TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\nTCVN 9795:2013
\r\n\r\nASTM D 1988 – 06
\r\n\r\nKHÍ\r\nTHIÊN NHIÊN – XÁC ĐỊNH MERCAPTAN BẰNG ỐNG DETECTOR NHUỘM MÀU
\r\n\r\nStandard\r\ntest method for mercaptans in natural gas using length-of-stain detector tubes
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9795:2013 được xây dựng\r\ntrên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 1988-06 (Reapproved\r\n2011), Standard Test Method for Mercaptans in Natural Gas Using\r\nLength-of-Stain Detector Tubes, đã được rà soát và phê duyệt lại năm 2011,\r\nvới sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA\r\n19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 1988 – 06 (Reapproved 2011) thuộc bản quyền ASTM\r\nquốc tế.
\r\n\r\nTCVN 9795:2012 do Tiểu ban\r\nkỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng – Phương pháp\r\nthử, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KHÍ\r\nTHIÊN NHIÊN – XÁC ĐỊNH MERCAPTAN BẰNG ỐNG DETECTOR NHUỘM MÀU
\r\n\r\nStandard\r\ntest method for mercaptans in natural gas using length-of-stain detector tubes
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này qui định\r\nphương pháp xác định mercaptan trong các đường ống dẫn khí thiên nhiên lại hiện\r\ntrường nhanh và đơn giản. Ống detector có sẵn có tổng dải đo từ 0,5 ppm thể\r\ntích đến 160 ppm thể tích mercaptan, mặc dù phần lớn các ứng dụng sẽ nằm trong\r\nkhoảng dưới của dải này (có nghĩa là, dưới 20 ppm). Ngoài tổng hàm lượng\r\nmercaptan, còn có sẵn các ống detector để xác định metyl mercaptan (0,5 ppm đến\r\n100 ppm), etyl mercaptan (0,5 ppm đến 120 ppm), và butyl mercaptan (0,5 mg/m3\r\nđến 30 mg/m3 hoặc 0,1 ppm đến 8 ppm).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số ống detector\r\nđược hiệu chuẩn về milig am trên mét khối (mg/m3) thay cho các phần\r\ntriệu theo thể tích. Chuyển đổi cho điều kiện tại 25 oC (77 oF)\r\nvà 101 325 Pa (760 mmHg) như sau:
\r\n\r\nmg/m3 =\r\n(ppm x khối lượng phân tử) / 24,45 (1)
\r\n\r\n1.2. Ống detector thường bị\r\nnhiễu do các khí và hơi khác loại so với loại cần xác định. Do các loại ống sử\r\ndụng các nguyên tắc phát hiện khác nhau nên chịu ảnh hưởng các nhiễu này cũng\r\nsẽ khác nhau. Nhiều ống detector có một lớp làm sạch trước được thiết kế để\r\nloại bỏ nhiễu đến mức tối đa nào đó. Tham khảo các chỉ dẫn của nhà sản xuất về\r\ncác thông tin nhiễu cụ thể. Hydro sulfide và các mercaptan khác thường gây\r\nnhiễu ống detector mercaptan. Xem Điều 5 về các hiện tượng nhiễu của các phương\r\npháp phát hiện khác nhau.
\r\n\r\n1.3. Tiêu chuẩn này không đề\r\ncập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các qui định thích hợp về an\r\ntoàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn qui\r\nđịnh trước khi sử dụng. Xem các qui định về các nguy hiểm cụ thể tại 7.3.
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTiêu chuẩn của Hiệp hội chế biến\r\nkhí.
\r\n\r\nGPA Standard 2188 Tentative\r\nmethod for the determination of ethyl mercaptan in LP Gas using length-of-stain\r\ndetector tubes, Appendix B, Test for ethyl mercaptan odourant in propane, field\r\nmethod, 1988 (Tiêu chuẩn GPA 2188 Phương pháp sơ bộ xác định etyl mercaptan\r\ntrong khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) sử dụng ống detector nhuộm màu, Phụ lục B,\r\nPhương pháp thử xác định chất tạo mùi etyl mercaptan trong propan, phương pháp\r\nhiện trường, 1988).
\r\n\r\n3. Tóm tắt phương pháp
\r\n\r\nMẫu thử được cho đi qua ống detector\r\nchứa đầy hóa chất đã được chuẩn bị riêng. Mercaptan có trong mẫu sẽ phản ứng\r\nvới hóa chất để tạo ra sự thay đổi màu hoặc nhuộm màu. Chiều dài của vết nhuộm\r\nmàu xuất hiện trong các ống detector sau khi tiếp xúc với thể tích cần đo của\r\nmẫu tỷ lệ thuận với lượng mercaptan có trong mẫu thử. Sử dụng bơm pitông thao\r\ntác bằng tay hoặc bơm kiểu thổi/bể để hút thể tích mẫu cần đo qua ống detector\r\nvới tốc độ dòng được kiểm soát. Chiều dài vết nhuộm màu sinh ra được chuyển đổi\r\nvề phần triệu (ppm) mercaptan theo thể tích bằng cách so sánh với thang đo hiệu\r\nquả do nhà sản xuất cung cấp cho từng hộp ống phát hiện. Hệ thống này cho phép\r\nđọc kết quả trực tiếp, di chuyển dễ dàng và hoàn toàn phù hợp để thực hiện các\r\nphép kiểm tra mercaptan tại chỗ một cách nhanh chóng trong điều kiện hiện\r\ntrường (xem Chú thích 1).
\r\n\r\n4. Ý nghĩa và sử dụng
\r\n\r\n4.1. Phép đo mercaptan có\r\ntrong khí thiên nhiên là quan trọng bởi vì mercaptan thường được cho vào khí\r\nthiên nhiên như một chất tạo mùi để tạo ra đặc tính cảnh báo. Mùi do mercaptan\r\ntạo ra nhằm cảnh báo người tiêu dùng (ví dụ sử dụng ở nơi dân cư) phát hiện sự\r\nrò rỉ khí thiên nhiên ở các mức thấp hơn mức nồng độ bắt cháy hoặc gây ngột\r\nngạt khó thở trong không khí. Các phép xác định mercaptan có trong khí thiên\r\nnhiên thực hiện ngoài hiện trường là quan trọng vì nồng độ của mercaptan có xu\r\nhướng giảm theo thời gian.
\r\n\r\n4.2. Phương pháp này cho\r\nphép đánh giá kiểm soát hàm lượng mercaptan tại hiện trường một cách tiện lợi\r\nvà tiết kiệm. Hệ thống đo có thiết kế phù hợp để các nhân viên không có chuyên\r\nmôn hoặc được đào tạo tối thiểu cũng có thể sử dụng được.
\r\n\r\n5. Sự nhiễu
\r\n\r\n5.1. Nhiễu sinh ra do khí\r\nhydro sulfide (H2S) là vấn đề thường gặp đối với các ống detector\r\nmercaptan và mức độ nhiễu cần phải được hiểu rõ để sử dụng các số đọc trên ống.\r\nCó ít nhất ba phương pháp phát hiện nhiễu trong các ống detector mercaptan và\r\nmỗi nguyên tắc được tóm tắt như sau.
\r\n\r\n5.1.1. Paladi sulfat được sử\r\ndụng bởi ít nhất một nhà sản xuất. Paladi sulfat bị nhiễu sắc dương tính khi có\r\nH2S, nhưng H2S có thể bị loại ra trong lớp xử lý làm sạch\r\nở phần trước của ống. Nếu có tình trạng nhiễu thì nhà sản xuất sẽ công bố mức H2S\r\ngiới hạn tại đó bắt đầu xuất hiện nhiễu (ví dụ: lớn hơn 500 ppm H2S\r\nsẽ gây sai số dương). Tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất để\r\nbiết thông tin này. Propylen và hydrocacbon có từ năm nguyên tử cacbon trở lên\r\nsẽ gây nhiễu mất màu làm cho nguyên tắc phát hiện bằng paladi sulfat vô hiệu đối\r\nvới khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG). (Paladi cloride được sử dụng bởi ít nhất một nhà\r\nsản xuất, và nó thể hiện sự nhiễu H2S tương tự như với nguyên tắc\r\nphát hiện bằng paladi sulfat. Paladi cloride cũng có thể biểu hiện nhiễu\r\nhydrocacbon tương tự như đã mô tả với nguyên tắc phát hiện bằng paladi sulfat.\r\nLiên hệ với nhà sản xuất để tìm hiểu về các thông tin gây nhiễu cụ thể).
\r\n\r\n5.1.2. Thủy ngân cloride\r\nđược sử dụng bởi ít nhất một nhà sản xuất. Thủy ngân cloride bị nhiễu sắc dương\r\ntính khi có H2S, nhưng không bị nhiễu do hydrocacbon như đã mô tả ở\r\ntrên đối với paladi sulfat. Nguyên tắc phát hiện này được ưa dùng cho các ứng\r\ndụng của LPG. H2S gây nhuộm màu trên ống thủy ngân cloride thậm chỉ\r\ncả khi không có mặt của mercaptan. Một phần triệu H2S cũng cho số\r\nđọc từ 0,4 ppm đến 0,7 ppm mercaptan. Tham vấn nhà sản xuất về các thông tin\r\nchính xác nếu thông tin không được nêu trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng\r\nống.
\r\n\r\n5.1.3. Phản ứng hai giai\r\nđoạn của hỗn hợp muối đồng/lưu huỳnh được sử dụng bởi ít nhất một nhà sản xuất.\r\nNguyên tắc phát hiện này có sự nhiễu sắc dương tính khi có H2S và\r\nnhạy gấp hai lần với H2S (tức là, 10 ppm H2S sẽ xuất hiện\r\n20 ppm mercaptan). Nhiễu do amoniac hoặc các amin gây ra cũng được xác định\r\ntheo nguyên tắc này sinh ra màu thứ hai.
\r\n\r\n6. Thiết bị và dụng cụ
\r\n\r\n6.1. Ống detector nhuộm màu -\r\nỐng thủy tinh gắn kín có các đầu có thể bẻ gãy và có kích thước phù hợp với\r\nvòng kẹp ống của bơm. Lớp thuốc thử bên trong ống, thường là nền silica gel\r\nđược phủ bằng các hóa chất hoạt tính, phải là loại sử dụng riêng cho mercaptan\r\nvà phải tạo ra sự thay đổi màu rõ ràng khi tiếp xúc với mẫu khí có chứa\r\nmercaptan. Các chất đã biết là sẽ gây nhiễu phải được nêu trong hướng dẫn kèm\r\ntheo các ống này: Thang đo hiệu chuẩn in trên ống thủy tinh phải tương quan với\r\nnồng độ mercaptan theo chiều dài vết nhuộm màu. Thang đo hiệu quả riêng biệt\r\ncung cấp kèm theo ống cũng được chấp nhận. Thời hạn sử dụng của ống detector ít\r\nnhất là hai năm kể từ ngày sản xuất nếu được bảo quản theo các khuyến nghị của\r\nnhà sản xuất.
\r\n\r\n6.2. Bơm của ống detector –\r\nBơm pittông thao tác bằng tay hoặc bơm kiểu thổi/bễ. Bơm phải có khả năng hút\r\n100 mL mẫu trên một hành trình qua ống detector với dung sai thể tích bằng ± 5\r\nmL. Bơm được thiết kế riêng biệt để sử dụng cùng ống detector.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ống detector và bơm\r\ntạo thành một cụm thiết bị và phải được sử dụng đồng bộ. Từng nhà sản xuất thực\r\nhiện phép hiệu chuẩn ống detector để phù hợp với đặc tính dòng chảy của bơm\r\nchuyên dụng. Không cho phép sử dụng lẫn bơm và ống của các hãng khác nhau vì độ\r\nchính xác của hệ thống có thể bị suy giảm đáng kể.
\r\n\r\n6.3. Khoang lấy mẫu khí –\r\nBất kỳ vật chứa nào cho phép đưa ống detector vào dòng khí đồng đều tại áp suất\r\nkhí quyển và được tách biệt với môi trường xung quanh. Giữa khoang lấy mẫu và\r\nvan nguồn có một van kim bằng thép không gỉ (hoặc bộ điều áp) dùng cho mục đích\r\nđiều chỉnh lưu lượng mẫu. Tốc độ dòng nên xấp xỉ bằng từ một đến hai lần thay\r\nđổi thể tích trên phút hoặc tối thiểu phải cung cấp dòng khí ra rõ rệt trong\r\nsuốt thời gian lấy mẫu của ống detector.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khoang lấy mẫu phù hợp\r\ncó thể được làm bằng vỏ chai nước rửa loại polyetylen có kích cỡ danh nghĩa\r\nbằng 500 mL hoặc 1L. Ống phân phối bên trong của chai nước rửa dùng để đưa khí\r\nmẫu thử xuống đáy chai. Nắp chai đục một lỗ có đường kính 13 mm (1/2 in) để cắm\r\nống detector và làm lỗ thông khí (xem Hình 1). Việc xả khí phải được thông hơi\r\nvới tốc độ đủ để áp suất không bị tích lũy trong khoang lấy mẫu và làm tăng tốc\r\nđộ dòng chảy qua ống detector. (Khoang lấy mẫu khí thay thế kiểu xuyên dòng có\r\nthể được tạo ra bằng cách sử dụng túi bảo quản thực phẩm loại Ziploc dung tích\r\n3,8 L (1 gal). Một ống mềm dẻo xuyên qua góc đầu mút miệng túi và kéo dài đến\r\nđáy túi. Góc đối diện của đầu mút miệng túi được dùng để cho ống detector và lỗ\r\nthông mẫu. Phần còn lại của miệng túi được kẹp kín. Áp dụng qui trình cơ bản\r\nđối với dụng cụ lấy mẫu như nêu tại Hình 1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Vật chứa lấy mẫu khác\r\ncó thể là một túi gom được làm từ vật liệu phù hợp để thu gom khí thiên nhiên\r\n(ví dụ: Màng lỏng polyeste). Túi lấy mẫu có dung tích tối thiểu là 2 L.
\r\n\r\nHình\r\n1 – Sơ đồ thiết bị
\r\n\r\n7. Cách tiến hành
\r\n\r\n7.1. Chọn vị trí lấy mẫu sao\r\ncho có thể lấy được mẫu đại diện của đối tượng cần thử nghiệm (ví dụ: van nguồn\r\ntrên đường ống dẫn chính). Điểm lấy mẫu nên chọn trên mặt trên của đường ống và\r\ncó lắp ống mẫu bằng thép không gỉ luồn sâu vào tới khoảng một phần ba ở giữa\r\nđường ống. Mở van nguồn ngay lập tức để làm sạch van và đầu nối làm bằng các\r\nvật liệu lạ.
\r\n\r\n7.2. Lắp van kim (hoặc bộ\r\nđiều áp) tại đầu ra của van nguồn, sau đó dùng một đoạn ống mềm ngắn nhất có\r\nthể để nối với khoang lấy mẫu (xem Hình 1). Tránh sử dụng ống gây phản ứng hoặc\r\nhấp thụ mercaptan, như ống đồng hoặc cao su tự nhiên. Sử dụng các vật liệu như\r\nTFE – fluorocacbon, vinyl, polyetylen, hoặc thép không gỉ.
\r\n\r\n7.3. Mở van nguồn. Mở van\r\nkim đủ để có một dòng khí đi vào khoang lấy mẫu, phù hợp theo 6.3. Làm sạch\r\nbình chứa ít nhất trong 3 min (xem Hình 1). (Cảnh báo – Thực hiện các\r\nbiện pháp thổi khí bay đi tạo thông thoáng cho nhân viên lấy mẫu sao cho tiếp\r\nxúc ít nhất với mẫu. Khí thoát ra sẽ tạo ra hỗn hợp khí dễ bắt cháy trong không\r\nkhí. Vì vậy, giữ các nguồn nhiệt, tia lửa hoặc ngọn lửa tránh xa khu vực lấy\r\nmẫu).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Nếu dùng túi gom thay\r\ncho khoang lấy mẫu, thì thực hiện theo 7.1 và 7.2, trong đó thay thế khoang lấy\r\nmẫu bằng túi gom. Theo 7.3, tháo túi ra khi đã đầy. Xả khí để làm sạch túi và\r\nlấy mẫu lần thứ hai. Túi phải xẹp phẳng hoàn toàn trước mỗi lần làm đầy (Chú\r\nthích 3).
\r\n\r\n7.4. Trước mỗi loạt phép đo,\r\nphải thực hiện kiểm tra rò rỉ của bơm bằng cách vận hành bơm tại chỗ với một ống\r\ndetector nguyên vẹn. Tham khảo các hướng dẫn của nhà sản xuất về qui trình kiểm\r\ntra rò rỉ và hướng dẫn bảo dưỡng nếu phát hiện thấy rò rỉ. Phép thử kiểm tra rò\r\nrỉ thông thường mất 1 min. Sử dụng bơm bị rò rỉ trong khi tiến hành thử nghiệm\r\nngoài hiện trường thì làm cho kết quả mẫu thử bị thấp đi.
\r\n\r\n7.5. Chọn ống detector có\r\ndải đo phù hợp nhất với nồng độ dự kiến của mercaptan. Độ chính xác của số đọc\r\nsẽ tăng khi chiều dài phần nhuộm màu nằm ở nửa trên của thang đo hiệu chuẩn.\r\nTham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất về việc sử dụng nhiều hành trình để có\r\nđược dải thấp hơn trên ống đã cho.
\r\n\r\n7.6. Bẻ gãy các đầu ống và\r\nlắp ống vào bơm, quan sát sự hiển thị của hướng dòng chảy trên ống. Cho ống detector\r\nxuyên qua lỗ vào trong khoang lấy mẫu, sao cho đầu vào của ống ở vị trí gần\r\nđiểm giữa của khoang (xem Hình 1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Các ống detector có\r\ncác giới hạn nhiệt độ từ 0 oC đến 40 oC (32 oF\r\nđến 104 oF), và nhiệt độ của mẫu khi phải duy trì trong dải này\r\ntrong suốt phép thử. Có sẵn các đầu dò làm nguội đối với các mẫu có nhiệt độ\r\nvượt 40 oC.
\r\n\r\n7.7. Vận hành bơm để hút thể\r\ntích mẫu cần đo qua ống detector. Tuân theo các chỉ dẫn của ống khi áp dụng\r\nnhiều hành trình. Phải đảm bảo sao cho dòng chảy rõ rệt của mẫu được duy trì\r\ntại lỗ thông khí của khoang lấy mẫu trong suốt quá trình hút mẫu. Tuân theo các\r\nchỉ dẫn về thời gian lấy mẫu chính xác trên một hành trình bơm. Đầu vào của ống\r\ndetector phải được giữ nguyên vị trí bên trong khoang lấy mẫu cho đến khi hoàn\r\nthiện việc lấy mẫu. Nhiều bơm của ống detector có hiển thị kết thúc hành trình\r\nnên không cần căn thời gian lấy mẫu. (Cảnh báo – Điều quan trọng là phải\r\nđảm bảo rằng không khí xung quanh không bị hút vào mẫu thử. Sự xâm nhập của\r\nkhông khí xung quanh vào mẫu sẽ dẫn đến các số đọc mercaptan bị thấp đi).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Nếu sử dụng túi gom,\r\nmẫu được hút ra từ túi qua ống nối mềm. Không ép chặt túi trong quá trình lấy\r\nmẫu. Để cho túi xẹp bằng chân không của bơm, như vậy các đặc tính dòng chảy của\r\nbơm không thay đổi.
\r\n\r\n7.8. Lấy ống ra khỏi bơm và\r\nđọc ngay nồng độ mercaptan từ thang đo hiệu chuẩn của ống hoặc từ biểu đồ được\r\ncung cấp kèm theo hộp ống. Đọc trên ống tại điểm cực đại của vết nhuộm màu. Nếu\r\nxuất hiện các vết (chiều dài vết nhuộm không đều), đọc các độ dài lớn nhất và\r\nnhỏ nhất, sau đó lấy trung bình hai số đọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Nếu thang đo hiệu\r\nchuẩn không được in trực tiếp trên ống detector, thì phải đảm bảo chắc chắn là\r\ncác biểu đồ hiệu chuẩn tách riêng là phù hợp đúng với ống đang dùng.
\r\n\r\n7.9. Nếu số lượng hành trình\r\nsử dụng khác với số lượng hành trình qui định cho thang đo hiệu chuẩn thì hiệu\r\nchỉnh số đọc như sau:
\r\n\r\nA =\r\nB x C/D (2)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nA là ppm (đã hiệu chính);
\r\n\r\nB là ppm (số đọc);
\r\n\r\nC là số hành trình\r\nqui định;
\r\n\r\nD là số hành trình\r\nthực tế
\r\n\r\n7.10. Ghi lại ngay số đọc, kèm theo nhiệt độ của khí và áp suất khí quyển.\r\nTuân theo các hiệu chính về nhiệt độ được cung cấp trong bản chỉ dẫn của ống.\r\nCác hiệu chính áp suất theo độ cao là đáng kể đối với các vùng nằm ở vị trí\r\n609,6 m (2000 ft) (so với mặt biển). Hiệu chính về áp suất khí quyển như sau:
\r\n\r\nA = (B x E/F) (3)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nE bằng 101 325 Pa (760 mmHg)’
\r\n\r\nF là áp suất khí quyển tính theo\r\nmmHg.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 9: Mặc dù lượng hóa chất\r\nchứa trong ống detector là rất ít, nhưng khi thải bỏ các ống này vẫn phải cẩn\r\nthận. Phương pháp thải bỏ chung là ngâm ống đã mở vào nước trước khi bỏ. Nước\r\nphải có độ pH trung tính trước khi thải bỏ. Tuân thủ tất cả các qui chuẩn của\r\nđịa phương, quốc gia về sự thải bỏ hóa chất có qui mô nhỏ.
\r\n\r\n8. Đảm bảo chất lượng
\r\n\r\n8.1. Các ống detector từ mỗi\r\nđợt sản xuất hoặc của một số phải được thử nghiệm để khẳng định sự phù hợp với\r\nđộ chính xác đã công bố, (thông thường là ± 25%).
\r\n\r\n8.2. Các ống này phải tiếp\r\ntục duy trì sự phù hợp với độ chính xác đã công bố cho đến khi hết hạn sử dụng\r\nnếu chúng được vận chuyển và bảo quản tuân theo các hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n9. Độ chụm và độ chệch
\r\n\r\n9.1. Độ chính xác của hệ\r\nthống ống detector thường là ± 25% của số đọc. Giá trị này được qui định trên\r\ncơ sở kết quả của các chương trình do Viện nghiên cứu Quốc gia về Sức khỏe và\r\nAn toàn Nghề nghiệp (NIOSH) thực hiện trong việc chứng nhận hợp chuẩn các ống detector\r\ndùng để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí ở mức thấp nhất, phù hợp để kiểm soát\r\nmức phơi nhiễm của công nhân. NIOSH đã tiến hành thử nghiệm ống tại các mức\r\nbằng ½, 1, 2 và 5 lần giá trị ngưỡng giới hạn (TLV), yêu cầu phải đạt độ chính\r\nxác ± 25% đối với ba mức TVL cao nhất và ± 35% với mức ½ TLV. (Ví dụ: H2S\r\ncó TLV bằng 10 ppm đã được thử nghiệm tại các mức bằng 5, 10, 20 và 50 ppm).\r\nKhi chiều dài phần nhuộm màu ngắn hơn thì độ chính xác bị kém đi nên tại mức\r\nthấp dung sai cho phép cao hơn. NIOSH đã ngừng chương trình này năm 1983, và\r\nchương trình này được Viện nghiên cứu An toàn Thiết bị (SEI) tiếp nhận năm\r\n1986.
\r\n\r\n9.2. Hiệp hội chế biến khí\r\nUSA đã báo cáo độ chụm bằng ± 15% đối với phép xác định etyl mercaptan trong\r\npropan sử dụng các ống detector (xem GPA 2188).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9795:20133 (ASTM D 1988 – 06) về Khí thiên nhiên – Xác định mercaptan bằng ống detector nhuộm màu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9795:20133 (ASTM D 1988 – 06) về Khí thiên nhiên – Xác định mercaptan bằng ống detector nhuộm màu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9795:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |