Standard test methods\r\nfor determination of nickel, vanadium, and iron in crude oils and residual fuels\r\nby inductively coupled plasma (ICP) atomic emission spectrometry
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9792:2013 được xây dựng trên\r\ncơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 5708-11 Standard Test\r\nMethods for Determination of Nickel, Vanadium, and Iron in Crude Oils and Residual\r\nFuels by Inductively Coupled Plasma (ICP) Atomic Emission Spectrometry, với\r\nsự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA\r\n19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D5708-11 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 9792:2013 do Tiểu Ban kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên\r\nsoạn, Tổng Cục Tiêu chuẩn và Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
DẦU THÔ VÀ NHIÊN LIỆU\r\nCẶN - XÁC ĐỊNH NIKEN, VANADI VÀ SẮT BẰNG PHỔ PHÁT XẠ NGUYÊN TỬ PLASMA CẶP CẢM\r\nỨNG (ICP)
\r\n\r\nStandard test methods\r\nfor determination of nickel, vanadium, and iron in crude oils and residual\r\nfuels by inductively coupled plasma (ICP) atomic emission spectrometry
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này qui định các phương pháp xác\r\nđịnh niken, vanadi, và sắt trong các loại dầu thô và nhiên liệu cặn bằng phép\r\nđo phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm ứng (ICP). Tiêu chuẩn này quy định hai\r\nphương pháp thử khác nhau.
\r\n\r\n1.2. Phương pháp A (từ Điều 7 đến 11 và từ Điều 18\r\nđến 22)-ICP được sử dụng để phân tích mẫu hòa tan trong dung môi hữu cơ. Phương\r\npháp này sử dụng các kim loại hòa tan trong dầu để hiệu chuẩn và không áp dụng để\r\nxác định định lượng hoặc phát hiện các tạp chất dạng hạt không tan.
\r\n\r\n1.3. Phương pháp B (từ Điều 12 đến 22)-ICP được\r\nsử dụng để phân tích mẫu được phân hủy bằng acid.
\r\n\r\n1.4. Các dải nồng độ qui định trong các phương\r\npháp thử này được xác định bởi độ nhạy của các thiết bị, lượng mẫu lấy phân\r\ntích và thể tích pha loãng. Qui định cụ thể được nêu tại 15.2. Thông thường, giới\r\nhạn nồng độ thấp là một vài phần mười của một mg/kg. Các dữ liệu về độ chụm được\r\ncung cấp cho các dải nồng độ được quy định tại Điều 21.
\r\n\r\n1.5. Các giá trị tính theo đơn vị SI là giá trị\r\ntiêu chuẩn. Các giá trị tính ghi trong ngoặc dùng để tham khảo.
\r\n\r\n1.6. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các\r\nvấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách\r\nnhiệm thiết lập tất cả các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như\r\nkhả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi\r\náp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2117 (ASTM D1193), Nước thuốc thử - Yêu\r\ncầu kỹ thuật
\r\n\r\nTCVN 6777 (ASTM D 4057), Dầu mỏ và sản\r\nphẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công
\r\n\r\nTCVN D1548, Test method for vanadium in\r\nnavy special fuel oil (Phương pháp xác định vanadi trong nhiên liệu đốt lò chuyên\r\ndụng cho hải quân)
\r\n\r\nASTM D 4177 Practice for automatic sampling\r\nof petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy\r\nmẫu tự động)
\r\n\r\nASTM D 5185, Test method for determination\r\nof additive elements, wear metals, and contaminants in used lubricating oils and\r\ndetermination of selected elements in base oils by inductively coupled plasma atomic\r\nemission spectrometry (ICP-AES) (Phương pháp xác định các nguyên tố phụ gia, kim\r\nloại mài mòn, và các tạp chất trong dầu bôi trơn đã qua sử dụng và xác định các\r\nnguyên tố chọn lọc trong dầu gốc bằng phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm ứng\r\n(ICP-AES)
\r\n\r\nASTM D6299, Practice for applying statistical\r\nquality assurance and control charting techniques to evaluate analytical measurement\r\nsystem performance (Phương pháp kỹ thuật thống kê về đảm bảo chất lượng để đánh\r\ngiá hệ thống thiết bị đo lường phân tích)
\r\n\r\nASTM D7260, Practice for optimization,\r\ncalibration, and validation of inductively coupled plasma-atomic emission spectrometry\r\n(ICP-AES) for elemental analysis of petroleum products and lubricants (Phương\r\npháp tối ưu hóa, hiệu chuẩn, và công nhận phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm\r\nứng (ICP-AES) đối với phép phân tích nguyên tố của sản phẩm dầu mỏ và dầu bôi\r\ntrơn).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Phương pháp A - Hòa tan 10 g mẫu trong\r\ndung môi hữu cơ (Cảnh báo - Dễ cháy. Hơi có tính độc) để có được dung\r\ndịch mẫu chứa 10 % khối lượng mẫu. Dung dịch được phun sương vào plasma và\r\ncường độ của ánh sáng phát ra tại các bước sóng đặc trưng của các chất phân\r\ntích được đo tuần tự hoặc đồng thời. Các cường độ này tương ứng với các nồng độ\r\ncủa các chất trên cơ sở sử dụng các số liệu hiệu chuẩn một cách phù hợp.
\r\n\r\n3.2. Phương pháp B - Cân từ 1 g đến 10\r\ng mẫu vào cốc và phân hủy mẫu bằng acid sulfuric đậm đặc (Cảnh báo - Độc.\r\nGây bỏng nặng. Có hại hoặc gây ra tử vong nếu nuốt hoặc hít phải) và gia nhiệt\r\ncốc đến khô. Cần rất thận trọng trong quá trình phân hủy này, vì hơi khói acid gây\r\năn mòn và hỗn hợp rất dễ bắt lửa. Carbon cặn được đốt hết bằng cách nung đến 525\r\noC trong lò nung. Cặn vô cơ được hòa tan hết bằng acid nitric (Cảnh\r\nbáo - Độc. Gây bỏng nặng. Có hại hoặc gây tử vong nếu nuốt hoặc hít phải),\r\ncô cạn đến bắt đầu khô, hòa tan trong acid nitric loãng và làm đầy đến vạch mức.\r\nDung dịch này được phun sương vào plasma của phổ kế phát xạ nguyên tử. Cường độ\r\ncủa ánh sáng phát ra tại các bước sóng đặc trưng của các kim loại được đo tuần\r\ntự hoặc đồng thời. Các cường độ này tương ứng với các nồng độ chất trên cơ sở sử\r\ndụng phù hợp các số liệu hiệu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Các phương pháp thử nghiệm này bao gồm phép\r\nxác định Ni, V và Fe trong các loại dầu thô và các loại dầu cặn trong cùng một\r\nquy trình. Các phương pháp này bổ sung cho ASTM D 1548. vì tiêu chuẩn này chỉ\r\nxác định vanadi.
\r\n\r\n4.2. Khi nhiên liệu được đốt, vanadi có trong\r\nnhiên liệu có thể tạo thành các hợp chất ăn mòn. Giá trị của dầu thô có thể\r\nđược xác định một phần dựa vào nồng độ của niken, vanadi và sắt. Nicken và\r\nvanadi tồn tại ở dạng vết trong các phân đoạn dầu mỏ có thể gây khử hoạt tính xúc\r\ntác trong quá trình chế biến. Các phương pháp thử này sử dụng để xác định nồng\r\nđộ của niken, vanadi và sắt.
\r\n\r\n5. Độ tinh khiết của\r\nthuốc thử
\r\n\r\n5.1. Trong tất cả các phép thử, sử dụng hóa chất cấp\r\nthuốc thử. Nếu không có quy định riêng thì cho phép sử dụng các hóa chất độ tinh\r\nkhiết đủ cao để không làm giảm độ chính xác của phép xác định.
\r\n\r\n5.2. Khi tiến hành xác định các kim loại có nồng\r\nđộ nhỏ hơn 1 mg/kg, sử dụng các thuốc thử siêu-tinh khiết.
\r\n\r\n5.3. Độ tinh khiết của nước: Nếu không có quy\r\nđịnh riêng thì nước đề cập đến trong tiêu chuẩn này là nước thuốc thử, loại II như\r\nquy định tại TCVN 2117 (ASTM 1193).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Mục đích của việc lấy mẫu là lấy được các mẫu\r\nđại diện cho toàn bộ lượng sản phẩm cần thử. Vì vậy, tiến hành lấy mẫu theo\r\nhướng dẫn qui định tại TCVN 6777 (ASTM D 4057) hoặc ASTM D 4177. Mẫu trong bình\r\nchứa không được chiếm quá hai phần ba dung tích của bình.
\r\n\r\n6.2. Trước khi cân, khuấy mẫu và dùng tay lắc bình\r\nchứa mẫu. Nếu mẫu không dễ chảy tại nhiệt độ phòng, thì gia nhiệt mẫu trong tủ\r\nsấy tại 80 oC hoặc tại nhiệt độ an toàn khác.
\r\n\r\nPhương pháp A - ICP với\r\ndung dịch mẫu có chứa dung môi hữu cơ
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Phổ kế phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm\r\nứng\r\n- Phổ kế loại liên tục hoặc đồng thời, có trang bị đèn thạch anh và máy phát tần\r\nsố-radio để tạo và duy trì plasma, là phù hợp.
\r\n\r\n7.2. Máy phun sương (Nebulizer) - Sử dụng loại máy\r\nphun các chất với hàm lượng chất rắn cao là một lựa chọn và được khuyến cáo nên\r\nưu tiên sử dụng loại máy này làm giảm thiểu khả năng gây tắc. Cũng có thể sử\r\ndụng máy phun sương đồng tâm bằng thủy tinh.
\r\n\r\n7.3. Bơm nhu động - Loại bơm này để sử\r\ndụng với các máy phun sương không-tự hút và là tùy chọn đối với các máy phun\r\nsương tự hút. Bơm phải đạt tốc độ dòng trong dải từ 0,5 mL/min đến 3 mL/min.\r\nỐng bơm phải có khả năng chịu được ít nhất 6 h tiếp xúc với dung môi. Khuyến\r\ncáo sử dụng ống làm bằng fluoroelastome copolymer đồng trùng hợp*
\r\n\r\n7.4. Bình chứa dung dịch mẫu - Bình hoặc chai\r\nbằng thủy tinh bằng nhựa, có nắp xoáy có dung tích phù hợp. Các chai bằng thủy\r\ntinh loại một trăm mililit là phù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Dung môi pha loãng - Hỗn hợp các xylen,\r\no-xylen, tetralin và các dung môi là hỗn hợp parafin và aromatic là phù hợp. Độ\r\ntinh khiết của dung môi có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của phép phân tích khi\r\nmẫu chứa các chất phân tích với nồng độ thấp (thông thường vài mg/kg).
\r\n\r\n8.2. Dầu khoáng - Dầu có độ tinh\r\nkhiết cao như dầu trắng U.S.P.
\r\n\r\n8.3. Các chất chuẩn cơ kim - Chuẩn bị trước các\r\nchất chuẩn đa nguyên tố có chứa các nồng độ 100 mg/kg của từng nguyên tố.
\r\n\r\n8.4. Các mẫu kiểm soát chất lượng (QC) - Tốt nhất là các\r\nphần của một hoặc nhiều sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng có tính bền và đại diện cho\r\ncác mẫu đang xét. Các mẫu QC này có thể sử dụng để kiểm tra tính hiệu lực của\r\nquá trình thử nghiệm như nêu tại Điều 19.
\r\n\r\n9. Chuẩn bị các dung\r\ndịch chuẩn và mẫu thử
\r\n\r\n9.1. Mẫu trắng - Chuẩn bị mẫu trắng\r\nbằng cách pha loãng dầu khoáng với dung môi pha loãng. Nồng độ của dầu khoáng\r\nphải bằng 10 % khối lượng. Khuấy kỹ.
