏ nhất của dung môi là hàm số của lượng khối lượng axetylen lớn nhất giảm\r\nđi được sử dụng trong cụm chai (xem 4.2.1) và các điều kiện nạp cho chai chứa\r\naxetylen riêng biệt và phải xác lập được phù hợp với Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kết quả\r\ncủa các tính toán được sử dụng cho khối lượng bì cố định ban đầu BAmin và khối lượng bì BAmax (khi sử dụng khối\r\nlượng bì A) hoặc khối lượng bì BSmin và khối lượng bì BSmax (khi sử khối lượng bì\r\nS). Các tính toán này không được thực hiện cho mỗi lần nạp cụm chai.
\r\n\r\n4.2.3. Số lần nạp\r\nliên tiếp lớn nhất
\r\n\r\nSố lần nạp liên tiếp\r\nlớn nhất trước khi cụm chai được tháo ra và các chai phải được kiểm tra riêng\r\nbiệt và được bổ sung dung môi là hàm số của phạm vi hoạt động của dung môi và\r\nphải xác lập được phù hợp với Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong thực\r\ntế, số lần mà một cụm chai dùng axeton làm dung môi có thể được nạp mà không\r\ncần phải tháo ra thường không vượt quá 06 khi thu được phù hợp với Phụ lục A.
\r\n\r\nTrong trường hợp một\r\ncụm chai dùng DMF làm dung môi, nhu cầu tháo dỡ cụm chai để bổ sung dung môi\r\nthường trùng với kiểm tra định kỳ của các chai cho cụm chai này. Số lần nạp\r\ntrước khi cụm chai được tháo dỡ không được vượt quá 100.
\r\n\r\n5. Lắp đặt, ghi nhãn\r\nvà tài liệu của các cụm chai chứa axetylen
\r\n\r\n5.1. Lắp đặt
\r\n\r\nTrước khi lắp đặt\r\nhoặc lắp đặt lại các chai trong một cụm, dung môi trong các chai riêng biệt\r\nphải được bổ sung tới khối lượng lớn nhất của dung môi.
\r\n\r\n5.2. Kiểm tra việc\r\nghi nhãn và tài liệu cần thiết
\r\n\r\nKhối lượng bì được\r\nkiểm tra lại dựa trên khối lượng lớn nhất của dung môi đối với mỗi chai riêng\r\nbiệt được sử dụng trong một cụm chai phải được chỉ ra trên chai.
\r\n\r\nPhải gắn cố định một\r\nbiển nhận dạng vào khung của cụm chai. Trước khi nạp một cụm chai chứa axetylen\r\nphải sẵn có các thông tin sau:
\r\n\r\na) Dữ liệu nạp của\r\ncụm chai.
\r\n\r\n1) Tên khí\r\n(“axetylen, hòa tan”), số nhận dạng (số UN 1001) và công thức hóa học;
\r\n\r\n2) Khối lượng lớn\r\nnhất của axetylen của cụm chai, tính bằng kilôgam (kg);
\r\n\r\n3) Áp suất làm việc,\r\nnhư đã ghi nhãn trên mỗi chai;
\r\n\r\n4) Loại dung môi;
\r\n\r\n5) Ngày kiểm tra lần\r\ncuối (năm và tháng) của chai trong cụm chai được kiểm tra định kỳ lần
\r\n\r\nđầu tiên;
\r\n\r\n6) Khối lượng bì BAmin và khối lượng bì BAmax hoặc khối lượng bì BSmin và BSmax, tính bằng kilôgam\r\n(kg);
\r\n\r\n7) Ngày (năm) kiểm\r\ntra định kỳ tiếp sau.
\r\n\r\nb) Các thông tin khác
\r\n\r\n- Số phê duyệt kiểu\r\ncủa cụm chai, nếu thích hợp;
\r\n\r\n- Nhà sản xuất cụm\r\nchai;
\r\n\r\n- Tên hoặc nhận dạng\r\ncủa chủ sở hữu chai;
\r\n\r\n- Số nhận dạng duy\r\nnhất của cụm chai;
\r\n\r\n- Khối lượng thô lớn\r\nnhất của cụm chai, tính bằng kilôgam (kg);
\r\n\r\nc) Ngoài ra phải có\r\nthông tin sau:
\r\n\r\n- Các hướng dẫn về xử\r\nlý cụm chai (bao gồm cả thông tin rằng các van chai chỉ được đóng trong các\r\ntrường hợp đặc biệt);
\r\n\r\nCác dữ liệu nhận dạng\r\nsau phải được ghi lại và sẵn có cho cụm chai mỗi khi nạp:
\r\n\r\n- Số lần nạp liên\r\ntiếp từ lần bổ sung dung môi cuối cùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu\r\nnày có thể là không cần thiết đối với các cụm chai sử dụng DMF nếu số lần nạp\r\nliên tiếp lớn nhất là 100.
\r\n\r\n5.3. Tài liệu
\r\n\r\nĐối với mỗi cụm chai\r\nphải có một tài liệu chứa các nội dung chi tiết của thiết kế toàn bộ và các dữ\r\nliệu nạp (đặc biệt quan trọng đối với các cụm chai có axeton để bảo đảm rằng số\r\nlần nạp liên tiếp lớn nhất không bị vượt quá, xem 4.2.3), tài liệu này do chủ\r\nsở hữu chai lưu giữ.
\r\n\r\n6. Kiểm tra khi nạp\r\nđối với các cụm chai chứa axetylen
\r\n\r\n6.1. Kiểm tra trước\r\nkhi nạp
\r\n\r\n6.1.1. Kiểm tra nhãn\r\nvà tài liệu cần thiết
\r\n\r\nPhải sẵn có thông tin\r\nđược yêu cầu trong danh mục sau cho người nạp, ví dụ: bằng cung cấp tài liệu\r\ncần thiết cho người nạp và đào tạo người nạp.
\r\n\r\nTrước khi nạp một cụm\r\nchai chứa axetylen phải có sự nhận biết:
\r\n\r\na) Các chai trong cụm\r\nchai được phép nạp trong quốc gia có trạm nạp;
\r\n\r\nb) Các chai trong cụm\r\nchai có ngày kiểm tra định kỳ không bị vượt quá thời hạn;
\r\n\r\nc) Các chai trong cụm\r\nchai hiện tại không có vấn đề về kỹ thuật;
\r\n\r\nd) Nhãn thích hợp với\r\naxetylen.
\r\n\r\nTrước khi nạp một cụm\r\nchai chứa axetylen phải sẵn có các thông tin sau:
\r\n\r\n1) Nhận dạng chất\r\nxốp;
\r\n\r\n2) Loại dung môi;
\r\n\r\n3) Khối lượng nhỏ\r\nnhất và lớn nhất của dung môi;
\r\n\r\n4) Khối lượng bì của\r\ncụm chai (thông tin về sử dụng khối lượng bì BA hoặc khối lượng bị BS);
\r\n\r\n5) Khối lượng thô lớn\r\nnhất và khối lượng lớn nhất của axetylen của cụm chai (nếu sử dụng khối lượng\r\nbì BA) hoặc lượng nạp lớn nhất của axetylen của cụm chai (nếu sử dụng khối\r\nlượng bì BS).
\r\n\r\n6.1.2. Kiểm tra
\r\n\r\nCác cụm chai chứa\r\naxetylen phải được kiểm tra khi nạp và bảo đảm rằng:
\r\n\r\na) Khung của cụm chai\r\nkhông có các khuyết tật nghiêm trọng, rõ ràng;
\r\n\r\nb) Đường ống dẫn\r\nkhông có các khuyết tật nghiêm trọng, rõ ràng;
\r\n\r\nc) Các hệ thống kẹp\r\ngiữ ngăn ngừa cho chai không bị di chuyển bảo đảm được an toàn và các chai\r\nkhông bị dịch chuyển khi sử dụng;
\r\n\r\nd) Các cấu kiện phục\r\nvụ nâng hạ và cách rãnh đỡ dùng cho xe nâng không bị hư hỏng có thể ảnh hưởng\r\nđến tính toàn vẹn của cụm chai;
\r\n\r\ne) Ống phân phối và\r\nđường ống được kẹp chặt chắc chắn với khung và không bị hư hỏng;
\r\n\r\nf) Các ống mềm, khi\r\nđược lắp không bị hư hỏng;
\r\n\r\ng) Các bề mặt cụm\r\nchai thấy được của các chai không có bất cứ dấu hiệu hư hỏng nào ảnh hưởng đến\r\ntính toàn vẹn của các chai, bao gồm vết lõm, vết cắt, vết đục và hư hỏng do\r\ncháy;
\r\n\r\nh) Cụm chai không\r\nđược có bất cứ dấu hiệu nào do bị ngâm trong nước hoặc các chất lỏng khác (ví\r\ndụ: các chai bị phủ trong bùn hoặc rong biển) hoặc bất cứ dấu hiệu nào của sự\r\ncan thiệp không được phép (ví dụ: các bulông bị nới lỏng, mất các panen);
\r\n\r\ni) Van đầu ra chính\r\nkhông bị nhiễm bẩn và không bị hư hỏng;
\r\n\r\nj) Các van chai đều ở\r\nvị trí mở;
\r\n\r\nk) Các van chai, phụ\r\ntùng nối ống và các phụ tùng của chai không có các khuyết tật nghiêm trọng, rõ\r\nràng;
\r\n\r\nl) Các chai, đường\r\nống dẫn, van và phụ tùng nối ống thích hợp cho nạp và làm rỗng.
\r\n\r\nTrước khi nạp, phải\r\nxác minh rằng cả van chính khi được lắp và đầu nối thích hợp và ở trong tình\r\ntrạng tốt như sau:
\r\n\r\n1) Đầu nối có ren\r\nthích hợp cho axetylen và áp suất làm việc;
\r\n\r\n2) Đầu nối không bị\r\nnhiễm bẩn;
\r\n\r\n3) Van chính hoạt\r\nđộng tốt;
\r\n\r\n4) Ren đầu ra không\r\nbị hư hỏng;
\r\n\r\n5) Cơ cấu an toàn,\r\nnếu có, không bị hư hỏng;
\r\n\r\n6) Cơ cấu vận hành\r\nvan hoạt động tốt (tay vặn hoặc chìa vặn vận hành);
\r\n\r\n7) Đầu nối cụm chai\r\nđược kẹp chặt chính xác với đầu nối nạp.
\r\n\r\n6.2. Khối lượng của\r\ndung môi
\r\n\r\nĐể xác định lúc ban\r\nđầu khối lượng lớn nhất và nhỏ nhất của dung môi, xem 4.2.2 và Phụ lục A.
\r\n\r\nTrước khi nạp\r\naxetylen cho một cụm chai chứa axetylen, phải xác định khối lượng thực tế của\r\ndung môi bằng cách đo áp suất, nhiệt độ và khối lượng của cụm chai cùng phối\r\nhợp với tài liệu thích hợp. Phải sử dụng các cân khối lượng, áp kế và các dụng\r\ncụ khác đã hiệu chuẩn và phải có phạm vi làm việc và độ chính xác thích hợp với\r\ncụm chai được nạp.
\r\n\r\nCác chai chứa\r\naxetylen phải có thời gian để đạt được sự cân bằng nhiệt độ. Nên đặc biệt chú ý\r\nnếu nhiệt độ của các chai rất thấp và/hoặc áp suất rất cao hoặc nếu cụm chai đã\r\nbị phơi ra trong môi trường có sự thay đổi lớn về nhiệt độ vượt quá 3 h.
\r\n\r\nVì việc xác định khối\r\nlượng của dung môi không chính xác đối với các cụm chai chứa axetylen có chứa\r\nlượng khí lớn, các cụm chai nên được làm rỗng tới khi đạt được lượng khí dư\r\nnhỏ. Thường thì khí dư này có thể đạt tới áp suất nhỏ hơn 7 bar đối với các cụm\r\nchai có áp suất làm việc 17 bar hoặc lớn hơn, và tới áp suất nhỏ hơn 4 bar đối\r\nvới các cụm chai có áp suất làm việc nhỏ hơn 17 bar.
\r\n\r\nViệc làm rỗng các cụm\r\nchai nên được thực hiện chậm với tốc độ có thể bằng 1/8 khối lượng lớn nhất của\r\naxetylen trong một giờ. Nên xác định ngay khối lượng của dung môi sau khi làm\r\nrỗng cụm chai vì các chai chứa axetylen sẽ nguội đi đáng kể trong quá trình làm\r\nrỗng và cần đến thời gian để đạt lại được sự cân bằng nhiệt độ.
\r\n\r\nPhải thực hiện việc\r\ntính toán khối lượng của dung môi trong cụm chai phù hợp với Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phải sẵn\r\ncó kết quả của các tính toán này cho người nạp, ví dụ: dưới dạng bảng hoặc biểu\r\nđồ chỉ thị khối lượng axetylen còn dư.
\r\n\r\nNếu khối lượng của\r\ncụm chai chứa axetylen sau khi làm giảm khí dư xuống dưới khối lượng bì BSmin hoặc khối lượng bì BAmin (phụ thuộc vào khối\r\nlượng bì nào của cụm chai được dùng làm cơ sở), nghĩa là tổn thất của dung môi\r\nlớn hơn phạm vi hoạt động của dung môi, cụm chai không được nạp lại axetylen.\r\nCụm chai phải được tháo ra, và mỗi chai chứa axetylen riêng biệt phải được nạp\r\nlại dung môi tới giá trị lớn nhất quy định cho chai của cụm chai.
\r\n\r\nNếu khối lượng của\r\ncụm chai chứa axetylen sau khi làm giảm khí dư vượt quá khối lượng bì thích hợp\r\nBmax được ghi nhãn trên\r\ncụm chai, phải kiểm tra cụm chai và xác định lý do của khối lượng vượt quá mức\r\nnày trước khi tiếp tục xử lý thêm.
\r\n\r\n6.3. Số lần nạp liên\r\ntiếp
\r\n\r\nKhi đã đạt được số\r\nlần nạp liên tiếp lớn nhất được xác lập theo 4.2.3, cụm chai không được nạp lại\r\naxetylen. Cụm chai phải được tháo dỡ ra và mỗi chai chứa axetylen riêng biệt\r\nphải được nạp lại dung môi tới khối lượng lớn nhất của dung môi.
\r\n\r\n6.4. Kiểm tra trong\r\nquá trình nạp
\r\n\r\nPhải xác minh rằng\r\ntất cả các van chai đều ở vị trí mở để cho axetylen được phân bố đều cho tất cả\r\ncác chai.
\r\n\r\nPhải kiểm tra rò rỉ\r\ncủa tất cả các mối nối trong cụm chai trong quá trình nạp.
\r\n\r\nNếu các chai được làm nguội trong quá trình\r\nnạp, phải chú ý rằng tất cả các chai được làm nguội ở cùng một tốc độ xấp xỉ\r\nnhư nhau.
\r\n\r\n6.5. Kiểm tra sau khi\r\nnạp
\r\n\r\n6.5.1. Kiểm tra độ\r\nkín
\r\n\r\nSau khi cụm chai đã\r\nđược nạp, người nạp phải bảo đảm
\r\n\r\n- Van chính không bị\r\nrò rỉ;
\r\n\r\n- Không có các rò rỉ\r\nrõ rệt khác trong cụm chai.
\r\n\r\n6.5.2. Kiểm tra khối\r\nlượng và áp suất
\r\n\r\nSau khi cụm chai đã\r\nđược nạp phải xác minh rằng khối lượng axetylen của cụm chai không bị vượt quá.\r\nĐể bảo đảm cho lượng dung môi được nạp đúng cần kiểm tra khối lượng thực thể\r\nkhông vượt quá khối lượng thô lớn nhất. Kết quả phải được ghi lại và lưu giữ\r\ntới lần nạp dung môi tiếp sau.
\r\n\r\nPhải cho phép có đủ\r\nthời gian để đạt tới sự cân bằng áp suất trước khi đóng kín các van chai (chỉ\r\náp dụng nếu không có van chính) hoặc chuyên chở.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không cần\r\nthiết phải kiểm tra bảo đảm cho áp suất của cụm chai tương đương với áp suất\r\nlàm việc trong các điều kiện sau:
\r\n\r\n- Khối lượng thô (cả\r\nbì) lớn nhất của cụm chai không bị vượt quá; và
\r\n\r\n- Khối lượng của dung\r\nmôi đã được xác minh là đúng phù hợp với 6.2.
\r\n\r\nTuy nhiên, có thể có\r\nlý do để thực hiện kiểm tra áp suất (ví dụ vì cụm chai có khó khăn khi nạp).
\r\n\r\nNếu áp suất quá cao ở\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh và khối lượng thô lớn nhất không bị vượt quá thì\r\ncó thể xảy ra các tình trạng sau:
\r\n\r\n- Thiếu dung môi;
\r\n\r\n- Dung môi bị nhiễm\r\nbẩn, ví dụ: bởi nước;
\r\n\r\n- Nồng độ của các khí\r\nkhác cao trong axetylen và chúng không hòa tan được trong dung môi được sử\r\ndụng;
\r\n\r\nNgược lại, nếu áp\r\nsuất ở nhiệt độ môi trường xung quanh quá thấp, có nghĩa là khối lượng của dung\r\nmôi vượt quá mức.
\r\n\r\n7. Nạp riêng biệt các\r\nchai trong cụm chai chứa axetylen
\r\n\r\nCác chai trong cụm\r\nchai có thể được nạp như các chai riêng biệt.
\r\n\r\nTrong trường hợp này,\r\ncụm chai chứa axetylen phải được tháo dỡ ra trước mỗi lần nạp và các chai chứa\r\naxetylen phải được xử lý và nạp như các chai riêng biệt phù hợp với TCVN 6715\r\n(ISO 11372). Khối lượng lớn nhất của axetylen của các chai riêng biệt không\r\nđược giảm đi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp xác lập\r\ncác điều kiện nạp của các cụm chai chứa axetylen
\r\n\r\nA.1. Quy định chung
\r\n\r\nA.1.1. Ứng dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng\r\ncho các cụm chai được nạp trong khi các chai được lắp trong cụm chai.
\r\n\r\nA.1.2. Biểu đồ vận\r\nhành an toàn
\r\n\r\nTrong “Biểu đồ vận\r\nhành an toàn” có thể thấy cách thức thu được các khối lượng lớn nhất và nhỏ\r\nnhất của dung môi và phạm vi hoạt động của dung môi tùy thuộc vào khối lượng\r\nlớn nhất của axetylen (do nhà sản xuất quy định). Biểu đồ điển hình được giới\r\nthiệu trên Hình A.1.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các điều kiện nạp\r\ncho thử kiểu một chai chứa khí riêng biệt.
\r\n\r\n2 Các điều kiện nạp\r\ncủa chai chứa khí riêng biệt.
\r\n\r\n3 Đường đánh lửa\r\nngược.
\r\n\r\n4 Đường dung tích\r\nkhông đổi.
\r\n\r\n5 Phạm vi hoạt động\r\ncủa dung môi.
\r\n\r\n6 Các điều kiện nạp\r\ncủa cụm chai.
\r\n\r\nmS Khối lượng của dung\r\nmôi (trục x) tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nmA Khối lượng của\r\naxetylen (trục y) tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nmA,105 % Khối lượng của\r\naxetylen trong chai cho thử kiểu, tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nmA0 Khối lượng lớn nhất\r\ncủa axetylen của chai riêng biệt [như đã quy định trong TCVN 6715 (ISO 11372)],\r\ntính bằng kilôgam.
\r\n\r\nmA,b Khối lượng lớn nhất\r\ncủa axetylen của các chai trong cụm chai, tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nmS0 Khối lượng quy định\r\ncủa dung môi của chai riêng biệt [ như đã quy định trong TCVN 6715 (ISO\r\n11372)], tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nmSmin Khối lượng nhỏ nhất\r\ncủa dung môi của các chai trong cụm chai, tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nmSmax Khối lượng lớn nhất\r\ncủa dung môi của các chai trong cụm chai, tính bằng kilôgam.
\r\n\r\nt Lượng dư an toàn\r\ncủa dung môi (xem A.2).
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Ví dụ của biểu đồ vận hành an toàn
\r\n\r\nA.1.3. Đường đánh lửa\r\nngược
\r\n\r\n“Đường đánh lửa ngược”\r\ntrên Hình A.1 được giả thiết là đường thẳng (tỷ số axetylen - dung môi không\r\nđổi) và bắt đầu tại gốc (không có axetylen và không có dung môi) và kéo dài tới\r\ncác điều kiện nạp của một chai riêng biệt đã được xác minh là an toàn bằng thử\r\nnghiệm nhiệt độ nâng cao và thử nghiệm đánh lửa ngược và đã được cơ quan có\r\nthẩm quyền phê duyệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với\r\nthử nghiệm nhiệt độ nâng cao và thử nghiệm đánh lửa ngược, các chai thử chứa\r\nlượng axetylen lớn hơn mức quy định 5 %.
\r\n\r\nĐường đánh lửa ngược\r\nđược cho bởi
\r\n\r\n (A.1)
Các điều kiện nạp với\r\ncùng một tỷ số axetylen - dung môi đã được phê duyệt cho chai riêng biệt được\r\nđại diện cho đường đánh lửa ngược. Vì vậy các điều kiện nạp ở trên và dưới\r\nđường này phải được xem là an toàn.
\r\n\r\nA.1.4. Đường thể tích\r\nkhông đổi
\r\n\r\n“Đường thể tích không\r\nđổi” trên Hình A.1 biểu thị các điểm tại đó ở một nhiệt độ quy định thể tích\r\ncủa dung dung dịch axetylen/dung môi là không đổi.
\r\n\r\nThể tích V, tính bằng\r\nlít, của dung dịch axetylen/dung môi ở nhiệt độ đã cho được cho bởi:
\r\n\r\nV = a4 × mA + a5 × mS (A.2)
\r\n\r\nTrong đó a4 và a5 là các hằng số có các\r\ngiá trị được cho trong Bảng A.1. Thể tích V0, tính bằng lít, như đã cho bởi các\r\nđiều kiện nạp đối với chai riêng biệt, được xem là an toàn vì đã vượt qua được\r\nthử nhiệt độ nâng cao. Thể tích này được cho bởi:
\r\n\r\nV0 = a4 × mA0 + a5 × mS0 (A.3)
\r\n\r\nThể tích V của dung\r\ndịch axetylen dung môi trong một chai chứa axetylen không được vượt quá V0. Các điều kiện nạp\r\ncó cùng một thể tích trên nhưng có tỷ số axetylen - dung môi thấp hơn được cho\r\nbởi đường thể tích không đổi. đường này thu được bằng giải các phương trình\r\n(A.2) và (A.3) và sau đó giải với mA.
\r\n\r\n (A.4)
(A.5)
(A.6)
Các điều kiện nạp\r\ntrên đường thể tích không đổi có cùng một thể tích nhưng tỷ số axetylen - dung\r\nmôi thấp hơn các điều kiện nạp cho phép đối với các chai riêng biệt. Vì thế các\r\nđiều kiện nạp trên và dưới đường này cũng phải được xem là an toàn.
\r\n\r\nCác hằng số a4 và a5 đã được xác định bằng\r\nthực nghiệm đối với nhiệt độ 15oC và phải sử dụng các giá trị được\r\ncho trong Bảng A.1.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Các giá trị của a4 và a5
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Axeton \r\n | \r\n \r\n DMF \r\n | \r\n
\r\n A4, L/kg \r\n | \r\n \r\n 1,91 \r\n | \r\n \r\n 1,75 \r\n | \r\n
\r\n A5, L/kg \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n | \r\n
\r\n a4/a5 \r\n | \r\n \r\n 1,53 \r\n | \r\n \r\n 1,67 \r\n | \r\n
Theo đó, mặc dù các\r\nđiều kiện nạp cho chai riêng biệt với mA0 và mS0 là điểm vận hanh tối ưu, bất cứ tỷ số bổ sung\r\nnào nằm bên dưới đường đánh lửa ngược và đường thể tích không đổi là an toàn và\r\ncó thể được sử dụng. Đây là nguyên lý cho phép các chai được nạp một cách an\r\ntoàn trong cụm chai mà không cần phải tháo dỡ cụm chai đối với một số lần nạp\r\nliên tiếp.
\r\n\r\nA.2. Giới hạn của\r\naxetylen và dung môi trong cụm chai
\r\n\r\nTrước tiên, khối\r\nlượng lớn nhất của axetylen cho các chai trong cụm phải được quy định. Thường\r\nphải giảm đi tới 90 % khối lượng lớn nhất của axetylen của chai riêng biệt như\r\nquy định trong TCVN 6715 (ISO 11372) (xem 4.2.1).
\r\n\r\nKhối lượng lớn nhất\r\nvà nhỏ nhất của dung môi và số lần nạp lớn nhất liên tiếp thu được là một hàm\r\nsố của khối lượng lớn nhất của axetylen cho chai của cụm chai dựa trên các xem\r\nxét về tổn thất trung bình của dung môi và lượng dư an toàn của dung môi.
\r\n\r\nKhi các chai được sử\r\ndụng trong cụm chai, khối lượng axetylen trong mỗi chai phải được giảm đi để cho\r\nphép tăng phạm vi hoạt động của dung môi có hai lý do cho vấn đề này.
\r\n\r\n1) Tổn thất dung môi
\r\n\r\nMỗi lần làm rỗng\r\nchai, một lượng nhỏ dung môi bi cuốn theo axetylen và bị tổn thất.
\r\n\r\nL là tổn thất trung\r\nbình của dung môi trong mỗi chu kỳ, tính bằng kilôgam trên lít (kg/L) (có liên\r\nquan với dung tích nước của chai). Thông thường có thể lấy các lượng tổn thất\r\nnhư sau:
\r\n\r\nTổn thất axeton: L = 0,007\r\n50 kg/L (có liên quan với dung tích nước của chai);
\r\n\r\nTổn thất DMF: L = 0,000\r\n25 kg/L (có liên quan với dung tích nước của chai).
\r\n\r\n2) Lượng dư an toàn\r\ncủa dung môi
\r\n\r\nPhải có lượng dư cho\r\ncác đặc tính vận hành khác nhau của mỗi chai trong cụm chai, nhiệt độ, tốc độ\r\nhấp thụ, phân bố lưu lượng khí trong đường ống dẫn của cụm chai v.v… Đây là\r\nlượng dư an toàn của dung môi t.
\r\n\r\nCó thể lấy các giá\r\ntrị như sau:
\r\n\r\nĐối với axeton: t = 0,010\r\nkg/L (có liên quan với dung tích nước của chai);
\r\n\r\nĐối với DMF: t = 0,025\r\nkg/L (có liên quan với dung tích nước của chai).
\r\n\r\nA.3. Khối lượng của\r\ndung môi và số lần nạp lớn nhất liên tiếp
\r\n\r\nA.3.1. Tính toán khối\r\nlượng của dung môi
\r\n\r\nKhi sử dụng lượng dư\r\nan toàn của dung môi t được cho trong A.2, khối lượng lớn nhất của dung môi mSmax và khối lượng nhỏ\r\nnhất của dung môi mSmin có thể được tính toán\r\nđối với khối lượng quy định của axetylen như sau:
\r\n\r\n (A.7)
(A.8)
Đại lượng bổ sung của\r\ndung môi (mSmax - mS0) làm tăng khối lượng\r\nbì của chai chứa khí axetylen được gọi là khối lượng bì được sửa đổi và được\r\nchỉ ra trên chai bằng một vòng chất dẻo hoặc kim loại hoặc nhãn hoặc một biện\r\npháp thích hợp khác. Khối lượng bì này phải bao gồm bất cứ các thay đổi nào đối\r\nvới khối lượng bì riêng biệt có thể là do lấy đi hoặc thêm vào các chi tiết cố\r\nđịnh khác nhau (các nắp hoặc bộ phận bảo vệ v.v…). Để đạt được mục đích này,\r\nnhãn cố định ban đầu của chai không được thay đổi.
\r\n\r\nA.3.2. Tính toán số\r\nlần nạp lớn nhất liên tiếp
\r\n\r\nTổn thất dung môi\r\ntrong một số lần nạp liên tiếp trước khi tháo một cụm chai để nạp lại dung môi\r\nkhông được vượt quá phạm vi hoạt động của dung môi. Khi sử dụng tổn thất trung\r\nbình của dung môi cho một chu kỳ L như đã cho trong A.2, số lần nạp lớn nhất\r\nliên tiếp N được tính toán như sau:
\r\n\r\n (A.9)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Xác định khối lượng\r\ncủa dung môi trong cụm chai trong quá trình kiểm tra khi nạp
\r\n\r\nViệc xác định khối\r\nlượng trung bình thực tế của dung môi trong cụm chai được đưa trở về để nạp với\r\ndung môi là axeton hoặc DMF đạt được bằng cách đo áp suất, nhiệt độ và khối\r\nlượng của cụm chai và thực hiện tính toán tiếp sau như mô tả dưới đây. Thường\r\nphải sẵn có kết quả tính toán cho người nạp, ví dụ: dưới dạng bảng hoặc biểu đồ\r\nchỉ thị khối lượng axetylen còn dư.
\r\n\r\nPhép đo khối lượng\r\ncủa cụm chai sẽ chỉ cho tổng các khối lượng của dung môi và axetylen trong cụm\r\nchai nhưng không chỉ ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa khối lượng của dung môi và\r\ncủa axetylen trong cụm chai.
\r\n\r\nTỷ số axetylen - dung\r\nmôi trung bình thực tế trong các chai của cụm chai phải được xác định theo phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nF là tỷ số axetylen -\r\ndung môi thực tế;
\r\n\r\nmA là khối lượng trung\r\nbình của axetylen còn dư trong các chai của cụm chai, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nmS là khối lượng trung\r\nbình thực tế của dung môi trong các chai của cụm chai, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nf(p,T) là một hệ số phụ\r\nthuộc vào áp suất, nhiệt độ và dung môi.
\r\n\r\nVì khả năng hòa tan\r\ncủa axetylen trong axeton và DMF khác nhau cho nên có hai phương trình khác\r\nnhau dùng cho tính toán f(p,T).
\r\n\r\nĐối với axeton, f(p,T)\r\nđược xác định bằng phương trình sau:
\r\n\r\n (B.2)
Đối với DMF, f(p,T)\r\nđược xác định bằng phương trình sau:
\r\n\r\n (B.3)
Trong đó
\r\n\r\np là áp suất thực tế\r\ntrong cụm chai, tính bằng bar;
\r\n\r\nT là nhiệt độ của chai\r\ntrong cụm chai, tính bằng oC.
\r\n\r\nDựa trên tỷ số\r\naxetylen-dung môi tính toán thực tế F trong cụm chai [xem Phương trình (B.1)],\r\nkhối lượng trung bình thực tế của dung môi chứa trong các chai của cụm chai\r\nđược tính toán như sau:
\r\n\r\nPhương trình được sử\r\ndụng cho các cụm chai có khối lượng bì BS:
\r\n\r\nmS = (B.4)
\r\n\r\nPhương trình được sử\r\ndụng cho các cụm chai có khối lượng bì BA:
\r\n\r\nms = (B.5)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nmb là khối lượng thực tế\r\ncủa cụm chai, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nkhối lượng bì BAmax, khối lượng bì BSmax là khối lượng của cụm\r\nchai được ghi nhãn trên cụm chai, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nmSmax là khối lượng lớn\r\nnhất của dung môi trong các chai của cụm chai, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nmS là khối lượng trung\r\nbình thực tế của dung môi trong các chai của cụm chai, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nmA là khối lượng trung\r\nbình của axetylen còn dư trong các chai của cụm chai, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nmA bão hòa là axetylen bão hòa\r\ntrong các chai của cụm chai, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nn là số lượng chai\r\ntrong cụm chai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phương\r\ntrình (B.4 và (B.5) thu được như sau:
\r\n\r\nKhối lượng thực tế\r\ncủa cụm chai được đo trước khi nạp có thể được biểu thị như sau (tùy thuộc vào\r\nsử dụng khối lượng bì BS hoặc khối lượng bì BA).
\r\n\r\nmb = khối lượng bì BSmax - n.mA bão hòa - n. mSmax + n.mS + n.mA (B.6)
\r\n\r\nmb = khối lượng bì BAmax - n.mSmax + n.mS + n.mA (B.7)
\r\n\r\nKhi xem xét tỷ số\r\naxetylen - dung môi thực tế F trong cụm chai như đã tính toán theo phương trình\r\n(B.1) và giải theo mS sẽ dẫn đến các phương\r\n(B.4) và (B.5) để tính toán khối lượng thực tế của dung môi chứa trong cụm\r\nchai.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư\r\nmục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n[1] UN Recommendations\r\non the Transport of Dangerous Goods - Model Regulations, United Nations, Geneva,\r\nas amended, (Khuyến nghị của Liên Hiệp quốc tế về vận chuyển các hàng hóa nguy\r\nhiểm - Các quy định mẫu đã được sửa đổi - Liên hiệp quốc - Geneva).
\r\n\r\n[2] TCVN 7052 (ISO\r\n3807), (Tất cả các phần) Chai chứa khí axetylen - Yêu cầu cơ bản.
\r\n\r\n[3] TCVN 7078-4 (ISO\r\n80000-4), Đại lượng và đơn vị - Phần 4: Cơ học).
\r\n\r\n[4] IGC Doc 26/04/E,\r\nPermissible charge/filling conditions for acetylene cylinders, (Lượng nạp cho\r\nphép/điều kiện nạp cho các chai chứa axetylen).
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia về TCVN 10364:2014 (ISO 13088:2011) về Chai chứa khí – Cụm chai chứa axetylen – Điều kiện nạp và kiểm tra khi nạp đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia về TCVN 10364:2014 (ISO 13088:2011) về Chai chứa khí – Cụm chai chứa axetylen – Điều kiện nạp và kiểm tra khi nạp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10364:2014 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2014-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |