PHÁT\r\nTHẢI NGUỒN TĨNH - PHƯƠNG PHÁP THỦ CÔNG XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ METAN BẰNG SẮC KÝ KHÍ
\r\n\r\nStationary source\r\nemissions - Manual method for the determination of the methane concentration\r\nusing gas chromatography
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8715:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 25139:2011.
\r\n\r\nTCVN 8715:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nMetan (CH4) là một khí liên quan\r\nđến khí hậu ("khí nhà kính") và đóng góp trực tiếp vào hiệu ứng nhà\r\nkính. Sự phát thải của metan có nguồn gốc từ các nguồn tự nhiên và do hoạt động\r\ncủa con người. Các nguồn phát thải meta có ý nghĩa từ, ví dụ, chăn nuôi gia\r\nsúc, canh tác lúa gạo, khai thác, vận chuyển các khí tự nhiên và chôn lấp rác\r\nthải. Các nguồn quan trọng khác đóng góp vào sự phát triển metan gồm, ví dụ,\r\nbón phân cho cây trồng, sử dụng khí sinh học và khí tự nhiên và đốt nguồn sinh\r\nkhối. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định sự phát triển metan từ các\r\nnguồn tĩnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÁT THẢI NGUỒN TĨNH\r\n- PHƯƠNG PHÁP THỦ CÔNG XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ METAN BẰNG SẮC KÝ KHÍ
\r\n\r\nStationary source\r\nemissions - Manual method for the determination of the methane concentration\r\nusing gas chromatography
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp thủ công\r\nđể xác định nồng độ phát triển metan của nguồn tĩnh. Tiêu chuẩn này quy định\r\nphương pháp đo độc lập có giá trị với nồng độ khối lượng đến 1500 mg/m3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phương pháp đo độc lập được dùng\r\ncho mục đích như hiệu chuẩn hoặc thẩm định tính đúng của hệ thống đo được lắp\r\nđặt vĩnh viễn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phương pháp đo độc lập được hiểu\r\nlà phương pháp tham chiếu chuẩn (SRM) trong EN 14181[5].
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết để\r\náp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6751 (ISO 9169), Chất lượng không khí\r\n- Định nghĩa và xác định đặc trưng tính năng của hệ thống đo tự động
\r\n\r\nEN 15267-3, Air quality - Certification of\r\nautomated measuring systems - Part 3: Performance criteria and test procedures\r\nfor automated measuring systems for monitoring emission from stationary sources\r\n(Chất lượng không khí - Chứng nhận hệ thống đo tự động - Phần 3: Tiêu chí tính\r\nnăng và qui trình thử đối với hệ thống đo tự động để giám sát phát thải từ các\r\nnguồn tĩnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Khí chuẩn (reference gas)
\r\n\r\n<chất lượng không khí> khí có thành\r\nphần đã biết, đáng tin cậy và bền vững.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong phạm vi của tiêu chuẩn này,\r\nkhí chuẩn được sử dụng để hiệu chuẩn máy sắc ký khí.
\r\n\r\n3.2. Tác nhân gây cản trở (interferent)
\r\n\r\nChất cản trở (interfering\r\nsubstance)
\r\n\r\n<chất lượng không khí> Chất có trong\r\nkhối lượng không khí được khảo sát, ngoài đại lượng đo, chất lượng này làm ảnh\r\nhưởng đến hiệu ứng của thiết bị đo.
\r\n\r\n[TCVN 6751:2009 (ISO 9169:2006), 2.1.12]
\r\n\r\n3.3. Nồng độ khối lượng (mass concentration)
\r\n\r\n<khí thải> Nồng độ của chất trong khí\r\nphát thải tính bằng khối lượng trên thể tích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nồng độ khối lượng thường được thể\r\nhiện bằng miligam trên mét khối.
\r\n\r\n3.4. Độ không đảm bảo (của phép đo) (uncertainty (of\r\nmeasurement))
\r\n\r\nThông số, gắn với kết quả của phép đo, đặc\r\ntrưng cho sự phân tán của các giá trị đại lượng được quy cho đại lượng đo một\r\ncách hợp lý.
\r\n\r\n[ISO/IEC Guide 98-3:2008[4],\r\n2.2.3]
\r\n\r\n3.5. Độ không đảm bảo tiêu chuẩn (standard uncertainty)
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo của kết quả phép đo được thể\r\nhiện là độ lệch chuẩn
\r\n\r\n[ISO/IEC Guide 98-3:2008[4],\r\n2.3.1]
\r\n\r\n\r\n\r\nAMS Hệ thống đo tự động
\r\n\r\nFID Dectector ion hóa ngọn lửa
\r\n\r\nFKM Cao su flo
\r\n\r\nGC Sắc ký khí
\r\n\r\nPE Polyetylen
\r\n\r\nPET Poly(etylen terephtalat)
\r\n\r\nPLOT Ống hở lớp xốp
\r\n\r\nPTFE Polytetrafluoetylen
\r\n\r\nQA/QC Đảm bảo chất lượng/ kiểm soát chất\r\nlượng
\r\n\r\nA Diện tích pic
\r\n\r\nej Lượng dư tại\r\nmức nồng độ khối lượng gj
\r\n\r\nfGC Hệ số hiệu\r\nchuẩn GC
\r\n\r\nK Độ dốc của đường hiệu chuẩn
\r\n\r\nL Giới hạn phát triển
\r\n\r\nmH2O, v Khối lượng hơi nước
\r\n\r\nMCH4 Khối lượng phân tử metan (16 g/mol)
\r\n\r\nMH2O Khối lượng phân tử nước (18 g/mol)
\r\n\r\nn Số lượng phép đo
\r\n\r\nsr Độ lệch chuẩn lặp lại
\r\n\r\nSGC Tín hiệu GC
\r\n\r\nSGC, tính Tín hiệu GC đáp ứng lại vật liệu\r\nchuẩn được sử dụng
\r\n\r\nV0 Thể tích khí khô lấy\r\nmẫu
\r\n\r\nVm Thể tích mol tiêu chuẩn\r\n(22,4 l/mol)
\r\n\r\nxi Gía trị đo thứ i
\r\n\r\n Trung bình các giá\r\ntrị đo xi
Trung bình giá trị đo\r\ntại mức nồng độ khối lượng gj
gCH4,s Nồng độ khối lượng metan tại điều kiện\r\nnhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
\r\n\r\ngCH4,(H2O)0 Nồng độ khối lượng\r\nmetan tại điều kiện hơi nước tham chiếu (khí khô)
\r\n\r\ngCH4,O2 Nồng độ khối lượng metan tại điều kiện\r\noxy tham chiếu
\r\n\r\ngj Mức nồng độ khối lượng thứ j
\r\n\r\nrH2O,v Khối lượng riêng của hơi nước
\r\n\r\njCH4,tính Hàm lượng metan của chất chuẩn được dùng\r\ntrong quá trình hiệu chuẩn, tính theo phần trăm thể tích
\r\n\r\njCH4,o Hàm lượng metan tại điều kiện vận hành,\r\ntính theo phần trăm thể tích
\r\n\r\njH2O Lượng hơi nước trong khí thải, tính theo phần trăm\r\nthể tích
\r\n\r\njO2,tham chiếu Lượng oxy tham chiếu, tính theo\r\nphần trăm thể tích
\r\n\r\n\r\n\r\nKhí mẫu được hút từ ống khí qua hệ thống lấy\r\nmẫu và được bơm vào túi hoặc hộp lấy mẫu khí. Phần mẫu được lấy bởi túi hoặc\r\nhộp giấy lấy mẫu khí và đưa vào hệ thống sắc ký khí. Sau khi tách trên một cột\r\nnhồi hoặc cột mao quản, metan được xác định bằng detector ion hoá ngọn lửa.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Hệ thống lấy mẫu
\r\n\r\nHệ thống lấy mẫu phải có khả năng hút mẫu khí\r\ntừ ống dẫn và khí thải. Về nguyên tắc, hệ thống lấy mẫu bao gồm:
\r\n\r\n- Đầu lấy mẫu;
\r\n\r\n-Cái lọc bụi;
\r\n\r\n- Bộ làm mát mẫu khí;
\r\n\r\n- Lưu lượng kế mẫu khí;
\r\n\r\n- Bơm khí mẫu;
\r\n\r\n- Bơm chân không, nếu cần;
\r\n\r\n- Bình lấy mẫu khí (túi, ống thủy tinh hoặc\r\nhộp), hoặc vòng lấy mẫu trực tiếp tới GC.
\r\n\r\nMột số kỹ thuật lấy mẫu phù hợp như:
\r\n\r\n- Sử dụng túi lấy mẫu khí với bơm phía trước\r\n(xem Hình 1);
\r\n\r\n-Sử dụng bình lấy mẫu khí đã hút chân không\r\nlàm bằng thủy tinh hoặc hộp lấy mẫu khí làm bằng thép không gỉ có bơm phía\r\ntrước (xem Hình 2);
\r\n\r\n- Sử dụng "nguyên lý lá phổi" có\r\ntúi lấy mẫu khí đặt trong bình chứa đã hút chân không;
\r\n\r\n- Sử dụng hệ thống lấy mẫu như trong Hình 1\r\nnhư với túi lấy mẫu khi được thay thế bằng ống lẫy mẫu nối trực tiếp với hệ\r\nthống vùng lấy mẫu của GC.
\r\n\r\n\r\n | \r\n |
\r\n CHÚ DẪN \r\n1 Đầu lấy mẫu, gia nhiệt (nếu có) \r\n2 Van để chứa khí kiểm tra vào \r\n3 Cái lọc bụi, được gia nhiệt \r\n4 Thiết bị làm mát mẫu khí hoặc thiết bị\r\n sấy thấm \r\n5 Bơm khí mẫu \r\n | \r\n \r\n \r\n 6 Lưu lượng kế \r\n7 Van xả để thổi khí hệ thống lấy mẫu \r\n8 Van của túi lấy mẫu \r\n9 Túi lấy mẫu khí \r\n | \r\n
\r\n Hình 1 - Ví dụ về hệ\r\n thống lấy mẫu bằng túi lấy mẫu khí \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n | \r\n |
\r\n CHÚ DẪN \r\n1 Đầu lấy mẫu, gia nhiệt (nếu cần) \r\n2 Van để chứa khí kiểm tra vào \r\n3 Cái lọc bụi, được gia nhiệt \r\n4 Thiết bị làm mát mẫu khí hoặc thiết bị\r\n sấy \r\n5 Van kiểm soát \r\n5 Bơm khí mẫu \r\n | \r\n \r\n \r\n 7 Van tiết lưu \r\n8 Van ngắt \r\n9 Bình hoặc hộp lấy mẫu khí \r\n10 Thiết bị đo nhiệt độ và áp suất \r\n11 Van ngắt \r\n12 Bơm chân không (nếu cần) \r\n | \r\n
\r\n Hình 1 - Ví dụ về\r\n hệ thống lấy mẫu với bình lấy mẫu khí đã hút chân không làm bằng thủy tinh \r\n | \r\n
Đường ống lấy mẫu phải càng ngắn càng tốt.\r\nĐường ống lấy mẫu phải được lắp đặt sao cho dốc xuống bộ làm mát. Tránh ngưng\r\ntụ tại bất kỳ điểm nào trên hệ thống lấy mẫu.
\r\n\r\nHệ thống lấy mẫu phải đáp ứng các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\n- Đầu lấy mẫu phải là một ống làm bằng thép\r\nkhông gỉ hoặc thủy tinh, có thể được gia nhiệt đến 150 oC, nếu cần,\r\nvà được lắp với một thiết bị (ví dụ van) để đưa khí thử vào;
\r\n\r\n- Cái lọc bụi làm từ sợi thạch anh hoặc gốm\r\nlắp trong hộp lọc và có thể được gia nhiệt đến 150 oC, nếu cần;
\r\n\r\n- Đường ống lấy mẫu phải làm bằng thép không\r\ngỉ hoặc polytetrafluoetylen (PTFE) và có thể gia nhiệt đến 150 oC,\r\nnếu cần;
\r\n\r\n- Bộ làm mát mẫu khí hoặc bộ sấy thấm phải\r\nphù hợp với lưu lượng dòng khí tới 1 l/min;
\r\n\r\n- Bơm khí mẫu phải kín với lưu lượng dòng có\r\nthể điều chỉnh được (tới 1 l/min), và gia nhiệt, nếu cần;
\r\n\r\n- Bơm chân không để hút chân không bình lấy\r\nmẫu đến áp suất từ 10 hPa tới 20 hPa;
\r\n\r\n- Khớp nối của các bộ phận của thiết bị lấy\r\nphải làm từ vật liệu trơ, ví dụ PTFE hoặc cao su flo (FKM);
\r\n\r\n- Lưu lượng kế có van kiểm soát phải phù hợp\r\nvới phép đo lưu lượng dòng mẫu;
\r\n\r\n- Bình lấy mẫu khí phải kín khí (ví dụ túi\r\nnilông có đầu lấy mẫu bộ lọc hoặc hộp lấy mẫu làm bằng vật liệu chống ăn mòn có\r\nvan) với thể tích từ 5 l đến 30 l;
\r\n\r\n- Tất cả các thành phần của hệ thống lấy mẫu\r\nphải được làm từ vật liệu chống ăn mòn;
\r\n\r\n- Tất cả các cấu phần phía trước bộ làm mát\r\nphải chịu được nhiệt độ ít nhất 150 oC, nếu cần.
\r\n\r\nVật liệu phù hợp để bảo quản mẫu metan là\r\npolyetylen tráng nhôm (PE) và poly (vinylflo).Có thể bảo quản mẫu trong túi lấy\r\nmẫu khí làm bằng các vật liệu này trong 10 ngày không gây thất thoát metan đáng\r\nkể, thời gian bảo quản trong túi PE được tráng nhôm dài hơn.
\r\n\r\nKhi sử dụng túi PET để lấy mẫu mùi, thời gian\r\nbảo quản không được vượt quá 2 ngày. Thời gian bảo quản dài hơn làm thất thoát\r\nlượng metan đáng kể (Tài liệu tham khảo [6]).
\r\n\r\nCHÚ Ý: Không nên sử dụng túi lấy mẫu khí làm\r\ntừ polyetylen tinh khiết vì metan sẽ khuyếch tán ra ngoài và không khí xung\r\nquanh khuyếch tán vào trong túi.
\r\n\r\nBình lấy mẫu khí phải có các vách ngăn hoặc\r\ncác van tùy thuộc vào kỹ thuật bơm GC (xylanh hoặc vòng lấy mẫu kín khí).
\r\n\r\n6.2. Thiết bị phân tích
\r\n\r\nThiết bị phân tích gồm các thành phần sau,\r\nnhưng phải đáp ứng được các yêu cầu quy định:
\r\n\r\n- Sắc ký khí (GC) có detector ion hóa ngọn\r\nlửa (FID) được trang bị bộ bơm mẫu bằng vòng lấy mẫu khí hoặc bộ bơm mẫu chia\r\ndòng;
\r\n\r\n- Cột tách, có thể là cột nhồi sẵn hoặc cột\r\nmao quản;
\r\n\r\n- Nếu cần, xylanh bơm mẫu phải kín khí và\r\nphải phù hợp với thể tích ví dụ 1 ml;
\r\n\r\n- Bộ đọc tín hiệu đầu ra của GC được lắp với\r\nthiết bị đánh giá dữ liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Khái quát
\r\n\r\nPhải lập kế hoạch toàn diện cho phép đo trước\r\nkhi tiến hành đo, có xem xét đến các nhiệm vụ đo cụ thể.
\r\n\r\n7.2. Lấy mẫu
\r\n\r\n7.2.1. Chuẩn bị
\r\n\r\nThiết bị lấy mẫu phải sạch, được chuẩn bị và\r\nkiểm tra về mặt phân tích trước khi vận chuyển đến địa điểm.
\r\n\r\nTúi lấy mẫu khí phải được làm sạch trước khi\r\nlấy mẫu bằng khí nitơ. Thổi khí và xả khí trong túi bằng nitơ cần phải được làm\r\nđi làm lại ít nhất ba lần để đảm bảo rằng túi đã được sạch hoàn toàn. Sau lần\r\nthổi khí cuối cùng, khí đã loại bỏ và phân tích phải cho tín hiệu dưới ngưỡng\r\nphát hiện.
\r\n\r\n7.2.2. Quy trình lấy mẫu
\r\n\r\n7.2.2.1. Khái quát
\r\n\r\nThiết bị lấy mẫu phải được lắp và phải được\r\nkiểm tra về khả năng rò rỉ có thể xảy ra do làm kín đầu lấy mẫu và khởi động\r\nthiết bị hút. Dòng rò rỉ, ví dụ bằng cách đo sự thay đổi áp suất sau khi hút\r\nchân không chuỗi lấy mẫu tại áp suất thấp cực đại đạt được trong quá trình lấy\r\nmẫu, phải nhỏ hơn 2 % của lưu lượng dòng danh nghĩa.
\r\n\r\nTiến hành lấy mẫu phải theo các kỹ thuật lấy\r\nmẫu đã chọn từ 7.2.2.2 đến 7.2.2.5.
\r\n\r\n7.2.2.2. Lẫy mẫu bằng túi theo Hình 1
\r\n\r\nĐầu lấy mẫu được đưa vào ống dẫn khí thải và\r\ntoàn bộ hệ thống lấy mẫu được thổi bằng chính khí thải qua đầu lấy mẫu, cái lọc\r\nbụi và bộ làm mát khí mẫu bằng cách khởi động bơm và sử dụng van xả trong\r\nkhoảng thời gian vừa đủ.
\r\n\r\nSau đó, một phần của dòng khí thải được bơm\r\nvào túi lấy mẫu bằng cách mở van của túi lấy mẫu.
\r\n\r\n7.2.2.3. Bình hoặc hộp được hút chân không\r\ntheo Hình 2
\r\n\r\nĐầu lấy mẫu được đưa vào ống dẫn khí thải và\r\ntoàn bộ hệ thống lấy mẫu được thổi khí thải qua đầu lấy mẫu, cái lọc bụi và bộ\r\nlàm mát khí mẫu bằng cách khởi động bơm và sử dụng van xả. Tại cùng thời điểm,\r\nbình hoặc hộp lấy mẫu khí phải được hút chân không bằng cách sử dụng bơm chân\r\nkhông. Việc hút khí được hoàn tất tại áp suất dư tương ứng với áp suất riêng\r\nphần hơi nước tại nhiệt độ của bình lấy mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất riêng phần hơi nước xấp xỉ\r\n12 hPa ở 10 oC, và xấp xỉ 42 hPa tại 30 oC.
\r\n\r\nSau khi hút chân không, áp suất cân bằng đạt\r\nđược trong bình thu mẫu khí; đọc giá trị áp suất đi qua áp kế và ghi lại giá\r\ntrị này vào biên bản lấy mẫu. Tương tự, ghi lại nhiệt độ của bình thu mẫu khí (thường\r\nlà nhiệt độ không khí xung quanh). Sau đó kiểm tra độ kín khí của bình: bình\r\nkín khí nếu áp suất cân bằng vẫn duy trì ổn định trong khoảng thời gian khoảng\r\n1 min. Nếu áp suất không ổn định thì có thể bình lấy mẫu bị rò rỉ. Do vậy cần\r\nphải khắc phục hiện tượng này cho bình hoặc loại bỏ bình.
\r\n\r\nMở van lối vào của bình lấy mẫu khí và lấy\r\nkhí mẫu từ dòng khí mẫu đi qua van tiết lưu.
\r\n\r\nVan tiết lưu được sử dụng cần phải được thiết\r\nkế theo cách thức sao cho trong khoảng thời gian lấy mẫu, áp suất bên trong của\r\nbình thu lấy mẫu tăng tới áp suất toàn phần từ 400 hPa đến 500 hPa.
\r\n\r\nKhi đã đạt đến áp suất toàn phần, kết thúc\r\nlấy mẫu bằng cách đóng van lối vào. Sau khoảng 5 min (cân bằng nhiệt độ) xác\r\nđịnh và ghi áp suất bên trong và nhiệt độ của bình lấy mẫu khí.
\r\n\r\n7.2.2.4. Nguyên lý lá phổi
\r\n\r\nSử dụng "nguyên lý lá phổi", túi\r\nlấy mẫu được đặt trong một hộp cứng, không khí được loại bỏ khỏi hộp bằng sử\r\ndụng bơm chân không, trong điều kiện áp suất trong hộp giảm sẽ dẫn đến túi được\r\nnạp đầy với thể tích mẫu bằng với lượng khí loại khỏi hộp chứa túi. Túi lấy mẫu\r\ncó thể được nối trực tiếp với đầu lấy mẫu. Có thể tránh được sự ngưng tụ bằng\r\ncách nạp trước vào túi với khí tổng hợp.
\r\n\r\n7.2.2.5. Nối trực tiếp với hệ thống vòng lấy\r\nmẫu của GS
\r\n\r\nTiến hành theo 7.2.2.2 nếu túi lấy mẫu được\r\nthay bằng đường ống lấy mẫu nối trực tiếp với hệ thống vòng lấy mẫu của GC.\r\nTrong trường hợp này, thể tích mẫu không cần xác định vì nồng độ sẽ được đo\r\ntrực tiếp.
\r\n\r\n7.2.2.6. Khoảng thời gian lấy mẫu
\r\n\r\nKhoảng thời gian lẫy mẫu cần phải được chọn\r\ntheo mục đích của phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng thời gian lấy mẫu điển hình\r\nlà trong khoảng từ 10 min đến 60 min. Khoảng thời gian lấy mẫu có thể thay đổi\r\nbằng kiểm soát độ nạp hoặc thể tích của bình lấy mẫu khí.
\r\n\r\nKhi hoàn thành lấy mẫu, đầu lấy mẫu của túi\r\nlấy mẫu khí phải được đóng lại.
\r\n\r\n7.3. Xác định phân tích
\r\n\r\n7.3.1. Bơm bằng vòng lấy mẫu
\r\n\r\nTúi lấy mẫu khí phải được nối với vòng mẫu\r\ncủa GC bằng ống có chiều dài sao cho càng ngắn càng tốt. Thể tích mẫu vừa đủ\r\ncàn được hút vào hoặc đẩy cưỡng bức qua vòng lấy mẫu: phải đủ thời gian để cân\r\nbằng với áp suất xung quanh. Sau đó khí trong vòng mẫu được bơm vào dòng khí\r\nmang. Hợp phần của mẫu được tách trên cột và tín hiệu FID được bộ đánh giá dữ\r\nliệu ghi lại.
\r\n\r\n7.3.2. Bơm bằng bơm tiêm kín khí
\r\n\r\nKim của bơm tiêm được đâm xuyên qua septum\r\ncủa túi lấy mẫu khí và bơm tiêm được nạp đầy khí mẫu bằng cách di chuyển\r\npistông ít nhất 10 lần. Khí mẫu sau đó được bơm vào GC ngay. Để đạt được kết\r\nquả tái lập, kim của bơm tiêm vẫn được giữ trong bộ bơm mẫu với khoảng thời\r\ngian đã định (ví dụ 3 s) sau khi bơm.
\r\n\r\n7.3.3. Thông số điển hình của GC
\r\n\r\nBảng 1 nêu lên các thông số điển hình của GC.
\r\n\r\nBảng 1 - Thông số\r\nđiển hình GC
\r\n\r\n\r\n Cột: \r\n | \r\n \r\n Mao quản màng dày, PLOT silica (cột mao\r\n quản hở), 30 m, đường kính trong 0,32 mm \r\n | \r\n
\r\n GC: \r\n | \r\n \r\n Lò: 50 oC, đẳng nhiệt \r\n | \r\n
\r\n Khe đo \r\n | \r\n \r\n Xấp xỉ 10:1, 15 ml/min \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ bơm mẫu \r\n | \r\n \r\n 150 oCa \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ FID \r\n | \r\n \r\n 250 oC \r\n | \r\n
\r\n Khí mang: \r\n | \r\n \r\n Nitơ \r\n | \r\n
\r\n Lưu lượng của dòng khí mang: \r\n | \r\n \r\n 1,56 ml/min \r\n | \r\n
\r\n Thể tích mẫu: \r\n | \r\n \r\n 500 ml,\r\n có thể thay đổi được \r\n | \r\n
\r\n Thời gian lưu (metan): \r\n | \r\n \r\n 1,97 min \r\n | \r\n
\r\n a Nhiệt độ bơm mẫu cần đủ cao để giữ\r\n hydrocabon có điểm sôi cao hơn trong pha khí để tránh nhiễm bẩn trong hệ\r\n thống. \r\n | \r\n
7.4. Chất cản trở
\r\n\r\nMetan được tách khỏi hydrocacbon khác và oxy\r\ntrên cột GC. Sự phân tách đường nền chính xác ít nhất là phân biệt với etan cần\r\nthiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả của phép đo phải được tính bằng nồng\r\nđộ khối lượng tại điều kiện tham chiếu (khí khô) và hàm lượng oxy, nếu yêu cầu.
\r\n\r\nTừ tín hiệu GC, phần thể tích metan, jCH4,O tại điều kiện vận\r\nhành được tính bằng Công thức (1):
\r\n\r\njCH4,O = ¦GC.SGC (1)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n¦GC là hệ số hiệu chuẩn\r\nGC;
\r\n\r\nSGC là tín hiệu GC, theo số\r\nđếm
\r\n\r\nHệ số hiệu chuẩn GC, ¦GC, được xác\r\nđịnh trong phòng thí nghiệm với phần thể tích metan đã biết được tính theo công\r\nthức (2):
\r\n\r\n¦GC = (2)
Trong đó
\r\n\r\n là phần thể\r\ntích metan của mẫu chuẩn áp dụng trong khi hiệu chuẩn;
SGC, cal là tín hiệu GC,\r\ntính theo số đếm, tương ứng theo mẫu chuẩn được áp dụng.
\r\n\r\nNếu nồng độ metan được đưa ra như là\r\nmột phần thể tích từ phân tích GC, Công thức (3) được sử dụng để tính nồng độ\r\nkhối lượng, gCH4,s, ở điều kiện\r\nnhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn (273 k, 1013 hPa):
\r\n\r\n =
.
(3)
Trong đó
\r\n\r\nlà\r\nphần thể tích metan tại điều kiện vận hành;
là khối lượng\r\nphân tử metan (16 g/mol);
Vm là thể tích mol tiêu\r\nchuẩn (22,4 l/mol)
\r\n\r\nNếu cần, nồng độ metan đo được cần phải được\r\nhiệu chính về điều kiện tham chiếu hơi nước (khí khô) sử dụng Công thức (4):
\r\n\r\n=
(4)
Trong đó
\r\n\r\n là nồng độ khối\r\nlượng metan ở điều kiện tiêu chuẩn;
là lượng hơi nước, tính\r\ntheo phần trăm thể tích, trong khí thải (độ ẩm của khí thải).
Nếu hàm lượng hơi nước được xác định theo\r\nnồng độ khối lượng, Công thức (5) được dùng để tính hàm lượng hơi nước, , theo phần thể tích, trong khí thải:
=
(5)
Trong đó
\r\n\r\nlà khối lượng hơi\r\nnước;
là khối lượng riêng\r\ncủa hơi nước (0,8 l/h hoặc 0,8 kg/m3), được tính bằng
Trong đó là\r\nkhối lượng phân tử của nước (18 g/mol);
V0 là thể tích của khí khô đã lấy mẫu.
\r\n\r\nNếu cần, nồng độ metan đã đo được ở điều kiện\r\nnhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn , cần phải đạt được\r\nhiệu chính về điều kiện oxy tham chiếu sử dụng Công thức (6):
(6)
Trong đó
\r\n\r\nlà nồng độ khối lượng\r\nmetan ở điều kiện oxy tham chiếu;
là hàm lượng oxy đo\r\nđược trong khí thải, tính theo phần trăm thể tích;
là hàm lượng oxy\r\ntham chiếu, tính theo phần trăm thể tích.
9. Quy trình đảm bảo\r\nchất lượng và kiểm soát chất lượng
\r\n\r\n9.1. Khái quát
\r\n\r\nQA/QC rất quan trọng để đảm bảo rằng độ không\r\nđảm bảo của giá trị metan đo được nằm trong giới hạn quy định của phép đo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quy trình để xác định độ không đảm\r\nbảo của giá trị đo được quy định ví dụ trong ISO/IEC Guide 98-3[4]\r\nvà ISO 20988 [3].
\r\n\r\nQuy trình QA/QC nội bộ của phòng thí nghiệm\r\nthường bao gồm cả thiết bị đo được dùng phòng thí nghiệm đó. Ngoài ra, việc\r\nkiểm tra theo quy định trong 9.3 phải được thực hiện với tần suất và các tiêu\r\nchí đã được quy định trong 9.2.
\r\n\r\n9.2. Tiêu chí và tần suất kiểm tra
\r\n\r\nBảng 2 đưa ra tần suất tối thiểu của các đợt\r\nkiểm tra. Người sử dụng phải thực hiện các tiêu chuẩn tương ứng để xác định đặc\r\ntính tính năng hoặc quy trình được mô tả trong Phụ lục B.
\r\n\r\nBảng 2 - Tần suất tối\r\nthiểu của các đợt kiểm tra để đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong\r\nquá trình vận hành
\r\n\r\n\r\n Kiểm tra \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Tần suất tối thiểu \r\n | \r\n
\r\n Hiệu chuẩn GC \r\n | \r\n \r\n Sử dụng thử CH4 tại sáu nồng độ\r\n khác nhau \r\n | \r\n \r\n Một lần trong ngày phân tích \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch của hàm hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n £\r\n 2% giá trị khí thử áp dụng tại mọi điểm của đường cong hiệu chuẩn GC so với\r\n giá trị trung bình tại những điểm này \r\n | \r\n \r\n Một lần trong ngày phân tích \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn phát hiện \r\n | \r\n \r\n £\r\n 2,0 mg/m3 (0 oC, 1 013 hPa) \r\n | \r\n \r\n Sau mỗi lần thay đổi điều kiện GC (như là\r\n một phần của phép thử độ lệch) \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại của GC tại điểm\r\n khoảng đo/quãng đo \r\n | \r\n \r\n £\r\n 2% giá trị phát hiện tại mọi điểm trên đường cong hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Sau mỗi lần thay đổi điều kiện GC \r\n | \r\n
\r\n Hiệu suất tách \r\n | \r\n \r\n Sư phân tách đường nền giữa metan và etan \r\n | \r\n \r\n Sau mỗi lần thay đổi điều kiện GC \r\n | \r\n
\r\n Hệ thống lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n Sạch và không rò rỉ \r\n | \r\n \r\n Trước mỗi loạt phép đo và một lần trong\r\n ngày làm việc \r\n | \r\n
\r\n Làm sạch cái lọc bụi \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Trước mỗi loạt phép đo khi thay thế cái\r\n lọc, nếu cần \r\n | \r\n
Người sử dụng phải thực hiện quy trình để đảm\r\nbảo rằng khí "không" và khí thử được dùng phải đáp ứng được yêu cầu\r\nvề độ không đảm bảo được quy định trong Phụ lục A, ví dụ bằng cách so sánh với\r\nkhí chuẩn hoặc khí có chất lượng cao hơn.
\r\n\r\n9.3. Thực hiện kiểm tra
\r\n\r\n9.3.1. khái quát
\r\n\r\nKết quả của quy trình AQ/QC phải được lập\r\nthành tài liệu.
\r\n\r\n9.3.2. Hiệu chuẩn máy sắc ký khí
\r\n\r\nGC phải được hiệu chuẩn bằng cách sử dụng khí\r\nchuẩn với ít nhất sáu nồng độ khác nhau theo B.1 ít nhất mỗi ngày phân tích một\r\nlần.
\r\n\r\n9.3.3. Độ lệch của máy sắc ký khí
\r\n\r\nĐộ lệch của tín hiệu đáp ứng của GC phải được\r\nkiểm tra theo B.2 ít nhất mỗi ngày phân tích một lần.
\r\n\r\n9.3.4. Giới hạn phát hiện
\r\n\r\nGiới hạn phát hiện phải được kiểm tra theo\r\nB.3 ít nhất sau mỗi lần thay đổi điều kiện của GC.
\r\n\r\n9.3.5. Độ lệch chuẩn lặp lại của máy sắc ký\r\nkhí tại điểm khoảng đo
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn lặp lại của máy sắc ký khí tại\r\nđiểm khoảng đo phải được kiểm tra theo B.4 ít nhất sau mỗi lần thay đổi điều\r\nkiện của GC.
\r\n\r\n9.3.6. Hệ thống lấy mẫu
\r\n\r\nToàn bộ hệ thống lấy mẫu phải được kiểm tra\r\ntheo B.5 trước mỗi loạt giấy mẫu và ít nhất mỗi ngày một lần.
\r\n\r\n9.3.7. Làm sạch và thay thế lọc bụi
\r\n\r\nCái lọc bụi phải được kiểm tra ít nhất một\r\nlần cho mỗi loạt đo và mỗi lần thay thế, nếu cần. Trong quá trình thay thế cái\r\nlọc, hộp lọc phải được làm sạch.
\r\n\r\n9.4. Kiểm tra hệ thống đo
\r\n\r\nĐể kiểm tra toàn bộ hệ thống đo, toàn bộ quy\r\ntrình (lấy mẫu, phân tích) được tiến hành với nồng độ khí thử thấp nhất và cao\r\nnhất trong các điều kiện tương đương với các điều kiện thử trong quá trình lấy\r\nmẫu và phân tích khí thải thực tế. Quy trình này phải được tiến hành trước mỗi\r\nloạt phép đo và ít nhất mỗi ngày làm việc một lần. Vì mục đích này, khí thử có\r\nnồng độ thấp và cao được đưa vào hệ thống lấy mẫu tại đầu lấy mẫu lắp trước bộ\r\nlọc bụi. Giá trị đo được phải không sai khác quá 5 % so với giá trị danh nghĩa\r\ncủa khí thử đưa trực tiếp vào GC.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhụ lục C cho thấy đặc tính tính năng điển\r\nhình của phương pháp đo này.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm bao gồm ít nhất các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) Mô tả mục đích phép thử;
\r\n\r\nc) Mô tả toàn bộ hệ thống lấy mẫu và hệ thống\r\nphân tích;
\r\n\r\nd) Chi tiết chất lượng và nồng độ khí chuẩn\r\nđã sử dụng;
\r\n\r\ne) Chi tiết việc kiểm tra toàn bộ hệ thống đo\r\n(tại lối vào của ống lấy mẫu và tại vòng bơm của GC);
\r\n\r\nf) Mô tả nhà máy và qui trình;
\r\n\r\ng) Nhận dạng mặt phẳng lấy mẫu;
\r\n\r\nh) Mô tả vị trí của (các) điểm lấy\r\nmẫu trong mặt phẳng lấy mẫu;
\r\n\r\ni) Mô tả điều kiện vận hành của qui\r\ntrình của nhà máy;
\r\n\r\nj) Những thay đổi vận hành nhà máy\r\ntrong quá trình lấy mẫu, ví dụ thay đổi tải của lò đốt;
\r\n\r\nk) Thời gian lấy mẫu;
\r\n\r\nl) Giá trị đo được;
\r\n\r\nm) Độ không đảm bảo của phép đo;
\r\n\r\nn) Kết quả của mọi loại kiểm tra;
\r\n\r\no) Mọi sai lệch so với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Khái quát
\r\n\r\nMột số các khí vận hành là cần thiết khi sử\r\ndụng tiêu chuẩn này. Đối với tất cả khí không và khí thử, khí mang phải giống y\r\nhệt và phải tương tự với các thành phần khí thải (nền khí thải).
\r\n\r\nA.2. Khí mang
\r\n\r\nKhí mang phải bao gồm heli, nitơ hoặc hydro\r\nvới độ tinh khiết ít nhất đạt 99,999 % khối lượng.
\r\n\r\nA.3. Không khí đốt cho máy sắc ký khí
\r\n\r\nKhông khí đốt phải gồm khí tổng hợp (không\r\nchứa hydrocacbon) hoặc không khí được làm tinh khiết.
\r\n\r\nA.4. Khí nhiên liệu cho máy sắc ký khí
\r\n\r\nKhí nhiên liệu thường gồm hydro. Độ tinh\r\nkhiết của khí nhiên liệu được dùng phải ít nhất đạt 99,999 % khối lượng.
\r\n\r\nA.5. Khí thử
\r\n\r\nKhí thử phải gồm metan trong khí nitơ hoặc\r\nkhí tổng hợp. Khí thử phải có nồng độ đã biết với độ không đảm bảo mở rộng tối\r\nđa cho phép bằng 2,0 % của giá trị danh nghĩa của nó có thể truy tìm được theo\r\ntiêu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nNồng độ khí thử cao nhất phải bằng khoảng 80\r\n% của dải đo đã chọn. Nồng độ khác có thể sử dụng bằng cách pha loãng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì độ không đảm bảo của nồng độ\r\nkhí thử có ảnh hưởng đáng kể tới giá trị đo được, nồng độ khí thử thường được\r\nlựa chọn sao cho có thể phủ được khoảng nồng độ metan dự kiến ở ngoài hiện\r\ntrường.
\r\n\r\nA.6. Khí chuẩn
\r\n\r\nKhí chuẩn phải gồm metan trong khí nitơ hoặc\r\nkhông khí tổng hợp. Khí chuẩn phải có nồng độ đã biết với độ không đảm bảo mở\r\nrộng tối đa cho phép tại mức tin cậy 95 % bằng 1,0 % của giá trị danh nghĩa của\r\nnó có thể truy tìm được theo tiêu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nNồng độ khí chuẩn phải bằng khoảng 80 % của\r\ndải đo đã chọn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
\r\n\r\nB.1. Hiệu chuẩn máy sắc ký khí
\r\n\r\nHiệu chuẩn GC thiết lập mối tương quan về\r\nthống kê giữa giá trị của diện tích pic đã được GC xác định và giá trị tương\r\nứng của khí chuẩn. GC được hiệu chuẩn bằng cách đưa khí chuẩn metan đã biết\r\nnồng độ vào vòng lấy mẫu khí GC. Nồng độ phải bằng 0 %, 20 %, 40 %, 60 % và 80\r\n% của dải đo đã lựa chọn. Có thể chuẩn bị nồng độ khí chuẩn khác nhau, ví dụ\r\nbằng cách sử dụng thiết bị trộn khí nếu khí chuẩn đậm đặc được pha loãng với\r\nnitơ.
\r\n\r\nHàm hiệu chuẩn trình bày trong Công thức\r\n(B.1) được tính bằng hồi quy tuyến tính các giá trị đo được (diện tích pic) so\r\nvới nồng độ khối lượng metan của khí chuẩn:
\r\n\r\nA = k . (B.1)
Trong đó
\r\n\r\nA là diện tích píc;
\r\n\r\nk là độ dốc của đường hiệu chuẩn;
\r\n\r\n là nồng độ khối\r\nlượng metan.
Hàm hiệu chuẩn phải tuyến tính trong dải đo\r\nđã chọn.
\r\n\r\nB.2. Độ lệch
\r\n\r\nĐộ lệch (tuyến tính) phải được kiểm\r\ntra trong phòng thí nghiệm bằng cách đặt ít nhất sáu khí thử với nồng độ phân\r\nbố đều trên toàn khoảng đo đã chọn. Có thể tạo các nồng độ khí khác nhau bằng\r\ncách sử dụng hệ thống pha loãng. Độ không đảm bảo mở rộng tối đa của nồng độ\r\nkhí thử phải nhỏ hơn 33 % tiêu chí về độ lệch.
\r\n\r\nTiến hành ít nhất 10 lần bơm liên tiếp\r\nhoặc lấy mẫu vào GC cho mỗi khí thử có giá trị chấp nhận được gj. Xác định\r\ngiá trị dư ej (độ lệch) dựa trên hồi quy tuyến tính như quy\r\nđịnh trong TCVN 6751 (ISO 9169) hoặc EN 15267-3. Trong quy trình thử này, đường\r\nhồi quy được thiết lập giữa số đọc của GC (giá trị x) và giá trị khí thử (giá\r\ntrị g). Trong bước\r\ntiếp theo, tính được giá trị trung bình của số đọc\r\ntại mỗi mức khí thử. Sau đó, độ lệch (dư) của giá trị trung bình tương ứng với\r\ngiá trị
j được ước\r\nlượng bằng đường hồi quy xác định theo Công thức (B.2):
(B.2)
Giá trị dư tại mỗi nồng độ khí thử\r\nphải đáp ứng được tiêu chí tính năng được quy định trong Bảng 2.
\r\n\r\nB.3. Độ lệch chuẩn lặp lại tại điểm\r\nkhông và giới hạn phát hiện
\r\n\r\nGiới hạn phát hiện phải được xác định\r\nbằng áp dụng mẫu chuẩn gần như điểm không (nồng độ thấp nhất của phép thử độ\r\nlệch). Nếu độ lệch chuẩn lặp lại tại điểm không được xác định trong phép thử về\r\nđộ lệch, mẫu chuẩn gần nồng độ không đã áp dụng trong phép thử phải được sử\r\ndụng.
\r\n\r\nSử dụng giá trị đo thu được để xác\r\nđịnh độ lệch chuẩn lặp lại gần điểm không sử dụng Công thức (B.3):
\r\n\r\n(B.3)
Trong đó
\r\n\r\nsr là độ lệch\r\nchuẩn lặp lại;
\r\n\r\nxi là giá trị đo được thứ i;
\r\n\r\n là trung\r\nbình giá trị đo được;
n là số lượng phép đo, n\r\n= 20
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn lặp lại gần điểm không\r\nđáp ứng được tiêu chí tính năng được quy định trong Bảng 2.
\r\n\r\nGiới hạn phát hiện L được tính\r\ntừ độ lệch chuẩn lặp lại gần điểm không bằng Công thức (B.4):
\r\n\r\nL = 2sr (B.4)
\r\n\r\nB.4. Độ lệch chuẩn lặp lại tại điểm\r\nhiệu chuẩn khoảng đo
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn lặp lại tại điểm hiệu\r\nchuẩn khoảng đo phải được xác định bằng cách áp dụng mẫu chuẩn tại một điểm\r\ntrên đường cong hiệu chuẩn GC.
\r\n\r\nNếu độ lệch chuẩn lặp lại tại điểm\r\nhiệu chuẩn khoảng đo được xác định trong phép thử độ lệch, thì giá trị cao nhất\r\ncủa mẫu chuẩn (điểm hiệu chuẩn khoảng đo) được áp dụng trong phép thử phải được\r\nsử dụng.
\r\n\r\nGiá trị đo được tại điểm hiệu chuẩn\r\nkhoảng đo được xác định bằng cách áp dụng mẫu chuẩn được ghi lại của 20 lần bơm\r\nmẫu. Tín hiệu đã đo thu được cần xác định độ lệch chuẩn lặp lại tại điểm hiệu\r\nchuẩn khoảng đo sử dụng Công thức (B.3).
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn lặp lại tại điểm hiệu\r\nchuẩn khoảng đo phải đáp ứng được tiêu chí về tính năng được quy định trong\r\nBảng 2.
\r\n\r\nB.5. Kiểm tra hệ thống lấy mẫu và sự\r\nrò rỉ
\r\n\r\nKiểm tra hệ thống lấy mẫu phải được\r\ntiến hành trước mỗi loạt phép đo. Phép thử này bao gồm cả kiểm tra sự rò rỉ.
\r\n\r\nToàn bộ hệ thống lấy mẫu phải được\r\nkiểm tra nhiều lần bằng cách cung cấp khí "không" và khí thử trực\r\ntiếp tại đầu lấy mẫu. Khí thử phải có nồng độ metan bằng 80 % dải đo đã chọn.\r\nĐộ lệch nhỏ cần phải được hiệu chính. Độ lệch lớn cho thấy có hỏng hóc. Phải xác\r\nđịnh được nguyên nhân và loại trừ. Sau đó phải kiểm tra hệ thống lấy mẫu lại\r\nlần nữa.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
C.1. Khái quát
\r\n\r\nĐể xác định đặc tính tính năng, phép thử vòng\r\ncần được tiến hành với ba phép thử so sánh, và năm phòng thí nghiệm để xác định\r\nmetan trong mẫu khí từ các nguồn khác sau mỗi lần thay đổi điều kiện của GC:
\r\n\r\n- Khí thử từ xylanh khí;
\r\n\r\n- Khí thử được cung cấp qua bộ phân chia khí\r\nthử trong phòng thí nghiệm có tham gia phép thử vòng;
\r\n\r\n- Khí thải thực tế (khí động cơ của một nhà\r\nmáy xử lý nước thải).
\r\n\r\n- Đánh giá các dữ liệu theo TCVN 6910-2 (ISO\r\n5725-2)[2].
\r\n\r\nC.2. Độ không đảm bảo phép đo
\r\n\r\nC.2.1. Phép đo so sánh sử dụng xylanh khí
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn lặp lại tại điều kiện tiêu\r\nchuẩn 90 oC, 1013 hPa) nằm trong khoảng 0,057 mg/m3 đến\r\n1,01 mg/m3 (1,2 % đến 1,6 %), độ lệch chuẩn tái lập từ 0,26 mg/m3\r\nđến 4,58 mg/m3 (7,1 % đến 7,9 %). Độ không đảm bảo chuẩn tương\r\nđối được tính trong khoảng từ 9,4 % đến 10,8 % (xem Bảng C.1)
\r\n\r\nBảng C.1 Độ không đảm\r\nbảo chuẩn được tính từ các kết quả của phép đo so sánh sử dụng khí thử trong xy\r\nlanh khí với năm phòng thí nghiệm tham gia
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Phép thử xilanh khí \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Số phân tích \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị lớn nhất (0oC, 1 013\r\n hPa), mg/m3 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 30,6 \r\n | \r\n \r\n 60,0 \r\n | \r\n
\r\n Độ không đảm bảo chuẩn (0oC, 1\r\n 013 hPa), mg/m3 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 3,31 \r\n | \r\n \r\n 5,73 \r\n | \r\n
\r\n Độ không đảm bảo chuẩn tương đối (không đảm\r\n bảo chuẩn được chia theo giá trị trung bình lớn nhất, % \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n | \r\n \r\n 10,8 \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n
C.2.2. Phép thử so sánh sử dụng bộ phân phối\r\nkhí thử
\r\n\r\nKết quả của phép thử so sánh sử dụng bộ phân\r\nkhối khí thử có thể so sách với độ lệch chuẩn lặp lại và độ lệch chuẩn tái lập\r\nvới phép thử khí thải trong xy lanh khi chỉ có CH trong thành phần\r\nthử trong khí thử Độ không đảm bảo chuẩn tương đối nằm trong khoảng 1 % đến 16\r\n% (xem Bảng C.2).
\r\n\r\nBảng C.2 - Độ không\r\nđảm bảo chuẩn được tính từ kết quả của phép đo so sánh tại bộ phân phối khí\r\nthải với sự tham gia của năm phòng thí nghiệm
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Phép thử đường ống\r\n phân phối khí \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n |
\r\n Số phòng thí nghiệm tham gia \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Số phân tích \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị lớn nhất (0oC, 1 013\r\n hPa), mg/m3 \r\n | \r\n \r\n 8,28 \r\n | \r\n \r\n 62,5 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n \r\n 23,9 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n
\r\n Độ không đảm bảo chuẩn (0oC, 1\r\n 013 hPa), mg/m3 \r\n | \r\n \r\n 1,33 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n 2,05 \r\n | \r\n \r\n 0,99 \r\n | \r\n
\r\n Độ không đảm bảo chuẩn tương đối (độ không\r\n đảm bảo chuẩn được chia theo giá trị trung bình lớn nhất), % \r\n | \r\n \r\n 16,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n
Nếu các thành phần cản trở (CO2,\r\nCO, NO2, SO2 và C3H8) được thêm vào\r\nhỗn hợp khí thử, thì độ không đảm bảo chuẩn tương đối nằm trong khoảng từ 4 %\r\nđến 10 %, nghĩa là không có độ lệch có ý nghĩa.
\r\n\r\nC.2.3. Phép đo so sánh sử dụng khí thải thực\r\ntế
\r\n\r\nKết quả đối với độ không đảm bảo chuẩn của\r\nphép đo so sánh với khí thải trong động cơ khí của nhà máy xử lý nước thải tăng\r\nlên khi so với kết quả của phép thử tại bộ phân phối khí thử. Độ không đảm bảo\r\nchuẩn tương đối nằm trong khoảng từ 3 % đến 15 % (xem Bảng C.3).
\r\n\r\nBảng C.3 - Độ không\r\nđảm bảo chuẩn được tính từ kết quả của phép đo so sánh tại động cơ khí của nhà\r\nmáy xử lý nước thải với sự tham gia của năm phòng thí nghiệm
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Phép thử đường ống\r\n phân phối khí \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n |
\r\n Số phòng thí nghiệm đã tham gia \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Số phân tích \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị lớn nhất (0oC, 1 013\r\n hPa), mg/m3 \r\n | \r\n \r\n 446,1 \r\n | \r\n \r\n 302,9 \r\n | \r\n \r\n 129,8 \r\n | \r\n \r\n 81,5 \r\n | \r\n \r\n 38,5 \r\n | \r\n \r\n 60.4 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 242,4 \r\n | \r\n \r\n 500,6 \r\n | \r\n \r\n 1374,9 \r\n | \r\n
\r\n Độ không đảm bảo chuẩn (0oC, 1\r\n 013 hPa), mg/m3 \r\n | \r\n \r\n 55,4 \r\n | \r\n \r\n 21,9 \r\n | \r\n \r\n 6,45 \r\n | \r\n \r\n 2,65 \r\n | \r\n \r\n 1,69 \r\n | \r\n \r\n 3,50 \r\n | \r\n \r\n 9,30 \r\n | \r\n \r\n 27,4 \r\n | \r\n \r\n 34,6 \r\n | \r\n \r\n 204,6 \r\n | \r\n
\r\n Độ không đảm bảo chuẩn tương đối (độ không\r\n đảm bảo chuẩn được chia theo giá trị trung bình lớn nhất), % \r\n | \r\n \r\n 12,4 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 11,3 \r\n | \r\n \r\n 6,9 \r\n | \r\n \r\n 14,9 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 5966:2009 (ISO 4225:1994), Chất\r\nlượng không khí - Những khái niệm chung - Thuật ngữ và định nghĩa.
\r\n\r\n[2] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính xác\r\n(độ cứng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương pháp cơ\r\nbản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
\r\n\r\n[3] ISO 20988, Air quality - Guidelines\r\nfor estimating measurement uncertainty
\r\n\r\n[4] ISO/IEC Guide 98-3:2008, Uncertainty\r\nof measurement - Part 3: Guide to the expression of uncertainty in measurement\r\n(GUM:1995)
\r\n\r\n[5] EN 14181, Stationary source emissions\r\n- Quality of assurance automated measuring systems
\r\n\r\n[6] BAUMBACH, G., PARAKENINGS, S. Verfahren\r\nzur Uberwachung des Klimagases Methan [Determination of measurement method\r\nfor the introduction of emission limit value for the greenhouse gas CH4\r\n- Validation of the measurement methods]. Berlin: Umweltbundesamt (Federal\r\nEnvironmental Agency), 2004. (UFOPLAN No. 201 42 256)
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8715:2011 (ISO 25139:2011) về Phát thải nguồn tĩnh – Phương pháp thủ công xác định nồng độ metan bằng sắc ký khí đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8715:2011 (ISO 25139:2011) về Phát thải nguồn tĩnh – Phương pháp thủ công xác định nồng độ metan bằng sắc ký khí
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8715:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |