XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG TRONG HỢP KIM VÀNG TRANG\r\nSỨC - PHƯƠNG PHÁP CUPEN HÓA (HỎA LUYỆN)
\r\n\r\nDetermination\r\nof gold in gold jewellery alloys - Cupellation method (fire assay)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9875:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 11426:1997.
\r\n\r\nTCVN 9875:2013 thay thế phần xác\r\nđịnh hàm lượng vàng trong TCVN 5547:1991.
\r\n\r\nTCVN 9875:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 174 Đồ trang sức biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 9875:2013 (ISO 11426:1997) quy\r\nđịnh phương pháp cupen hóa (hỏa luyện) để xác định hàm lượng vàng trong hợp kim\r\nvàng trang sức. Tuy nhiên, khi xác định hàm lượng vàng theo tiêu chuẩn này, nếu\r\nnghi ngờ trong mẫu có chứa một trong các nguyên tố; Iridi (Ir), Osmi (Os),\r\nRutheni (Ru), Wolfram (W) thì cần phải tiến hành xác định hàm lượng vàng trong\r\nmẫu thu được sau khi thử theo TCVN 9876:2013 (ISO 15093:2008), Đồ trang sức\r\n- Xác định hàm lượng kim loại quý trong hợp kim vàng, platin, paladi 999‰\r\ndùng làm đồ trang sức - Phương pháp hiệu số sử dụng quang phổ phát xạ quang học\r\nplasma cảm ứng (ICP-OES).
\r\n\r\n\r\n\r\n
XÁC\r\nĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG TRONG HỢP KIM VÀNG TRANG SỨC - PHƯƠNG PHÁP CUPEN HÓA (HỎA\r\nLUYỆN)
\r\n\r\nDetermination\r\nof gold in gold jewellery alloys - Cupellation method (fire assay)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\ncupen hóa (hỏa luyện) để xác định hàm lượng vàng trong hợp kim vàng dùng làm đồ\r\ntrang sức. Hàm lượng vàng của hợp kim thích hợp nhất là nằm trong khoảng từ 333\r\nđến 999 phần nghìn (‰)
\r\n\r\nPhương pháp này đặc biệt được áp\r\ndụng cho hợp kim vàng có chứa bạc, đồng và kẽm. Một số thay đổi được đưa ra khi\r\nnickel và/hoặc paladi có trong thành phần hợp kim được gọi là vàng trắng cũng\r\nnhư đối với hợp kim có hàm lượng vàng từ 990 phần nghìn (‰) trở lên.
\r\n\r\nPhương pháp này dùng làm phương\r\npháp chuẩn để xác định tuổi vàng của hợp kim được nêu trong ISO 9202.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu dưới đây là rất cần\r\nthiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố,\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng\r\nphiên bản mới nhất kể cả các sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nISO 9202:1991, Jewellery -\r\nFineness of precious metal alloys (Đồ trang sức - Tuổi của hợp kim kim loại\r\nquý).
\r\n\r\n\r\n\r\nHợp kim vàng được thêm bạc, tạo hợp\r\nchất với chì và cupen hóa trong lò cupen cho đến khi thu được một hạt kim loại\r\nquý. Sau khi làm phẳng và cán mỏng, bạc được chiết tách (hầu hết) trong axit\r\nnitric và lượng vàng được cân. Sai số hệ thống có thể có trong quy trình này\r\nđược loại trừ bằng phân tích mẫu, chuẩn đối chứng song song.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hợp kim vàng trắng chứa\r\npaladi và/hoặc nickel cũng như các hợp kim có từ 990 phần nghìn (‰) vàng trở\r\nlên đòi hỏi phải có một vài thay đổi trong phương pháp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong quá trình phân tích, nếu\r\nkhông có công bố nào khác, chỉ sử dụng thuốc thử có độ tinh khiết phân tích\r\nđược công nhận và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
\r\n\r\n4.1. Axit nitric, 33% theo\r\nkhối lượng (r20 = 1,2 g/ml),\r\nkhông chứa halogenua.
\r\n\r\n4.2. Axit nitric, 49% theo\r\nkhối lượng (r20 = 1,3 g/ml),\r\nkhông chứa halogenua.
\r\n\r\n4.3. Chì, tinh khiết phân\r\ntích, không chứa kim loại quý và bismuth, ở dạng lá, hạt hoặc viên.
\r\n\r\n4.4. Bạc, độ tinh khiết nhỏ\r\nnhất 999,9 phần nghìn (‰) theo khối lượng, không chứa vàng và kim loại nhóm\r\nplatin.
\r\n\r\n4.5. Vàng tinh khiết, dùng\r\nlàm mẫu đối chứng.
\r\n\r\n- Để xác định vàng trong khoảng 333\r\nphần nghìn (‰) đến 990 phần nghìn (‰) theo khối lượng, độ tinh khiết nhỏ nhất\r\nphải là 999,9 phần nghìn (‰) theo khối lượng;
\r\n\r\n- Để xác định vàng cao hơn 990 phần\r\nnghìn (‰) theo khối lượng, độ tinh khiết nhỏ nhất phải là 999,99‰ theo khối\r\nlượng.
\r\n\r\n4.6. Paladi, dùng cho mẫu\r\nđối chứng, độ tinh khiết nhỏ nhất phải là 999,9 phần nghìn (‰) theo khối lượng,\r\nkhông chứa vàng và kim loại nhóm platin.
\r\n\r\n4.7. Nickel, dùng cho mẫu\r\nđối chứng, độ tinh khiết nhỏ nhất phải là 999 phần nghìn (‰) theo khối lượng,\r\nkhông chứa vàng và kim loại nhóm platin.
\r\n\r\n4.8. Đồng lá hoặc dây, độ\r\ntinh khiết nhỏ nhất phải là 999 phần nghìn (‰) theo khối lượng, không chứa vàng\r\nvà kim loại nhóm platin.
\r\n\r\n4.9. Borax (Na2B4O7),\r\nkhan.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm thông thường và\r\ncác thiết bị sau đây.
\r\n\r\n5.1. Lò cupen, trong đó có\r\nthể duy trì được môi trường oxi hóa.
\r\n\r\nCHÚ Ý: Lò múp tiêu chuẩn không\r\nđáp ứng cho mục đích này.
\r\n\r\n5.2. Chén cupen magie oxit, thường\r\ncó đường kính 22 mm để hấp thụ 6 g chì hoặc đường kính 26 mm để hấp thụ 10 g\r\nchì, hoặc các khối cupen có khả năng hấp thụ tương tự.
\r\n\r\n5.3. Bình nón phân kim hoặc\r\ngiỏ platin.
\r\n\r\n5.4. Cốc phân kim, bao gồm\r\ncác chén sứ không tráng men.
\r\n\r\n5.5. Kẹp cupen.
\r\n\r\n5.6. Kìm dùng trong thử nghiệm.
\r\n\r\n5.7. Đe (bề mặt láng bóng)\r\ncó thể thay thế bằng máy cán, được đánh bóng và chỉ dùng cho công việc này.
\r\n\r\n5.8. Búa (bề mặt láng bóng),\r\nkhối lượng nhỏ nhất 400 g, có thể thay thế bằng máy cán, được đánh bóng và chỉ\r\ndùng cho công việc này.
\r\n\r\n5.9. Đĩa tạo xỉ, thông dụng\r\ncó đường kính 50 mm.
\r\n\r\n5.10. Máy cán.
\r\n\r\n5.11. Kẹp chén nung có đầu bịt\r\nplatin.
\r\n\r\n5.12. Bàn chải làm sạch dùng cho\r\nthử nghiệm, có lông hoặc sợi ni-lông cứng nhưng không sử dụng sợi đồng\r\nthau.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhương pháp lấy mẫu đối với hợp kim\r\nvàng trang sức phải được thỏa thuận, cho đến khi một phương pháp tiêu chuẩn\r\ntương ứng được công bố.
\r\n\r\nĐối với các vật phẩm có lớp phủ,\r\nphải thỏa thuận phương pháp thích hợp để loại bỏ lớp phủ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi không biết thành phần\r\ncủa mẫu, sử dụng một phương pháp phân tích sơ bộ để ước lượng tuổi vàng. Để\r\nphân biệt giữa vàng trắng paladi và vàng trắng nickel, cũng có thể sử dụng phép\r\nthử trên đá. Nếu các cuộn mỏng kim loại quý bị gãy vụn trong quá trình phân\r\nkim, điều này thường là dấu hiệu có bạc dư thừa.
\r\n\r\n7.1. Hợp kim vàng vàng
\r\n\r\n7.1.1. Mẫu phân tích
\r\n\r\nĐưa ít nhất hai mẫu hợp kim, tốt\r\nnhất có khối lượng trong khoảng từ 125 mg đến 250 mg với độ chính xác ± 0,01 mg\r\nvào trong lá chì tinh khiết phân tích (4.3). Khối lượng của lá chì (hoặc lá +\r\nhạt) phải ít nhất là 4 g đối với mẫu vàng vàng dưới 200 mg và 6 g cho mẫu từ\r\n201 mg đến 300 mg (250 mg). Cho thêm bạc tinh khiết (4.4) tương đương 2,3 đến\r\n3 lần khối lượng vàng nguyên chất có mặt. Cuộn và ép lá chì thành một một quả\r\ncầu nhỏ kín khít.
\r\n\r\n7.1.2. Mẫu phân tích đối chứng
\r\n\r\nCân, như trong 7.1.1, ít nhất hai\r\nmẫu phân tích đối chứng của vàng đối chứng (4.5) và bạc tinh khiết (4.4) với\r\nkhối lượng tương ứng hàm lượng vàng và bạc dự kiến (kể cả lượng bổ sung cho hòa\r\ntách) của mẫu phân tích. Hàm lượng tổng của các kim loại cơ bản trong mẫu phân\r\ntích cần được lưu ý bằng việc bổ sung một lượng đồng tương ứng.
\r\n\r\nMẫu phân tích đối chứng và mẫu phân\r\ntích ở 7.1.3 và 7.1.4 được xử lý như nhau.
\r\n\r\n7.1.3. Quá trình cupen hóa và xử\r\nlý hạt kim loại quý
\r\n\r\nĐặt mẫu phân tích và mẫu đối chứng\r\n(7.1.2), đã được bọc kín trong lá chì, vào chén cupen magiê ôxit (5.2) đã được\r\nnung trước ít nhất với 10000C trong lò cupen (5.1).
\r\n\r\nĐặt các chén cupen chứa mẫu phân\r\ntích đối chứng gần nhất có thể với mẫu phân tích tương ứng trong lò cupen được\r\nduy trì ở 10500C đến 11500C. Tiếp tục gia nhiệt trong\r\nđiều kiện ôxy hóa đến khi giai đoạn này kết thúc (khoảng 25 min). Lấy chén\r\ncupen ra khỏi lò. Để cho các hạt kim loại quý nguội đi, sau đó dùng kìm thử\r\nnghiệm tách chúng khỏi chén thử cupen (5.6). Kẹp chặt hạt kim loại quý và dùng\r\nbàn chải (5.12) chải kỹ mặt phía dưới để loại bỏ tất cả các chất dính bám từ\r\nchén cupen. Đập bẹt các hạt trên đe (5.7) bằng búa (5.8) và ủ mềm bằng cách gia\r\nnhiệt ngay tới khi nóng đỏ. Tiến hành cán chúng thành những dải có chiều dày từ\r\n0,12 mm đến 0,15 mm và ủ mềm lần nữa. Cuộn các dải thành cuộn mẫu cẩn thận để\r\nkhông bị bẩn hoặc mất vàng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần kiểm tra cẩn thận\r\nchén cupen để đảm bảo rằng hạt kim loại quý đó chứa tất cả vàng có trong mẫu.\r\nNếu có những hạt li ti kim loại quý còn sót thì cần thử nghiệm lại trong một\r\nchén cupen nhỏ hơn.
\r\n\r\n7.1.4. Phân kim mẫu bạc/vàng
\r\n\r\nCHÚ Ý: Đối với quá trình phân\r\nkim bằng axit nitric, phải giữ cho tủ hút độc sạch sẽ và chỉ dành riêng cho\r\nviệc thử nghiệm này.
\r\n\r\nCho các cuộn kim loại quý vào bình\r\nnón phân kim (5.3). Đầu tiên, ngâm mẫu trong 20 ml axit nitric (4.1) ở nhiệt độ\r\nthấp hơn điểm sôi ít nhất khoảng 50C và đun đến sôi.
\r\n\r\nTiếp tục đun nóng trong 15 min hoặc\r\nđun cho đến khi không còn khói nitơrơ thoát nữa, chọn trường hợp nào dài hơn.\r\nChắt bỏ axit nitric, rửa mẫu bằng nước ấm và tiếp tục ngâm trong 20 ml axit\r\nnitric (4.2). Đun sôi nhẹ trong 15 min và tiếp tục chắt bỏ axit nitric. Rửa\r\nsạch mẫu rồi tiếp tục cho 20 ml axit nitric (4.2) vào và để sôi trong 10 min.\r\nChắt và rửa mẫu vàng không bị hòa tan với nước ấm (600C đến 700C)\r\ncho đến khi không còn bạc nitrat. Đặt các cuộn mẫu vàng vào các cốc phân kim\r\n(5.4). Để khô và ủ nó ở nhiệt độ 7000C đến 7500C trong\r\nkhoảng 5 min. Để nguội rồi cuộn cân mẫu vàng.
\r\n\r\nKhi phân tích một loạt mẫu có thành\r\nphần tương tự, thay cho việc sử dụng một số bình phân kim, kim loại quý có thể\r\nđược phân tách bằng giỏ hòa tách Pt/Ir hoặc Pt/Rh có gắn với một số ống thạch\r\nanh có đáy khoan lỗ. Đặt các mẫu vào trong các ống và từ từ nhấn chìm các giỏ\r\nvào trong axit nitric (4.1) ở nhiệt độ khoảng 900C. Đun axit đến khi\r\nsôi và để sôi nhẹ trong 15 min hoặc cho đến khi ngừng thoát khói nitơrơ, chọn\r\ntrường hợp nào lâu hơn.
\r\n\r\nLấy giỏ ra khỏi dung dịch axit, rửa\r\ntrong nước và lặp lại việc xử lý như thế trong bể axit nitric (4.2), đun sôi\r\nlần nữa trong 15 min.
\r\n\r\nLấy giỏ ra khỏi dung dịch axit, rửa\r\nbằng nước đến khi hoàn toàn không còn bạc nitrat và để cho khô. Cuối cùng, đặt\r\ngiỏ cùng mẫu vàng vào trong lò múp khoảng 5 min, đã được nung đến khoảng 7000C\r\nđến 7500C. Sau khi làm nguội, cân khối lượng các cuộn mẫu vàng.
\r\n\r\n7.2. Hợp kim vàng trắng chứa nickel
\r\n\r\nNếu trong hợp kim có nikel, áp dụng\r\nhai thay đổi đối với phương pháp quy định tại tiêu chuẩn này, đó là sử dụng\r\nthêm lượng chì bổ sung hoặc tạo xỉ.
\r\n\r\n7.2.1. Cupen hóa với chì bổ sung
\r\n\r\nSử dụng lượng chì tiêu chuẩn để\r\ntách chiết toàn bộ nikel trong hợp kim vào chén cupen là rất khó khăn. Để cupen\r\nhóa hiệu quả cần bổ sung 4 g chì (4.3) và sử dụng chén cupen lớn hơn. Lượng chì\r\nbổ sung có thể cho vào ngay khi bắt đầu thử nghiệm nếu chén cupen đủ lớn để\r\nchứa thể tích khối chảy tăng thêm. Hoặc một cách khác (tốt hơn cả) là thêm một\r\nhạt chì kim loại vào hạt kim loại quý trong chén cupen sau khi đã ngừng thoát\r\nkhói chì ôxit từ thao tác ban đầu. Cần cẩn thận nếu như lò cupen (5.1) không\r\nđược thiết kế cho việc bổ sung này.
\r\n\r\nMẫu phân tích đối chứng phải chứa\r\nlượng nickel xấp xỉ lượng nickel trong mẫu phân tích.
\r\n\r\n7.2.2. Quá trình tạo xỉ
\r\n\r\nĐối với hợp kim vàng trắng chứa\r\nnickel, trước hết mẫu được xử lý bằng quá trình tạo xỉ là bọc mẫu trong lá chì\r\n(4.3) nặng 2g. Mẫu chứa từ 125 mg đến 250 mg vàng, bạc phân tích dùng để thêm\r\nvào tương đương từ 2,3 đến 3 lần khối lượng vàng nguyên chất có mặt. Đặt mẫu\r\nvào đĩa tạo xỉ (5.9) cùng với 15 g chì và 1,5 g đến 2 g borax (4.9) và gia\r\nnhiệt đến 10000C trong lò. Lượng không khí tăng cường có thể cần\r\nđược cấp để ôxy hóa khối lượng lớn chì kim loại. Sau 20 min đến 30 min, khi xỉ\r\nlỏng đã phủ bề mặt của đĩa, nâng nhanh nhiệt độ lên 11000C (khoảng 2\r\nmin). Dùng kẹp lấy đĩa ra khỏi lò, làm nguội và tách hạt chì khỏi xỉ. Hạt này\r\nchứa lượng vàng và bạc ban đầu sẽ được cupen hóa như đã miêu tả trong 7.1.3.
\r\n\r\nCác mẫu phân tích đối chứng được\r\nthực hiện với lượng nickel bổ sung phù hợp được xử lý theo cách tương tự.
\r\n\r\n7.3. Hợp kim vàng trắng chứa\r\npaladi (không có nickel)
\r\n\r\nĐối với hợp kim vàng trắng chứa\r\npaladi, vết của kim loại này có thể còn nằm lại trong cuộn kim loại quý sau một\r\nquá trình cupen hóa và phân kim đơn lẻ. Với hợp kim này, các cuộn kim loại quý\r\ncủa mẫu phân tích và mẫu phân tích đối chứng phải được cupen hóa lần nữa với 4\r\ng chì, bạc bằng 2,5 lần khối lượng vàng và một miếng nhỏ (khoảng 50 mg) đồng\r\n(4.8). Lặp lại quá trình phân kim và cân vàng thu được.
\r\n\r\nMẫu phân tích đối chứng phải chứa\r\nlượng paladi xấp xỉ lượng paladi trong mẫu phân tích.
\r\n\r\n7.4. Hợp kim vàng có hàm lượng\r\nbạc hơn 40%
\r\n\r\nNhững hợp kim này được xử lý như\r\nhợp kim vàng vàng, có xem xét thích hợp đến hàm lượng bạc cao hơn khi xác định\r\nlượng bạc bổ sung.
\r\n\r\n7.5. Hợp kim chứa 999‰\r\nvàng
\r\n\r\nKhi phân tích mẫu chứa khoảng 999‰\r\nvàng, cần phải có sự chính xác cao hơn trong thao tác và kiểm soát thông số.
\r\n\r\nĐể thu được kết quả tốt nhất, thực\r\nhiện như trong 7.1, với những thay đổi sau đây:
\r\n\r\na) Cân ít nhất 250 mg hợp kim, thêm\r\nvào mẫu (20 ± 5) mg đồng (4.8) và một lượng bạc như đã nêu trong 7.1.1.
\r\n\r\nb) Đối với mẫu phân tích đối chứng,\r\ntiến hành một cách chính xác theo cùng cách như đối với mẫu phân tích, sử dụng\r\nvàng có độ tinh khiết 999,99‰ (4.5) và cần chú ý rằng khối lượng bạc thêm vào\r\nnằm trong cùng một khoảng (± 10 mg) như đối với mẫu phân tích. Luôn luôn tiến\r\nhành song song ít nhất là hai mẫu phân tích đối chứng.
\r\n\r\nc) Thực hiện quá trình cupen hóa\r\nvới tổng khối lượng chì tối thiểu là 2 g (4.3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quá trình cupen hóa kéo\r\ndài khoảng 15 min.
\r\n\r\nd) Sau quá trình cupen hóa, ép\r\nphẳng tất cả các hạt sao cho chúng có gần cùng hình dạng và chiều dày; nung ủ\r\ncác hạt ép phẳng này trong lò múp đến nóng đỏ để nhận được cùng một trạng thái\r\ntái kết tinh.
\r\n\r\ne) Thực hiện việc phân kim các mẫu\r\nnhư được nêu trong 7.1.4. Chú ý là lượng axit và thời gian phân kim là như nhau\r\ncho tất cả các mẫu của cùng loạt thử nghiệm. Sau cùng, sấy khô và ủ song song\r\ntất cả các mẫu vàng nguyên chất thu được. Sử dụng giỏ (5.3) để phân kim sẽ có\r\nlợi cho công việc này.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Phương pháp tính
\r\n\r\nTính toán hàm lượng vàng, WAu,\r\ncủa hợp kim theo phần nghìn khối lượng (‰) theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nm1 là khối lượng của mẫu\r\nphân tích, tính bằng miligam;
\r\n\r\nm2 là khối lượng hạt\r\nvàng thu được, tính bằng miligam;
\r\n\r\nD\r\nlà giá trị trung bình của khối lượng vàng trong mẫu đối chứng trừ đi khối lượng\r\nhạt vàng thu hồi được của mẫu đối chứng, tính bằng miligam.
\r\n\r\n8.2. Độ lặp lại
\r\n\r\nKết quả phân tích của hai mẫu song\r\nsong giống hệt nhau phải có độ sai lệch nhỏ hơn 0,5 phần nghìn (‰) theo khối\r\nlượng đối với hợp kim vàng vàng và hợp kim vàng đỏ, nhỏ hơn 1,0 phần nghìn (‰)\r\ntheo khối lượng đối với hợp kim vàng trắng và nhỏ hơn 0,2 phần nghìn (‰) theo\r\nkhối lượng đối với hợp kim vàng chứa vàng 990 phần nghìn (‰) hoặc nhiều hơn.\r\nNếu sai lệch lớn hơn so với điều nêu trên, phải tiến hành lại quá trình phân\r\ntích.
\r\n\r\nKhi phân tích vàng hợp kim với hàm\r\nlượng vàng từ 990 phần nghìn (‰) trở lên, các giá trị D của các mẫu đối chứng (8.1) tiến hành song song không được\r\nphép sai lệch hơn 0,04 mg. Nếu độ sai lệch cao hơn các mức này thì phải thực\r\nhiện thử nghiệm lại.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) Các thông tin nhận dạng mẫu gồm:\r\nnguồn gốc, ngày tháng nhận, hình dạng mẫu;
\r\n\r\nb) Quy trình lấy mẫu;
\r\n\r\nc) Phương pháp sử dụng viện dẫn\r\ntiêu chuẩn này;
\r\n\r\nd) Hàm lượng vàng của mẫu tính bằng\r\nphần nghìn theo khối lượng (‰), giá trị đơn lẻ và giá trị trung bình;
\r\n\r\ne) Ghi rõ bất kỳ sai lệch nào (nếu\r\ncó) so với phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nf) Bất kỳ điều gì khác thường quan\r\nsát thấy trong quá trình xác định;
\r\n\r\ng) Ngày tháng năm thử nghiệm;
\r\n\r\nh) Thông tin phòng thử nghiệm thực\r\nhiện phân tích;
\r\n\r\ni) Chữ ký của người quản lý phòng\r\nthử nghiệm và của người thực hiện.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9875:2013 về Xác định hàm lượng vàng trong hợp kim vàng trang sức – Phương pháp cupen hóa (hỏa luyện) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9875:2013 về Xác định hàm lượng vàng trong hợp kim vàng trang sức – Phương pháp cupen hóa (hỏa luyện)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9875:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Hết hiệu lực |