\r\n\r\n9.2. Chất chuẩn kiểm tra - Sử dụng các chất\r\nchuẩn cơ kim, dầu khoáng, và dung môi pha loãng, chuẩn bị chất chuẩn kiểm tra có\r\nchứa các nồng độ chất phân tích xấp xỉ bằng như nồng độ dự kiến của mẫu thử.\r\nNồng độ của dầu trong chất chuẩn kiểm tra phải bằng 10 % khối lượng.
\r\n\r\n9.3. Mẫu thử - Cân một phần mẫu\r\nđã trộn kỹ trong bình chứa và cho lượng dung môi đủ để đạt được nồng độ của mẫu\r\nbằng 10 % khối lượng. Khuấy kỹ.
\r\n\r\n9.4. Chất chuẩn làm việc - Chuẩn bị chất\r\nchuẩn hiệu chuẩn thiết bị có chứa 10 mg/kg của mỗi nguyên tố vanadi, niken và\r\nsắt. Pha chất chuẩn cơ kim với dung môi pha loãng và nếu cần thiết thì thêm cả\r\ndầu khoáng để lượng dầu trong các chất chuẩn hiệu chuẩn bằng 10 % khối lượng.
\r\n\r\n9.5. Các mẫu kiểm soát chất lượng (QC) - Cân một phần mẫu\r\nQC đã trộn kỹ trong bình và cho dung môi đủ để nồng độ mẫu bằng 10 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Tham khảo thêm tiêu chuẩn ASTM D 7260 về\r\nviệc ưu hóa vận hành hệ thống ICP-AES.
\r\n\r\n10.2. Cần tham khảo các hướng dẫn của nhà sản xuất\r\nvề vận hành thiết bị ICP. Phương pháp thử này thừa nhận khi vận hành thiết bị\r\nIPC cần tuân thủ các quy trình vận hành đúng. Sự khác nhau về thiết kế giữa các\r\nthiết bị làm cho việc đưa ra qui định về các thông số vận hành là không khả thi.\r\nCác sự khác nhau về mặt thiết kế làm cho qui trình không khả thi khi quy định\r\ncác thông số yêu cầu.
\r\n\r\n10.3. Ấn định các thông số vận hành phù hợp với\r\ntài liệu hướng dẫn của thiết bị sao cho các chất phân tích đang xét có thể xác\r\nđịnh được. Các thông số bao gồm: (1) nguyên tố, (2) bước sóng phân\r\ntích, (3) các bước sóng hiệu chính nền (tùy chọn), (4) các hệ số hiệu\r\nchính giữa các nguyên tố (xem 10.4), (5) thời gian liên kết từ 1 s đến 10\r\ns, (6) hai đến năm lần kết hợp lặp lại liên tiếp. Các bước sóng được\r\nkhuyến nghị nêu tại Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Các nguyên tố\r\nxác định và các bước sóng khuyến nghị
\r\n\r\nChú thích - Nên sử dụng các bước sóng này.\r\nCác bước sóng này không đại diện cho tất cả các lựa chọn.
\r\n\r\n\r\n Nguyên tố \r\n | \r\n \r\n Bước sóng, nm \r\n | \r\n
\r\n Sắt \r\nNiken \r\nVanadi \r\n | \r\n \r\n 259,94; 238,20 \r\n231,60; 216,56 \r\n292,40; 310,22 \r\n | \r\n
10.4. Nhiễu phổ - Kiểm tra tất cả\r\ncác nhiễu phổ dự kiến đối với chất phân tích. Nếu cần phải hiệu chính nhiễu,\r\ntuân thủ theo hướng dẫn vận hành của sản xuất để xây dựng và áp dụng các hệ số\r\nhiệu chỉnh.
\r\n\r\n10.4.1. Các nhiễu phổ thường có thể tránh\r\nđược bằng cách chọn lựa thận trọng các bước sóng phân tích. Nếu không tránh\r\nđược sự nhiễu phổ, thì cần lập các hiệu chính cần thiết sử dụng phần mềm máy\r\ntính do nhà sản xuất thiết bị cung cấp, hoặc bằng cách sử dụng phương pháp thực\r\nnghiệm nêu tại ASTM D 5185.
\r\n\r\n10.5. Tham khảo các hướng dẫn của nhà sản xuất\r\nthiết bị để vận hành thiết bị với các dung môi hữu cơ.
\r\n\r\n10.6. Trong quá trình làm nóng thiết bị, tiến hành\r\nphun sương dung dịch mẫu trắng. Kiểm tra sự tích lũy carbon của đèn. Nếu xuất\r\nhiện sự tích lũy carbon, thay đèn và điều chỉnh các điều kiện vận hành để giải\r\nquyết vấn đề này.
\r\n\r\n10.6.1. Lượng carbon tích lũy trong đèn có\r\nthể do sự điều chỉnh tốc độ dòng argon không đúng, tốc độ phun sương không\r\nchính xác và định vị ống phun của đèn quá sát với cuộn tải. Cặn carbon có thể\r\nlàm mất hiệu lực việc hiệu chuẩn và dập tắt plasma.
\r\n\r\n11. Hiệu chuẩn và\r\nphân tích
\r\n\r\n11.1. Sử dụng mẫu trắng và chất chuẩn làm việc,\r\nthực hiện hiệu chuẩn hai-điểm khi bắt đầu quá trình phân tích từng loạt mẫu. Có\r\nthể sử dụng các chuẩn làm việc bổ sung, nếu cần.
\r\n\r\n11.2. Sử dụng chất chuẩn kiểm tra để xác định độ chính\r\nxác của việc hiệu chuẩn đối với từng chất phân tích. Khi kết quả nhận được đối\r\nvới chất chuẩn kiểm tra không nằm trong khoảng ± 5 % của nồng độ dự kiến đối\r\nvới từng chất phân tích, thì cần thực hiện hành động khắc phục và lặp lại phép\r\nhiệu chuẩn.
\r\n\r\n11.3. Phân tích mẫu thử theo các điều kiện giống\r\nnhư khi phân tích các chất chuẩn hiệu chuẩn (tức là thời gian liên kết như\r\nnhau, các điều kiện plasma giống nhau, v.v…). Tính các nồng độ bằng cách nhân nồng\r\nđộ xác định được đối với dung dịch mẫu thử với hệ số pha loãng. Việc tính các\r\nnồng độ có thể thực hiện thủ công hoặc bằng máy tính nếu có sẵn chương trình kèm\r\ntheo.
