Plastics -\r\nMethods of\r\nexposure\r\nto solar radiation - Part 2: Direct weathering and exposure behind window glass
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9849-2:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 877-2:2009.
\r\n\r\nTCVN 9849-2:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 9849, chấp nhận bộ\r\ntiêu chuẩn ISO 877, gồm các tiêu chuẩn dưới đây có tên chung Chất dẻo - Phương\r\npháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời
\r\n\r\nTCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009) Phần\r\n1: Hướng dẫn chung;
\r\n\r\nTCVN 9849-2:2013 (ISO 877-2:2009) Phần\r\n2: Sự phong hóa trực tiếp và phơi nhiễm sau kính cửa sổ;
\r\n\r\nTCVN 9849-3:2013 (ISO 877-3:2009) Phần\r\n3: Sự phong hóa tăng cường bằng bức xạ mặt trời tập trung.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT DẺO -\r\nPHƯƠNG PHÁP PHƠI NHIỄM VỚI BỨC XẠ MẶT TRỜI - PHẦN 2: SỰ PHONG HÓA TRỰC TIẾP VÀ\r\nPHƠI NHIỄM SAU KÍNH CỬA SỔ
\r\n\r\nPlastics -\r\nMethods of\r\nexposure\r\nto solar radiation - Part 2: Direct weathering and exposure behind window glass
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nphơi nhiễm trực tiếp chất dẻo với bức xạ mặt trời (phương pháp A) và phương\r\npháp phơi nhiễm chất dẻo với bức xạ mặt trời lọc qua kính (phơi nhiễm sau kính\r\ncửa sổ) (phương pháp B). Mục đích là để đánh giá các thay đổi về đặc tính sau\r\ncác giai đoạn phơi nhiễm được quy định. Hướng dẫn chung liên quan đến phạm vi\r\náp dụng của bộ tiêu chuẩn TCVN 9849 (ISO 877) được nêu tại Điều 1 của TCVN\r\n9849-1:2013 (ISO 877-1:2009).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009), Chất\r\ndẻo - Phương pháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời - Phần 1: Hướng dẫn chung.
\r\n\r\nISO 4582, Plastics - Determination\r\nof changes in colour and variations in properties after exposure to daylight\r\nunder glass, natural weathering or laboratory light sources (Chất dẻo - Xác định\r\ncác thay đổi về màu sắc và sự thay đổi về đặc tính sau khi phơi nhiễm ánh sáng\r\nban ngày dưới kính, sự phong hóa tự nhiên hoặc các nguồn sáng phòng thử nghiệm).
\r\n\r\nASTM G 24, Standard practice for\r\nconducting exposure to daylight filtered through glass\r\n(Tiêu chuẩn hướng dẫn\r\nphơi nhiễm với ánh sáng ban ngày được lọc qua kính).
\r\n\r\n\r\n\r\nHướng dẫn chung được nêu tại Điều 4 của\r\nTCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nXem 5.1 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009) đối với các yêu cầu chung.
\r\n\r\nKhi được lắp đặt, giá đỡ được sử dụng ở\r\nphương pháp thử A và B có khả năng cung cấp góc nghiêng như mong muốn (xem 6.1)\r\nvà không phần nào của mẫu thử cách mặt đất hoặc vật cản bất kỳ dưới 0,5 m. Mẫu\r\nthử có thể được lắp trực tiếp trên giá hoặc trong các thanh kẹp thích hợp mà những\r\nthanh này được gắn vào giá. Việc cố định khung phải chắc chắn, gây ra ứng suất\r\ncàng nhỏ càng tốt đối với mẫu thử và phải cho phép có độ co ngót, giãn nở hoặc\r\ncong vênh xảy ra cả khi không có tác động sức căng.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, đối tượng\r\nphơi nhiễm được đặt trực tiếp trên mặt đất (ví dụ toàn bộ phương tiện được phơi\r\nnhiễm). Trong những trường hợp này, không được áp dụng các yêu cầu về khoảng\r\ncách tối thiểu giữa các mẫu thử và mặt đất.
\r\n\r\n4.2. Thử nghiệm cố định đối với các phơi\r\nnhiễm sử dụng phương pháp A
\r\n\r\nThiết kế của giá mẫu thử phải phù hợp\r\nvới các loại mẫu thử được phơi nhiễm, tuy nhiên đối với nhiều mục đích, khung\r\nphẳng được gắn trên giá đỡ là thích hợp. Các vật liệu được sử dụng để tạo khung\r\nphải phù hợp với các yêu cầu được nêu tại 5.1 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009). Tất cả các vật liệu được sử dụng cho việc thử nghiệm cố định phải\r\ncó độ bền ăn mòn mà không cần xử lý bề mặt. Hợp kim nhôm 6061T6 và 6063T6 và\r\nthép không gỉ thích hợp sử dụng ở hầu hết các địa điểm. Gỗ chưa qua xử lý có thể\r\nchấp nhận được đối với việc sử dụng ở những nơi khô ráo. Việc thử nghiệm cố định\r\ncó thể điều chỉnh được liên quan đến cả cao độ mặt trời (nghĩa là độ nghiêng)\r\nvà phương vị mặt trời.
\r\n\r\n4.3. Thử nghiệm cố định đối với các\r\nphơi nhiễm sử dụng phương pháp B
\r\n\r\nThử nghiệm cố định phải bao gồm một hộp\r\nmở đáy có lớp khung phủ kính cửa sổ, kính chắn gió hoặc kính cửa bên ô tô. Hộp\r\nphải vừa với giá mẫu được đặt ở trong một mặt phẳng song song với lớp phủ kính\r\nvà trên đó, mẫu thử được gắn trực tiếp hoặc bằng bộ phận kẹp thích hợp. Các vật\r\nliệu được sử dụng để chế tạo hộp và giá đỡ mà mẫu thử được gắn vào phải phù hợp\r\nvới các yêu cầu quy định tại 5.1 của TCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009). Thử\r\nnghiệm cố định có thể điều chỉnh được liên quan đến cao độ mặt trời (nghĩa là độ\r\nnghiêng) và phương vị. Sơ đồ một bộ các phơi nhiễm dưới kính được chấp nhận\r\ntrình bày trong Hình 1.
\r\n\r\nKhoảng cách đủ giữa vật phủ và giá đỡ\r\nlà cần thiết để đảm bảo sự thông thoáng thích hợp; khoảng cách phù hợp tối thiểu\r\nlà 75 mm. Để giảm đến mức tối thiểu vùng bị che khuất, khu vực phơi nhiễm dưới\r\nkính phải được giới hạn trong khu vực kính phủ co hẹp lại bởi khoảng cách từ lớp\r\nphủ đến mẫu thử.
\r\n\r\nKính được sử dụng để phủ phải phẳng,\r\ncó độ trong suốt đồng nhất và không có khuyết tật. Đối với các phơi nhiễm dưới\r\nkính cửa sổ tòa nhà, kính phủ phải là miếng kính đơn lớp, phẳng trong suốt.
\r\n\r\nĐể giảm biến đổi do các thay đổi trong\r\nviệc truyền UV của kính, tất cả kính mới phải làm già hóa trước trong khoảng ba\r\ntháng. Độ dày của kính phải từ 2 mm đến 3,2 mm. Tham khảo ASTM G 24 đối với hướng\r\ndẫn về làm già hóa kính, bảo dưỡng định kỳ và tuổi đời của kính.
\r\n\r\nCác loại kính khác hoặc các vật liệu\r\nkính có thể được sử dụng theo thỏa thuận của các bên liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phơi nhiễm dưới kính có\r\nthể có các kết quả khác nhau khi so sánh với phơi nhiễm không khí tự do vì sự\r\nkhác nhau trong chiếu phổ và sự khác biệt giữa nhiệt độ không khí tự do và dưới\r\nkính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thông tin về sự truyền phổ\r\nvà độ phơi sáng của kính cửa sổ được nêu trong các tài liệu sau: Ketola, W.,\r\nRobbins, J.S., "Truyền UV của kính cửa sổ cường độ đơn" trong ASTM\r\nSTP 1202, Thử nghiệm tính bền ngoài trời và tăng tốc các vật liệu hữu cơ,\r\nWarren D. Ketola và Douglas Grossman (Eds), ASTM, 1993.
\r\n\r\nĐể đảm bảo tính nhất quán cao nhất\r\ntrong các điều kiện phơi nhiễm, điều quan trọng là độ truyền sáng của kính sử dụng\r\ncho các phơi nhiễm theo phương pháp B phải thường xuyên được đo hoặc kính phải\r\nđược thường xuyên thay thế. Nếu thực hiện đo độ truyền sáng, kiểm soát độ truyền\r\nsáng tại 320 nm. Thay thế kính khi độ truyền sáng tại 320 nm bị giảm xuống đến\r\n80 % hoặc giảm hơn so với độ truyền sáng đo được đối với kính lắp đặt lần đầu.\r\nNếu không đo độ truyền sáng, thay thế kính ít nhất năm năm một lần.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n trụ hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n bề mặt sau bằng gỗ dán (không bắt buộc) \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n tay điều chỉnh góc \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n khung mở (không bắt buộc) \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n kính phủ \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n góc phơi nhiễm \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n sàng dây hoặc lưới (không bắt buộc) \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n hướng la bàn (phơi nhiễm bán cầu bắc) \r\n | \r\n
Hình 1 - Bộ\r\nphơi nhiễm điển hình đối với phong hóa chất dẻo sử dụng bức xạ mặt trời qua\r\nkính lọc
\r\n\r\n4.4. Thiết bị đo các yếu tố khí hậu
\r\n\r\nXem 5.2 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009).
\r\n\r\nThiết bị đo bức xạ dùng cho phép đo bức\r\nxạ mặt trời sau kính theo phương pháp B phải được gắn ở khoảng cách 75 mm ± 5\r\nmm sau kính và song song với sai lệch trong khoảng ± 2° so với tấm kính phủ và\r\ngiá đỡ mà trên đó mẫu được gắn vào. Tấm kính phủ phải có kích cỡ ít nhất 60 cm x\r\n60 cm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ASTM G 24 mô tả quy trình\r\ntính gián tiếp tổng phơi nhiễm bức xạ mặt trời.
\r\n\r\n\r\n\r\nXem Điều 6 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009).
\r\n\r\n6. Các điều kiện phơi\r\nnhiễm của mẫu thử
\r\n\r\n6.1. Hướng phơi nhiễm
\r\n\r\nGóc phơi nhiễm phải cố định, hướng về\r\nđường xích đạo, tại góc nghiêng từ phương ngang được lựa chọn từ một trong những\r\nhướng sau, phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật hoặc các yêu cầu của thử nghiệm phơi\r\nnhiễm:
\r\n\r\na) Bất kỳ góc nào trong khoảng giữa 0°\r\nvà 90° từ đường nằm ngang, phù hợp với ứng dụng dự định của vật liệu hoặc các\r\nyêu cầu của quy định kỹ thuật.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phơi nhiễm tại góc\r\nnghiêng 5° hoặc 45° so với phương ngang thường được sử dụng cho chất dẻo. Phơi\r\nnhiễm góc 5° được sử dụng để giảm đến mức nhỏ nhất sự đọng nước trong phơi nhiễm\r\nphương ngang. Các góc khác có thể được sử dụng để đạt được các kết quả liên\r\nquan đến các mục đích đặc biệt; ví dụ, phơi nhiễm thẳng đứng có thể được yêu cầu\r\nđể mô phỏng các điều kiện trên bề mặt tòa nhà trong khi góc 45° có thể được sử\r\ndụng để so sánh với cơ sở dữ liệu được thiết lập.
\r\n\r\nb) Đối với tổng bức xạ mặt trời tối đa\r\nhàng năm cho các địa điểm phơi nhiễm tại vĩ độ nhỏ hơn 20° tính từ đường xích đạo,\r\ncần điều chỉnh góc nghiêng bằng với vĩ độ của điểm phơi.
\r\n\r\nc) Đối với tổng bức xạ mặt trời tối đa\r\nhàng năm cho các địa điểm phơi nhiễm tại vĩ độ lớn hơn 20° tính từ đường xích đạo,\r\ncần điều chỉnh góc nghiêng theo vĩ độ của điểm phơi trừ đi từ 5° đến 10°.
\r\n\r\n6.2. Địa điểm phơi nhiễm
\r\n\r\nVật cố định phép thử phải được đặt sao\r\ncho không có bóng che trên bất kỳ mẫu thử nào khi góc chiếu của mặt trời bằng\r\nhoặc lớn hơn 20°.
\r\n\r\nHơn nữa, đối với một số ứng dụng, có\r\nthể bao gồm phơi nhiễm trong khu vực chưa được dọn sạch trong rừng rậm hoặc các\r\nkhu vực rừng để đánh giá tác động của sự phát triển sinh vật học, mối và thực vật\r\nthối rữa. Khi lựa chọn những địa điểm như vậy, cần phải chú ý và đảm bảo:
\r\n\r\na) Địa điểm chưa được dọn sạch là đại\r\ndiện thực sự của môi trường chung;
\r\n\r\nb) Thiết bị phơi nhiễm và đường đi vào\r\nkhông được can thiệp thô bạo hoặc biến đổi môi trường.
\r\n\r\nĐể đạt được các kết quả tin cậy nhất,\r\nphơi nhiễm tốt nhất nên được thực hiện tại các địa điểm có môi trường khác\r\nnhau, đặc biệt những môi trường càng giống với các điều kiện dự định sử dụng\r\ncàng tốt. Đối với hướng dẫn về các điều kiện khí hậu, xem Phụ lục A của TCVN\r\n9849-1:2013 (ISO 877-1:2009).
\r\n\r\n7. Các giai đoạn phơi\r\nnhiễm
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác giai đoạn phơi nhiễm mà tại đó những\r\nthay đổi về đặc tính của mẫu thử được xác định, được quy định theo một trong những\r\nquy trình sau.
\r\n\r\n7.2. Khoảng thời gian phơi\r\nnhiễm
\r\n\r\nCác giai đoạn phơi nhiễm phải được ghi\r\nrõ theo khoảng thời gian phơi nhiễm được biểu thị, trừ khi có quy định khác, hoặc\r\nbằng tháng (ví dụ 1, 3, 6, 9 vv…) hoặc bằng năm (ví dụ 1, 1, 5, 2, 3, 4, 6,\r\nv.v...).
\r\n\r\nKhi thử nghiệm sử dụng hoặc phương\r\npháp A, hoặc phương pháp B, kết quả đối với các giai đoạn phơi nhiễm dưới một\r\nnăm sẽ phụ thuộc vào mùa của năm mà theo đó phơi nhiễm được thực hiện. Với các\r\ngiai đoạn phơi nhiễm dài hơn, các tác động theo mùa sẽ lấy giá trị trung bình,\r\ntuy nhiên kết quả có thể vẫn phụ thuộc vào mùa cụ thể khi mà thử nghiệm phơi\r\nnhiễm được bắt đầu (ví dụ phơi nhiễm được bắt đầu vào mùa xuân hoặc mùa thu).
\r\n\r\n7.3. Phơi nhiễm bức xạ mặt trời
\r\n\r\nXem 8.3 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Gắn mẫu thử
\r\n\r\n8.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThông tin tổng quát về việc lắp mẫu kiểm\r\nsoát và mẫu thử, xem 9.1 của TCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009).
\r\n\r\n8.1.2. Phương pháp A
\r\n\r\nGắn mẫu thử vào giá có bề mặt sau hở\r\nhoặc có lót bề mặt sau như được quy định tại 9.1 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009). Trừ khi có quy định khác, sử dụng giá đỡ có bề mặt sau hở.
\r\n\r\n8.1.3. Phương pháp B
\r\n\r\nGắn mẫu thử sẽ được phơi nhiễm bức xạ\r\nmặt trời lọc qua kính theo các quy trình chung được quy định tại 9.1 của TCVN\r\n9849-1:2013 (ISO 877-1:2009), tuy nhiên đảm bảo rằng chúng được gắn lắp trong\r\nkhu vực được quy định tại 4.3 và khoảng cách giữa bề mặt mẫu và tấm kính che ít\r\nnhất là 75 mm, nhưng không lớn hơn 300 mm. Để giảm đến mức ít nhất bóng che từ\r\nđỉnh và các cạnh của giá phơi nhiễm, khu vực phơi nhiễm hữu dụng dưới kính phải\r\nđược giới hạn trong khu vực bằng một phần hai khoảng cách từ tấm phủ đến mẫu thử.
\r\n\r\n8.2. Lắp các mẫu chuẩn (nếu được sử dụng)
\r\n\r\nXem 9.2 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009).
\r\n\r\n8.3. Quan sát khí hậu
\r\n\r\nXem 9.3 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009).
\r\n\r\n8.4. Phơi nhiễm mẫu thử
\r\n\r\n8.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nXem 9.4 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009) về hướng dẫn chung.
\r\n\r\n8.4.2. Phương pháp A
\r\n\r\nKiểm tra định kỳ mẫu thử nhằm đảm bảo\r\nrằng mẫu thử được gắn chắc chắn với giá phơi nhiễm. Nếu được quy định, rửa mẫu\r\nthử phải tuân theo quy trình được mô tả trong yêu cầu kỹ thuật. Nếu mẫu thử được\r\nrửa trong quá trình phơi nhiễm, các chi tiết của quy trình rửa phải được nêu\r\ntrong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n8.4.3. Phương pháp B
\r\n\r\nLàm sạch mặt ngoài tấm phủ kính được sử\r\ndụng trong phương pháp B tại các khoảng thời gian đều đặn, cũng như ngay sau\r\nkhi có các cơn bão mà có thể gây tích tụ bụi, cát hoặc mảnh vụn. Đồng thời làm\r\nsạch mặt trong tấm phủ kính theo định kỳ để loại bỏ bụi bẩn và bụi từ mẫu thử.\r\nLàm sạch bằng nước và lau khô. Trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, định\r\nkỳ rửa/tẩy bụi cũng có thể được yêu cầu để loại bỏ các mảnh vụn không mong muốn\r\ntừ mẫu thử trong quá trình phơi nhiễm.
\r\n\r\n8.5. Xác định các thay đổi về đặc tính
\r\n\r\nXem 9.5 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009) về hướng dẫn chung đối với việc xác định các đặc tính trước và sau\r\nphơi nhiễm, nếu được yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Xác định các thay đổi đặc tính
\r\n\r\nCác thay đổi về một đặc tính hoặc các\r\nđặc tính được quan tâm nên biểu thị tốt nhất là theo các quy trình và phương\r\npháp thử ISO (xem ISO 4582).
\r\n\r\n9.2. Các điều kiện khí hậu
\r\n\r\nThông tin về quan sát khí hậu khác\r\nnhau mà có thể được sử dụng để mô tả các điều kiện trong quá trình phơi nhiễm\r\nđược nêu tại 10.3 của TCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009) và thông tin về các loại\r\nkhí hậu tại Phụ lục A của TCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009).
\r\n\r\n\r\n\r\nXem Điều 11 của TCVN 9849-1:2013 (ISO\r\n877-1:2009).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n3. Nguyên tắc
\r\n\r\n\r\n\r\n5. Mẫu thử
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9849-2:2013 (ISO 877-2:2009) về Chất dẻo – Phương pháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời – Phần 2: Sự phong hóa trực tiếp và phơi nhiễm sau kính cửa sổ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9849-2:2013 (ISO 877-2:2009) về Chất dẻo – Phương pháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời – Phần 2: Sự phong hóa trực tiếp và phơi nhiễm sau kính cửa sổ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9849-2:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |