Liquefied natural gas\r\n(LNG) - LNG vehicle metering and dispensing systems - Truck and bus
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8618:2010 là tiêu chuẩn chấp nhận tương\r\nđương có sửa đổi với SAE J2645:2009.
\r\n\r\nTCVN 8618:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí phối hợp với Viện Dầu khí Việt Nam biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA\r\nLỎNG (LNG) - HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ ĐO LƯỜNG LNG CHO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG\r\nĐƯỜNG BỘ - XE TẢI VÀ XE KHÁCH
\r\n\r\nLiquefied natural gas\r\n(LNG) - LNG vehicle metering and dispensing systems - Truck and bus
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp những khuyến cáo về\r\nyêu cầu kỹ thuật áp dụng cho phương tiện giao thông đường bộ sử dụng nhiên liệu\r\nkhí thiên nhiên hóa lỏng (liquefied natural gas - LNG). Mục đích của tài liệu\r\nnày nhằm cung cấp những thông tin quan trọng đáng lưu ý về hệ thống phân phối\r\nvà đo lường LNG cho phương tiện giao thông vận tải.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 8616 (NFPA 59A), Khí thiên nhiên hóa\r\nlỏng (LNG) - Yêu cầu trong sản xuất, tồn chứa và vận chuyển.
\r\n\r\nNIST Handbook 44, Specifications,\r\nTolerances, and other Techical Requirements for Weighing and Measuring Devices\r\n(Điều kiện kỹ thuật, dung sai và những yêu cầu kỹ thuật khác đối với thiết bị\r\nđo lường).
\r\n\r\nNFPA 52, Vehicular Fuel Systems Code (Tiêu\r\nchuẩn cho nhiên liệu sử dụng trong phương tiện vận tải).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Cơ quan có thẩm quyền (Authority having\r\njurisdiction)
\r\n\r\nTổ chức chịu trách nhiệm phê duyệt thiết bị,\r\nviệc lắp đặt hoặc quy trình.
\r\n\r\n3.2. Hợp đồng mua bán (Contract sale)
\r\n\r\nVăn bản ký thỏa thuận mua bán, trong đó có\r\nnêu rõ mức giá khởi điểm cũng như mức giá cố định, mức giá trên chi phí hoặc\r\nmức giá được điều chỉnh từ một giá đã công bố.
\r\n\r\n3.3. Chất lỏng siêu lạnh( Cryogenic liquid)
\r\n\r\nChất lỏng có điểm sôi thường thấp hơn - 153 oC.
\r\n\r\n3.4. Đơn vị khối lượng quy đổi (Derived mass unit)
\r\n\r\nĐể thuận tiện trong giao dịch với khách hàng,\r\nđơn vị tính được sử dụng dựa trên đơn vị khối lượng chính xác như:
\r\n\r\n3.4.1. "Một gallon diesel quy đổi:\r\n(Diesel gallon equivalent - DGE) tương đương với 2,1 kg khí thiên nhiên.
\r\n\r\n3.4.2. "Một lít diesel quy đổi" (Diesel\r\nliter equivalent - DLE) tương đương với 0,716 kg khí thiên nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị quy đổi này được tính toán\r\ndựa trên nhiệt trị thấp (lower heating value - LHV) của LNG là 50 MJ/kg với giả\r\nthiết trong thành phần gồm 98 % metan và 2 % etan với LHV của diesel là 35,80\r\nMJ/L.
\r\n\r\n3.4.3. "Một gallon xăng quy đổi"\r\n(Gasoline gallon equivalent - GGE) tương đương với 2,567 kg khí thiên nhiên\r\nnén.
\r\n\r\n3.4.4. "Một lít xăng quy đổi" (Gasoline\r\nliter equivalent - GLE) tương đương với 0,678 kg khí thiên nhiên nén.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm Sổ tay kỹ thuật số 44 của\r\nNIST.
\r\n\r\n3.5. Giao dịch trực tiếp (Direct sale)
\r\n\r\nCả hai bên giao dịch đều có mặt khi kiểm tra\r\nsố lượng hàng.
\r\n\r\n3.6. Trạm phân phối (Dispenser)
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế sử dụng trong đo lường\r\nvà giao nhận nhiên liệu lỏng.
\r\n\r\n3.7. Khí thiên nhiên hóa lỏng (Liquefied natural\r\ngas, LNG)
\r\n\r\nKhí chuyển thể lỏng được làm lạnh sâu bằng\r\ncách giảm nhiệt độ của khí thiên nhiên xuống - 162 oC tại điều kiện\r\náp suất khí quyển.
\r\n\r\n3.8. Thiết bị đo lưu lượng (Mass flow meter)
\r\n\r\nThiết bị dùng để đo lưu lượng sản phẩm khi\r\nqua hệ thống. Lưu lượng có thể được xác định trực tiếp từ tác động của khối\r\nlượng lên cảm biến ghi nhận hoặc có thể suy ra thông qua việc đo các tính chất\r\ncủa sản phẩm, chẳng hạn như thể tích, tỷ khối, nhiệt độ, áp suất và hiển thị\r\ngiá trị dưới đơn vị khối lượng.
\r\n\r\n3.9. Điểm sôi thường (Normal boiling\r\npoint, NBP)
\r\n\r\nĐiểm sôi thường của chất lỏng được làm sạch\r\nsâu ở áp suất 101,325 kPa.
\r\n\r\n3.10. Nhiệt độ và áp suất thường (Normal temperature\r\nand pressure)
\r\n\r\nNhiệt độ ở 21 oC và áp suất tương\r\nứng 101,325 kPa.
\r\n\r\n3.11. Hệ thống giao bán hàng (Point of sale\r\nsystem)
\r\n\r\nTập hợp các thiết bị bao gồm thiết bị đo\r\nlường, máy hiển thị, máy chỉ báo, máy ghi (cũng có thể dùng cả máy quét) được\r\nsử dụng trong giao dịch mua bán trao đổi hàng hóa.
\r\n\r\n3.12. Thiết bị bán lẻ (Retail device)
\r\n\r\nThiết bị sử dụng đối với:
\r\n\r\n- Giao hàng nhỏ lẻ ít hơn 378 L; hoặc
\r\n\r\n- Trạm nạp nhiên liệu động cơ cho từng phương\r\ntiện giao thông.
\r\n\r\n3.13. Áp suất bão hòa (Saturation pressure)
\r\n\r\nÁp suất mà tại đó chất lỏng sẽ tự sôi.
\r\n\r\n3.14. Dòng hai pha (Two-phase flow)
\r\n\r\nTrạng thái tồn tại cả chất lỏng và chất khí\r\nbay hơi từ chất lỏng.
\r\n\r\n3.15. Thiết bị bán buôn (Wholesale device)
\r\n\r\nGồm bất cứ thiết bị giao bán nào khác ngoài\r\nthiết bị bán lẻ (Xem 3.12).
\r\n\r\n4. Các thông số vật\r\nlý của chất lỏng được làm lạnh
\r\n\r\nViệc xác định chính xác các thông số của LNG\r\ngặp nhiều khó khăn. Các thông số chủ yếu được nêu dưới đây. Cần lưu ý các thông\r\nsố này có liên hệ chặt chẽ với nhau.
\r\n\r\n4.1. Nhiệt
\r\n\r\nChất lỏng được làm lạnh sâu dưới điều kiện áp\r\nsuất sẽ thu nhiệt trừ khi nhiệt độ được giữ ở trạng thái cân bằng. Sự trao đổi\r\nnhiệt chỉ có thể được giảm thiểu chứ không thể loại bỏ. Việc thu hay tỏa nhiệt\r\nsẽ ảnh hưởng tới tỉ khối chất lỏng.
\r\n\r\n4.2. Áp suất bão hòa
\r\n\r\nKiểm soát chặt chẽ áp suất bão hòa khi phân\r\nphối LNG khá quan trọng vì hệ thống phương tiện giao thông hiện tại sử dụng áp\r\nsuất này trong quá trình phân phối nhiên liệu cho động cơ. Rất khó để xác định\r\nđược chính xác áp suất bão hòa đối với dòng chảy LNG.
\r\n\r\n4.3. Khối lượng riêng
\r\n\r\nKhối lượng riêng của LNG thay đổi theo áp\r\nsuất bão hòa. Tại giá trị áp suất bão hòa cao hơn (điểm sôi cao hơn) LNG có khối\r\nlượng riêng thấp hơn. Điều đó có nghĩa là 3,79 L LNG tại - 154 oC có\r\nkhối lượng 1,56 kg (sôi ở áp suất 170,3 kPa) và tại 129 oC có khối\r\nlượng 1,40 kg (sôi ở áp suất 790,8 kPa). Tùy thuộc và công nghệ, hệ thống phân\r\nphối phải có khả năng hiệu chỉnh sự thay đổi về khối lượng riêng liên quan đến\r\nnhiệt độ, áp suất và/hoặc thành phần của LNG.
\r\n\r\n4.4. Thành phần của LNG
\r\n\r\nTùy thuộc vào sự thay đổi trong nguyên liệu\r\nđầu vào, phương pháp hóa lỏng và tồn chứa LNG mà thành phần hóa học của LNG có\r\nthể thay đổi. Sự thay đổi thành phần của LNG kéo theo sự thay đổi về khối lượng\r\nriêng và do đó có thể gây sai số trong quá trình đo lường.
\r\n\r\n4.5. Trạng thái siêu lạnh
\r\n\r\nChất lỏng được làm lạnh sâu được chứa trong\r\ncác bồn chịu áp. Có thể tạo thêm áp suất lên bề mặt chất lỏng này mà không thay\r\nđổi nhiệt độ hay độ bão hòa của nó bằng cách bổ sung thêm lượng hơi vào phần\r\ntrên của bồn chứa. Dưới những điều kiện này, chất lỏng được coi như bị rơi vào\r\ntrạng thái "siêu lạnh" (quá lạnh). Khi bơm chất lỏng ở điều kiện áp\r\nsuất cao cũng tạo ra hiệu ứng tương tự. Đây cũng là phương thức ngăn ngừa chất\r\nlỏng sôi.
\r\n\r\n5. Các yếu tố ảnh\r\nhưởng đến hệ thống phân phối
\r\n\r\nCó rất nhiều vấn đề bên ngoài liên quan tới\r\nđộ cảm biến đo lường có thể gây ảnh hưởng đến độ chính xác khi đo. Sau đây là\r\nnhưng vấn đề chính cần xem xét để tránh sai số khi đo.
\r\n\r\n5.1. Hiệu chỉnh thể tích ống
\r\n\r\nKhi thiết kế cần xem xét tính toán lượng chất\r\nlỏng và hơi nằm lại trong hệ thống sau khi đi qua điểm lắp thiết bị đo. Thiết\r\nbị phân phối có thể được thiết kế để kết hợp các đặc tính của dòng lỏng tuần\r\nhoàn, hệ thống tiêu nước đọng hoặc các phương pháp khác để đạt được điều kiện\r\nvận hành theo yêu cầu.
\r\n\r\n5.2. Dòng hai pha
\r\n\r\nDòng LNG được làm nóng hoặc giảm áp trong\r\nsuốt quãng đường di chuyển từ bồn chứa tới hệ thống nhiên liệu của xe. Tùy\r\nthuộc vào hình dạng đường đi của tuyến ống mà có thể tồn tại cả hơi và chất\r\nlỏng trong hệ thống. Đây là một thực tế xảy ra trong giai đoạn khởi đầu của quá\r\ntrình phân phối. Hầu hết các đồng hồ đo đều bị sai lệch do hiện tượng hai pha\r\nnày. Hệ thống phân phối chính xác LNG yêu cầu các biện pháp nhận biết và hiệu\r\nchỉnh khi có sự xuất hiện của dòng hai pha.
\r\n\r\n5.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
\r\n\r\nNhiệt độ thay đổi có thể gây ảnh hưởng tới\r\nkích thước, đặc điểm vật liệu của hệ thống phân phối và thiết bị đo. Nhiệt độ\r\ncũng có tác động tới tỷ khối của LNG. Khi thiết kế hệ thống phân phối cần xét\r\nđến những ảnh hưởng này, cân chỉnh hoặc sửa chữa kỹ thuật nếu cần thiết.
\r\n\r\n5.4. Ảnh hưởng của áp suất
\r\n\r\nTrong hệ thống phân phối khi áp suất tự thay\r\nđổi (hiện tượng giảm áp) có thể là nguyên nhân tạo ra dòng hai pha, cũng giống\r\nnhư thay đổi về tỷ khối. Khi thiết kế hệ thống phân phối cần xem xét tới những\r\nảnh hưởng này, căn chỉnh hoặc hiệu chỉnh kỹ thuật nếu cần thiết.
\r\n\r\n5.5. Thành phần cấu tạo
\r\n\r\nLNG là hỗn hợp chủ yếu gồm metan và một tỷ lệ\r\nnhỏ etan, propan, butan và nitơ. Thành phần này tùy thuộc vào nguyên liệu khí\r\nthiên nhiên đầu vào và phương thức hóa lỏng. Như vậy, tỷ khối của LNG có thể\r\nkhác nhau tùy thuộc và thành phần. Khi thiết kế hệ thống đo cần xem xét việc\r\nhiệu chỉnh theo thành phần hóa học.
\r\n\r\n5.6. Sai lệch dòng đo
\r\n\r\nTrong hệ thống đang được kiểm soát đo lường\r\nhoặc đang được theo dõi, không được có thao tác gì làm cho chất lỏng đi chệch\r\nkhỏi buồng đo hoặc xả chất lỏng ra ngoài, nhưng khi đầu ra có thể kiểm soát\r\nđược thì cho phép mở để làm sạch hoặc xả bẩn. Phải có các biện pháp hữu hiệu để\r\nngăn ngừa chất lỏng thoát ra qua các đầu ra đó khi vận hành bình thường các\r\nthiết bị, và để chỉ thị rõ ràng, tin cậy khi các biện pháp kiểm soát bằng van\r\nđược cài đặt để cho phép chất lỏng thoát qua các đầu ra đó (xem thêm NIST Handbook\r\n44, Phần 3.34, S.3.1).
\r\n\r\n5.7. Đường ống cân bằng hơi
\r\n\r\nĐường ống cần bằng hơi không được sử dụng\r\ntrong quá trình đo lường phân phối trừ khi đã tính toán đến lượng hơi chuyển từ\r\nbồn chứa của trạm phân phối đến bồn chứa của xe (xem thêm Sổ tay NIST 44, mục\r\n3.38, UR.2.3).
\r\n\r\n6. Lựa chọn hệ thống\r\nphân phối
\r\n\r\nKhi lựa chọn hệ thống phân phối LNG, cần xem\r\nxét tới những loại phương tiện sử dụng hệ thống đó. Người sử dụng nên quan tâm\r\ntới các thông số như tần suất nạp liệu, độ chính xác và những yêu cầu về đo\r\nlường.
\r\n\r\n6.1. Trạm phân phối riêng hay chuyên dụng (Private stations)
\r\n\r\nỞ những trạm này, sự đo lường tính toán dùng\r\nvới mục đích mang tính chất nội bộ, yêu cầu về độ chính xác trong việc phân\r\nphối nhiên liệu cho mỗi phương tiện là không cao, có thể sử dụng hệ thống đo lường\r\ntương đối đơn giản. Điển hình là những hệ thống đo lường có độ chính xác dao\r\nđộng trong khoảng ± 2,5 % nhưng cũng có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với từng\r\nyêu cầu của người sử dụng. Những trạm này thông thường không đáp ứng yêu cầu sử\r\ndụng để đo tải trọng hoặc đo đạc chuẩn.
\r\n\r\n6.2. Trạm phân phối công cộng (Bán lẻ) (Public\r\n(retail) station)
\r\n\r\nNếu trạm phân phối dùng cho cộng đồng, đội\r\nxe, xe vận chuyển của chính phủ hoặc người dùng LNG khác, nhiên liệu được phân\r\nphối như bán lẻ cho đội xe hoặc phân phối theo giá cả hợp đồng, hệ thống phân\r\nphối phải được giám sát quá trình đo lường. Độ chính xác và những yêu cầu đo\r\ncủa hệ thống điều khiển đo lường được yêu cầu khá nghiêm ngặt. Những hệ thống\r\nnày thường có độ chính xác yêu cầu tối thiểu là ± 1,5 %
\r\n\r\n6.3. Tần suất nạp nhiên liệu
\r\n\r\n6.3.1. Nạp liệu cho loạt xe có cùng thời gian\r\nnạp
\r\n\r\nNgười điều hành tổ xe cho tất cả phương tiện\r\nquay trở lại các trạm tiếp nhiên liệu vào cùng một thời điểm. Trong trường hợp\r\nnày, hệ thống phân phối có thể không yêu cầu việc làm lạnh bổ sung giữa các lần\r\nnạp liệu. Các vấn đề thời gian và hao hụt sản phẩm liên quan tới sự ổn định của\r\nhệ thống đo lường trở nên không quá quan trọng.
\r\n\r\n6.3.2. Nạp liệu gián đoạn
\r\n\r\nHệ thống này sẽ được sử dụng ngẫu nhiên trong\r\nsuốt cả ngày; ống phân phối phải được điều chỉnh sau mỗi lần sử dụng đảm bảo độ\r\nchính xác khi vận hành. Vấn đề mất mát thời gian và hao hụt sản phẩm nhằm ổn\r\nđịnh các điều kiện vận hành trong ngày có thể ảnh hưởng đến vấn đề kinh tế của\r\ntrạm.
\r\n\r\n7. Các loại thiết bị\r\nđo lường
\r\n\r\nCó rất nhiều loại thiết bị sử dụng để đo\r\nlường. Tiêu chuẩn này không liệt kê hết tất cả các loại thiết bị và do đó cũng\r\nkhông giới hạn các thiết bị đo lường LNG theo như mục 7.1 đến 7.3.
\r\n\r\n7.1. Dung tích
\r\n\r\nNhững thiết bị này đo thể tích (lít,\r\ngallon,…) dòng chảy qua ống. Có rất nhiều công nghệ sẵn có khác nhau, các kỹ\r\nthuật đo lường khác nhau được sử dụng để xác định thể tích dòng chảy qua ống\r\ndẫn. Các công nghệ này là các lưu lượng kế kiểu tua-bin, dòng xoáy và tiết lưu.
\r\n\r\n7.2. Khối lượng
\r\n\r\nCác thiết bị này trực tiếp đo khối lượng (kg,\r\npound,…) dòng chảy qua ống dẫn. Hai kỹ thuật phổ biến là hệ thống đo khối lượng\r\nkiểu Coriolis và ống thẳng.
\r\n\r\n7.3. Khối lượng tính toán
\r\n\r\nCác phương pháp này sử dụng nhiều thiết bị\r\nkhác nhau để xác định khối lượng dòng chảy qua ống dẫn. Khối lượng tính toán có\r\nnghĩa tỷ khối được tính toán thông qua sử dụng các thiết bị phụ trợ như cảm\r\nbiến nhiệt độ và/hoặc áp suất, tỉ trọng kế,v.v… Các thiết bị này thường đo lưu\r\nlượng thể tích, và sử dụng các nhân tố hiệu chỉnh dựa trên mật độ dòng hoặc\r\nthành phần để xác định khối lượng dòng chảy qua ống. Các phương pháp này thường\r\nđược gọi là phương pháp không đo lường khối lượng trực tiếp.
\r\n\r\n8. Thiết bị phân\r\nphối/đo LNG
\r\n\r\nBảng 1 đưa ra những hướng dẫn bao quát về\r\nloại hệ thống đo lường có thể đáp ứng yêu cầu cho các ứng dụng cụ thể. Đối với\r\nmục đích sử dụng để so sánh, đồng hồ đo có thể được phân chia thành ba loại\r\ntheo chức năng công dụng và độ chính xác. Ba loại đó được xác định như sau:
\r\n\r\n- C: Không có thiết bị đo;
\r\n\r\n- B: Thiết bị đo - Không điều khiển đo lường;
\r\n\r\n- A: Thiết bị đo - Có điều khiển đo lường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bất kỳ cơ sở nào cũng có thể nâng\r\ncấp thiết bị đo lên mức cao hơn.
\r\n\r\nBảng 1 - Hướng dẫn về\r\nhệ thống đo lường và phân phối
\r\n\r\n\r\n Phân loại thiết bị\r\n đo \r\n | \r\n \r\n Độ chính xác yêu\r\n cầu \r\n | \r\n \r\n Hiệu chỉnh khối\r\n lượng riêng \r\n | \r\n \r\n Kiểm soát quy trình \r\n | \r\n \r\n ứng dụng điển hình \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Người sử dụng xác định \r\n | \r\n \r\n Trạm riêng/chuyên dụng \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Thể tích danh nghĩa hoặc khối lượng danh\r\n nghĩa là ± 2,5 % \r\n | \r\n \r\n Người sử dụng xác định \r\n | \r\n \r\n Điều chỉnh thiết bị đo lưu lượng: Cho phép\r\n Biên bản kiểm tra an toàn: Không cần thiết Giảm thiểu dòng hai pha: Không cần\r\n thiết \r\n | \r\n \r\n Trạm riêng, mục đích thanh toán trong một\r\n bộ/Không sử dụng thanh toán theo hóa đơn hoặc hợp đồng bán hàng cho dù là\r\n việc công hay tư. \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Dung sai chấp nhận trong khoảng ± 1,5 %\r\n Dung sai bảo dưỡng trong khoảng ± 2,5 % \r\n | \r\n \r\n Tự động điều chỉnh theo yêu cầu về nhiệt\r\n độ, áp suất, tỷ trọng và thành phần \r\n | \r\n \r\n Điều chỉnh thiết bị đo lưu lượng: Không cần\r\n thiết Biên bản kiểm tra an toàn: Yêu cầu Tuân theo sổ tay số 44 \r\n | \r\n \r\n Trạm công cộng có doanh số bán lẻ hoặc hợp\r\n đồng bán hàng. Phương tiện công cộng, cá nhân hay xe của nhà nước. \r\n | \r\n
9.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nQuy trình vận hành an toàn hệ thống phân phối\r\nphải đặt ở vị trí dễ nhìn trong trạm. Những hướng dẫn này nên bao gồm tham khảo\r\nthích hợp để bảo vệ an toàn cho cá nhân khi phân phối LNG. Phải có biển báo\r\n"CẤM LỬA" và thông báo dễ cháy treo tại những nơi cần thiết. Mã số\r\nbáo hiệu các khu vực dễ cháy nên đặt tại nơi dễ quan sát. Xem thêm TCVN 8616 (NFPA\r\n59A) và NFPA 52 để biết về những yêu cầu an toàn liên quan. Những biển cảnh báo\r\nvà hướng dẫn sử dụng thiết bị phân phối được khuyến khích viết bằng hai thứ\r\ntiếng (tiếng Việt Nam và tiếng Anh). Những chỉ dẫn cung ứng nhiên liệu LNG liên\r\nquan đến vấn đề an toàn nên có mối liên hệ mật thiết với các cơ quan có thẩm\r\nquyền.
\r\n\r\n9.2. Phá hủy ống
\r\n\r\nỐng phân phối cần được bảo vệ khỏi sự cố chảy\r\ntràn không kiểm soát trong trường hợp xe bị trôi và chưa ngắt kết nối với hệ\r\nthống của trạm.
\r\n\r\n9.3. Ống nối
\r\n\r\nỐng nối phải thích hợp với áp suất tự nhiên\r\ncủa nhiên liệu và nhiệt độ lạnh sâu của sản phẩm.
\r\n\r\n9.4. Sự nối đất
\r\n\r\nKhi các ống nối và đường ống liên quan không\r\nđược nối đất thích hợp, cần cung cấp kẹp tĩnh điện nối đất. Kẹp tĩnh điện nối\r\nđất nên đặt ở tất cả các vị trí thực hiện quá trình xuất nhập LNG nếu sự nối\r\nđất của các đầu nồi nhiên liệu và đường ống liên quan không xác định được.
\r\n\r\n9.5. Xả khí
\r\n\r\nViệc xả khí cho bồn chứa của xe nên được hợp\r\nnhất vào các trạm cung cấp có khả năng phân phối. Khí xả ra nên được dẫn đến\r\nmột địa điểm an toàn (phù hợp với NFPA 52, Bảng 12.2.2.2) hoặc tuần hoàn trở\r\nlại bể tồn chứa chung. Kẹp nối đất cần được cung cấp tại các vị trí dừng của xe\r\nkhi xả khí nếu các đầu nối và đường ống liên quan không xác định được điểm nối\r\nđất tĩnh điện. Những xe không liên kết xả khí luôn luôn phải nối đất trước khi\r\ntiến hành xả.
\r\n\r\n10. Hiển thị trên\r\nthiết bị phân phối
\r\n\r\nViệc đo lường kiểm nghiệm LNG hiện nay được\r\nthực hiện theo đơn vị khối lượng, do đó các đơn vị này sẽ hiển thị trong suốt\r\nquá trình kiểm nghiệm và hiệu chỉnh. Ngoài ra, thiết bị phân phối có thể hiển\r\nthị dưới dạng đơn vị khối lượng quy đổi (xem 3.4) hoặc đơn vị thể tích (như\r\ngalon hoặc lít) tại điểm sôi thường.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] NFPA 30, Flammable and\r\nCombustible Liquids Code.
\r\n\r\n[2] NFPA 30A, Code for Motor Fuel\r\nDispensing Facilities and Repair Garages.
\r\n\r\n[3] NFPA 70, National Electrical Code.
\r\n\r\n[4] NFPA 72, National Fire Alarm Code.
\r\n\r\n[5] NFPA 79, Electrical Standard for\r\nIndustrial Machiner.
\r\n\r\n[6] NFPA 497, Classification of Flammable\r\nLiquids, Gasses, or Vapors and of Hazadous Locations for Electrical Installations\r\nin Chemical Process Areas.
\r\n\r\n[7] California Code of Regulations (CCR), Title\r\n8, Industrial Regulations, Article 7, Compressed and Liquefied Natural Gas\r\nSystem.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Các thông số vật lý của chất lỏng được làm\r\nlạnh
\r\n\r\n4.1. Nhiệt
\r\n\r\n4.2. Áp suất bão hòa
\r\n\r\n4.3. Khối lượng riêng
\r\n\r\n4.4. Thành phần của LNG
\r\n\r\n4.5. Trạng thái siêu lạnh
\r\n\r\n5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống phân\r\nphối
\r\n\r\n5.1. Hiệu chỉnh thể tích ống
\r\n\r\n5.2. Dòng hai pha
\r\n\r\n5.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
\r\n\r\n5.4. Ảnh hưởng của áp suất
\r\n\r\n5.5. Thành phần cấu tạo
\r\n\r\n5.6. Sai lệch dòng đo
\r\n\r\n5.7. Đường ống cân bằng hơi
\r\n\r\n6. Lựa chọn hệ thống phân phối
\r\n\r\n6.1. Trạm phân phối riêng hay chuyên dụng\r\n(Private stations)
\r\n\r\n6.2. Trạm phân phối công cộng (Bán lẻ) (Public\r\n(retail) station)
\r\n\r\n6.3. Tần suất nạp nhiên liệu
\r\n\r\n7. Các loại thiết bị đo lường
\r\n\r\n7.1. Dung tích
\r\n\r\n7.2. Khối lượng
\r\n\r\n7.3. Khối lượng tính toán
\r\n\r\n8. Thiết bị phân phối/đo LNG
\r\n\r\n9. An toàn vận hành
\r\n\r\n9.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n9.2. Phá hủy ống
\r\n\r\n9.3. Ống nối
\r\n\r\n9.4. Sự nối đất
\r\n\r\n9.5. Xả khí
\r\n\r\n10. Hiển thị trên thiết bị phân phối
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8618:2010 (SAE J2645:2009)về Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) – Hệ thống phân phối và đo lường LNG cho phương tiện giao thông đường bộ – Xe tải và xe khách đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8618:2010 (SAE J2645:2009)về Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) – Hệ thống phân phối và đo lường LNG cho phương tiện giao thông đường bộ – Xe tải và xe khách
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8618:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Hết hiệu lực |