\r\n\r\n11.4. Khi các cường độ đo được đối với dung dịch thử\r\nvượt quá các cường độ tương ứng đối với chất chuẩn làm việc, thì cần đảm bảo\r\nrằng đường chuẩn là tuyến tính đối với nồng độ của nguyên tố trong dung dịch\r\nmẫu thử, hoặc pha loãng dung dịch mẫu thử với dung dịch mẫu trắng và tiến hành thử\r\nlại.
\r\n\r\n11.5. Thực hiện phân tích mẫu chuẩn kiểm tra sau từng\r\nđợt năm lần phân tích mẫu thử. Nếu bất kỳ kết quả nào không nằm trong khoảng 5\r\n% nồng độ dự kiến, thì thực hiện hành động khắc phục, hiệu chuẩn lại và tiến\r\nhành phân tích lại các dung dịch mẫu tính từ các phép phân tích chất chuẩn kiểm\r\ntra được chấp nhận trước đó.
\r\n\r\n11.6. Khuyến cáo nên sử dụng hiệu chỉnh nền phổ, đặc\r\nbiệt khi các dung dịch mẫu thử có chứa các chất phân tích có nồng độ thấp\r\n(thông thường nhỏ hơn 1 mg/kg). Khi các nồng độ là thấp, các sự thay đổi nền sinh\r\nra do sự thay đổi trong thành phần của các dung dịch mẫu thử, có thể gây ảnh\r\nhưởng đến độ chính xác của phép phân tích. Sự hiệu chính nền làm giảm thiểu các\r\nsai số đo các cường độ nền thay đổi.
\r\n\r\nPhương pháp B - ICP sau\r\nkhi phân hủy mẫu bằng acid
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Xem từ 7.1 đến 7.4.
\r\n\r\n12.2. Thiết bị phân hủy mẫu (tùy chọn) - Thiết bị được mô\r\ntả như trên Hình 1. Thiết bị gồm có một cốc thử bằng silica hoặc borosilicate dung\r\ntích 400 mL dùng cho mẫu thử, một bể không khí (Hình 2) được đặt trên bếp điện và\r\nmột đèn hồng ngoại 250 W treo cao 2,45 cm (1 in.) trên bể không khí. Sử dụng máy\r\nbiến áp kiểm soát điện áp của đèn.
\r\n\r\n12.3. Dụng cụ thủy tinh - Cốc thử bằng silica\r\nhoặc borosilicate dung tích 400 mL, các bình có dung tích khác nhau, và các pipet\r\ncó các dung tích khác nhau. Khi xác định các nồng độ thấp hơn 1 mg/kg, tất cả\r\ncác dụng cụ thủy tinh phải được làm sạch cẩn thận và tráng bằng nước.
\r\n\r\n12.4. Lò nung chạy bằng điện - Có khả năng duy\r\ntrì nhiệt độ bằng 525 oC ± 25 oC và đủ lớn để chứa được các\r\ncốc dung tích 400 mL. Khả năng thông khí oxy của lò là ưu thế và tùy chọn.
\r\n\r\n12.5. Bể cách thủy (tùy chọn)
\r\n\r\n12.6. Bếp điện có kiểm soát nhiệt độ (tùy\r\nchọn)
\r\n\r\nHình 1 - Thiết bị\r\nphân hủy mẫu
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Các dung dịch chuẩn dạng nước - Các dung dịch\r\nchuẩn dạng nước với nồng độ 1000 mg/L của riêng từng nguyên tố vanadi, niken và\r\nsắt.
\r\n\r\n13.2. Acid nitric - Axit nitric đậm\r\nđặc, HNO3.
\r\n\r\n13.3. Acid nitric (1 + 1) - Cẩn thận vừa rót\r\nvừa khuấy một thể tích acid nitric đậm đặc vào một thể tích nước.
\r\n\r\n13.4. Axit nitric loãng (19 + 1) - Cẩn thận vừa rót\r\nvừa khuấy một thể tích acid nitric đậm đặc với mười chín thể tích nước.
\r\n\r\n13.5. Acid sulfuric - Acid sunfuric đậm\r\nđặc, H2SO4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tất cả các bộ phận bằng nhôm 16-gause\r\n(1,5 mm, 0,060 in.). Các kích thước tính theo inch.
\r\n\r\nTính tương đương của\r\nđơn vị đo
\r\n\r\n\r\n mm \r\n | \r\n \r\n in. \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n in. \r\n | \r\n
\r\n 25,4 \r\n38,1 \r\n50,8 \r\n77,8 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n11/2 \r\n2 \r\n3 1/16 \r\n | \r\n \r\n 98,4 \r\n127 \r\n165,1 \r\n | \r\n \r\n 3 7/8 \r\n5 \r\n6 1/2 \r\n | \r\n
Hình 2 - Bể không khí
\r\n\r\n14. Chuẩn bị các chất\r\nchuẩn và các mẫu kiểm soát chất lượng (QC)
\r\n\r\n14.1. Chất chuẩn trắng - Pha loãng acid\r\nnitric (19 + 1).
\r\n\r\n14.2. Chất chuẩn đa nguyên tố - Sử dụng các dung\r\ndịch chuẩn dạng nước, chuẩn bị chất chuẩn đa nguyên tố có chứa 100 mg/L của\r\ntừng nguyên tố vanadi, niken và sắt.
\r\n\r\n14.3. Chất chuẩn làm việc - Pha loãng chất\r\nchuẩn đa nguyên tố mười lần với acid nitric loãng.
\r\n\r\n14.4. Chất chuẩn làm việc - Chuẩn bị các chất\r\nchuẩn kiểm tra hiệu chuẩn theo cách giống như chuẩn bị các chất chuẩn làm việc và\r\nchuẩn bị chúng ở các nồng độ phân tích điển hình của mẫu cần được phân tích.
\r\n\r\n14.5. Mẫu kiểm soát chất lượng (QC) - Theo Điều 15 sử\r\ndụng các mẫu QC làm mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1. Cân vào cốc thử một lượng mẫu ước lượng có\r\nchứa nồng độ trong khoảng từ 0,0025 mg đến 0,12 mg của từng nguyên tố kim loại sẽ\r\nđược xác định. Thông thường khối lượng mẫu là 10 g. Cho 0,5 mL H2SO4\r\ntương ứng từng gam mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu muốn mở rộng các giới hạn\r\nnồng độ thấp hơn, khuyến cáo nên phân hủy mẫu tăng dần đến tối đa là 100 g theo\r\ntừng lượng 10 g. Không nhất thiết phải phá hủy tất cả các chất hữu cơ mỗi lần trước\r\nkhi cho các lượng bổ sung của mẫu và acid. Khi muốn xác định các nồng độ cao\r\nhơn, thì giảm cỡ mẫu tương ứng.
\r\n\r\n15.2. Đồng thời chuẩn bị các mẫu thử trắng sử dụng\r\ncùng lượng acid sulfuric như lượng đã sử dụng để phân hủy mẫu. Tiến hành tất cả\r\ncác bước qui định trong điều này. (Cảnh báo - Các mẫu thử trắng là quan\r\ntrọng khi xác định các nồng độ nhỏ hơn 1 mg/kg. Để đơn giản hóa phép phân tích,\r\nsử dụng cùng thể tích acid và cùng lượng pha loãng như đã sử dụng đối với các\r\nmẫu. Ví dụ, nếu 20 g mẫu được phân hủy thì sử dụng 10 mL acid sulfuric cho mẫu\r\nthử trắng).
\r\n\r\n15.3. Việc sử dụng bể không khí (Hình 2) là tùy\r\nchọn để giảm thiểu sự bắn tung tóe và tạo bọt. Đặt cốc thử trong bể không khí\r\nđã được đặt trong tủ hốt. Lúc này bếp điện chưa được bật. Vừa dùng đèn hồng\r\nngoại từ từ gia nhiệt từ trên xuống (Hình 1) đồng thời vừa khuấy mẫu bằng que\r\nkhuấy thủy tinh. Khi quá trình phân hủy mẫu diễn ra (nhận biết qua hiện tượng\r\nsủi bọt và bọt), điều khiển nhiệt của đèn hồng ngoại để duy trì khói thoát ra\r\nđều đặn. Phải luôn luôn chú ý theo dõi từng hỗn hợp mẫu cho đến khi hết khả\r\nnăng mẫu bị bắn ra hoặc bị tạo bọt. Sau đó từ từ tăng nhiệt độ của cả bếp điện\r\nvà đèn cho đến khi mẫu bị khử thành tro than.
\r\n\r\n15.4. Nếu không sử dụng bể không khí, gia nhiệt\r\nmẫu và acid trên bếp điện có kiểm soát nhiệt độ. Theo dõi phản ứng phân hủy và điều\r\nchỉnh nhiệt độ của bếp điện theo các hướng dẫn tại 15.3. (Cảnh báo -\r\nNóng, có khói, acid sunfuric đậm đặc là acid oxy hóa mạnh. Người phân tích nên\r\nlàm việc trong môi trường có tủ hốt thông thoáng tốt và đeo găng tay cao su và che\r\nmặt phù hợp để phòng tránh khi acid bắn ra).
\r\n\r\n15.5. Đặt mẫu vào trong lò nung được duy trì tại\r\n525 oC ± 25 oC. Tuy không bắt buộc, nhưng có thể cho dòng\r\noxy từ từ vào lò để xúc tiến quá trình oxy hóa. Tiếp tục gia nhiệt cho đến khi\r\ncarbon bị loại ra hoàn toàn.
\r\n\r\n15.6. Hòa tan cặn vô cơ bằng cách rửa thành cốc\r\nthử bằng khoảng 10 mL HNO3 1 + 1. Đun trong bể cách thủy khoảng từ 15\r\nmin đến 30 min. Chuyển sang bếp điện và cho bay hơi từ từ đến khi bắt đầu khô.
\r\n\r\n15.7. Rửa thành cốc thử bằng khoảng 10 mL acid\r\nnitric loãng. Đun trên bể cách thủy cho đến khi tất cả các muối tan hết. Để\r\nnguội. Chuyển định lượng sang bình định mức có dung tích phù hợp và pha loãng đến\r\nvạch mức bằng acid nitric loãng. Đây là dung dịch mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n16.1. Xem từ 10.2 đến 10.4
\r\n\r\n17. Hiệu chuẩn và\r\nphân tích
\r\n\r\n17.1. Xem Điều 11.
\r\n\r\n17.2. Phân tích mẫu trắng (xem 15.2) và hiệu chính\r\ncác kết quả nhận được đối với các dung dịch mẫu thử bằng cách trừ đi các kết\r\nquả của mẫu trắng.
\r\n\r\n\r\n\r\n18.1. Đối với Phương pháp A, sử dụng Công thức (1)\r\ntính nồng độ của từng chất phân tích có trong mẫu:
\r\n\r\nNồng độ chất phân tích, mg/kg = C x F\r\n(1)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nC là nồng độ chất phân tích trong dung dịch\r\nmẫu thử, tính bằng mg/kg:
\r\n\r\nF là hệ số pha loãng.
\r\n\r\n18.2. Đối với Phương pháp\r\nB, sử dụng Công thức (2) tính nồng độ của từng chất phân tích có trong mẫu:
\r\n\r\nNồng độ chất phân tích, mg/kg = (C\r\nx V x F)/W (2)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nC là nồng độ chất phân\r\ntích trong dung dịch mẫu thử (đã hiệu chính trừ đi nồng độ xác định được trong mẫu\r\ntrắng), tính bằng mg/L;
\r\n\r\nV là thể tích dung\r\ndịch mẫu thử, tính bằng mL;
\r\n\r\nF là hệ số pha loãng;
\r\n\r\nW là khối lượng mẫu, tính\r\nbằng gam.
\r\n\r\n\r\n\r\n19.1. Khẳng định hiệu quả của\r\nqui trình thử bằng cách phân tích mẫu kiểm soát chất lượng (QC) (9.5 đối với Phương\r\npháp A hoặc 14.5 đối với Phương pháp B).
\r\n\r\n19.1.1. Khi đã có thiết lập biên\r\nbản Kiểm soát chất lượng (QC)/Đảm bảo chất lượng (QA), cho các thiết bị thử, có\r\nthể sử dụng các biên bản này để khẳng định độ tin cậy của kết quả thử.
\r\n\r\n19.1.2. Khi chưa có thiết\r\nlập biên bản Kiểm soát chất lượng (QC)/Đảm bảo chất lượng (QA) cho các thiết bị\r\nthử, có thể sử dụng Phụ lục A.1 như hệ thống QC/QA.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo nồng độ theo mg/kg đến ba chữ\r\nsố có nghĩa.
\r\n\r\n\r\n\r\n21.1. Độ chụm của các\r\nphương pháp này được xác định theo phương pháp nghiên cứu thống kê các kết quả giữa\r\ncác phòng thử nghiệm. Đối với Phương pháp A, mười một phòng thử nghiệm đã tham\r\ngia trong chương trình nghiên cứu liên phòng. Hỗn hợp các xylen, o-xylen, và tetralin\r\nđã được sử dụng tốt với vai trò là các dung môi pha loãng. Một phòng thử nghiệm\r\nlưu ý khi sử dụng kerosin (dầu hỏa) làm dung môi đã có hiện tượng kết tủa trong\r\nmột vài phút. Bơm nhu động đã được tất cả các phòng thử nghiệm sử dụng. Khoảng một\r\nnửa trong số các phòng thử nghiệm đã sử dụng máy phun các chất có hàm lượng chất\r\nrắn cao. Khoảng một nửa trong số các phòng thử nghiệm sử dụng hiệu chính nền. Đối\r\nvới Phương pháp B, tám phòng thử nghiệm đã tham gia trong chương trình nghiên\r\ncứu liên phòng. Bơm nhu động được sử dụng ở tất cả các phòng thử nghiệm, trừ một\r\nphòng không sử dụng loại bơm này. Hầu hết các phòng thử nghiệm không sử dụng máy\r\nphun các chất có hàm lượng chất rắn cao. Khoảng một nửa số phòng thử nghiệm sử\r\ndụng hiệu chính nền. Một bộ thử nghiệm bao gồm bảy mẫu (trong đó có bốn mẫu dầu\r\ncặn và ba mẫu dầu thô). Một mẫu cặn là của NIST SRM 1618, và một mẫu dầu thô là\r\nNIST RM 8505*.
\r\n\r\n21.1.1. Độ lặp lại - Sự\r\nchênh lệch giữa các kết quả liên tiếp thu được đo cùng một thí nghiệm viên tiến\r\nhành trên cùng một thiết bị, cùng mẫu thử trong một thời gian dài có điều kiện\r\nthử không đổi, với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, chỉ một\r\ntrong hai mươi kết quả được vượt quá giá trị nêu tại Bảng 2 và Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 2 - Độ\r\nlặp lại
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: X là nồng độ trung\r\nbình, mg/kg.
\r\n\r\n\r\n Nguyên tố \r\n | \r\n \r\n Dải nồng\r\n độ,\r\n mg/kg \r\n | \r\n \r\n Phương pháp\r\n thử \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại, mg/kg \r\n | \r\n
\r\n Vanadi \r\n | \r\n \r\n 50 - 500 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,7 X0,88 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,02X1,1 \r\n | \r\n ||
\r\n Niken \r\n | \r\n \r\n 10 - 100 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,01X1,3 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,02X1,2 \r\n | \r\n ||
\r\n Sắt \r\n | \r\n \r\n 1 - 10 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,22X0,30 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,23X0,67 \r\n | \r\n
Bảng 3 - Độ lặp lại tính\r\nđược (mg/kg) tại các nồng độ đã chọn (mg/kg)
\r\n\r\n\r\n Nguyên tố \r\n | \r\n \r\n Phương pháp thử \r\n | \r\n \r\n Nồng độ \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n ||
\r\n Vanadi \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n |||
\r\n Niken \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n |||
\r\n Sắt \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n | \r\n
21.1.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau tiến\r\nhành ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời\r\ngian dài, với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, chỉ một\r\ntrong hai mươi trường hợp được vượt giá trị nêu tại Bảng 4 và Bảng 5.
\r\n\r\n21.2. Độ chệch - Độ chệch được xác định từ\r\ncác kết quả nhận được trên hai mẫu NIST. Đối với Phương pháp A và B, các giá\r\ntrị trung bình của các giá trị báo cáo đối với V và Ni chênh lệch so với các\r\ngiá trị dự kiến tương ứng không nhiều hơn độ lặp lại của phép thử. Các chất\r\nchuẩn đối với Fe đã có sẵn vì vậy không xác định độ chệch.
\r\n\r\nBảng 4 - Độ tái lập
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: X là nồng độ trung bình,\r\nmg/kg.
\r\n\r\n\r\n Nguyên tố \r\n | \r\n \r\n Dải nồng độ, mg/kg \r\n | \r\n \r\n Phương pháp thử \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại, mg/kg \r\n | \r\n
\r\n Vanadi \r\n | \r\n \r\n 50 - 500 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,12 X1,1 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,10X1,1 \r\n | \r\n ||
\r\n Niken \r\n | \r\n \r\n 10 - 100 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,41X0,78 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,05X1,3 \r\n | \r\n ||
\r\n Sắt \r\n | \r\n \r\n 1 - 10 \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,68X0,35 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,91X0,51 \r\n | \r\n
Bảng 5 - Độ tái lập\r\ntính được (mg/kg) tại các nồng độ đã chọn
\r\n\r\n\r\n Nguyên tố \r\n | \r\n \r\n Phương pháp thử \r\n | \r\n \r\n Nồng độ \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n ||
\r\n Vanadi \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n 8,9 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 112 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n |||
\r\n Niken \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 8,7 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 8,1 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n |||
\r\n Sắt \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,91 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Kiểm soát chất lượng
\r\n\r\nA.1.1. Khẳng định hiệu quả làm việc của thiết bị\r\nhoặc của qui trình thử nghiệm bằng cách phân tích mẫu kiểm soát chất lượng (QC).
\r\n\r\nA.1.2. Trước khi theo dõi quá trình đo, người sử\r\ndụng phương pháp cần xác định giá trị trung bình và các giới hạn kiểm soát của mẫu\r\nQC (xem ASTM D 6299 và ASTM MNL 71)).
\r\n\r\nA.1.3. Ghi lại các kết quả QC và phân tích bằng các\r\nbiểu đồ kiểm soát hoặc các phương pháp thống kê tương đương để đánh giá tình\r\ntrạng kiểm soát về mặt thống kê của toàn bộ quá trình thử nghiệm (xem ASTM D\r\n6299 và ASTM MNL 7). Bất kỳ các số liệu lạc phải được nghiên cứu tìm\r\nhiểu kỹ để tìm (các) nguyên nhân gốc rễ. Các kết quả của quá trình điều tra này\r\ncó thể dẫn đến việc hiệu chuẩn lại thiết bị nhưng không nhất thiết.
\r\n\r\nA.1.4. Nếu trong phương pháp thử không nêu rõ về\r\ntần suất thử nghiệm QC thì tần suất này sẽ phụ thuộc vào yêu cầu về chất lượng\r\ncần đo, độ ổn định của quá trình thử nghiệm và phụ thuộc vào các yêu cầu của khách\r\nhàng. Thông thường tiến hành phân tích mẫu QC hàng ngày đối với các mẫu thường ngày.\r\nTần suất kiểm soát có thể tăng lên nếu số lượng mẫu phân tích hàng ngày lớn.\r\nTuy nhiên khi phép thử đã được chứng minh là nằm trong phạm vi kiểm soát thống\r\nkê thì tần suất thử nghiệm QC có thể giảm đi. Phải kiểm tra định kỳ độ chụm của\r\nphép thử mẫu QC theo độ chụm của phương pháp thử qui định để đảm bảo chất lượng\r\ncác số liệu.
\r\n\r\nA.1.5. Khuyến cáo là mẫu QC kiểm tra thường xuyên phải\r\nđại diện cho mẫu phân tích hàng ngày. Cung cấp sẵn một lượng mẫu QC dư để dùng\r\ncho một thời gian, các mẫu này phải đồng nhất và ổn định dưới các điều kiện bảo\r\nquản đã biết.
\r\n\r\nA.1.6. Xem thêm các hướng dẫn trong ASTM D 6299 và\r\nASTM MNL 71 về QC và phương pháp lập biểu đồ kiểm\r\nsoát.
\r\n\r\nA.2. Các gợi ý hữu ích để thực hiện các\r\nphương pháp thử TCVN 9792 (ASTM D 5708)
\r\n\r\nA.2.1. Điều rất quan trọng là cần đồng nhất dầu thô\r\nhoặc nhiên liệu đốt lò trong bình chứa mẫu để lấy được mẫu thử đại diện. Nếu\r\nkhông thì có thể dẫn đến các kết quả sai.
\r\n\r\nA.2.2. Thực hiện các phép thử nơi có tủ hốt thông\r\nthoát tốt, và sử dụng các phương tiện bảo vệ đầy đủ như mô tả trong các kỹ\r\nthuật an toàn phù hợp.
\r\n\r\nA.2.3. Kiểm tra các bộ kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm trong\r\nphòng thử nghiệm có chứa các thiết bị ICPAES và kiểm định đầy đủ để tiến hành các\r\nphép phân tích đảm bảo chụm và chính xác. Đảm bảo các điều kiện môi trường ổn\r\nđịnh trong suốt quá trình sử dụng.
\r\n\r\nA.2.4. Kiểm tra độ chính xác của các nồng độ nguyên\r\ntố chứa trong các hiệu chuẩn thương phẩm trước khi sử dụng bằng cách so sánh với\r\ncác chuẩn sơ cấp phù hợp, hoặc bằng phương pháp phân tích độc lập.
\r\n\r\nA.2.5. Kiểm tra xác nhận sự vắng mặt của các chất\r\nphân tích trong tất cả các dung môi và các thuốc thử sử dụng, bằng cách tiến\r\nhành quét theo bước sóng. Cường độ thực phải là zero.
\r\n\r\nA.2.6. Lập kế hoạch về tần suất chuẩn bị các chất chuẩn\r\nhiệu chuẩn bằng thí nghiệm. Trước mỗi loạt các phép đo hoặc hàng ngày thực hiện\r\npha mới các chất chuẩn làm việc và chuẩn kiểm tra tùy theo yêu cầu.
\r\n\r\nA.2.7. Kiểm tra sự tuyến tính của các đường chuẩn của\r\ntừng chất phân tích ba tháng một lần hoặc thường xuyên hơn.
\r\n\r\nA.2.8. Kiểm tra các đèn trước khi sử dụng để phát\r\nhiện các vết nứt và loại bỏ hoặc sửa chữa các đèn này, tùy điều kiện tương ứng.
\r\n\r\nA.2.9. Sử dụng các đèn sạch, không có carbon tích\r\nlũy.
\r\n\r\nA.2.10. Thay hoặc làm sạch các lõi nếu quan\r\nsát thấy chúng bị oxy hóa.
\r\n\r\nA.2.11. Để thiết bị nóng lên trong vòng ít\r\nnhất 30 min hoặc lâu hơn như theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
\r\n\r\nA.2.12. Hàng ngày kiểm tra bằng cách quan sát\r\ntrực tiếp ống bơm nhu động để phát hiện các vết nứt và thay thế nếu bị hỏng.\r\nKiểm tra xác nhận ống thông hơi hàng ngày.
\r\n\r\nA.2.13. Tiến hành thực hiện mẫu trắng và chất\r\nchuẩn kiểm tra tương ứng sau mỗi lần thử mẫu lần thứ năm hoặc khi thời gian trôi\r\nqua tính từ sau khi kết thúc phép phân tích cuối cùng đạt ít nhất 30 min. Hiệu\r\nchuẩn lại nếu cường độ của chất chuẩn chênh nhiều hơn 5 % so với cường độ trước\r\nđó.
\r\n\r\nA.2.14. Giữa các phép đo cần bố trí thời gian\r\nsúc rửa đủ (không ít hơn 60 s) để tránh các ảnh hưởng của bộ nhớ. Xuất hiện sự\r\nảnh hưởng của bộ nhớ trong trường hợp, khi tiến hành nhiều phép đo, nếu thay vì\r\nsự ổn định, quan sát thấy tín hiệu giảm đột ngột.
\r\n\r\nA.2.15. Nếu có thể, thì sử dụng các bước sóng\r\ncủa pic và của nền khuyến nghị nêu trong phương pháp. Khi có sự lựa chọn, ví dụ\r\nnhư với các thiết bị tiếp theo, thì lựa chọn các bước sóng cho các tín hiệu từ\r\n100 đến 1000 lần giới hạn phát hiện. Và cũng đảm bảo rằng các bước sóng đã chọn\r\nkhông bị ảnh hưởng bởi từ các nguyên tố bất ngờ, không dự kiến được.
\r\n\r\nA.2.16. Kiểm tra tất cả các nhiễu phổ đã dự\r\nkiến từ các nguyên tố có mặt trong mẫu thử. Áp dụng theo hướng dẫn vận hành của\r\nnhà sản xuất để xây dựng và sử dụng các hệ số hiệu chính để bù cho các hiện\r\ntượng nhiễu. Tránh các nhiễu phổ khi có thể bằng cách lựa chọn một cách thận\r\ntrọng chiều dài bước sóng hoặc bằng cách so sánh các kết quả của hai bước sóng\r\nkhác nhau đối với cùng một nguyên tố. Xem hướng dẫn tại phần nhiễu phổ nêu\r\ntrong phương pháp này.
\r\n\r\nA.2.17. Đảm bảo rằng tất cả các nguyên tố không\r\nphản ứng lẫn nhau sinh ra các hợp chất không tan khi chuẩn bị các chất chuẩn đa\r\nnguyên tố.
\r\n\r\nA.2.18. Mặc dù sử dụng máy phun loại\r\nBabington cho các chất có hàm lượng chất rắn cao là tùy chọn trong phương pháp\r\nnày, nhưng rất khuyến khích sử dụng loại máy phun này để tránh các hiện tượng\r\ntắc nghẽn.
\r\n\r\nA.2.19. Pha loãng các mẫu và các chất chuẩn\r\nđến mức tối đa có thể để giảm thiểu các ảnh hưởng của vận chuyển mẫu qua máy\r\nphun sương gây ra do dầu có độ nhớt cao hoặc các chất cải thiện độ nhớt và các\r\nphụ gia có trong dầu, và để giảm nhiễu các phổ tiềm ẩn. Cả hai dung dịch mẫu và\r\ndung dịch chất chuẩn đều không nên chứa nhiều hơn 10 % khối lượng dầu.
\r\n\r\nA.2.20. Đảm bảo rằng các dung dịch chuẩn có\r\nchứa cùng số phần trăm khối lượng dầu như các dung dịch mẫu thử. Duy trì, lượng\r\nchính xác của dầu bằng cách pha thêm dầu gốc không có chất phân tích vào. Duy\r\ntrì tỷ lệ không đổi của dầu và dung môi khi pha loãng.
\r\n\r\nA.2.21. Phải sử dụng quy trình hiệu chuẩn nội\r\nnêu trong phương pháp thử này để loại bỏ các ảnh hưởng của vận chuyển mẫu qua máy\r\nphun sương. Cho nồng độ nguyên tố chất chuẩn nội giống chính xác như cho vào\r\ntất cả các dung dịch mẫu và dung dịch chất chuẩn.
\r\n\r\nA.2.22. Kiểm tra lượng carbon tích lũy trên đèn\r\nkhi phun chất chuẩn làm việc. Cần điều chỉnh thích hợp để loại bỏ hiện tượng tích\r\nlũy carbon. Các điều chỉnh có thể gồm các bước sau:
\r\n\r\nA.2.22.1. Giảm tốc độ bơm
\r\n\r\nA.2.22.2. Tăng dòng khí phụ trợ.
\r\n\r\nA.2.22.3. Sử dụng khoang bơm lạnh.
\r\n\r\nA.2.22.4. Pha loãng mẫu.
\r\n\r\nA.2.22.5. Thực hiện các điều chỉnh nêu trong sổ\r\ntay của thiết bị.
\r\n\r\nA.2.23. Sự khác nhau về độ nhớt của các dung\r\ndịch mẫu thử và dung dịch chuẩn có thể gây ra sự khác nhau về tốc độ hút, gây\r\nbất lợi cho độ chính xác của phép phân tích. Sử dụng dầu gốc không có chất phân\r\ntích và có độ nhớt tại nhiệt độ phòng càng gần sát với độ nhớt của mẫu được\r\nphân tích càng tốt. Các ảnh hưởng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng\r\nbơm nhu động. Việc sử dụng bơm nhu động rất được khuyến khích để cung cấp lưu\r\nlượng dung dịch không đổi.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
*\r\nVật liệu do E.I duPont sản xuất có tên thương mại là Viton.
\r\n\r\n*\r\nCác mẫu này sẵn có tại Viện Tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia Mỹ, 100 Bureau.,\r\nStoap 3460, Gaithersburg, MD 20899-3460.
\r\n\r\n1\r\nASTM MNL 7 Hướng dẫn trình bày phân tích biểu đồ kiểm soát dữ liệu, xuất bản\r\nlần thứ 6 ASTM, W. Conshohocken
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9792:2013 (ASTM D 5708 – 11) về Dầu thô và nhiên liệu cặn – Xác định niken,vanadi và sắt bằng phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm ứng (ICP) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9792:2013 (ASTM D 5708 – 11) về Dầu thô và nhiên liệu cặn – Xác định niken,vanadi và sắt bằng phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm ứng (ICP)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9792:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |