CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH TÁC ĐỘNG KHI PHƠI NHIỄM VỚI NHIỆT ẨM,\r\nBỤI NƯỚC VÀ MÙ MUỐI
\r\n\r\nPlastics -\r\nDetermination of the effects of exposure to damp heat, water spray\r\nand salt mist
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9851:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 4611:2010.
\r\n\r\nTCVN 9851:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n0.1. Đã có nhiều phương\r\npháp thử đánh giá sự phơi nhiễm chất dẻo đối với các tác nhân xâm thực khác\r\nnhau tác động ở thể kết hợp\r\nvà đồng thời, như phong hóa tự nhiên. Cũng có các phương pháp thử nghiệm khác để\r\nđánh giá riêng biệt tác động của các tác nhân xâm thực riêng lẻ. Trong số\r\ncác thử nghiệm đánh giá, ví dụ thử nghiệm về độ bền đối với một số hóa chất cụ\r\nthể và tính cản bức xạ của một dải quang phổ xác định.
\r\n\r\nĐối với một số ứng dụng, có thể đánh\r\ngiá ứng xử của vật liệu trong khí quyển nóng ẩm chỉ dưới giới hạn\r\nbão hòa của hơi nước, cũng như sự có mặt của pha lỏng.
\r\n\r\nTrong những điều kiện này, có thể quan\r\nsát thấy không chỉ sự hấp thụ nước hoặc chiết xuất một số cấu tử của hợp phần mà còn cả hiện tượng suy giảm do\r\nthủy phân, sự khuếch tán của chất hóa dẻo trên bề mặt, v.v...
\r\n\r\nĐôi khi có thể đánh giá ứng xử của các vật liệu khi phơi nhiễm với chất điện\r\nly ăn mòn cao như dung dịch natri clorua (mù muối), vốn là tác nhân xâm thực chủ\r\nyếu có mặt trong môi trường biển và có tầm quan trọng đặc biệt trong trường hợp\r\nđối với các ứng dụng hàng hải. Natri clorua được biết đến rộng rãi là không có\r\ntác động đáng kể đối với polyme, thành phần cơ bản của chất dẻo và do các dung\r\ndịch muối có áp suất thẩm thấu cao hơn nên mức độ hấp thụ chúng bởi chất dẻo\r\nluôn thấp hơn so với nước tinh khiết, tuy nhiên không thể giả định trước rằng\r\nchúng không có tác động, ví dụ lên các vật liệu composite, chất độn, các hợp chất\r\ngia cường hoặc chất màu.
\r\n\r\nHơn nữa, việc đánh giá tác động của mù\r\nmuối có thể rất quan trọng đối với các thành phẩm hoặc bán thành phẩm mà ngoài\r\nthành phần cơ bản là các vật liệu dẻo, có chứa một số yếu tố kim loại như chi\r\ntiết gắn trong khuôn, lá phôi mỏng, lớp phủ bề mặt được ứng dụng mạ điện hoặc\r\ncác quy trình khác, hoặc cuối cùng, các lỗi\r\nkim loại được bọc chất dẻo bằng ép đùn hoặc nhúng vào hỗn hợp nhão hoặc bột hóa\r\nlỏng.
\r\n\r\n0.2. Các phương\r\npháp và thiết bị nhằm tạo môi trường xâm thực có tính tái lập như các dạng đề cập\r\nở trên, được biết đến và được mô tả trong các tiêu chuẩn liên quan đến các vật\r\nliệu khác và các tiêu chuẩn\r\nIEC (Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế) liên\r\nquan đến các linh kiện điện và điện tử. Các quy trình và\r\nthiết bị tương tự được mô tả trong các tiêu chuẩn này cũng có thể được\r\nsử dụng cho chất dẻo, với sự điều chỉnh và quan tâm thích hợp.
\r\n\r\n0.3. Tiêu chuẩn\r\nnày cung cấp hướng dẫn chung về việc lựa chọn các quy trình và thiết bị thích hợp\r\nnhằm đạt được các điều kiện phơi nhiễm được mô tả ở trên và về cách chuẩn bị mẫu\r\nthử. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra hướng dẫn chung về các tính chất sẽ được đánh\r\ngiá. Các chi tiết cụ thể được đưa ra trong các ấn phẩm khác của ISO và IEC.
\r\n\r\nĐối với việc biểu thị kết quả, tiêu\r\nchuẩn này theo cùng tiêu chí được chấp nhận trong các phương pháp thử hiện hành đối\r\nvới phơi nhiễm các hóa chất (xem TCVN\r\n9847 (ISO 175)) và đối với phong hóa tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo (xem ISO\r\n4582).
\r\n\r\n0.4. Mục đích của\r\nnhững thử nghiệm này là thu thập dữ liệu về tác động của các phơi nhiễm được mô\r\ntả trên các vật liệu; tuy nhiên, không phỏng đoán được mối tương quan trực tiếp\r\ngiữa các kết quả thực nghiệm và thuộc tính trong sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT DẺO -\r\nXÁC ĐỊNH TÁC ĐỘNG KHI PHƠI NHIỄM VỚI NHIỆT ẨM, BỤI NƯỚC VÀ MÙ MUỐI
\r\n\r\nPlastics -\r\nDetermination of the effects of\r\nexposure to damp heat, water spray and salt\r\nmist
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định\r\ncác điều kiện phơi nhiễm chất dẻo với
\r\n\r\n- Nhiệt ẩm,
\r\n\r\n- Bụi nước,
\r\n\r\n- Mù muối
\r\n\r\nvà các phương pháp đánh giá sự thay đổi\r\nmột số đặc tính quan trọng sau các giai đoạn phơi nhiễm nhất định.
\r\n\r\n1.2. Nhìn chung, tiêu\r\nchuẩn này phù hợp với tất cả các loại chất dẻo dưới dạng mẫu thử tiêu chuẩn và các\r\nthành phẩm hoặc các phần của chúng.
\r\n\r\n1.3. Tiêu chuẩn này xem\r\nxét các phương pháp riêng rẽ để xác định:
\r\n\r\n- Thay đổi về khối lượng,
\r\n\r\n- Thay đổi về kích thước và ngoại\r\nquan,
\r\n\r\n- Thay đổi về các tính chất vật lý.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây\r\nlà cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng bản\r\nđược nêu. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,\r\nbao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nISO 62, Plastic - Determination of\r\nwater absorption (Chất dẻo - Xác định sự hấp thụ nước).
\r\n\r\n\r\n\r\nMột hoặc nhiều tính chất được xác định trước\r\nvà sau giai đoạn phơi nhiễm nhất định trong các điều kiện môi trường xác định\r\nvà bất kỳ thay đổi nào về ngoại quan đều được quan sát. Nếu cần thiết xác\r\nđịnh một hoặc nhiều tính chất có thể được thực hiện sau khi phơi nhiễm và xử lý\r\nlàm khô tiếp theo hoặc xử lý ổn định lại được thực hiện nhằm đạt được\r\ncùng trạng thái cân bằng với độ ẩm khí quyển như trạng thái cân bằng của mẫu\r\nthử ban đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Các yêu cầu về thiết\r\nbị
\r\n\r\n4.1.1. Tổng quát
\r\n\r\nThiết bị dùng để phơi nhiễm mẫu thử tới trạng\r\nthái ổn định hoặc các điều kiện phơi nhiễm theo chu kỳ liên quan đến nhiệt, độ ẩm và bụi nước\r\nhoặc mù muối phải được chế tạo từ các vật liệu chịu ăn mòn, không tương tác với\r\nhoặc làm bẩn mẫu thử được phơi nhiễm. Ngoài ra, thiết bị phải có bộ phận để lập\r\ntrình và đo thời gian các phân đoạn khác nhau của chu trình phơi nhiễm được sử\r\ndụng.
\r\n\r\nCác thiết bị cảm ứng để đo nhiệt độ và\r\nđộ ẩm tương đối\r\nphải được đặt trong không gian làm việc của khoang thử.
\r\n\r\nBất kỳ nước ngưng tụ phải được tiêu thoát liên tục khỏi khoang thử và không được\r\ntái sử dụng cho đến khi đã được tinh chế lại.
\r\n\r\nKhông được để nước ngưng tụ từ tường\r\nhoặc mái của khoang thử rơi xuống mẫu thử.
\r\n\r\nNước dùng để duy trì độ ẩm của\r\nkhoang thử phải có điện trở suất không nhỏ hơn 0,05 MW cm.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm bụi nước (xem\r\n4.2.2) và mù muối (xem 4.2.3), thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu bổ sung sau. Buồng\r\nthử phải có dung tích không nhỏ hơn 0,4 m3 do những dung tích nhỏ hơn có\r\nkhó khăn trong việc đảm bảo phân bố đều bụi nước. Đối với các buồng lớn, luôn đảm\r\nbảo rằng bụi nước được phân bố đồng đều khắp buồng. Các phần phía trên bên\r\ntrong của buồng phải được thiết kế sao cho bất kỳ giọt nước ngưng tụ trên bề mặt\r\nkhông được rơi xuống mẫu thử đang được thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm mù muối (xem\r\n4.2.3), vì lý do môi\r\ntrường, thiết bị thử nghiệm\r\nnên gắn với thiết bị xử lý mù muối sau thử nghiệm, trước khi thải vào khí quyển\r\nvà gắn với thiết bị xử lý nước\r\nmuối được tạo thành trong quá trình thử\r\nnghiệm, trước khi thải vào hệ thống nước thải.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm bụi nước (xem\r\n4.2.2) và mù muối (xem 4.2.3), thiết bị phun nước hoặc dung dịch muối\r\nphải bao gồm nguồn cung cấp không khí nén, bồn chứa nước hoặc dung dịch muối và\r\nmột hoặc vài máy phun. Trước khi đến máy phun, không khí nén phải được đi qua dụng\r\ncụ lọc để loại bỏ vết\r\ndầu hoặc hạt rắn và tiến hành phun với áp lực cao khoảng 70 kPa. Mức nước hoặc\r\ndung dịch muối phải được duy trì tự động. Để tránh bốc hơi từ những giọt bụi nước,\r\nkhông khí nén phải được\r\nlàm ẩm trước khi vào máy phun, bằng cách để không khí qua tháp bão\r\nhòa chứa nước cất hoặc nước được khử ion hóa tại nhiệt độ cao hơn 10 °C so với nhiệt\r\nđộ của buồng thử.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm mù muối (xem\r\n4.2.3), các đặc tính của mù muối được tạo\r\nra sẽ phụ thuộc vào áp lực được sử dụng và vào loại vòi phun. Các điều kiện này\r\nphải được điều chỉnh sao cho nồng độ mù muối trong buồng thử (khi được đo bằng\r\ntỷ lệ lắng đọng của sương trên bề mặt thu) và nồng độ muối trong sương được duy\r\ntrì trong giới hạn\r\nđược quy định tại 4.2.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ISO 9142:2003, Phụ lục E,\r\nmô tả các điều kiện phơi nhiễm tương tự những điều kiện được sử dụng trong\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.1.2. Nhiệt độ
\r\n\r\nBuồng phơi nhiễm phải có khả năng kiểm\r\nsoát nhiệt độ trong khoang phơi nhiễm trong khoảng ± 2 °C so với nhiệt\r\nđộ cân bằng yêu cầu. Giới hạn dung sai nhiệt độ ± 2 °C được dự định\r\nsử dụng cho bất kỳ các sai số phép đo hệ thống, cho bất kỳ biến thiên hay độ lệch\r\nnhiệt độ nào tại các điểm khác nhau trong khoang thử. Tuy nhiên, để duy trì độ ẩm\r\ntương đối ở khắp khoang\r\nthử trong dung sai yêu cầu, cần giữ cho nhiệt độ giữa hai điểm bất kỳ trong\r\nkhoang tại bất kỳ thời gian nào cũng có sự khác biệt ít nhất. Mẫu thử được phơi\r\nnhiễm trong khoang phải tránh nhiệt bức xạ từ thiết bị kiểm soát\r\nnhiệt độ khoang thử.
\r\n\r\nNhiệt độ khoang thử phải được đo cách\r\ntường ít nhất 100 mm.
\r\n\r\n4.2. Các điều kiện phơi nhiễm
\r\n\r\n4.2.1. Nhiệt ẩm
\r\n\r\n4.2.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác điều kiện phơi nhiễm tốt nhất được\r\nđề cập trong 4.2.1.2 và 4.2.1.3. Tuy nhiên, các điều kiện độ ẩm và/hoặc nhiệt độ\r\nkhác nhau có thể được sử dụng, nếu được xác định trong yêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan\r\nhoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n4.2.1.2. Thử nghiệm trạng thái\r\nổn định
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, khi bắt đầu\r\nthử nghiệm, khoang thử phải ở chế độ độ ẩm và nhiệt độ phòng thử nghiệm xung quanh. Đặt\r\nmẫu thử đã ổn định (xem 4.3.1) vào khoang và điều chỉnh bộ điều khiển để đạt được\r\ncác điều kiện sau:
\r\n\r\nNhiệt độ: °C
Độ ẩm tương đối: %.
Khi nhiệt độ khoang thử tăng đến 40 °C, tốc độ thay\r\nđổi nhiệt độ không được vượt 1 °C/min, trong khoảng thời gian trung bình không quá\r\n5 min. Trong quá trình hâm nóng, không được\r\nxảy ra sự ngưng tụ trên mẫu thử.
\r\n\r\nNgay khi nhiệt độ quy định đạt được,\r\nđiều chỉnh độ ẩm tương đối đến\r\nmức quy định trong thời gian không quá 2 h.
\r\n\r\nGiai đoạn phơi nhiễm phải theo như yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với vật liệu hoặc sản phẩm được thử nghiệm. Nếu không được quy\r\nđịnh thì giai đoạn\r\nnày phải được sự thỏa thuận của các bên liên quan. Các giai đoạn phơi nhiễm được\r\nkhuyến nghị là 12 h, 16 h, 24 h, 48 h, 96 h và 240 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điều kiện được đưa ra\r\ntrong điều này tương ứng với những điều kiện được quy định trong TCVN\r\n7699-2-78:2007 (IEC 60068-2-78:2001).
\r\n\r\n4.2.1.3. Thử nghiệm theo chu kỳ
\r\n\r\nThử nghiệm này thực hiện đối với\r\nkhoang và mẫu thử trong suốt chu trình 24\r\nh và được duy trì tại nhiệt độ giới hạn trên và nhiệt độ giới hạn dưới là (25 ±\r\n3) °C. Một trong\r\nhai nhiệt độ sau được chọn là nhiệt độ giới hạn trên:
\r\n\r\na) (40 ± 1) °C (trong trường\r\nhợp số chu kỳ là 2, 6, 12, 21 hoặc 56);
\r\n\r\nb) (55 ± 1) °C (trong trường\r\nhợp số chu kỳ là 1, 2 hoặc 6).
\r\n\r\nNhiệt độ giới hạn trên đạt được trong\r\n3 h ± 30 min đầu tiên của mỗi chu kỳ 24 h. Trong quá trình tăng nhiệt này, không để độ ẩm tương đối giảm xuống\r\ndưới 95 %, trừ trường hợp trong\r\nsuốt 15 min cuối, độ ẩm tương đối có thể giảm xuống dưới 95 % nhưng không thấp\r\nhơn 90 %. Trong quá trình tăng nhiệt, cho\r\nphép có sự ngưng tụ trên mẫu.
\r\n\r\nTrong những giờ tiếp theo, nhiệt độ được\r\nduy trì tại “nhiệt độ\r\ngiới hạn trên" đã chọn và độ ẩm tương đối phải được duy trì tại (93 ± 4) %.
\r\n\r\nSau 12 h của chu kỳ 24 h, nhiệt độ được\r\nphép giảm, trong khoảng 3 h đến 6 h, tới nhiệt độ giới hạn dưới (25 ± 3) °C. Trong quá trình giảm nhiệt này, không để độ ẩm tương đối\r\ngiảm xuống dưới 80 %.
\r\n\r\nĐối với phần còn lại của chu kỳ 24 h,\r\nnhiệt độ được duy trì tại (25 ± 3)\r\n°C và độ ẩm tương đối\r\nkhông nhỏ hơn 95 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các điều kiện được đưa ra\r\ntrong điều này tương ứng với các điều kiện trong IEC 60068-2- 30:2005 (sử dụng\r\nphương án 2 đối với phần giảm nhiệt độ của\r\nchu kỳ).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với chu kỳ nhiệt độ/độ\r\nẩm hỗn hợp, với\r\nsự bổ sung của một vài thử nghiệm ở nhiệt độ dưới 0, hướng dẫn được nêu trong TCVN\r\n7699-2-38 (IEC 60068-2-38).
\r\n\r\n4.2.2. Bụi nước
\r\n\r\nSự khác biệt chính giữa điều kiện phơi\r\nnhiễm này và điều kiện đối với trạng thái nhiệt ẩm/ổn định (xem\r\n4.2.1.2) là sự có mặt liên tục của pha lỏng, dưới dạng các hạt nước nhỏ.
\r\n\r\nThiết bị thích hợp để đạt được những\r\nđiều kiện này về cơ bản là giống với thiết bị cho phơi nhiễm mù muối (xem\r\n4.2.3) và được mô tả trong các yêu cầu kỹ thuật liên quan.
\r\n\r\nSử dụng nước cất hoặc nước khử ion có\r\nđộ pH trong khoảng 6 và 7, thay cho\r\ndung dịch muối.
\r\n\r\nNhiệt độ trong khu vực thử là (40 ± 2)\r\n°C.
\r\n\r\n4.2.3. Mù muối
\r\n\r\nHòa tan một lượng vừa đủ natri clorua\r\ntrong nước cất hoặc nước khử ion có độ dẫn điện không lớn hơn 20 mS/cm tại (25 ± 2) °C để có nồng độ\r\n(50 ± 5) g/l. Dải khối lượng riêng đối với dung dịch (50 ± 5) g/l là 1,029 đến\r\n1,036 tại 25 °C.
\r\n\r\nNatri clorua phải có hàm lượng đồng nhỏ hơn 0,001 %\r\nkhối lượng và hàm lượng niken nhỏ hơn 0,001 % khối lượng được xác định bởi phép\r\nđo quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc phương pháp phân tích khác có độ nhạy tương\r\ntự. Natri clorua không được chứa hàm lượng natri iodua lớn hơn 0,1 % khối lượng hoặc\r\nkhông được chứa tổng tạp chất lớn hơn 0,5 % khối lượng, được tính đối với muối\r\nkhô.
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ pH của dung dịch muối\r\nsao cho độ pH của mù muối thu được trong khoang thử (xem phần dưới) trong khoảng\r\n6,5 và 7,2 tại (25 ± 2) °C. Kiểm tra độ\r\npH bằng phép đo điện dẫn hoặc, đối với kiểm tra hàng ngày, sử dụng giấy pH dải\r\nhẹp có thể đọc được mức gia tăng hoặc 0,3 đơn vị pH hoặc nhỏ hơn. Điều\r\nchỉnh khi cần thiết bằng cách cho thêm dung dịch axit clohydric, natri hydroxyt\r\nhoặc natri cacbonat được chuẩn bị từ thuốc thử cấp tinh khiết phân tích.
\r\n\r\nNhiệt độ bên trong buồng thử phải là\r\n(35 ± 2) °C.
\r\n\r\nKhoang thử phải chứa ít nhất hai thiết\r\nbị để thu gom mù muối. Những thiết bị này bao gồm một bề mặt ngang có diện tích\r\n80 cm2 mà trên đó sương sẽ\r\nlắng đọng trong quá trình phơi nhiễm. Thiết\r\nbị phải được đặt sao cho chỉ thu lại được sương mà không thu được chất lỏng rơi ra\r\ntừ mẫu hoặc từ các bộ phận của buồng thử.\r\nThiết bị được sử dụng nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Tốc độ thu thập trung bình là 1 ml/h\r\nđến 2 ml/h khi\r\nđược đo trong thời gian ít nhất 16 h;
\r\n\r\n- Độ pH của\r\nsương thu được trong khoảng 6,5 và 7,2 tại (25 ± 2) °C (xem phần\r\ntrên);
\r\n\r\n- Nồng độ natri clorua trong sương thu thập được là (50 ±\r\n5) g/l.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các điều kiện được đưa ra\r\ntrong điều này tương ứng\r\nvới các điều kiện được quy định trong ISO 9227:2006 và TCVN 7699-2-11:2007 (IEC\r\n60068-2-11:1981).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong thử nghiệm này, nhiệt\r\nđộ phơi nhiễm được sử dụng là 25 °C, mặc dù nhiệt độ này không được bao gồm trong những\r\nnhiệt độ được khuyến nghị trong\r\nISO 3205, do nó được quy định trong ISO\r\n9227 và trong phần lớn các tiêu chuẩn quốc gia đang hiện hành.
\r\n\r\nGiai đoạn phơi nhiễm phải theo quy định\r\ntrong yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu hoặc sản phẩm được thử nghiệm.\r\nKhi không được quy định, giai đoạn này phải được sự thỏa thuận giữa\r\ncác bên liên quan. Các\r\ngiai đoạn phơi nhiễm được khuyến nghị là 2 h, 6 h, 24 h, 48 h, 96 h, 168 h, 240\r\nh, 480 h, 720 h và 1000 h.
\r\n\r\n4.3. Mẫu thử (xem 5.2,\r\n6.2 và 7.2)
\r\n\r\n4.3.1. Ổn định
\r\n\r\nTrừ khi có thỏa thuận khác giữa các\r\nbên liên quan, mẫu thử nghiệm phải được ổn định trước khi thử nghiệm trong khoảng\r\nthời gian ít nhất 86 h tại\r\n(23 ± 2) °C và (50 ± 10) % RH.
\r\n\r\nĐối với một số vật liệu đã được biết\r\nlà đạt được nhanh, hoặc ngược lại rất chậm, trạng thái cân bằng nhiệt độ\r\nvà cân bằng độ ẩm, thì giai đoạn ổn\r\nđịnh dài hơn hoặc ngắn hơn được quy định theo yêu cầu kỹ thuật cụ thể liên quan\r\nđến chúng (xem Phụ lục A).
\r\n\r\n4.3.2. Xử lý sau phơi nhiễm
\r\n\r\n4.3.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMẫu phơi nhiễm phải được thử nghiệm\r\ntheo hai quy trình:
\r\n\r\na) Trực tiếp sau khi phơi nhiễm, hoặc
\r\n\r\nb) Sau khi phơi nhiễm và làm khô tiếp\r\ntheo hoặc ổn định lại.
\r\n\r\nQuy trình đầu tiên được sử dụng khi cần\r\nbiết tình trạng của\r\nvật liệu trong khi vẫn chứa lượng nước được hấp thụ vào cuối giai đoạn phơi nhiễm.\r\nQuy trình thứ hai được sử dụng khi yêu cầu\r\nxác định các thay đổi về đặc tính\r\ncủa vật liệu chỉ do kết quả của phơi nhiễm. Trong trường hợp ổn định lại, mẫu\r\nthử phải được đưa về trạng thái càng gần với trạng thái ban đầu càng tốt trước\r\nkhi phơi nhiễm liên quan đến trạng thái cân bằng độ ẩm khí quyển (xem\r\n4.3.1).
\r\n\r\n4.3.2.2. Thử nghiệm sau khi phơi nhiễm
\r\n\r\nSau khi rửa bằng nước cất hoặc nước khử\r\nion và được lau khô, nếu cần thiết, mẫu thử phơi nhiễm phải được đưa về nhiệt độ\r\n(23 ± 2) °C trong vật chứa\r\nkín; thường kéo dài trong 4 h.
\r\n\r\n4.3.2.3. Thử nghiệm sau khi\r\nphơi nhiễm và làm khô hoặc ổn định lại
\r\n\r\nSau khi rửa và lau khô, mẫu\r\nthử được sấy khô hoặc ổn định lại đến trạng thái cân bằng với cùng điều kiện khí quyển\r\nnhư trước khi phơi nhiễm (xem 4.3.1), theo các quy trình được mô tả\r\ntrong A.3.1 và A.3.2 trong Phụ lục\r\nA. Trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan hoặc thỏa thuận\r\ngiữa các bên liên quan, mẫu thử phải được sấy khô trong tủ sấy tại (50 ± 2) °C trong 24 h\r\nvà được làm nguội đến\r\n(23 ± 2) °C trong bình hút ẩm.
\r\n\r\nMẫu thử có độ dày hơn 200 mm sẽ không đạt trạng\r\nthái cân bằng độ ẩm sau 24 h\r\n(xem ISO 62). Vì vậy, đối với những loại mẫu thử này thời gian sấy\r\nkhô nên dài hơn. Nếu sử dụng thời gian làm khô dài hơn, phải có sự thỏa thuận\r\ngiữa các bên liên quan và được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.1.1. Trong loại thử nghiệm\r\nnày, các thay đổi về khối lượng ít nhất một phần do sự hấp thụ nước và vì vậy chúng bị\r\nảnh hưởng bởi việc ổn định và làm\r\nkhô/ổn định lại của mẫu thử.
\r\n\r\nDo vậy, điều quan trọng là các điều kiện\r\nchính xác của thử nghiệm được xác định\r\ntrong các yêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan.
\r\n\r\nThông thường, mẫu thử được cân ngay\r\nsau khi phơi nhiễm, rửa và lau khô hoặc được xử lý như được mô tả trong\r\n4.3.2.2.
\r\n\r\nNếu việc xác định khối lượng sau khi\r\nlàm khô hoặc ổn định lại được yêu cầu, mẫu thử phải được làm khô hoặc ổn định lại\r\nnhư được quy định trong 4.3.2.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này không áp dụng\r\nđối với các vật liệu xốp.
\r\n\r\n5.1.2. Các thay đổi về khối lượng\r\nnhìn chung tỷ lệ\r\nthuận với diện tích bề mặt của mẫu thử, tuy nhiên bị ảnh hưởng bởi độ dày của\r\nchúng.
\r\n\r\nQUAN TRỌNG - Nhấn mạnh rằng\r\nviệc so sánh các loại chất dẻo khác nhau thông qua các thử nghiệm này chỉ có giá trị khi mẫu thử được sử dụng có\r\ncùng hình dạng, kích\r\nthước và ở trạng thái\r\ncàng giống nhau càng tốt (bề mặt,\r\nứng suất trong,\r\nv.v...).
\r\n\r\n5.2. Mẫu thử
\r\n\r\n5.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMẫu thử có thể được chế tạo trực tiếp\r\nbằng cách đúc khuôn hoặc gia công bằng máy. Trong trường hợp gia công bằng máy,\r\ncác mặt cắt phải mịn và không có bất kỳ dấu hiệu nào của bụi than có thể hình thành do\r\nphương pháp chuẩn bị.
\r\n\r\n5.2.2. Các hợp chất đổ khuôn\r\nvà đùn
\r\n\r\nMẫu thử phải có dạng hình vuông với cạnh\r\n(50 ± 1) mm và độ dày (3,0 ± 0,2) mm. Có thể sử dụng mẫu thử hình chữ nhật\r\ncó diện tích bề mặt tương tự (ví dụ 100 mm x 25 mm, nghĩa là 2500 mm2).
\r\n\r\nCác mẫu thử được cắt từ tấm có cùng độ\r\ndày, hoặc được chuẩn bị bằng khuôn ép hoặc phun hoặc bằng đùn dưới\r\ncác điều kiện được nêu trong yêu cầu kỹ thuật liên quan đối với vật liệu hoặc\r\ndưới các điều kiện được quy định bởi nhà cung cấp vật liệu.
\r\n\r\nCác vật liệu đổ khuôn có thể được đổ khuôn\r\ntrực tiếp vào khuôn có kích thước đã được mô tả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nguyên tắc chung đối với việc chuẩn\r\nbị mẫu thử nghiệm bằng cách đổ khuôn và gia công bằng máy tuân thủ\r\ncác tiêu chuẩn sau: ISO 293, ISO 294-1, ISO 294-2, ISO 294-3, ISO 295, ISO\r\n2818.
\r\n\r\n5.2.3. Tấm
\r\n\r\nMẫu thử phải có dạng hình vuông với\r\ncạnh (50 ± 1) mm hoặc hình chữ nhật, có diện tích bề mặt như nhau và được cắt từ\r\ntấm thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu độ dày danh nghĩa của tấm thử nhỏ\r\nhơn hoặc bằng 25 mm, độ dày của mẫu thử phải tương tự như độ dày của tấm.
\r\n\r\nNếu độ dày danh nghĩa lớn hơn 25 mm và\r\nkhông có các điều khoản đặc biệt trong yêu cầu kỹ thuật liên quan, độ dày của mẫu thử phải được giảm xuống 25 mm bằng\r\ncách gia công bằng máy chỉ trên một bề mặt.
\r\n\r\nBề mặt được xử lý máy không được phơi\r\nnhiễm trực tiếp với bụi nước hoặc mù muối.
\r\n\r\nMô tả chi tiết việc gia công bằng máy, nếu\r\ncó, phải được bao gồm trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n5.2.4. Các thành phẩm và bán\r\nthành phẩm (ngoại trừ tấm)
\r\n\r\nMẫu thử phải có hình dạng và kích cỡ tương tự\r\nnhư mẫu thử được quy định trong 5.2.2 và được chuẩn bị theo yêu cầu\r\nkỹ thuật sản phẩm hoặc theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\nNếu cần thiết gia công bằng máy, mô tả\r\nchi tiết hoạt động này trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n5.2.5. Số mẫu thử
\r\n\r\nÍt nhất ba mẫu thử được thử nghiệm.
\r\n\r\n5.3. Ổn định
\r\n\r\nXem 4.3.1.
\r\n\r\n5.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n5.4.1. Xác định khối lượng (m1) của từng mẫu\r\nthử, chính xác đến 0,001 g.
\r\n\r\n5.4.2. Phơi nhiễm mẫu thử với môi trường thử nghiệm\r\nđã được chọn từ danh mục liệt kê trong Điều 4.
\r\n\r\n5.4.3. Rửa, nếu cần thiết (ví dụ trong trường hợp\r\nphơi nhiễm với mù muối) và lau khô mẫu.
\r\n\r\n5.4.4. Xác định ngay khối lượng\r\n(m2) của từng mẫu thử, chính xác đến 0,001 g.
\r\n\r\n5.4.5. Làm khô hoặc ổn định\r\nlại mẫu thử, nếu được yêu cầu, theo 4.3.2.3 và xác định khối lượng (m3)\r\ncủa từng mẫu thử, chính xác đến 0,001 g.
\r\n\r\n5.5. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n5.5.1. Thay đổi về khối lượng\r\ntrên đơn vị diện tích, tính bằng gam trên mét vuông, được tính theo công thức:
\r\n\r\n hoặc
trong đó
\r\n\r\nm1, m2, m3 được xác định\r\ntại 5.4.1, 5.4.4 và 5.4.5;
\r\n\r\nS là tổng diện tích bề mặt ban đầu\r\n(bao gồm các cạnh của mẫu thử) tính bằng mét vuông.
\r\n\r\n5.5.2. Thay đổi về khối lượng,\r\ntính bằng phần trăm, theo công thức:
\r\n\r\n hoặc\r\n
Thay đổi là giá trị\r\ndương đối với tăng khối lượng và giá trị âm đối với giảm khối lượng.
\r\n\r\n5.5.3. Tính giá trị trung bình của các kết\r\nquả thử nghiệm đối với tất cả các mẫu thử từ mẫu được cho.
\r\n\r\n6. Thay đổi về kích\r\nthước và ngoại quan
\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThay đổi kích thước có\r\nthể do thay đổi về thể tích liên quan hiện tượng hấp thụ nước hoặc hiện tượng\r\nchiết xuất một số cấu\r\ntử, hoặc do hồi phục của các ứng suất trong sau khi đổ khuôn, hoặc do cả hai.
\r\n\r\nVì vậy, quan trọng là các điều kiện chính xác của\r\nthử nghiệm được xác định trong các yêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan.
\r\n\r\nĐối với các vật liệu không đẳng hướng,\r\nnhư các tấm cán hoặc đùn hoặc các thanh đùn, thay đổi về kích thước tuyến tính\r\ntheo hướng máy (theo chiều dọc) và theo hướng vuông góc (cắt ngang) có thể khác\r\nnhau; vì vậy cần xác định các thay đổi ở cả hai hướng.
\r\n\r\nKhi muốn phân biệt giữa tác động của\r\nphục hồi ứng suất trong khuôn và tác động của nước, thử nghiệm cũng có thể được\r\ntiến hành bằng cách sử dụng các mẫu thử đã ủ.
\r\n\r\n6.2. Mẫu thử
\r\n\r\nChuẩn bị mẫu thử như được mô tả tại 5.2. Đối với\r\ncác vật liệu không đẳng hướng, các cạnh phải song song với hướng máy và hướng\r\nvuông góc (xem 6.1).
\r\n\r\nCác phép đo kích thước có\r\nthể được thực hiện trên cùng mẫu thử như được sử dụng để xác định các thay đổi\r\nvề khối lượng, ngay sau khi cân chúng.
\r\n\r\n6.3. Ổn định
\r\n\r\nXem 4.3.1.
\r\n\r\n6.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n6.4.1. Đo độ dày của từng mẫu\r\ntại bốn điểm đánh dấu chính xác đến\r\n0,01 mm sử dụng\r\nmicrometer\r\ncó hiện số và tính giá trị trung bình ().
Đo từng cạnh của hình vuông hoặc\r\nhình chữ nhật chính xác đến\r\n0,1 mm và tính giá trị trung bình của kích thước\r\ntheo hai hướng vuông góc, tương ứng (chiều dài ,\r\nvà chiều rộng
). Đối với mẫu thử có hình dạng không\r\nphổ thông, ví dụ từ các sản phẩm hoàn thiện hoặc bán thành phẩm, đo các kích\r\nthước có nghĩa nhất.
6.4.2. Phơi nhiễm mẫu thử với\r\nmôi trường thử nghiệm được chọn sẵn từ danh mục trong Điều 4.
\r\n\r\n6.4.3. Rửa, nếu cần thiết\r\n(ví dụ trong trường hợp phơi nhiễm với mù muối) và lau khô mẫu.
\r\n\r\n6.4.4. Đo lại mẫu thử theo\r\nđúng cách trước khi mẫu được phơi nhiễm, nghĩa là xác định kích thước sau khi\r\nphơi nhiễm (,
và
)
Nếu mẫu thử bị biến dạng nhăn nghiêm\r\ntrọng, phải thực hiện các phép đo đường thẳng bằng thước dây.
\r\n\r\n6.4.5. Ghi lại bất kỳ thay đổi\r\nnào về ngoại quan
\r\n\r\n6.4.6. Làm khô hoặc ổn định\r\nlại mẫu, nếu được yêu cầu, như được mô\r\ntả trong 4.3.2.3 và xác định kích thước sau khi làm khô hoặc ổn định lại (,
và
)
6.5. Biểu thị kết quả
\r\n\r\nKết quả có thể được biểu\r\nthị bằng hai cách:
\r\n\r\na) tỷ lệ phần trăm thay đổi về kích thước (sau\r\nkhi phơi nhiễm), dựa trên kích thước ban đầu, sử dụng công thức:
\r\n\r\nhoặc (sau khi phơi nhiễm và làm khô hoặc\r\nổn định lại)
\r\n\r\nThay đổi là giá trị dương đối với tăng\r\nkích thước và giá trị âm đối với giảm kích thước.
\r\n\r\nb) tỷ lệ phần trăm kích thước cuối cùng liên quan\r\nđến kích thước ban\r\nđầu, sử dụng\r\ncông thức:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong trường hợp này, 100 % nghĩa là\r\nkhông thay đổi, giá trị thấp hơn 100\r\n% nghĩa là giảm kích thước và giá trị cao hơn 100 % nghĩa là tăng kích thước.
\r\n\r\nBáo cáo bất kỳ sự biến dạng nào như\r\ncong vênh, vặn xoắn, tách lớp hoặc các dấu\r\nhiệu suy giảm bề mặt nhìn thấy được\r\nnhư:
\r\n\r\n- Thay đổi về màu sắc và/hoặc độ bóng, xuất hiện\r\nvết nứt, rạn;
\r\n\r\n- Phồng rộp;
\r\n\r\n- Thoát chất hóa dẻo,\r\ndính;
\r\n\r\n- Mất dần các thành phần rắn;
\r\n\r\n- Ăn mòn các hợp phần kim loại, nếu có;
\r\n\r\nVà nếu có thể quy định chất\r\nlượng như yếu, vừa, mạnh, v.v...\r\n
\r\n\r\n7. Thay đổi các tính\r\nchất vật lý khác
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nBất kỳ tính chất vật lý nào cũng có thể\r\nđược xác định; các tính chất quan trọng nhất thường là tính chất cơ học, quang\r\nhọc và tính chất điện.
\r\n\r\nĐiều quan trọng là các điều kiện chính xác của thử\r\nnghiệm được quy định trong các\r\nyêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan.
\r\n\r\n7.2. Mẫu thử
\r\n\r\nKích cỡ, hình dạng và số mẫu\r\nthử phải được xác định như trong tiêu chuẩn này đối với việc xác định đặc tính\r\nliên quan.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm là thử nghiệm phá hủy,\r\nsố lượng mẫu thử nghiệm phải gấp hai lần.
\r\n\r\nMẫu có thể dưới dạng tấm mà từ đó mẫu\r\nthử đối với từng thử nghiệm riêng biệt được cắt ra. Do kết quả đạt được trên mẫu\r\nthử được chuẩn bị trước khi phơi nhiễm có thể khác với kết quả đạt được trên mẫu\r\nđược cắt ra sau khi phơi nhiễm, vì liên quan tác động của phơi nhiễm trên các cạnh được cắt, quy trình chuẩn bị mẫu thử phải được ghi lại chính xác\r\ntrong báo cáo thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n7.3. Ổn định
\r\n\r\nXem 4.3.1.
\r\n\r\n7.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n7.4.1. Xác định giá trị (P1) của từng đặc\r\ntính dự định, sử\r\ndụng bộ mẫu thử.
\r\n\r\n7.4.2. Phơi nhiễm bộ mẫu thử thứ hai với môi trường\r\nthử nghiệm được chọn từ danh mục trong Điều 4.
\r\n\r\n7.4.3. Rửa và lau khô.
\r\n\r\n7.4.4. Xác định giá trị (P2)\r\ncủa từng đặc tính sau khi phơi nhiễm.
\r\n\r\n7.4.5. Nếu được yêu cầu,\r\nphơi nhiễm bộ mẫu thử thứ ba, rửa, lau và làm khô hoặc ổn định lại theo\r\n4.3.2.3; xác định giá trị (P3) của từng đặc\r\ntính sau khi phơi nhiễm và làm khô hoặc ổn định lại đến trạng thái cân bằng hơi\r\nẩm tương tự\r\nnhư trạng thái của mẫu thử được sử dụng để xác định P1.
\r\n\r\n7.5. Biểu thị kết quả
\r\n\r\nKết quả có thể được biểu thị theo một\r\ntrong hai cách sau:
\r\n\r\na) Tỷ lệ phần trăm thay đổi đặc tính, sử\r\ndụng công thức
\r\n\r\n hoặc
b) Tỷ lệ phần trăm đặc tính cuối cùng, liên quan đến\r\nđặc tính đầu tiên, sử dụng công thức
\r\n\r\n hoặc
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm những\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) tất cả chi tiết cần thiết để nhận dạng\r\nđầy đủ vật liệu hoặc sản phẩm;
\r\n\r\nc) loại phơi nhiễm được sử dụng;
\r\n\r\nd) xử lý mẫu thử trước và sau phơi nhiễm;
\r\n\r\ne) các đặc tính được kiểm tra;
\r\n\r\nf) các chi tiết về chuẩn bị mẫu thử, đặc\r\nbiệt về cách gia công bằng máy;
\r\n\r\ng) loại mẫu thử được thử nghiệm;
\r\n\r\nh) các giá trị của tính chất trước và sau\r\nphơi nhiễm;
\r\n\r\ni) các thay đổi tương ứng, được tính theo\r\n5.5, 6.5 và 7.5, bao gồm các dấu hiệu;
\r\n\r\nj) đường cong các tính chất theo hàm số\r\nthời gian phơi nhiễm, nếu có;
\r\n\r\nk) bất kỳ quan sát về thay đổi ngoại quan của mẫu thử được phơi nhiễm;
\r\n\r\nI) ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nHấp thụ ẩm bởi mẫu thử vật liệu dẻo trong trạng\r\nthái cân bằng với khí quyển ổn định
\r\n\r\nA.1. Lượng và tốc\r\nđộ hấp thụ ẩm của mẫu thử được ổn định trong khí quyển ẩm dao động đáng kể theo\r\nthuộc tính của vật liệu nhựa được thử nghiệm (xem ISO 62).
\r\n\r\nA.2. Các điều kiện\r\nthông thường để ổn định được thiết lập trong tiêu chuẩn này (xem\r\n4.3.1) về tổng quát đáp ứng yêu cầu, ngoại trừ:
\r\n\r\nA.2.1. Các vật liệu\r\nđã được biết là đạt trạng thái cân bằng với khí quyển ổn định của chúng chỉ sau một khoảng\r\nthời gian rất dài (ví dụ, một số polyamit).
\r\n\r\nA.2.2. Các vật liệu\r\nmới hoặc những vật liệu chưa rõ cấu\r\ntrúc, mà không thể dự đoán trước khả năng hấp thụ hơi ẩm hoặc thời\r\ngian cần thiết để đạt\r\nđược tình trạng cân bằng của chúng.
\r\n\r\nA.3. Trong hai\r\ntrường hợp này, một trong hai quy trình\r\nsau có thể được tuân theo:
\r\n\r\nA.3.1. Làm khô vật\r\nliệu tại nhiệt độ nâng cao. Quy trình này\r\ncó bất lợi là các đặc tính cụ thể, đặc\r\nbiệt là cơ học, trong trạng thái khô khác với đặc tính đạt được sau khi ổn định tại\r\n(23 ± 2) °C và (50 ± 10)\r\n% RH.
\r\n\r\nA.3.2. Ổn định mẫu thử\r\ntại (23 ± 2) °C và (50 ± 10)\r\n% RH cho đến khi đạt đến trạng thái cân bằng. Trong trường hợp này, tiêu chí thích hợp\r\ncó thể là một trong những tiêu chí sau:
\r\n\r\na) Khối lượng không đổi trong phạm vi 0,1\r\n% đối với lần hai xác định riêng rẽ cách nhau một khoảng thời gian tính bằng d2 tuần (d\r\nlà độ dày của mẫu thử, tính bằng milimet).
\r\n\r\nb) Đối với một số polyme, vẽ biểu đồ khối\r\nlượng tương quan với thời gian, với các khoảng thời gian nhỏ hơn d2 tuần là đủ,\r\nđối với các mục đích thực tiễn trạng thái cân bằng được coi là đạt được khi\r\ngradient đường cong, được biểu thị bằng phần trăm, bằng 0,1 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 9847 (ISO 175), Chất dẻo - Xác\r\nđịnh các ảnh hưởng khi ngâm trong hóa chất\r\nlỏng.
\r\n\r\n[2] ISO 293, Plastics - Compression\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials (Chất dẻo - Đúc ép mẫu thử\r\nvật liệu nhiệt dẻo)
\r\n\r\n[3] ISO 294-1, Plastics - lnjection moulding\r\nof test specimens of thermoplastic materials - Part 1: General principles, and\r\nmoulding of multipurpose and bar test specimens (Chất dẻo - Đúc phun mẫu\r\nthử vật liệu nhiệt dẻo - Phần 1: Nguyên tắc chung, khuôn mẫu thử thanh và đa mục\r\nđích)
\r\n\r\n[4] ISO 294-2, Plastics - lnjection\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 2: Small tensile\r\nbars (Chất dẻo - Khuôn phun mẫu thử các vật liệu nhiệt dẻo - Phần 2: Thanh kéo\r\nnhỏ)
\r\n\r\n[5] ISO 294-3, Plastics - lnjection moulding of test\r\nspecimens of thermoplastic materials - Part 3: Small plates (Chất dẻo - Khuôn\r\nphun mẫu thử các vật liệu nhiệt dẻo - Phần 3: Bản nhỏ)
\r\n\r\n[6] ISO 295, Plastics - Compression\r\nmoulding of test specimens of thermosetting materials (Chất dẻo - Đúc ép mẫu thử\r\nvật liệu nhiệt rắn)
\r\n\r\n[7] ISO 2818, Plastics - Preparation of\r\ntest specimens by machining (Chất dẻo - Chuẩn bị mẫu thử bằng máy)
\r\n\r\n[8] ISO 3205:1976, Preterred test\r\ntemperatures (Các nhiệt độ thử tốt nhất)
\r\n\r\n[9] ISO 4582, Plastics - Determination\r\nof changes in colour and variations in properties after exposure\r\nto daylight under glass, natural weathering or\r\nlaboratory light sources (Chất dẻo - Xác định các thay đổi về màu sắc\r\nvà các biến động về đặc tính sau\r\nkhi phơi nhiễm với ánh sáng ban ngày dưới kính, phong hóa tự nhiên hoặc các nguồn\r\nsáng phòng\r\nthử\r\nnghiệm)
\r\n\r\n[10] ISO 9142:2003, Adhesives - Guide to\r\nthe selection of standard\r\nlaboratory ageing conditions for testing bonded joints (Vật liệu\r\nkết dính - Hướng dẫn lựa chọn các điều kiện\r\ngià hóa trong phòng thử nghiệm tiêu chuẩn đối với thử nghiệm mối gắn bằng keo)
\r\n\r\n[11] ISO 9227:2006, Corrosion tests in\r\nartificial\r\natmospheres - Salt spray tests (Thử nghiệm ăn mòn trong khí quyển nhân tạo -\r\nThử nghiệm phun muối)
\r\n\r\n[12] TCVN 7699-2-11:2007 (IEC\r\n60068-2-11:1981), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-11: Các thử nghiệm - Thử\r\nnghiệm Ka: Sương muối
\r\n\r\n[13] TCVN 7699-2-30:2007 (IEC\r\n60068-2-30:2005), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-30: Các thử nghiệm - Thử\r\nnghiệm Db: Nóng ẩm, chu kỳ (chu\r\nkỳ 12 h + 12 h))
\r\n\r\n[14] TCVN 7699-2-38 (IEC 60068-2-38), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-38: Các thử nghiệm - Z/AD: Thử\r\nnghiệm chu kỳ nhiệt độ/độ ẩm hỗn hợp)
\r\n\r\n[15] TCVN 7699-2-78 (IEC 60068-2-78:2001), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-78: Các thử nghiệm - Thử\r\nnghiệm Cab: Nóng ẩm, không đổi
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Nguyên tắc
\r\n\r\n4. Điều kiện thử chung
\r\n\r\n4.1. Các yêu cầu về thiết bị
\r\n\r\n4.2. Các điều kiện phơi nhiễm
\r\n\r\n4.3. Mẫu thử
\r\n\r\n5. Thay đổi về khối lượng
\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.2. Mẫu thử
\r\n\r\n5.3. Ổn định
\r\n\r\n5.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n5.5. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n6. Thay đổi về kích thước và\r\nngoại quan
\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n6.2. Mẫu thử
\r\n\r\n6.3. Ổn định
\r\n\r\n6.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n6.5. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n7. Thay đổi các tính chất vật lý khác
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n7.2. Mẫu thử
\r\n\r\n7.3. Ổn định
\r\n\r\n7.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n7.5. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n8. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (Tham khảo) Hấp thụ ẩm bởi mẫu\r\nthử vật liệu dẻo\r\ntrong\r\ntrạng thái cân bằng với khí quyển ổn định
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9851:2013 (ISO 4611:2010) về Chất dẻo – Xác định tác động khi phơi nhiễm với nhiệt ẩm, bụi nước và mù muối đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9851:2013 (ISO 4611:2010) về Chất dẻo – Xác định tác động khi phơi nhiễm với nhiệt ẩm, bụi nước và mù muối
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9851:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |