CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG KHI NGÂM TRONG HÓA CHẤT LỎNG
\r\n\r\nPlastics -\r\nMethods of test for the determination of the effects of immersion in liquid chemicals
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9847:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 175:2010.
\r\n\r\nTCVN 9847:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất\r\ndẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học\r\nvà Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nDo được ứng dụng đa dạng, chất dẻo thường tiếp xúc với\r\ncác chất lỏng như các sản phẩm hóa học, nhiên liệu cho mô tơ, chất bôi trơn,\r\n.v.v... và kể cả với hơi của chúng.
\r\n\r\nDưới tác động của chất lỏng, một số hiện\r\ntượng có thể xảy ra đồng thời trên cùng một chất dẻo. Một mặt, có thể xảy ra hấp\r\nthụ chất lỏng và chiết xuất các thành phần hòa tan trong chất lỏng. Mặt khác,\r\ncó thể xảy ra phản ứng hóa học, mà thường gây ra thay đổi đáng kể về đặc tính của chất dẻo. Tỷ lệ trương nở cân bằng\r\nđối với polyme có khâu mạch trong chất lỏng là dung môi và đối với polyme tương\r\ntự nhưng không khâu mạch là phép đo mức độ khâu mạch.
\r\n\r\nỨng xử của chất dẻo khi có mặt chất lỏng chỉ\r\ncó thể được xác định dưới các điều kiện cố định cụ thể nhằm mục đích so sánh giữa\r\ncác vật liệu khác nhau. Việc chọn các điều kiện thử nghiệm (bản chất của chất lỏng,\r\nnhiệt độ và thời gian ngâm) cũng như việc chọn các đặc tính có sự thay đổi\r\nkhi đo, đều phụ thuộc\r\nvào ứng dụng dự kiến của chất dẻo được thử nghiệm.
\r\n\r\nTuy nhiên, không thể thiết lập bất kỳ\r\nmối tương quan trực tiếp nào giữa các kết quả thí nghiệm và ứng xử của chất dẻo được sử dụng. Tuy nhiên, những thử\r\nnghiệm này chỉ cho phép so sánh ứng xử của các vật liệu dẻo khác nhau trong các\r\nđiều kiện xác định, do vậy cho phép đánh giá sơ bộ về ứng xử của chúng liên\r\nquan đến các nhóm chất lỏng nhất định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Do tầm quan trọng đặc\r\nbiệt của nó, trường hợp cụ thể xác định lượng nước bị hấp thụ được đề cập trong\r\nISO 62. TCVN 9847 (ISO 175) đề cập các ảnh hưởng của nước chỉ khi có sự\r\nthay đổi về kích thước và các tính chất vật lý của chất dẻo do tác động của\r\nnước.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT DẺO -\r\nXÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG KHI NGÂM TRONG HÓA CHẤT LỎNG
\r\n\r\nPlastics -\r\nMethods of test for the determination of the effects of immersion in liquid chemicals
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định\r\nphương pháp ngâm các mẫu thử đối với các vật liệu dẻo trong hóa chất lỏng mà\r\nkhông bị ảnh hưởng\r\nbởi các hạn chế bên ngoài và các phương pháp xác định những thay đổi của tính chất do\r\nquá trình ngâm gây ra. Tiêu chuẩn này không bao gồm rạn nứt do ứng suất môi trường\r\n(ESC) được đề cập trong ISO 22088.
\r\n\r\n1.2. Tiêu chuẩn này chỉ\r\nxem xét việc thử nghiệm bằng phương pháp ngâm toàn bộ bề mặt mẫu thử 1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp này có\r\nthể không thích\r\nhợp đối với việc mô phỏng sự làm ướt một phần hoặc không liên tục\r\ncủa chất dẻo.
\r\n\r\n1.3. Tiêu chuẩn này có thể\r\náp dụng đối với tất cả các loại chất dẻo thể rắn dưới dạng vật liệu đúc hoặc ép\r\nđùn, tấm, ống, thanh hoặc phiến có độ dày lớn hơn 0,1 mm. Tiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho các vật liệu xốp.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu\r\nviện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản\r\nsửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6145 (ISO 3126), Hệ thống ống\r\nnhựa nhiệt dẻo - Các chi tiết bằng nhựa - Phương pháp xác định kích thước.
\r\n\r\nTCVN 9848:2013 (ISO 291:2008), Chất\r\ndẻo - Khí quyển tiêu chuẩn cho ổn định và thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nISO 294-3, Plastics - lnjection\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 3: Small plates\r\n(Chất dẻo - Khuôn ép phun mẫu thử các vật liệu nhiệt dẻo - Phần 3: Các bản nhỏ).
\r\n\r\nISO 2818, Plastics - Preparation of\r\ntest specimens by machining (Chất dẻo - Chuẩn\r\nbị mẫu thử bằng máy).
\r\n\r\nISO 4582, Plastics - Determination\r\nof changes in colour and variations in properties after exposure to daylight\r\nunder glass, natural weathering or laboratory light sources (Chất dẻo - Xác định\r\ncác thay đổi về màu sắc và đặc tính sau khi phơi nhiễm với ánh sáng ban ngày dưới\r\nkính, phong hóa tự nhiên hoặc các nguồn sáng phòng thử nghiệm).
\r\n\r\nIEC 60296, Fluids for\r\nelectrotechnical applications - Unused mineral insulating oils for transformers and\r\nswitchgear (Chất lỏng đối với\r\ncác ứng dụng điện kỹ thuật - Dầu khoáng\r\ncách điện không sử dụng cho máy biến thế\r\nvà chuyển mạch).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mẫu thử được ngâm hoàn toàn trong chất\r\nlỏng thử nghiệm trong một thời gian xác định và tại nhiệt độ xác định.
\r\n\r\nCác đặc tính của chúng được xác định\r\ntrước khi ngâm và sau khi được lấy ra khỏi chất lỏng, cũng như sau khi làm khô,\r\nnếu có. Trong trường hợp được đề cập sau cùng, nếu có thể, tiến hành phép xác định lần lượt trên cùng các mẫu thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: So sánh các loại chất dẻo khác nhau bằng\r\ncác phương pháp của phép thử này chỉ có giá trị khi mẫu thử được sử dụng là loại\r\ncùng hình dạng, cùng kích thước (đặc\r\nbiệt cùng độ dày) và càng giống về trạng thái càng tốt (về ứng suất trong, bề mặt,\r\n.v.v...).
\r\n\r\nCác phương pháp được quy định để xác định\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) Các thay đổi về khối lượng, kích thước\r\nvà ngoại quan ngay sau khi lấy ra khỏi chất lỏng, sau khi loại bỏ chất\r\nlỏng và làm khô;
\r\n\r\nb) Các thay đổi về các tính chất vật\r\nlý (cơ, nhiệt, quang, .v.v...) ngay sau khi lấy ra khỏi chất lỏng, sau khi loại\r\nbỏ chất lỏng và\r\nlàm khô;
\r\n\r\nc) Lượng chất lỏng được hấp thụ.
\r\n\r\nCác phép đo được thực hiện ngay sau\r\nkhi lấy mẫu ra nhằm kiểm tra tình trạng của\r\nvật liệu khi vẫn đang bị chất lỏng tác động. Các phép đo được thực hiện sau khi\r\nloại bỏ chất lỏng và làm khô để kiểm tra\r\ntình trạng của vật liệu sau khi chất lỏng đã được loại bỏ bằng cách bay hơi. Nó\r\ncũng\r\ncho\r\nphép xác định ảnh hưởng của thành phần hòa tan.
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung và\r\ncách tiến hành
\r\n\r\n4.1. Chất lỏng thử nghiệm
\r\n\r\n4.1.1. Lựa chọn chất lỏng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nNếu thông tin về ứng xử của chất dẻo\r\nkhi tiếp xúc với một chất lỏng cụ thể được yêu cầu, thì phải sử dụng chất lỏng\r\nđó. Chất lỏng thử nghiệm phải có cấp tinh\r\nkhiết phân tích.
\r\n\r\nCác hóa chất công nghiệp dạng lỏng thường\r\nlà loại không tinh khiết. Các phép thử phải được tiến hành bằng cách sử dụng\r\ncác sản phẩm hóa học xác định, hoặc riêng các chất này hoặc là hỗn hợp, đại diện\r\ncho các các sản phẩm đang được xem xét về ảnh hưởng\r\ncủa chúng đối với vật liệu dẻo được quan tâm. Khi sử dụng các hóa chất cấp kỹ\r\nthuật, chúng phải có chất lượng và nguồn gốc như đã thỏa thuận và chỉ sử dụng một\r\nmẻ sản xuất cho tất cả các phép đo trong một loạt các thử nghiệm bất kỳ.
\r\n\r\nNếu tiến hành một loạt các thử nghiệm\r\ntrong chất lỏng có thành phần nghi ngờ, điều quan trọng là phải lấy tất cả các mẫu\r\nchất lỏng từ cùng một\r\nvật chứa.
\r\n\r\n4.1.2. Các loại chất lỏng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCác loại chất lỏng thử nghiệm được nêu\r\ntrong Phụ lục A.
\r\n\r\n4.2. Điều kiện thử
\r\n\r\n4.2.1. Nhiệt độ thử
\r\n\r\nNhiệt độ thử tốt nhất là:
\r\n\r\na) (23 ± 2) °C;
\r\n\r\nb) (70 ± 2) °C.
\r\n\r\nNếu phải sử dụng nhiệt độ khác để phù\r\nhợp với nhiệt độ mà tại đó chất dẻo được sử dụng, phải lựa chọn từ một trong những\r\nnhiệt độ sau:
\r\n\r\n-269 °C; -196 °C;\r\n-161 °C; -70 °C; -55 °C; -40 °C; -25 °C; -10 °C; 0°C; 5°C; 25 °C; 40 °C; 55 °C;\r\n70 °C; 85 °C; 100 °C; 105 °C; 125 °C; 150 °C; 175 °C; 200 °C; 225 °C; 250 °C;\r\n275 °C; 300 °C; 350 °C; 400 °C; 450 °C; 500 °C; 600 °C; 700 °C; 800 °C; 900 °C;\r\n1 000 °C
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Những nhiệt độ này được nêu trong ISO\r\n3205:1976.
\r\n\r\nCác nhiệt độ sau được khuyến nghị:
\r\n\r\n0°C; 20 °C; 27 °C; 40 °C; 55 °C; 85\r\n°C; 95 °C; 100\r\n°C;\r\n125\r\n°C;\r\n150\r\n°C
\r\n\r\nvới dung sai ± 2 °C đối với nhiệt\r\nđộ không lớn hơn 100 °C và ± 3 °C đối với nhiệt độ lớn hơn 105 °C đến 200 °C. Trong trường\r\nhợp đặc biệt thử nghiệm ống bằng chất dẻo, có thể sử dụng nhiệt độ 60 °C như được nêu\r\ntrong phụ lục của ISO 3205:1976.
\r\n\r\nTrong trường hợp phép thử được tiến\r\nhành tại nhiệt độ cao hơn các điều kiện môi trường thông thường, một loạt các mẫu\r\nthử khác nên ổn định tại nhiệt độ này trong một khoảng thời gian tương đương với\r\nthời gian thử mẫu và đo các đặc tính của chúng sau khi ổn định để có thể phân\r\nbiệt được ảnh hưởng của nhiệt độ với ảnh hưởng của\r\nchất lỏng.
\r\n\r\nTrong trường hợp thử nghiệm kéo dài,\r\nmẫu thử được lưu giữ trong không khí tại 23 °C có thể bị thay đổi đặc\r\ntính. Nên chuẩn bị một loạt các mẫu thử bổ\r\nsung nhằm mục đích so sánh.
\r\n\r\n4.2.2. Nhiệt độ phép đo
\r\n\r\nNhiệt độ để xác định các thay đổi về\r\nkhối lượng, kích thước hoặc các tính chất vật lý là 23 °C ± 2 °C. Nếu nhiệt độ\r\nngâm khác nhau, đưa mẫu thử về 23 °C theo quy trình được mô tả trong 4.6.3.
\r\n\r\n4.3. Thời gian ngâm
\r\n\r\nThời gian ngâm tốt nhất là:
\r\n\r\na) 24 h cho phép thử thời gian ngắn;
\r\n\r\nb) 1 tuần cho phép thử tiêu chuẩn (đặc biệt\r\ntại 23 °C);
\r\n\r\nc) 16 tuần cho phép thử thời gian dài.
\r\n\r\nNếu cần phải sử dụng các thời gian\r\nngâm khác, ví dụ nếu muốn thực hiện các thử nghiệm làm hàm số của thời gian hoặc\r\nvẽ đồ thị đường cong\r\ncho đến khi đạt được trạng thái cân bằng, thời gian ngâm nên được chọn từ mức\r\ntiêu chuẩn sau:
\r\n\r\nd) 1 h - 2 h - 4 h - 8 h - 16 h - 24 h -\r\n48 h - 96 h - 168 h;
\r\n\r\ne) 2 tuần - 4 tuần - 8 tuần - 16 tuần -\r\n26 tuần - 52 tuần - 78 tuần;
\r\n\r\nf) 1,5 năm - 2 năm - 3 năm - 4 năm - 5\r\nnăm.
\r\n\r\n4.4. Mẫu thử
\r\n\r\nPhụ thuộc vào các phép đo được thực hiện\r\nsau khi ngâm (khối lượng, kích thước, các tính chất vật lý), bản chất và hình dạng\r\ncủa vật liệu dẻo (tấm, màng, thanh, v.v...), các mẫu thử sẽ có hình dạng và\r\nkích thước rất đa dạng.
\r\n\r\nCác mẫu thử có thể nhận được trực tiếp\r\nbằng đổ khuôn, hoặc gia công bằng máy. Trong trường hợp gia công bằng máy, các\r\nbề mặt cắt phải được gia công bằng máy đến nhẵn mịn và không có vết cacbon hóa,\r\nvốn có thể xuất hiện do\r\nphương pháp chuẩn bị.
\r\n\r\nĐối với các mẫu thử được quy định\r\ntrong 5.3.1 và 5.3.2, kích cỡ mẫu tốt nhất là 60 mm x 60 mm và có độ dày\r\nphụ thuộc vào loại vật liệu dẻo:
\r\n\r\n- Đối với chất dẻo nhiệt dẻo, độ dày tốt nhất là 1,0 mm đến 1,1 mm;
\r\n\r\n- Đối với các hỗn hợp đổ khuôn, mẫu thử được\r\nxác định theo độ dày được quy định trong ISO 294-3;
\r\n\r\n- Đối với các vật liệu bán thành phẩm, tốt nhất\r\nlà mẫu được chuẩn bị bằng phương pháp gia công bằng máy phù hợp với ISO 2818, để\r\nlại ít nhất một mặt nguyên dạng;
\r\n\r\n- Đối với vật liệu composite, tốt nhất độ dày tối\r\nthiểu là 2 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử nghiệm sử dụng\r\nmẫu thử dày hơn hoặc mỏng hơn độ dày được khuyến nghị 1 mm có thể được\r\nthực hiện để xác định liệu độ dày của mẫu thử có\r\nảnh hưởng đến sự thay đổi của khối lượng, kích thước, ngoại quan hoặc lượng chất\r\nlỏng hấp thụ.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử được sử dụng sẽ được\r\nquy định trong các tiêu chuẩn liên quan đến các phép thử được tiến hành sau khi\r\nxử lý. Nếu không có tiêu chuẩn cụ thể, thử nghiệm ít nhất ba mẫu thử.
\r\n\r\n4.5. Ổn định
\r\n\r\nỔn định mẫu thử\r\ntrong môi trường không khí 23/50, loại 2, như được xác định trong TCVN 9848:2013 (ISO 291:2008).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với một số chất dẻo đã\r\nbiết gần đạt đến cân bằng nhiệt độ và đặc biệt có cân bằng độ ẩm nhanh hoặc\r\nrất chậm, thời gian ổn định dài hơn hoặc ngắn hơn có thể được quy định trong\r\ncác thông số kỹ thuật của sản phẩm thích hợp (xem Phụ lục B).
\r\n\r\n4.6. Cách tiến hành
\r\n\r\n4.6.1. Lượng chất lỏng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nLượng chất lỏng thử nghiệm được sử dụng\r\nít nhất phải\r\nlà 8 ml trên centimet\r\nvuông cho toàn bộ diện tích bề mặt mẫu thử để tránh nồng độ của các sản phẩm được chiết xuất vào chất lỏng\r\ntrong quá trình thử nghiệm là quá cao. Chất lỏng thử nghiệm phải bao phủ toàn bộ\r\nmẫu thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tuy nhiên lượng chất lỏng\r\nkhác nhau có thể được xác định trong các\r\ntiêu chuẩn cụ thể; ví dụ, đối với các ống PVC cứng và ống polyolefin, khi lượng\r\ncác chất chiết xuất đã được biết là rất nhỏ thì một lượng chất lỏng ít hơn được\r\nquy định trong các tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\n4.6.2. Đặt mẫu
\r\n\r\nĐặt mỗi bộ mẫu thử vào một vật chứa\r\nthích hợp (xem 5.2) và ngâm toàn bộ chúng trong chất lỏng thử nghiệm (sử dụng vật\r\nđè nếu cần thiết). Khi một số vật liệu có cùng thành phần được thử nghiệm, có\r\nthể đặt một vài bộ mẫu thử trong cùng một vật chứa.
\r\n\r\nĐối với từng mẫu thử, đảm bảo rằng chỉ\r\ncó một phần không đáng kể bề mặt mẫu thử tiếp xúc với các bề mặt của mẫu thử khác, với thành vật chứa hoặc vật\r\nđè được sử dụng.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm cần khuấy chất\r\nlỏng, ít nhất mỗi ngày một lần, ví dụ khuấy chất lỏng trong vật chứa.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm kéo dài hơn bảy ngày, cứ\r\nbảy ngày một lần thay thế một lượng chất lỏng mới tương đương với chất lỏng ban\r\nđầu (xem Chú thích 2 của 4.6.3).
\r\n\r\nNếu chất lỏng không bền (ví dụ trong\r\ntrường hợp natri hypoclorit), cần thay thế chất lỏng thường xuyên hơn.
\r\n\r\nNếu ánh sáng ảnh hưởng đến hoạt động của chất lỏng thử nghiệm, thử nghiệm nên được\r\ntiến hành hoặc trong bóng tối hoặc dưới các điều kiện chiếu sáng xác định.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp cụ thể có thể\r\ncần xác định chiều cao của mức chất lỏng\r\ntrên mẫu thử (ví dụ nếu nguy cơ bị ôxy hóa) hoặc đo thể tích chất lỏng được hấp\r\nthụ. Thể tích được mẫu hấp thụ là phần chênh lệch giữa thể tích ban đầu của chất\r\nlỏng và thể tích của chất lỏng còn lại. Khi cần\r\ntính toán thể tích này, dùng dụng cụ cho phép đo riêng thể tích của chất lỏng.
\r\n\r\n4.6.3. Rửa và lau
\r\n\r\nCuối giai đoạn ngâm, nếu cần thiết điều\r\nchỉnh nhiệt độ mẫu thử về với nhiệt độ môi trường bằng cách chuyển nhanh mẫu thử vào lượng chất lỏng thử nghiệm mới tại nhiệt độ phòng và để trong khoảng thời gian 15\r\nmin đến 30 min.
\r\n\r\nSử dụng một trong những quy trình sau để rửa mẫu thử sau khi lấy chúng ra\r\nkhỏi chất lỏng thử nghiệm:
\r\n\r\na) Đối với các mẫu thử được ngâm trong\r\naxit, kiềm hoặc các dung dịch nước khác, rửa toàn bộ bằng nước sạch. Các loại\r\nhóa chất hút ẩm như axit sulfuric đặc có thể vẫn\r\ncòn được hấp phụ trên bề mặt mẫu thử thậm chí sau khi rửa, do đó cần xử lý đặc\r\nbiệt ngay lập tức để tránh hút ẩm trước và trong quá trình cân.
\r\n\r\nb) Đối với các mẫu thử được lấy ra từ các\r\nchất lỏng hữu cơ không bay hơi, không hòa tan trong nước, cần rửa bằng dung môi\r\nkhông mạnh nhưng dễ bay hơi như dung môi naphta nhẹ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp\r\nmẫu thử được ngâm trong các chất lỏng dễ bay hơi như axeton hoặc etanol tại nhiệt\r\nđộ môi trường, có thể không cần rửa và lau.
\r\n\r\nLau mẫu khô bằng giấy thấm\r\nhoặc vải mềm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể cần phải kiểm tra chất\r\nlỏng thử nghiệm tại cuối thời gian thử nghiệm. Việc kiểm tra này có thể là kiểm tra bằng mắt thường, đo thể tích hoặc khối\r\nlượng của chất lỏng không bị hấp thụ, hoặc\r\nkiểm tra kỹ hơn, ví dụ bằng chuẩn độ.
\r\n\r\nViệc kiểm tra này có thể không có ý\r\nnghĩa nếu chất lỏng đã được thay thế trong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n4.7. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n4.7.1. Biểu thị bằng số
\r\n\r\nNgoài việc thực hiện các phép đo trước\r\nvà sau khi ngâm, giá trị của đặc tính sau khi ngâm (X2) có thể được\r\nbiểu thị (ngoại trừ trong trường hợp đặc biệt thay đổi về khối lượng) bằng tỷ lệ\r\nphần trăm của giá trị trước khi ngâm (X1), sử dụng công thức sau:
\r\n\r\n100
4.7.2. Biểu thị bằng đồ\r\nthị
\r\n\r\nTrong trường hợp các phép đo được thực\r\nhiện là hàm số của thời gian, nên vẽ đồ thị. Đồ thị các giá trị đo được (bao gồm\r\ncả giá trị gốc), hoặc sự chênh lệch của các giá trị đo, làm trục tung của đồ thị\r\nvà thời gian ngâm t làm trục\r\nhoành. Nếu cần thu ngắn thang thời gian ngâm, có thể dùng thang t0,5 hoặc thang\r\nlog t.
\r\n\r\nVí dụ đồ thị lôgarit đôi\r\nnhư được khuyến nghị trong ISO 62, gồm khối lượng hoặc thể tích chất lỏng hấp thụ ứng với\r\nthời gian ngâm cho phép xác định nồng độ tại trạng thái bão hòa và hệ số khuếch\r\ntán trong thời gian ngâm ngắn nếu sự hấp thụ tuân theo định luật Fick.
\r\n\r\n5. Xác định sự thay đổi\r\nvề khối lượng, kích thước và ngoại quan
\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNếu cần thiết, các phép xác định này\r\ncó thể được thực hiện trên cùng mẫu thử.
\r\n\r\nSử dụng ít nhất ba mẫu thử.
\r\n\r\n5.2. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n5.2.1. Đối với tất cả các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n5.2.1.1. Cốc thí nghiệm, có kích thước\r\nphù hợp, có nắp (kín khí, nếu cần) và nối với bình ngưng trong trường hợp chất\r\nlỏng bay hơi hoặc chất lỏng phát thải hơi. Dụng cụ phải chịu được tác động ăn\r\nmòn của chất lỏng đang được sử dụng. Phải sử dụng cốc có thể đóng kín khi tiến\r\nhành thử nghiệm ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng nhằm giảm thiểu tối đa sự thất\r\nthoát chất lỏng do bay hơi.
\r\n\r\n5.2.1.2. Khoang kín, được duy\r\ntrì ổn nhiệt tại nhiệt độ thử nghiệm. Cần có thông khí khi tiến hành thử nghiệm\r\nở nhiệt độ cao\r\nvới các chất lỏng dễ bay hơi.
\r\n\r\n5.2.1.3. Nhiệt kế, có dải đo thích hợp và chính xác.
\r\n\r\n5.2.1.4. Tủ sấy có thông khí, nếu yêu cầu,\r\ncó khả năng duy trì nhiệt độ sấy\r\nkhô đã chọn.
\r\n\r\nNếu không có yêu cầu cụ thể, sử dụng tủ sấy duy trì nhiệt độ tại (50 ±\r\n2) °C.
\r\n\r\n5.2.2. Đối với phép xác định\r\nthay đổi về khối\r\nlượng
\r\n\r\n5.2.2.1. Bình cân.
\r\n\r\n5.2.2.2. Cân, chính xác đến\r\n1 mg đối với các mẫu thử có khối lượng tương đương hoặc lớn hơn 1 g, hoặc chính\r\nxác đến 0,1 mg đối với các mẫu thử có khối lượng nhỏ hơn 1 g.
\r\n\r\n5.2.3. Đối với phép xác định các thay đổi về kích thước và thay đổi về\r\nthể tích
\r\n\r\n5.2.3.1. Đồng hồ micromet hiện\r\nsố,\r\ncó các đe phẳng và/hoặc đe tròn, có độ chính xác đến 0,01 mm.
\r\n\r\n5.2.3.2. Thước cặp, có khả năng\r\nđo chính xác đến 0,1 mm.
\r\n\r\n5.2.3.3. Ống thủy tinh chia vạch, để xác định\r\nthể tích ban đầu của mẫu thử.
\r\n\r\n5.2.3.4. Dụng cụ ngâm mẫu thử, có khả năng\r\nxác định thể\r\ntích\r\ncủa chất lỏng\r\ncòn lại (xem tài liệu [8] trong Thư mục tài liệu tham khảo), ví dụ hai bình cầu\r\nthủy tinh được kết nối thông qua một\r\nống mao dẫn\r\nchia vạch và được bịt kín hoàn toàn [xem Hình 1 a)]. Khi bắt đầu ngâm, dụng\r\ncụ được xoay 180° để mẫu thử trong bình cầu 1 được ngâm trong chất lỏng [xem Hình\r\n1 b)]. Để xác định thể tích chất lỏng còn lại, dụng cụ được xoay trở lại vị trí ban đầu. Chất\r\nlỏng chảy xuống bình cầu 2 và sự thay đổi về thể tích của chất lỏng có thể\r\nđọc được từ vạch chia trên ống mao dẫn [xem Hình 1 c)]. Sau khi đọc thể tích, dụng\r\ncụ được xoay lại 180° và tiếp tục ngâm.
\r\n\r\n5.3. Mẫu thử (xem thêm\r\n4.4)
\r\n\r\n5.3.1. Các vật liệu đúc\r\nkhuôn
\r\n\r\nCác mẫu thử phải có hình vuông với cạnh\r\ndài (60 ± 1) mm và có chiều dày trong khoảng từ 1,0 mm đến 1,1 mm. Mẫu thử\r\nphải được đúc khuôn để tạo hình theo các điều kiện được quy định trong quy định\r\nkỹ thuật sản phẩm thích hợp (hoặc theo các điều kiện do nhà cung cấp quy định).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các nguyên tắc\r\nchung đối với việc chuẩn bị mẫu thử đúc khuôn được mô tả trong ISO 293, ISO\r\n294-3 và ISO 295.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Mẫu thử hình\r\nvuông có kích thước 50\r\nmm x 50 mm x 4 mm có thể\r\nđược sử dụng theo thỏa thuận giữa các bên liên quan. Sử dụng mẫu thử có độ dày 4 mm sẽ tăng thời gian cần\r\nthiết để đạt được trạng thái cân bằng do hệ số 16 cân xứng với mẫu thử có độ\r\ndày 1 mm.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 bình cầu 1 \r\n | \r\n \r\n 3 chất lỏng \r\n | \r\n \r\n Va thể tích trước khi ngâm \r\n | \r\n
\r\n 2 bình cầu 2 \r\n | \r\n \r\n 4 mẫu thử \r\n | \r\n \r\n Vb thể tích sau khi ngâm \r\n | \r\n
Hình 1 - Dụng cụ\r\nngâm mẫu thử
\r\n\r\n5.3.2. Hỗn hợp đùn
\r\n\r\nCác mẫu thử phải có hình vuông với cạnh\r\ndài (60 ± 1) mm và có độ dày trong khoảng từ 1,0 mm đến 1,1 mm. Mẫu thử phải được\r\ncắt từ tấm có độ dày này được chuẩn bị theo các điều kiện được đưa ra theo quy\r\nđịnh kỹ thuật sản phẩm thích hợp (hoặc theo các điều kiện do nhà cung cấp vật\r\nliệu quy định).
\r\n\r\nMẫu thử hình vuông có kích thước 60 mm\r\nx 60 mm x 2 mm có thể\r\nđược sử dụng theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n5.3.3. Tấm và bản
\r\n\r\nCác mẫu thử phải có hình vuông với cạnh\r\ndài (60 ± 1) mm và phải được gia công bằng máy phù hợp với ISO 2818 từ tấm hoặc\r\nbản được đưa ra để thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu độ dày danh nghĩa của tấm hoặc bản\r\nnhỏ hơn hoặc bằng 25 mm, độ dày của mẫu thử phải giống như độ dày của tấm hoặc bản.
\r\n\r\nNếu độ dày danh nghĩa lớn hơn 25 mm và\r\nkhông có các điều khoản đặc biệt trong quy định kỹ thuật liên quan, độ dày của\r\nmẫu thử phải được làm giảm xuống trong khoảng từ 1,0 mm đến 1,1 mm hoặc trong\r\nkhoảng từ 2,0 mm đến 2,1 mm bằng cách gia công bằng máy chỉ trên một mặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo định luật khuếch\r\ntán Fick, thời gian để đạt trạng thái cân bằng tăng tỷ lệ với bình phương độ\r\ndày mẫu thử. Đặc biệt, mẫu thử có độ dày\r\n25 mm sẽ phải cần đến hơn 5 năm để đạt được trạng thái cân bằng.
\r\n\r\n5.3.4. Ống và thanh
\r\n\r\n5.3.4.1. Ống
\r\n\r\nNếu có thể, nên tham khảo các tiêu chuẩn liên quan với vật liệu sử dụng trong thử\r\nnghiệm2). Trong trường hợp không có các tiêu chuẩn cụ\r\nthể, mẫu thử phải là một mẩu ống\r\ncó độ dài (60 ± 1) mm được cắt vuông góc với trục dọc của ống.
\r\n\r\nĐối với ống có đường kính ngoài lớn\r\nhơn 60 mm, cắt một đoạn ống dài (60 ± 1) mm, rồi cắt hai đường theo mặt phẳng\r\nchứa trục dọc của ống để tạo ra mẫu thử có khổ ngang (60 ± 1) mm tính theo đường\r\nkính ngoài.
\r\n\r\n5.3.4.2. Thanh
\r\n\r\nĐối với thanh có đường kính nhỏ hơn hoặc\r\nbằng 60 mm, mẫu thử phải là một mẩu thanh\r\ncó chiều dài (60 ± 1) mm, bằng cách cắt vuông góc với trục dọc của thanh.
\r\n\r\nĐối với thanh có đường kính lớn hơn 60\r\nmm, nếu không có bất kỳ quy định cụ thể\r\nđược thỏa thuận giữa các bên liên quan, mẫu thử phải có chiều dài (60 ± 1) mm\r\nvà phải giảm đường kính xuống (60 ± 1) mm bằng cách gia công bằng máy đồng tâm.
\r\n\r\n5.3.5. Profile
\r\n\r\nTrong trường hợp không có các tiêu chuẩn\r\ncụ thể, cắt một đoạn profile dài (60 ±\r\n1) mm làm mẫu thử. Đảm bảo độ dày của đoạn xấp xỉ khoảng 1,0 mm đến 1,1 mm, nếu\r\ncần thiết, gia công bằng máy chỉ trên một mặt. Độ dày chính xác cần đạt được và\r\ncác điều kiện gia công bằng máy phải theo\r\nthỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n5.4. Xác định sự thay đổi\r\nkhối lượng3)
\r\n\r\n5.4.1. Cách tiến hành
\r\n\r\n5.4.1.1. Ổn định
\r\n\r\nỔn định mẫu thử theo 4.5 và lựa chọn các\r\nđiều kiện thử nghiệm theo 4.1 đến 4.3.
\r\n\r\n5.4.1.2. Xác định khối lượng\r\nban đầu
\r\n\r\nXác định khối lượng m1 của từng mẫu thử chính xác đến 1 mg trong trường\r\nhợp mẫu thử có khối lượng lớn hơn hoặc bằng\r\n1 g, hoặc chính xác đến 0,1 mg trong trường hợp mẫu thử có khối lượng nhỏ hơn 1\r\ng.
\r\n\r\nNgâm mẫu thử\r\ntrong chất lỏng thử nghiệm như được chỉ dẫn\r\ntại 4.6.2.
\r\n\r\n5.4.1.3. Xác định khối lượng ngay sau khi vớt mẫu ra\r\nkhỏi chất lỏng
\r\n\r\nSau khi lấy mẫu ra khỏi dung dịch\r\nngâm, rửa và lau theo 4.6.3 và đặt từng mẫu thử trong bình cân đã trừ bì, đậy nút và\r\nxác định khối lượng của mẫu thử m2 chính xác đến 1 mg hoặc 0,1 mg\r\n(xem 5.4.1.2).
\r\n\r\nNếu chất lỏng được sử dụng cho thử\r\nnghiệm bay hơi tại nhiệt độ phòng, thời gian mẫu thử tiếp xúc với không khí không được\r\nquá 30 s. Nếu cần tiếp tục thử nghiệm sau khi cân (nghĩa là khi thử nghiệm theo\r\nhàm số của thời gian), ngay lập tức đặt lại mẫu thử vào trong chất lỏng thử\r\nnghiệm và đặt bình trở lại buồng được\r\nkiểm soát nhiệt.
\r\n\r\n5.4.1.4. Xác định khối lượng ngay sau khi vớt và sau khi\r\nlàm khô
\r\n\r\nSau khi thực hiện 5.4.1.3, lấy mẫu thử ra khỏi bình cân và làm khô mẫu trong tủ sấy\r\ntại nhiệt độ\r\nquy\r\nđịnh cho đến khối lượng không đổi. Đối với mẫu thử\r\ncó độ dày 1 mm được sấy khô tại (50 ± 2) °C, trong 2 h. Để mẫu nguội, nếu cần, rồi ổn định\r\nlại mẫu thử theo 4.5 và xác định khối lượng m3 của từng mẫu thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giai đoạn ổn định lại\r\nmẫu thử có thể\r\nbỏ qua theo thỏa\r\nthuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n5.4.1.5. Xác định khối lượng\r\nchỉ sau khi sấy\r\nkhô
\r\n\r\nNgay sau khi lấy mẫu thử ra khỏi chất lỏng thử nghiệm,\r\nrửa và lau mẫu thử theo 4.6.3, sau đó đặt mẫu thử vào tủ sấy và\r\ntiến hành như theo 5.4.1.4.
\r\n\r\n5.4.2. Tính toán và biểu thị\r\nkết quả
\r\n\r\n5.4.2.1. Báo cáo đối với từng\r\nmẫu thử, khối lượng tính bằng miligam
\r\n\r\na) Trước khi ngâm, m1,
\r\n\r\nb) Ngay sau khi lấy mẫu thử ra khỏi chất\r\nlỏng, m2;
\r\n\r\nc) Sau khi lấy mẫu thử, sấy khô và ổn định\r\nlại, m3.
\r\n\r\nTính giá trị của:
\r\n\r\nm2\r\n- m1
\r\n\r\nvà/hoặc
\r\n\r\nm3 - m1
\r\n\r\nvà báo cáo những giá trị này cùng với\r\ncác ký hiệu của chúng.
\r\n\r\n5.4.2.2. Ngoài ra, tính dữ liệu\r\nsau
\r\n\r\n5.4.2.2.1. Thay đổi khối lượng\r\ntrên diện tích đơn vị
\r\n\r\nĐối với từng mẫu thử, tính mức tăng hoặc\r\ngiảm của khối lượng trên diện tích đơn vị, được biểu thị bằng miligam trên centimet\r\nvuông, theo công thức sau:
\r\n\r\n- ngay sau khi lấy ra khỏi chất lỏng (nếu có thể):\r\n
\r\n\r\n- sau khi lấy mẫu thử, sấy khô và ổn định lại:
\r\n\r\ntrong đó A là tổng diện tích bề mặt\r\nban đầu của mẫu thử, tính bằng centimet vuông.
\r\n\r\n5.4.2.2.2. Thay đổi tỷ lệ phần\r\ntrăm về khối lượng
\r\n\r\nĐối với từng mẫu thử, tính tỷ lệ mức\r\ntăng hoặc giảm của tỷ lệ phần trăm về khối lượng theo công thức sau:
\r\n\r\n- ngay sau khi lấy mẫu thử khỏi chất lỏng (nếu\r\ncó thể):
\r\n\r\nx 100
- sau khi lấy mẫu thử, sấy khô và ổn định lại:
\r\n\r\nx 100
5.4.2.3. Trong mọi trường hợp,\r\ntính giá trị trung bình từ các kết quả đo đối với các mẫu thử trên cùng vật mẫu.
\r\n\r\n5.5. Xác định các thay đổi\r\nvề kích thước
\r\n\r\n5.5.1. Cách tiến hành
\r\n\r\n5.5.1.1. Ổn định
\r\n\r\nỔn định mẫu thử theo 4.5 và lựa chọn các điều\r\nkiện thử nghiệm theo 4.1 đến 4.3.
\r\n\r\n5.5.1.2. Đo kích thước ban đầu
\r\n\r\n5.5.1.2.1. Mẫu thử hình vuông
\r\n\r\nĐánh dấu bốn cạnh của mẫu thử và đo chiều\r\ndài từng cạnh chính xác đến 0,1 mm, bằng thước cặp. Ghi lại\r\ngiá trị trung bình, l1
\r\n\r\nĐo, chính xác đến 0,01 mm, độ dày của\r\nmẫu thử tại bốn điểm đã đánh dấu\r\nnằm cách các cạnh của mẫu thử ít nhất 10 mm bằng đồng hồ micromet hiện số. Ghi\r\nlại giá trị trung bình, h1.
\r\n\r\n5.5.1.2.2. Thanh và profile
\r\n\r\nĐo và ghi lại độ dài l1 của mẫu thử chính xác đến 0,1 mm, bằng thước cặp.
\r\n\r\nĐo độ dày của mẫu thử tại bốn điểm đã đánh dấu chính xác đến 0,01\r\nmm, sử dụng đồng hồ micromet hiện số. Ghi lại giá trị trung bình, h1.
\r\n\r\nNếu độ dày của profile không đều,\r\ntiến hành đo tại hai chỗ có độ dày khác nhau.
\r\n\r\n5.5.1.2.3. Ống
\r\n\r\nĐo đường kính ngoài trung bình d1, chiều dài l1 và độ dày của\r\nthành ống h như được quy định trong ISO 3126.
\r\n\r\n5.5.1.3. Phép đo thể tích ban\r\nđầu
\r\n\r\nĐo thể tích V1 của mẫu thử tại 23 °C, sử dụng ống thủy tinh chia vạch (5.2.3.3).
\r\n\r\n5.5.1.4. Ngâm
\r\n\r\nNgâm mẫu thử như quy định tại 4.6.2, sử\r\ndụng cốc hoặc dụng cụ được mô tả trong 5.2.3.4.
\r\n\r\n5.5.1.5. Xác định kích thước\r\nngay sau khi lấy mẫu thử ra khỏi chất lỏng
\r\n\r\nSau khi lấy mẫu khỏi chất lỏng thử\r\nnghiệm, rửa và lau mẫu thử theo 4.6.3 và thực hiện phép đo tương tự trên từng mẫu\r\nthử như trong 5.5.1.2. Ghi lại các giá trị trung bình, d2, l2\r\nvà h2 hoặc V2.
\r\n\r\nĐiều quan trọng là phải tiến hành đo đạc\r\nkích thước ngay\r\nsau khi vừa lau xong.
\r\n\r\n5.5.1.6. Xác định kích thước\r\nngay sau lấy mẫu thử và sau khi sấy khô
\r\n\r\nSau khi thực hiện 5.5.1.5, sấy mẫu thử\r\ntrong tủ sấy tại nhiệt độ quy định với thời gian quy định, thường là 2 h tại\r\n(50 ± 2) °C. Để mẫu tự\r\nnguội nếu cần, rồi ổn định mẫu thử theo 4.5 và thực hiện phép đo tương tự trên từng mẫu thử\r\nnhư trong 5.5.1.2. Ghi lại các giá trị trung bình d3, l3\r\nvà h3 hoặc V3
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giai đoạn ổn định lại\r\ncó thể bỏ qua do thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n5.5.1.7. Xác định kích thước\r\nchỉ sau khi sấy khô
\r\n\r\nNgay sau khi lấy mẫu thử ra khỏi chất lỏng thử nghiệm, rửa và lau mẫu thử theo 4.6.3, sau đó đặt mẫu thử vào\r\ntủ sấy và thực hiện như trong 5.5.1.6.
\r\n\r\n5.5.1.8. Xác định thể tích chất\r\nlỏng đã hấp thụ
\r\n\r\nXác định lượng chất lỏng được hấp thụ\r\nnhư được miêu tả trong 5.2.3.4, chính là sự chênh lệch giữa thể tích ban đầu và\r\nthể tích còn lại sau khi lấy mẫu ra.
\r\n\r\n5.5.2. Tính toán và biểu thị kết quả
\r\n\r\n5.5.2.1. Cùng với báo cáo kết quả\r\nkích thước hoặc thể tích ban đầu và cuối cùng, hoặc cả hai, tỷ lệ trương nở được\r\nthể hiện như một tỷ lệ hoặc tỷ lệ phần trăm của\r\ngiá trị đầu tiên:
\r\n\r\nQ = =
=
Hoặc được biểu thị thành tỷ lệ phần\r\ntrăm:
\r\n\r\nQ’ = x\r\n100
Tỷ lệ trương nở bằng\r\n“0” chỉ ra rằng chất\r\nlỏng không có ảnh hưởng.
\r\n\r\n5.5.2.2. Tính giá trị trung bình\r\nsố học của các kết quả liên quan đến mẫu thử được lấy từ cùng loại mẫu.
\r\n\r\n5.5.2.3. Nếu có thể, vẽ đồ thị các kết quả dưới dạng hàm số\r\ncủa thời gian ngâm (xem 4.7.2).
\r\n\r\n5.6. Xác định các thay đổi\r\nvề màu sắc hoặc\r\nthuộc tính ngoại quan khác
\r\n\r\n5.6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nKiểm tra các thay đổi về màu sắc hoặc\r\ncác thuộc tỉnh ngoại quan khác có thể được tiến hành cùng với các\r\nthử nghiệm khác được miêu tả trong tiêu chuẩn này, hoặc chúng có thể được thực hiện\r\nriêng rẽ. Trong mỗi\r\ntrường hợp, chuẩn bị các mẫu thử bổ sung\r\nđể so sánh.
\r\n\r\n5.6.2. Cách tiến hành
\r\n\r\n5.6.2.1. Nếu những thay đổi về\r\nmàu sắc hoặc các thuộc tính ngoại quan khác được xác định là phần bổ sung đối với\r\nmột trong những thử nghiệm được quy định trong tiêu chuẩn này, sử dụng quy trình được quy định cho tiêu chuẩn đó.
\r\n\r\n5.6.2.2. Nếu những thay đổi về\r\nmàu sắc hoặc các thuộc tính ngoại quan khác được xác định riêng rẽ, sử dụng quy\r\ntrình chung (xem Điều 4), theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n5.6.2.3. Kiểm tra từng mẫu thử,\r\nso sánh với mẫu thử chưa xử lý, phù hợp với ISO 4582 và ghi lại bất kỳ thay đổi\r\nnào trong các đặc tính sau:
\r\n\r\na) màu sắc:
\r\n\r\n- bằng các phương pháp sử dụng thiết bị;
\r\n\r\n- đánh giá bằng mắt sử dụng bảng thang màu;
\r\n\r\nb) các đặc tính ngoại quan\r\nkhác:
\r\n\r\n- bằng các phép đo sử dụng công cụ (độ bóng, độ\r\ntrong suốt);
\r\n\r\n- đánh giá bằng mắt các thay đổi trong các đặc\r\ntính ngoại quan\r\nsau:
\r\n\r\n- sự phát triển của rạn và nứt;
\r\n\r\n- sự phát triển của phồng rộp, rỗ\r\nvà các ảnh hưởng tương tự khác;
\r\n\r\n- sự xuất hiện của vật liệu dễ bị bong tróc;
\r\n\r\n- dính trên bề mặt;
\r\n\r\n- tách lớp, cong vênh\r\nhoặc biến dạng khác;
\r\n\r\n- hòa tan một phần;
\r\n\r\nsử dụng thang ký hiệu được đưa ra\r\ntrong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Thang\r\nký hiệu các\r\nthay đổi dự kiến về định lượng
\r\n\r\n\r\n Các thay đổi\r\n dự kiến về định lượng \r\n | \r\n
\r\n Không \r\nRất ít \r\nNhẹ \r\nTrung bình \r\nNặng \r\n | \r\n
5.6.3. Biểu thị kết quả
\r\n\r\nBiểu thị kết quả theo ISO 4582 và\r\ntrong trường hợp đánh giá các đặc tính ngoại quan bằng mắt, thang mức chú giải\r\nđược nêu trong Bảng 1.
\r\n\r\nBáo cáo riêng biệt các kết quả liên\r\nquan đến mẫu thử được ngâm đơn giản và\r\nđược lau khô và các kết quả liên quan đến mẫu thử được sấy khô bằng tủ sấy và\r\nđược ổn định lại.
\r\n\r\n6. Xác định các thay\r\nđổi của các tính chất vật lý khác
\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác đặc tính được kiểm\r\ntra có thể bao gồm các đặc tính cơ học, điện, nhiệt hoặc quang học.
\r\n\r\n6.2. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n6.2.1. Dụng cụ được quy định\r\ntại 5.2, và trong trường hợp đặc biệt, có gồm cả cân.
\r\n\r\n6.2.2. Các dụng cụ bổ sung,\r\nnhư được quy định trong các tiêu chuẩn thích hợp nhằm xác định các đặc tính được\r\nkiểm tra.
\r\n\r\n6.3. Mẫu thử
\r\n\r\n6.3.1. Hình dạng và kích thước
\r\n\r\nMẫu thử phải có hình dạng và kích thước\r\nđược xác định trong các tiêu chuẩn liên\r\nquan đối với việc xác định các đặc tính được kiểm tra.
\r\n\r\nNếu cho phép mẫu thử có nhiều cỡ, nên\r\nchọn cỡ có độ dày xấp\r\nxỉ\r\nvới 4 mm (xem Chú thích tại Điều 3).
\r\n\r\n6.3.2. Chuẩn bị
\r\n\r\nTuân thủ các chỉ dẫn trong tiêu chuẩn\r\nliên quan.
\r\n\r\nMột số đặc tính rất nhạy cảm với các ứng\r\nsuất nội của mẫu thử. Do vậy, để đánh giá sản phẩm cuối cùng, nên lấy mẫu thử từ\r\nnhững sản phẩm này hơn là các mẫu đùn hoặc đổ khuôn đặc biệt.
\r\n\r\n6.3.3. Số lượng
\r\n\r\nChuẩn bị số lượng mẫu thử được xác định\r\ntrong tiêu chuẩn liên quan. Trong trường hợp các phép thử phải thay đổi mẫu thử\r\n(đặc biệt các thử nghiệm phá hủy), chuẩn bị thêm các mẫu bổ sung.
\r\n\r\n6.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n6.4.1. Ổn định và xác định các giá trị ban đầu
\r\n\r\nỔn định mẫu thử\r\ntheo 4.5 và lựa chọn các điều kiện thử theo 4.1 đến 4.3.
\r\n\r\nXác định các giá trị ban đầu của các\r\ntính chất vật lý được lựa chọn phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nNgâm mẫu thử\r\ntrong chất lỏng thử nghiệm như được xác định trong 4.6.2.
\r\n\r\n6.4.2. Xác định ngay lập tức\r\nsau khi lấy mẫu thử ra khỏi chất lỏng
\r\n\r\nSau khi lấy mẫu thử ra khỏi chất lỏng\r\nthử nghiệm, lau và rửa mẫu thử theo 4.6.3 và xác định lại các đặc tính như\r\ntrong 6.4.1.
\r\n\r\nNếu chất lỏng được sử dụng trong thử nghiệm bay hơi tại nhiệt độ môi trường, bắt đầu xác định\r\ncác đặc tính trong vòng 2 min đến 3 min sau khi lấy mẫu thử ra khỏi chất lỏng.
\r\n\r\n6.4.3. Xác định sau khi lấy\r\nmẫu thử ra và sau khi sấy khô
\r\n\r\nSau khi thực hiện 6.4.2, sấy mẫu thử\r\ntrong tủ sấy, duy trì tại nhiệt độ quy định, trong thời gian xác định hoặc nếu\r\nkhông có bất kỳ yêu cầu kỹ thuật nào, tại (50 ± 2) °C trong 2 h ±\r\n15 min. Để mẫu nguội tự nhiên nếu cần thiết, ổn định lại mẫu thử theo 4.5 và đo lại\r\ncác đặc tính phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giai đoạn ổn định lại\r\ncó thể được bỏ qua do sự thỏa thuận giữa\r\ncác bên liên quan.
\r\n\r\n6.4.4. Chỉ đo sau khi sấy\r\nkhô
\r\n\r\nNgay sau khi lấy mẫu thử khỏi chất lỏng\r\nthử nghiệm, rửa và lau mẫu thử theo 4.6.3, sau đó để mẫu thử trong tủ\r\nsấy và thực hiện như trong 6.4.3.
\r\n\r\n6.5. Tính toán và biểu thị\r\nkết quả
\r\n\r\n6.5.1. Tính các giá trị của\r\ncác đặc tính như được quy định trong các tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nTính giá trị trung bình của:
\r\n\r\nY1 giá trị của đặc tính đối\r\nvới từng mẫu thử trước khi ngâm (hoặc của\r\nmẫu thử so sánh);
\r\n\r\nY2 giá trị của đặc tính đối\r\nvới từng mẫu thử ngay sau khi lấy mẫu ra khỏi chất lỏng;
\r\n\r\nY3 giá trị của đặc tính đối\r\nvới từng mẫu thử sau khi lấy mẫu, sấy khô và ổn định lại.
\r\n\r\n6.2.5. Đối với các đặc tính\r\ncó thể dự đoán được (nghĩa là những đặc tính biến động phù hợp với quy luật được\r\nxác định), tính giá trị phần trăm cuối cùng của từng đặc tính có liên quan đến\r\ngiá trị ban đầu4) sử dụng công thức sau:
\r\n\r\nx100 đối với\r\nthay đổi sau khi lấy mẫu khỏi chất lỏng, tính bằng phần trăm;
x100 đối với thay\r\nđổi sau khi lấy mẫu, sấy khô và ổn định lại, tính bằng phần trăm.
Những tỷ lệ phần trăm này có\r\nthể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn 100 %. Giá trị chính xác 100 % biểu thị rằng chất\r\nlỏng không có ảnh hưởng.
\r\n\r\n6.5.3. Nếu có thể áp dụng được, vẽ đồ thị các kết quả dưới\r\ndạng hàm số của thời gian ngâm.
\r\n\r\n\r\n\r\nHiện tại không có các dữ liệu độ chụm\r\nliên quan. Khi có dữ liệu liên phòng thử nghiệm, độ chụm sẽ được bổ sung.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm thông tin sau:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) tất cả các chi tiết cần thiết đối với\r\nviệc nhận dạng hoàn toàn vật liệu hoặc sản phẩm được thử nghiệm;
\r\n\r\nc) loại mẫu thử được sử dụng, phương pháp\r\nchuẩn bị, kích thước, điều kiện\r\nbề mặt, v.v...;
\r\n\r\nd) quy trình ổn định được sử dụng;
\r\n\r\ne) chất lỏng thử nghiệm được sử dụng, nhiệt độ ngâm và thời gian ngâm, và bất\r\nkỳ điều kiện\r\náp\r\ndụng nào khác (chiếu sáng hoặc trong bóng tối, phơi nhiễm với hơi, v.v...);
\r\n\r\nf) nhiệt độ và\r\nđộ dài của bất kỳ quy trình sấy khô nào được sử dụng;
\r\n\r\ng) các phương pháp kiểm tra bằng mắt thường\r\nđược sử dụng;
\r\n\r\nh) các đặc tính được kiểm tra và các\r\nphương pháp thử nghiệm được sử dụng;
\r\n\r\ni) các kết quả đạt được, xác định được\r\ntheo 4.7, 5.4.2, 5.5.2, 5.6.3 và/hoặc 6.5, cùng với, nếu được chuẩn bị, đồ thị của các kết quả dưới dạng hàm số của thời gian;
\r\n\r\nj) nếu được yêu cầu, kết quả của việc\r\nkiểm tra chất lỏng thử nghiệm sau khi thử;
\r\n\r\nk) bất kỳ sự cố nào có ảnh hưởng đến\r\ncác kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1 Các Bảng A.1\r\nvà A.2 cung cấp các chi tiết về các hóa chất phòng thử nghiệm và các sản phẩm hỗn\r\nhợp mà có thể được sử dụng làm chất lỏng thử nghiệm theo thỏa thuận giữa các\r\nbên liên quan.
\r\n\r\nTất cả các hóa chất phòng thử nghiệm được\r\nsử dụng phải đảm bảo chất lượng thuốc thử phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nChất lượng, tiêu chuẩn và/hoặc thành\r\nphần của bất kỳ sản phẩm hỗn hợp nào được\r\nsử dụng phải, theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, nếu cần thiết.
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Việc chuẩn bị một số những\r\nchất lỏng bằng cách pha loãng\r\ncác sản phẩm đậm đặc có thể nguy hiểm và chỉ được thực hiện dưới sự giám sát của nhà hóa học kinh nghiệm.
\r\n\r\nA.2 Các nguy hiểm\r\nliên quan đến việc xử lý những sản phẩm này, cùng với các biện pháp phòng ngừa\r\ncần được thực hiện, được chỉ ra trong các bảng theo ký hiệu sau:
\r\n\r\nA Các sản phẩm ăn mòn ở\r\ncác mức độ khác nhau và không bao giờ tiếp xúc với da hoặc quần áo.\r\nChỉ sử dụng ống pipet an toàn.
\r\n\r\nB Các sản phẩm dễ cháy,\r\nkhông được xử lý gần nguồn đánh lửa.
\r\n\r\nC Các sản phẩm gây kích ứng hoặc\r\nkhói độc và phải được xử lý chỉ khi có tủ hút thông khí hiệu\r\nquả.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nCác hóa chất phòng thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Chất lỏng\r\n thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Nồng độa \r\n | \r\n \r\n Biện pháp\r\n phòng ngừa cần được thực hiện \r\n(xem Điều\r\n A.1 và A.2) \r\n | \r\n \r\n Nhận xét \r\n | \r\n \r\n Khối lượng riêng tại 20 °Cb \r\nkg/m3 \r\n | \r\n ||
\r\n % tính theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n kg/m3 \r\n | \r\n |||||
\r\n Axit axetic \r\n | \r\n \r\n 99,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n Đậm đặc \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n |
\r\n Axit axetic \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cho 50 ml axit axetic đậm đặc vào\r\n 950 ml nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Axeton \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 785 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch amoni hydroxit \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n Tính theo amoniac (NH3) \r\n | \r\n \r\n 907 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch amoni hydroxit \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n Tính theo amoniac (NH3) \r\n | \r\n \r\n 958 \r\n | \r\n |
\r\n Anilin \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 021 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch axit cromic \r\n | \r\n \r\n 40 | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n Cho 3 ml axit sulfuric đậm đặc\r\n trên một lít dung dịch \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch axit xitric \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dietyl ete \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B + C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 719 \r\n | \r\n |
\r\n Nước cất \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ethanol \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 770 \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n 96 % thể tích (71° O.P) \r\n | \r\n \r\n 802 \r\n | \r\n |
\r\n Ethanol \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 000 ml etanol 96 % thể tích và 740\r\n ml nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Etyl axetat \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B + C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 901 \r\n | \r\n |
\r\n n-heptan \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 683 \r\n | \r\n |
\r\n Axit clohydric \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n Đậm đặc \r\n | \r\n \r\n 1 180 \r\n | \r\n |
\r\n Axit clohydric \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n Cho 250 ml axit clohydric đậm đặc\r\n vào 750 ml nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Axit flohydricc \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 160 \r\n | \r\n |
\r\n Hydro peroxit \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Không pha loãng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Hydro peroxit \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 10 thể tích H2O2 30 % thể tích\r\n và 90 thể tích nước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Axit lactic \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Methanol \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B + C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 790 \r\n | \r\n |
\r\n Axit nitric \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n Đậm đặc \r\n | \r\n \r\n 1 420 \r\n | \r\n |
\r\n Axit nitric \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Cho 500 ml axit nitric đậm đặc vào\r\n 540 ml nước \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n |
\r\n Axit nitric \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Cho 105 ml axit nitric đậm đặc vào\r\n 900 ml nước \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n |
\r\n Axit oleic \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 890 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch phenol \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch natri cacbonat \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 216 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Tính theo Na2CO3.10H2O \r\n | \r\n \r\n 1 080 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch natri cacbonat \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 010 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch natri clorua \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 108 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 070 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch natri hydroxyt \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 430 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch natri hydroxyt \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 010 \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch natri hypoclorit \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A + C \r\n | \r\n \r\n Clo hoạt tính 9,5 % \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Axit sulfuric \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Đậm đặc \r\n | \r\n \r\n 1 840 \r\n | \r\n |
\r\n Axit sulfuric \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Cho 695 ml axit sulfuric đậm đặc\r\n vào 420 ml nước \r\n | \r\n \r\n 1 670 \r\n | \r\n |
\r\n Axit sulfuric \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n c(H2SO4) = 1 mol/l \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Axit sulfuric \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n c(H2SO4) = 0,5\r\n mol/l \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Toluen \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 871 \r\n | \r\n |
\r\n 2,2,4-Trimethylpentan (iso-octan) \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 698 \r\n | \r\n |
\r\n a Giá trị số của nồng\r\n độ tính bằng gam trên lít và tính bằng kilôgam trên mét khối là\r\n như nhau. \r\nb Khối lượng\r\n trên đơn vị thể tích tính bằng gam\r\n trên milillt đạt\r\n được bằng cách chia khối lượng trên đơn vị thể tích tính bằng\r\n kilôgam trên mét khối chia cho 1 000. \r\nc Trong khi\r\n sử dụng, nếu dung dịch axit flohydric bị bắn tóe trên da, xử lý\r\n da ngay lập tức bằng canxi gluconat dạng dung dịch hoặc dạng gel. \r\n | \r\n
| \r\n |||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Bảng A.2 -\r\nCác sản phẩm hỗn hợp
\r\n\r\n\r\n Chất lỏng\r\n thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n \r\n Biện pháp\r\n phòng ngừa cần được thực hiện \r\n(xem Điều\r\n A.1 và A.2) \r\n | \r\n
\r\n Dầu khoáng \r\n | \r\n \r\n Ví dụ, dầu chuẩn số 1, 2 hoặc 3 được\r\n quy định trong TCVN 2752:2008 (ISO 1817:2005)a \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dầu cách điện \r\n | \r\n \r\n Theo IEC 60296 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dầu ôliu \r\n | \r\n \r\n Chất lượng được quy định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dầu hạt bông \r\n | \r\n \r\n Chất lượng được quy định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hỗn hợp dung môi \r\n | \r\n \r\n Ví dụ, chất lỏng chuẩn A, B, C hoặc D như\r\n được quy định trong TCVN 2752:2008 (ISO 1817:2005)a \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch xà phòng \r\n | \r\n \r\n Dung dịch xà phòng 1 % được chuẩn bị từ bong bóng xà phòng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thuốc tẩy \r\n | \r\n \r\n Chất lượng và nồng độ được quy định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tinh dầu thông \r\n | \r\n \r\n Chất lượng được quy định \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Dầu hỏa \r\n | \r\n \r\n Chất lượng được quy định \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Xăng \r\n | \r\n \r\n Chất lượng được quy địnhb \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n a TCVN 2752 (ISO\r\n 1817) đề cập đến ảnh hưởng\r\n của chất lỏng đối với chất đàn hồi lưu hóa. \r\nb Xăng không\r\n được chứa benzen. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1 Lượng và tốc độ hấp\r\nthụ hơi ẩm của mẫu thử\r\nđược ổn định trong môi trường ẩm dao động đáng kể phụ thuộc vào\r\nbản chất của chất dẻo.
\r\n\r\nB.2 Các quy trình ổn định được thiết lập trong tiêu chuẩn\r\nnày (xem 4.5) thường thỏa mãn với ngoại lệ:
\r\n\r\na) các vật liệu được biết đạt đến tình trạng\r\ncân bằng với môi trường ổn định chỉ sau một thời gian rất\r\ndài (ví dụ, một số\r\npolyamit);
\r\n\r\nb) các vật liệu mới hoặc những vật liệu\r\nkhông rõ cấu trúc, không\r\nthể dự đoán trước được khả năng hút ẩm của chúng hoặc thời gian cần thiết để đạt\r\nđược trạng thái cân bằng.
\r\n\r\nB.3 Đối với các\r\nvật liệu được đề cập trong B.2, một trong số các quy trình sau có thể được sử dụng:
\r\n\r\na) sấy khô vật liệu tại nhiệt độ được\r\nnâng cao. Quy trình này có điểm bất lợi là một số đặc tính, cụ thể là các đặc\r\ntính cơ học, khác nhau về trạng thái sấy khô so với những đặc tính đạt được sau\r\nkhi ổn định trong môi trường tại (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 10) %.
\r\n\r\nb) ổn định mẫu thử trong môi trường\r\n23/50, nhóm 2, như được quy định trong TCVN 9848:2013 (ISO 291:2008)\r\ncho đến khi đạt tới trạng thái cân bằng. Trong trường hợp này, tiêu chí thuận\r\ntiện có thể dành cho\r\nkhối lượng không đổi trong phạm vi 0,1 % đối với hai xác định phân biệt bởi khoảng\r\nthời gian h2 các tuần (h là độ dày, tính bằng milimet, của mẫu thử).\r\nĐối với một số polyme, đủ để vẽ đồ thị khối lượng/thời gian, có khoảng thời gian\r\nít hơn h2 các tuần rất nhiều; đối\r\nvới các mục đích thực tế, tình trạng cân bằng được xem là đạt được khi đường đồ\r\nthị, được biểu thị bằng phần trăm, tương đương với 0,1 % trên h2 các\r\ntuần.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] ISO 62, Plastics - Determination of\r\nwater\r\nabsorption (Chất dẻo - Xác định sự hấp thụ nước).
\r\n\r\n[2] ISO 293, Plastics - Compression moulding\r\nof test specimens of thermoplastic materials (Chất dẻo - Mẫu\r\nthử khuôn ép của các vật liệu dẻo).
\r\n\r\n[3] ISO 295, Plastics - Compression moulding\r\nof test specimens of thermosetting materials (Chất dẻo -\r\nKhuôn ép mẫu thử của các vật liệu phản ứng nhiệt).
\r\n\r\n[4] TCVN 2752:2008 (ISO 1817:2005), Cao\r\nsu lưu hóa - Xác định mức độ tác động của\r\ncác chất lỏng.
\r\n\r\n[5] ISO 3205:1976, Preferred test\r\ntemperatures (Các nhiệt độ thử tốt nhất).
\r\n\r\n[6] ISO 4433:1997 (tất cả các phần),\r\nThermoplastics pipes - Resistance to liquid chemicals - Classification (Ống nhiệt dẻo\r\n- Độ bền đối với các hóa chất dạng lỏng - Phân loại).
\r\n\r\n[7] ISO 22088 (tất cả các phần),\r\nPlastics - Determination of resistance to environmental stress cracking\r\n(ESC) (Chất dẻo - Xác định độ bền đối với vết nứt ứng suất môi\r\ntrường (ESC)).
\r\n\r\n[8] Mencer, H.J. và Gomzi, Z. Swelling\r\nKinetics of Polymer-Solvent Systems (Động học trương nở của các hệ thống dung\r\nmôi polymer). Eur. Polyme J., 30(1), 1994, trang 33-36.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Nguyên tắc
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung và cách tiến hành
\r\n\r\n4.1. Chất lỏng thử nghiệm
\r\n\r\n4.2. Điều kiện thử
\r\n\r\n4.3. Thời gian ngâm
\r\n\r\n4.4. Mẫu thử
\r\n\r\n4.5. Ổn định
\r\n\r\n4.6. Cách tiến hành
\r\n\r\n4.7. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n5. Xác định sự thay đổi về khối lượng,\r\nkích thước và ngoại quan
\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.2. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n5.3. Mẫu thử (xem thêm 4.4)
\r\n\r\n5.4. Xác định sự thay đổi khối lượng
\r\n\r\n5.5. Xác định các thay đổi về kích thước
\r\n\r\n5.6. Xác định các thay đổi về màu sắc hoặc thuộc\r\ntính ngoại quan khác
\r\n\r\n6. Xác định các thay đổi của các tính chất\r\nvật lý khác
\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n6.2. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n6.3. Mẫu thử
\r\n\r\n6.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n6.5. Tính toán và biểu thị kết quả
\r\n\r\n7. Độ chụm
\r\n\r\n8. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Các loại chất lỏng\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục B (Tham khảo) Các lưu ý về việc\r\nhấp thụ hơi ẩm của các mẫu thử chất dẻo trong trạng thái cân\r\nbằng có môi trường ổn định
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Mặc dù không\r\nthuộc phạm vi của tiêu chuẩn này, có thể có liên quan khi giải quyết với vấn đề các chất lỏng bay hơi hoặc các chất lỏng\r\nphát thải hơi, để đưa mẫu tới pha khí bên trên chất lỏng. Trong trường hợp này, nên tiến hành chính xác như đã nêu,\r\ntuy nhiên để mẫu lơ lửng bên trên chất lỏng, gắn kín bình chứa và duy trì mẫu tại\r\nnhiệt độ thử trong suốt quá trình.
\r\n\r\n2) Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế\r\nISO/TC 138, Ống nhựa, phụ tùng và van đối với việc vận chuyển chất lỏng xây dựng các phương pháp thử đối với ống nhựa. Các quy trình\r\nchung được mô tả trong tiêu chuẩn này đã được sử dụng làm cơ sở đối với các\r\nphương pháp thích\r\nhợp đánh giá các\r\ntác động của hóa chất dạng lỏng đối với ống nhựa.
\r\n\r\nISO 4433 (tất cả các phần), quy định phương\r\npháp thử nghiệm đối với polyolefin, ống PVC và PVDF.
\r\n\r\n3) Trong trường hợp\r\nđối với nước, xem ISO 62.
\r\n\r\n4) Phép\r\ntính này không quan trọng đối với các đặc tính biến đổi tùy ý.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9847:2013 (ISO 175:2010) về Chất dẻo – Xác định ảnh hưởng khi ngâm trong hóa chất lỏng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9847:2013 (ISO 175:2010) về Chất dẻo – Xác định ảnh hưởng khi ngâm trong hóa chất lỏng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9847:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |