KHÍ\r\nTHIÊN NHIÊN HÓA LỎNG (LNG) - HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
\r\n\r\nLiquefied\r\nnatural gas (LNG) - Vehicular fuel systems
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8617:2010 tương đương có sửa đổi\r\nvới NFPA 57:2009.
\r\n\r\nTCVN 8617:2010 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí phối hợp với Viện Dầu khí Việt\r\nNam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và\r\nCông nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KHÍ THIÊN\r\nNHIÊN HÓA LỎNG (LNG) - HỆ\r\nTHỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
\r\n\r\nLiquefied\r\nnatural gas (LNG) - Vehicular fuel systems
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng\r\ncho quá trình thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu cho\r\nđộng cơ sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) trên tất cả các loại phương tiện\r\ngiao thông, và cho các thiết bị tiếp nhiên liệu, các thiết bị chứa LNG và khí\r\nthiên nhiên nén (CNG) có bể chứa LNG theo chuẩn ASME với sức chứa không quá 265\r\nm3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để biết thông\r\ntin về tồn chứa LNG tại chỗ trong tiêu chuẩn về bồn chứa lớn hơn 265 m3\r\ncủa ASME và tiêu chuẩn xây dựng bồn chứa của API hoặc những tiêu chuẩn khác,\r\nxem TCVN 8616:2010.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng bao gồm cả các\r\nphương tiện hàng hải, phương tiện giao thông chạy trên đường cao tốc, chạy\r\ntrên đường ray, xe địa hình và phương tiện công nghiệp.
\r\n\r\n1.2 Không áp dụng điều 4,\r\ntrừ 4.12.8, cho các phương tiện giao thông đã tuân theo các tiêu chuẩn quốc gia\r\nvề an toàn cho phương tiện gắn động cơ (bao gồm việc lắp đặt hệ thống nhiên liệu\r\nLNG trên phương tiện giao thông) và được chứng nhận của nhà sản xuất.
\r\n\r\n1.3 Các quy định trong\r\ntiêu chuẩn này được coi là cần thiết để cung cấp mức độ bảo vệ hợp lý tránh thiệt hại về\r\nngười và của do cháy nổ. Chúng phản ánh các điều kiện và tình trạng kỹ thuật phổ\r\nbiến tại thời điểm tiêu chuẩn được công bố. Trừ khi được chú thích, các quy định\r\ncủa tiêu chuẩn này không được áp dụng đối với các công trình, thiết bị, cấu\r\ntrúc hay việc lắp đặt các phương tiện đang hoạt động hoặc được phê chuẩn trước\r\nthời điểm có hiệu lực của văn bản ngoại trừ trong trường hợp nó được xác định bởi\r\ncơ quan có thẩm quyền rằng tình trạng hiện tại có liên quan nguy hiểm đến tính\r\nmạng hay tài sản kế cận.
\r\n\r\n1.4 Tiêu chuẩn này không\r\nquy định hạn chế sử dụng bất kỳ loại vật liệu nào hay phương thức xây, dựng và\r\nquy trình lắp đặt khi chúng không được đề cập trong tiêu chuẩn này. Việc thay\r\nthế bất kỳ một chi tiết nào cũng cần có sự đồng thuận của cơ quan có thẩm quyền.\r\nCác cơ quan này phải nhận được các bằng chứng đầy đủ về tính an toàn của các\r\nphương pháp thay thế đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản\r\nđược nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên\r\nbản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 8616 (NFPA 59A), Khí thiên\r\nnhiên hóa lỏng (LNG) - Yêu cầu trong sản xuất, tồn chứa và vận chuyển.
\r\n\r\nNFPA 30A, Automotive and Marine\r\nService Station Code,\r\n1996 edition (Tiêu chuẩn về trạm bảo dưỡng tàu và trạm bảo dưỡng ô tô).
\r\n\r\nNFPA 37, Standard for the\r\nInstallation and Use of Stationary Combustion Engines and Gas\r\nTurbines, 1998 edition (Tiêu chuẩn cho quá trình lắp đặt và sử dụng động cơ đốt\r\ntrong và tuabin khi cố định, phiên bản 1998).
\r\n\r\nNFPA 51B, Standard for Fire\r\nPrevention During Welding, Cutting and Other Hot Work, 1994\r\nedition (Tiêu chuẩn về Phòng cháy chữa cháy trong các quy trình cắt, hàn và\r\nthao tác có dùng nhiệt khác, phiên bản 1994).
\r\n\r\nNFPA 52, Compressed Natural Gas\r\n(CNG) Vehicular Fuel Systems Code, 1998 edition (Tiêu chuẩn về hệ thống nhiên\r\nliệu khí thiên nhiên\r\nnén (CNG) trên phương tiện giao thông, phiên bản 1998).
\r\n\r\nNFPA 70, National Electrical Code,\r\n1999 edition (Tiêu chuẩn về điện lưới Quốc gia, phiên bản 1999).
\r\n\r\nNFPA 80, Standard for Fire Doors\r\nand Fire Windows, 1999 edition (Tiêu chuẩn về Cửa\r\nchống cháy và cửa sổ chống cháy, phiên bản 1999).
\r\n\r\nNFPA 220, Standard on Types of\r\nBuilding Construction, 1999 edition (Tiêu chuẩn về các kiểu công trình xây dựng,\r\nphiên bản 1999).
\r\n\r\nNFPA 255, Standard Method of Test\r\nof Surface Burning\r\nCharacteristics of\r\nBuilding Materials, 1996 edition (Phương pháp chuẩn dùng kiểm tra những đặc\r\ntính cháy bề mặt của vật liệu xây dựng, phiên bản 1996).
\r\n\r\nNFPA 302, Fire Protection Standard\r\nfor Pleasure and Commercial Motor Craft, 1998 edition (Tiêu chuẩn phòng cháy\r\ncho động cơ du thuyền thương mại trên biển, phiên bản 1998).
\r\n\r\nNFPA 303, Fire Protection Standard\r\nfor Marinas and Boatyards, 1995 edition (Tiêu chuẩn phòng cháy cho bến đỗ tàu\r\nbè và du thuyền, phiên bản 1995).
\r\n\r\nANSI Z87-1, Practice for\r\nOccupational and Educational Eye and Face Protection, 1991 (Tập huấn nghề nghiệp\r\nvà giảng dạy về bảo vệ mắt và mặt).
\r\n\r\nANSI Z89-1, Personal Protection -\r\nProtective Headwear for Industrial Workers, 1997 (Bảo hộ cá nhân - Mũ bảo hiểm đầu\r\ncho công nhân công nghiệp).
\r\n\r\nAPI 620, Design and Construction of\r\nLarge, Welded, Low\r\nPressure Storage Tanks, 1996 (Thiết kế và xây dựng bồn chứa áp suất thấp kích\r\nthước lớn dạng hàn, 1996).
\r\n\r\nASME B31.3, Process Piping, 1996 (Ống công nghiệp,\r\n1996).
\r\n\r\nASME, Boiler and Pressure Vessel\r\nCode (Quy định về nồi hơi và bình chứa chịu áp).
\r\n\r\nIEEE/ ASTM SI 10, Standard for Use\r\nof the International System of Units (SI): The Modern System. 1987\r\n(Tiêu chuẩn về sử dụng hệ đơn vị Quốc tế (SI): Hệ thống hiện đại, 1987)
\r\n\r\nASTM E 136, Standard Test Method\r\nfor Behavior of Material in a Vertical Tube Furnace at 750 °C, 1996 (Phương\r\npháp thử nghiệm quá trình biến đổi của các vật liệu trong lò ống đứng ở 750 °C,\r\n1993).
\r\n\r\nCGA S-1.1, Pressure Relief Device\r\nStandards - Part 1 - Cylinders for Compressed Gases, 1994 (Tiêu chuẩn về thiết\r\nbị giảm áp - Phần 1 - Bình khí nén, 1994).
\r\n\r\nCGA S-1.3, Pressure Relief Device\r\nStandards - Part 3 - Compressed Gas Storage Containers,\r\n1980 (Tiêu chuẩn về thiết bị giảm áp - Phần 3 - Bồn chứa khí nén, 1980).
\r\n\r\nCGA-341, Standard for Insulated\r\nCargo Tank Specifications for\r\nCryogenic Liquids, 1987 (Tiêu chuẩn cho bồn chứa cách nhiệt thiết kế đặc biệt\r\ncho chất lỏng siêu lạnh, 1987).
\r\n\r\nNACE RP-0169, Control of Extemal\r\nCorrosion of Underground\r\nor Submerged Metallic Piping Systems, 1996 (Kiểm soát quá trình ăn mòn bên\r\nngoài của những hệ thống đường ống bằng kim loại ở trong lòng đất hoặc ở trong\r\nnước, 1996).
\r\n\r\nSSPC-PA1, Shop, Field and\r\nMaintenance Painting, 1991 (Sơn trong xưởng, công trường và sơn bảo dưỡng,\r\n1991)
\r\n\r\nSSPC-PA2, Measurement of Dry Paint\r\nThickness with Magnetic Gages, 1991 (Phép đo độ dày lớp sơn khô bằng máy đo từ\r\ntính, 1991).
\r\n\r\nSSPC-SP6, Commercial Blast\r\nCleaning, 1991 (Máy thổi khí\r\nlàm sạch thương phẩm, 1991).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nĐược phê duyệt (Approved)
\r\n\r\nĐược cơ quan chức năng có thẩm quyền\r\nchứng nhận
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nCơ quan có thẩm quyền (Authority\r\nhaving jurisdiction)
\r\n\r\nCơ quan, tổ chức hay cá nhân có trách\r\nnhiệm trong việc phê duyệt cho thiết bị, quá trình lắp đặt hay một quy trình nào\r\nđó.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nTiêu chuẩn (Code)
\r\n\r\nTiêu chuẩn là văn bản quy\r\nđịnh các quy tắc được công bố rộng rãi bao gồm những vấn đề phù hợp được thông\r\nqua luật pháp độc lập với các tiêu chuẩn khác
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nGắn nhãn hiệu chứng nhận (Labeled)
\r\n\r\nThiết bị hay linh kiện được gắn nhãn,\r\nbiểu tượng hay dấu nhận biết của tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền. Trên đó phải\r\ncó thông tin liên quan tới kết quả thử nghiệm sản phẩm cùng với chu kỳ kiểm định\r\nthiết bị hay linh kiện.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nTòa nhà (Building)
\r\n\r\nMột cấu trúc với hai mặt hở hoặc hở phần\r\nlớn (80 %) với mái được thiết kế thông khí được xếp vào loại “ngoài trời”, cấu\r\ntrúc với số mặt kín nhiều hơn được coi là tòa nhà.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nChất dễ cháy (Combustible\r\nmaterial)
\r\n\r\nChất có thể bắt cháy (ở pha mà nó được\r\nsử dụng với các điều kiện tính toán trước) hoặc sinh ra khí dễ cháy khi tiếp xúc\r\nvới lửa hoặc nguồn nhiệt khác. Khi cần kiểm tra, phải tuân theo ASTM E 136
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nBồn chứa (Container)
\r\n\r\nBồn dùng để chứa hay vận chuyển LNG.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nPhương tiện vận chuyển hàng (Cargo\r\ntransport container)
\r\n\r\nPhương tiện di động dùng để vận chuyển\r\nLNG.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nBồn chứa nhiên liệu (Fueling facility container)
\r\n\r\nBồn chứa nhiên liệu chính của phương\r\ntiện giao thông.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nBồn chứa nhiên liệu trên phương tiện\r\ngiao thông\r\n(Vehicular\r\nfuel\r\ncontainer)
\r\n\r\nBồn dùng để chứa nhiên liệu trên\r\nphương tiện giao thông.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nPhụ kiện bồn chứa (Container\r\nappurtenance)
\r\n\r\nCác thiết bị gắn với bồn chứa nhiên liệu\r\nchính đảm bảo tạo ra một cấu trúc kín khí hoàn toàn. Nó có thể bao gồm (nhưng\r\nkhông giới hạn) các thiết bị xả áp, van đóng, thiết bị kiểm tra dòng chảy ngược và dòng\r\nchảy quá mức, các van bên trong, đồng hồ đo mức chất lỏng, áp kế và các đầu nối\r\nkhác.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nÁp suất làm việc thiết kế (Design\r\noperating pressure)
\r\n\r\nÁp suất tại đó các thiết bị và bồn chứa\r\nLNG được thiết kế để vận hành bình thường.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nĐê ngăn tràn (Dike)
\r\n\r\nCấu trúc được dùng để tạo ra khu vực\r\nngăn tràn (hiện tượng tràn chất lỏng).
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nKhoang chứa động cơ (Engine\r\ncompartment)
\r\n\r\nKhoảng không gian nhỏ chứa động cơ trên\r\ntàu biển không đủ rộng cho một người vào vận hành động
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nBuồng chứa động cơ (Engine\r\nroom)
\r\n\r\nKhoảng không gian chứa động cơ trên\r\ntàu biển đủ rộng cho một người vào vận hành động cơ.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nThiết bị ngắt khẩn cấp (Emergency\r\nshutdown device, ESD)
\r\n\r\nThiết bị cho phép chặn dòng di chuyển\r\ncủa LNG trong thiết bị chứa nhiên liệu hoặc các dòng ra/vào khác của nhiên liệu.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nAn toàn vận hành (Fail-safe)
\r\n\r\nThuật ngữ dùng để chỉ các đặc điểm thiết\r\nkế nhằm duy trì điều kiện vận hành an toàn trong trường hợp thiết bị điều khiển\r\nhay nguồn năng lượng bị ngắt.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nThiết bị báo mức chất lỏng (Fixed\r\nliquid level device)
\r\n\r\nThiết bị báo mức chất lỏng trong bồn chứa\r\nkhi được bơm tới mức tối đa cho phép.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nMức độ lan truyền ngọn lửa (Flame\r\nspread rating)
\r\n\r\nMức độ lan truyền ngọn lửa của vật liệu\r\nđược xác định theo NFPA 255.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nHệ thống phân phối nhiên liệu (Fuel\r\ndispenser system)
\r\n\r\nHệ thống gồm toàn bộ các máy bơm, đồng\r\nhồ đo, ống dẫn (cứng, mềm) và các thiết bị điều khiển dùng để phân phối LNG cho\r\nphương tiện giao thông và loại bỏ hơi sản phẩm (nếu có) ra khỏi phương tiện.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nĐầu nối nhiên liệu (Fueling\r\nconnector)
\r\n\r\nThiết bị nối ống phân phối nhiên liệu\r\nvới hệ thống nạp nhiên liệu của phương tiện giao thông. Thiết bị này có thể gồm\r\ncả van đóng.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nTrạm nhiên liệu (Fueling facility)
\r\n\r\nTrạm phân phối nhiên liệu LNG cho\r\nphương tiện giao thông.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nNắp tiếp nhiên liệu (Fueling\r\nreceptacle)
\r\n\r\nPhần nối tiếp của ống dẫn nhiên liệu\r\nđược gắn trên thân phương tiện.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nGia tốc (G)
\r\n\r\nGiá trị chuẩn của gia tốc trọng trường.\r\nTại độ cao mực nước biển, g có giá trị khoảng 9,81 m/s2.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nNguồn bắt lửa (Ignition source)
\r\n\r\nBất kỳ linh kiện hay chất nào trong\r\nkhu vực có khả năng phát sinh năng lượng với thể loại và quy mô đủ lớn để làm\r\nbùng cháy các hỗn hợp gây cháy của khí và hơi.
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nKhu vực ngăn chặn (Impounding\r\narea)
\r\n\r\nKhu vực có đê chắn hay các yếu tố về địa\r\nhình dùng để ngăn chặn và chứa LNG bị tràn hay các chất làm lạnh dễ\r\ncháy khác.
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nChất cháy giới hạn (Limited\r\ncombustible material)
\r\n\r\nChất có thể cháy (ở dạng mà nó được sử\r\ndụng) với giá\r\ntrị nhiệt năng không vượt quá 8,1 MJ/kg.
\r\n\r\n3.28
\r\n\r\nKhí thiên nhiên hóa lỏng (Liquefied natural\r\ngas, LNG)
\r\n\r\nTồn tại ở trạng thái lỏng, không màu,\r\ncó thành phần chủ yếu là khí metan và có thể chứa một lượng nhỏ etan, propan, nitơ hoặc\r\ncác thành phần khác thường tìm thấy trong khí thiên nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm TCVN 8610 (EN\r\n1160) để biết thêm về đặc tính của LNG.
\r\n\r\n3.29
\r\n\r\nÁp suất làm việc tối đa cho phép (Maximum\r\nallowable working pressure)
\r\n\r\nÁp suất đo lớn nhất mà tại giá trị này\r\nthiết bị hay bồn chứa có thể chịu được và không vượt quá ứng suất thiết kế
\r\n\r\n3.30
\r\n\r\nThể tích nạp tối đa (Maximum filling\r\nvolume)
\r\n\r\nLà thể tích nạp chất lỏng lớn nhất mà ở\r\nđó mức chất lỏng tối đa cho phép.
\r\n\r\n3.31
\r\n\r\nChất không cháy\r\n(Noncombustible material)
\r\n\r\nChất không đáp ứng các tiêu chí của chất\r\ndễ cháy (xem 3.6) ở pha mà nó được sử dụng và dưới các điều kiện tính toán trước.
\r\n\r\n3.32
\r\n\r\nĐiểm nối (Point of\r\ntransfer)
\r\n\r\nĐiểm kết nối/ngắt kết nối trong quá\r\ntrình xuất LNG từ bồn chứa này sang bồn chứa khác.
\r\n\r\n3.33
\r\n\r\nThiết bị xả áp (Pressure relief\r\ndevice)
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để chống sự\r\ntăng áp của dòng chất lưu bên trong quá mức cho phép trong các điều kiện bất thường hay\r\nkhẩn cấp. Nó có thể là van đóng mở hoặc là loại có đĩa nổ hay đĩa chảy (hai loại\r\nnày cần thay thế sau mỗi lần dùng).
\r\n\r\n3.34
\r\n\r\nBình chịu áp (Pressure vessel)
\r\n\r\nBồn chứa hoặc những thành phần khác được\r\nthiết kế phù hợp với tiêu chuẩn của ASME.
\r\n\r\n3.35
\r\n\r\nKhu vực sinh hoạt\r\n(Accommodation space)
\r\n\r\nKhu vực được thiết kế để sinh hoạt\r\ntrên tàu.
\r\n\r\n3.36
\r\n\r\nKhu vực điều hành (Control\r\nspace)
\r\n\r\nNhững khu vực trên tàu biển ở đó có đặt\r\nđài phát thanh\r\ncủa tàu, thiết bị định vị chính, nguồn điện khẩn cấp hoặc tại đó tập trung thiết\r\nbị kiểm soát cháy, thiết bị chữa cháy.
\r\n\r\n3.37
\r\n\r\nKhu vực nguy hiểm khi có khí\r\n(Gas-dangerous space)
\r\n\r\nKhu vực khép kín hoặc nửa kín trên tàu\r\nbiển tại đó có đặt đường ống chứa khí thiên nhiên, thùng chứa nhiên liệu, buồng\r\nhoặc khoang chứa động cơ.
\r\n\r\n3.38
\r\n\r\nKhu vực an toàn khi có khí (Gas-safe\r\nspace)
\r\n\r\nKhu vực trên tàu không phải là khu vực\r\nnguy hiểm khi có khí.
\r\n\r\n3.39
\r\n\r\nKhu vực phục vụ (Service\r\nspace)
\r\n\r\nKhu vực trên tàu biển nằm ngoài khu vực\r\nvận chuyển hàng hóa được sử dụng làm khoang bếp, chỗ chứa dụng cụ nấu ăn, tủ hoặc\r\nkhoang chứa, nhà xưởng loại trừ những khu vực máy móc, và những khu vực tương tự,\r\nnhững đường trung chuyển đến các khu vực đó.
\r\n\r\n3.40
\r\n\r\nKhoang để bể chứa (Tank\r\ncompartment)
\r\n\r\nKhu vực trên tàu biển được dành riêng\r\nđể các thùng chứa nhiên liệu nhưng quá nhỏ cho một nhân viên vào vận hành bồn\r\nchứa nhiên liệu.
\r\n\r\n3.41
\r\n\r\nBuồng để bể chứa (Tank room)
\r\n\r\nKhu vực trên tàu biển được dành riêng\r\nđể các thùng chứa nhiên liệu nhưng đủ rộng cho một nhân viên vào vận hành bồn\r\nchứa nhiên liệu.
\r\n\r\n3.42
\r\n\r\nMáy hóa hơi (Vaporizer)
\r\n\r\nThiết bị không phải bồn chứa có chức\r\nnăng nhận LNG ở dạng lỏng và cung cấp nhiệt lượng đủ lớn để chuyển chất lỏng\r\nthành thể hơi. Đây có thể chỉ là thiết bị dùng để cấp nhiệt cho LNG.
\r\n\r\n3.43
\r\n\r\nMáy hóa hơi dùng nhiệt tự nhiên (Ambient\r\nvaporizer)
\r\n\r\nMáy hóa hơi dùng nhiệt từ các nguồn\r\nnhiệt tự nhiên như khí quyển, nước biển hay nước địa nhiệt. Nếu nguồn nhiệt tự\r\nnhiên nằm riêng rẽ với thiết bị trao đổi nhiệt và thiết bị truyền nhiệt được sử\r\ndụng giữa nguồn nhiệt và máy trao đổi nhiệt bay hơi, thì máy bay hơi phải là loại\r\nnhiệt ngoài (xem 3.46).
\r\n\r\n3.44
\r\n\r\nMáy hóa hơi dùng nhiệt nhân tạo (Heated\r\nvaporizer)
\r\n\r\nMáy hóa hơi dùng nhiệt lượng cháy của\r\nnhiên liệu, điện năng hay nhiệt thải (từ các thiết bị như nồi hơi hay động cơ đốt\r\ntrong).
\r\n\r\n3.45
\r\n\r\nMáy hóa hơi gia nhiệt trong (Integral\r\nheated vaporizer)
\r\n\r\nMáy hóa hơi dùng nguồn nhiệt được tích\r\nhợp vào thiết bị trao đổi nhiệt.
\r\n\r\n3.46
\r\n\r\nMáy hóa hơi gia nhiệt ngoài (Remote\r\nheated vaporizer)
\r\n\r\nMáy hóa hơi có nguồn nhiệt chính nằm\r\nriêng rẽ với thiết bị trao đổi nhiệt, và dòng môi chất trung gian (nước, hơi nước,\r\niso-pentan, glycol,...) được dùng làm các chất truyền nhiệt.
\r\n\r\n3.47
\r\n\r\nPhương tiện giao thông (Vehicle)
\r\n\r\nThiết bị hoặc kết cấu chuyển chở người\r\nhoặc vật, thiết bị vận chuyển gồm xe ô tô, xe tải, tàu thủy và tàu hỏa.
\r\n\r\n3.48
\r\n\r\nNhiên liệu cho phương tiện giao thông (Vehicular\r\nfuel)
\r\n\r\nNhiên liệu được trữ trên phương tiện\r\ngiao thông.
\r\n\r\n3.49
\r\n\r\nDung tích nước (Water\r\ncapacity)
\r\n\r\nLượng nước cần thiết để làm đầy bồn chứa\r\nở 15,6 °C.
\r\n\r\n3.50
\r\n\r\nSàn thao tác ngoài trời (Weather\r\ndeck)
\r\n\r\nSàn thao tác của tàu luôn ở ngoài trời.
\r\n\r\n4. Các hệ thống nhiên\r\nliệu trên phương tiện giao thông
\r\n\r\n4.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n4.1.1 Phần này áp dụng cho\r\nviệc thiết kế, lắp đặt, kiểm tra, thử nghiệm hệ thống cung cấp nhiên liệu LNG cho động cơ của\r\nphương tiện giao thông.
\r\n\r\n4.1.2 Phần này không áp dụng\r\ncho các tàu hỏa dùng LNG.
\r\n\r\n4.2 Vật liệu
\r\n\r\n4.2.1 Có thể sử dụng tất cả\r\ncác vật liệu kim loại, có điểm nóng chảy tối thiểu là 816 °C (trừ các liên kết\r\ndễ nóng chảy).
\r\n\r\n4.2.2 Cần hạn chế việc sử dụng\r\ncác khớp nối bằng kim loại khác chất liệu. Trong trường hợp bắt buộc, cần có\r\ncác biện pháp bảo vệ chống ăn mòn nhằm giảm sự tác động của việc kết hợp vật liệu\r\ntrong thời gian dài tại khớp nối.
\r\n\r\n4.2.3 Tất cả các vật liệu cần\r\nphải được lựa chọn và lắp đặt sao cho giảm thiểu được khả năng ăn mòn hoặc bảo\r\nvệ vật liệu khỏi sự ăn mòn. Không được sử dụng các loại thép không gỉ không có\r\nkhả năng chống nứt gãy do ăn mòn điểm trong môi trường có clo hay giảm khả năng\r\nchống ăn mòn điện hóa. Không được sử dụng họ hợp kim đồng-kẽm hay đồng-thiếc tránh\r\nkhả năng bị biến chất nhanh chóng của hợp kim trong các điều kiện môi trường\r\nbên ngoài.
\r\n\r\n4.2.4 Vật liệu dùng để hàn vảy cứng phải\r\ncó điểm nóng chảy trên 538 oC.
\r\n\r\n4.2.5 Không được phép sử dụng\r\nhàn hơi.
\r\n\r\n4.2.6 Không được sử dụng\r\ncác sản phẩm bằng\r\nthép hàn giáp mép.
\r\n\r\n4.3 Bồn chứa nhiên liệu trên\r\nphương tiện giao thông
\r\n\r\n4.3.1 Thiết kế
\r\n\r\nBồn chứa phải được thiết kế, chế tạo,\r\nthử nghiệm và đóng nhãn chứng nhận theo đúng các tiêu chuẩn lương ứng.
\r\n\r\n4.3.1.1 Tất cả các phần của bồn\r\nchứa LNG thường xuyên tiếp xúc với LNG hoặc hơi LNG lạnh cần tương thích về\r\nmặt vật lý và hóa học với LNG và với điều kiện làm việc ở -162 °C.
\r\n\r\n4.3.1.2 Phụ kiện bồn chứa phải\r\ncó mức áp suất làm việc không nhỏ hơn áp suất làm việc tối đa cho phép của bồn\r\nchứa.
\r\n\r\n4.3.1.3 Với các thiết bị cách\r\nnhiệt chân không, bồn chứa trong và ngoài và các ống dẫn trong cũng phải kiểm\r\ntra độ kín chân không.
\r\n\r\n4.3.2 Nạp đầy
\r\n\r\nBồn chứa cần được lắp đặt thiết bị (hoặc\r\nhệ thống thiết bị) báo hiệu khi chất lỏng trong bồn đạt tới mức cao nhất cho\r\nphép.
\r\n\r\n4.3.3 Tính toàn vẹn cấu\r\ntrúc
\r\n\r\nBồn chứa (cùng với tất cả các phụ kiện\r\nnhư van, vỏ bọc,... trong tình trạng được kết nối một cách bình thường) khi được\r\nnạp đầy và tăng áp tối đa phải chịu được một lực (theo sáu phương chính) có giá\r\ntrị bằng tám lần trọng lượng của bồn cộng với các phụ kiện mà không làm mất mát\r\nsản phẩm bên trong. Bồn chứa, hệ thống đường ống và các thiết bị gắn vào khác phải\r\nchịu được tác động của dao động, chấn động và gia tốc trong các điều kiện vận\r\nhành bình thường.
\r\n\r\n4.3.4 Van chặn bồn chứa
\r\n\r\nBồn chứa được lắp van chặn để ngừng cấp nhiên liệu\r\ncho hệ thống nhiên liệu trên phương tiện giao thông. Van chặn phải được đánh dấu\r\nrõ ràng (có thể bằng nhãn mác hay in trên giấy stencil). Một van chặn phải được\r\nlắp đặt trực tiếp vào đường ra của hơi và được đánh dấu “VAN CHẶN HƠI”. Một van\r\nchặn khác phải được lắp đặt trực tiếp và đường ra của chất lỏng và được đánh dấu\r\n“VAN CHẶN CHẤT LỎNG”. Các\r\nvan chặn tự động trong điều kiện thông thường được mở bằng tác động của\r\ndòng điện, áp suất hơi hay lỏng hoặc kết hợp các điều kiện đó. Các van này cũng\r\ncó thể được vận hành bằng tay miễn là đạt được các yêu cầu nêu trên.
\r\n\r\nThực tế van chặn được lắp càng gần đầu\r\nra của bể càng tốt. Van được bảo vệ khỏi việc hư hại do va chạm với các yếu tố\r\nbên ngoài. Do nguy cơ tiềm ẩn của quá trình hư hại do va chạm và cháy, cần phải\r\nlưu ý đến các thiết bị khác trong bản thiết kế, ví dụ như các van chặn tự động,\r\ncác van chặn được lắp cố định bên trong bồn chứa, lưu lượng quá dòng và điểm\r\ncao “G” của các van\r\nđó....
\r\n\r\n4.3.5 Rò nhiệt
\r\n\r\nKết cấu của bồn chứa phải đảm bảo áp\r\nsuất chưa xả bên trong bồn không được vượt quá áp suất làm việc lớn nhất cho\r\nphép của bồn trong vòng 72 h sau khi bồn được nạp đầy LNG tới mức tối đa tại\r\nnhiệt độ làm việc theo\r\nthiết kế và đạt được cân bằng nhiệt độ trong bồn. Nhiệt độ môi trường trong\r\nvòng 72 h phải vào khoảng 21 °C.
\r\n\r\n4.3.6 Tái sử dụng
\r\n\r\nCác bồn chứa đáp ứng được các yêu cầu\r\nnêu trên có thể được tái sử dụng, tái lắp đặt hoặc tiếp tục sử dụng. Các bồn này\r\nphải được kiểm tra lại về độ phù hợp cho việc tái sử dụng.
\r\n\r\n4.3.7 Sửa chữa
\r\n\r\nViệc sửa chữa hay thay thế phụ kiện của\r\nbồn phải tuân theo các thiết kế và tiêu chuẩn mà bồn chứa được chế tạo.
\r\n\r\n4.3.8 Dán nhãn
\r\n\r\nBồn chứa phải có các nhãn nhận biết cố\r\nđịnh sau đây:
\r\n\r\n- Tổng dung tích lỏng của bồn (theo lít);
\r\n\r\n- Nhãn được gắn ở vị trí có thể thấy được gần với\r\nkhớp nối của phương tiện nạp nhiên liệu LNG chỉ rõ áp suất làm việc tối đa cho\r\nphép của bồn chứa LNG và nêu rõ thành phần giới hạn của nhiên liệu LNG;
\r\n\r\n- Nhãn chỉ định tất cả các đường vào/ra của\r\ndòng hơi và lỏng, trừ các van xả và các thiết bị đo khác.
\r\n\r\n- Tất cả các chi tiết xuyên qua (hoặc cắm vào bồn)\r\nphải có dấu hiệu ghi chức năng của chúng và dấu hiệu này không bị mờ đi bởi\r\nđóng băng.
\r\n\r\n4.4 Thiết bị xả áp
\r\n\r\n4.4.1 Bồn chứa phải được\r\ntrang bị các thiết bị xả áp hoặc van điều áp tuân theo các tiêu chuẩn thiết kế\r\nvà chế tạo bồn chứa. Kích thước các thiết bị xả áp này phải được tính toán cho\r\ncác điều kiện đồng thời khi xảy ra cháy và mất áp suất chân không.
\r\n\r\n4.4.2 Các thiết bị xả áp hay van điều\r\náp phải kết nối trực tiếp với khoảng hơi của bồn chứa sản phẩm.
\r\n\r\n4.4.3 Tất cả các thiết bị xả\r\nan toàn của bồn chứa nhiên liệu trên phương tiện giao thông phải được thông gió\r\nra phía ngoài của phương tiện. Tất cả đường xả và đường ra phải được lắp đặt\r\ntuân theo các điều kiện sau:
\r\n\r\n4.4.3.1 Đường xả áp phải phù\r\nhợp với nhiệt độ và áp suất của chất lỏng xả ra.
\r\n\r\n4.4.3.2 Các đường ống xả và bộ\r\ntiếp hợp được định cỡ và định vị chắc chắn để đảm bảo dung lượng xả áp theo yêu\r\ncầu và giảm thiểu nguy cơ hỏng hóc vật lý.
\r\n\r\n4.4.3.3 Đường ống xả phải chịu\r\nđược áp suất của hơi nhiên liệu trong điều kiện van xả hoạt động hết công suất.
\r\n\r\n4.4.3.4 Cần có phương tiện bảo\r\nvệ thích hợp để giảm thiểu khả năng xâm nhập của nước\r\nvà bụi\r\nvào\r\nthiết bị xả hay ống xả, đồng thời để tháo nước ra khỏi ống xả nếu có. Phương tiện\r\nnày\r\nluôn\r\nđược\r\nduy\r\ntrì trừ khi thiết bị xả áp hoạt động. Khi đó, phương tiện bảo vệ phải cho phép\r\nthiết bị xả vận hành đúng công suất yêu cầu.
\r\n\r\n4.4.3.5 Đầu ra của van xả phải\r\nđược lắp khít với thân van xả để tránh tạo hoặc tích tụ tuyết gây cản trở hoạt động của\r\nvan xả khi vận hành với công suất yêu cầu.
\r\n\r\n4.4.3.6 Van xả từ bồn chứa\r\nnhiên liệu hướng trực tiếp lên trên hoặc một góc 90° theo phương ngang hay xuống\r\ndưới khoảng 45° so với phương thẳng đứng. Van xả cũng không được hướng thẳng\r\nvào bồn chứa nhiên liệu, hệ thống xả hay bất cứ phần nào khác của phương tiện\r\ngiao thông cũng như không hướng vào bên trong phương tiện.
\r\n\r\n4.4.3.7 Đường xả từ thiết bị\r\nxả áp trên xe khách phải được lắp ở sau phương tiện, hướng thẳng lên\r\ntrên và kéo dài lên đỉnh của nóc phương tiện.
\r\n\r\n4.4.3.8 Các thiết bị xả phụ\r\n(được thiết kế để ngăn chặn sự phá hủy bồn chứa nhiên liệu khi các thiết bị bảo\r\nvệ chính bị hư hỏng)\r\nkhông cần lắp đường ống đi ra từ bể chứa.
\r\n\r\n4.4.4 Các thiết bị xả áp và\r\nvan điều áp được thiết kế nhằm giảm thiểu hiện tượng rung lắc của các thiết bị.\r\nCần lắp đặt thêm các bộ điều chỉnh bên ngoài với các cách thức lấp khoảng trống phù hợp.
\r\n\r\n4.5 Áp kế
\r\n\r\n4.5.1 Bồn chứa được trang bị\r\náp kế kết nối với bồn tại điểm nằm phía trên mức chất lỏng tối đa.
\r\n\r\n4.5.2 Áp kế phải được thiết\r\nkế phù hợp với các điều kiện áp suất và nhiệt độ vận hành của hệ thống, với hệ\r\nsố an toàn của áp suất cháy nhỏ nhất bằng 4.
\r\n\r\n4.5.3 Thang đo của áp kế phải\r\nđược đánh dấu để chỉ ra ít nhất là 1,2 lần áp suất mà tại đó thiết bị xả áp hoạt\r\nđộng để đưa áp kế về điều kiện vận hành.
\r\n\r\n4.5.4 Đường kính lỗ vào của\r\náp kế không được vượt quá 1,4 mm.
\r\n\r\n4.6 Bộ điều áp
\r\n\r\nBộ điều áp đầu vào của động cơ và các\r\nkhoang chứa khác phải có áp suất vận hành thiết kế không nhỏ hơn áp suất làm\r\nviệc tối đa cho phép của bồn chứa.
\r\n\r\n4.7 Ống và phụ kiện ống
\r\n\r\nỐng và phụ kiện ống phải tuân theo ASME B31.3.
\r\n\r\n4.8 Van
\r\n\r\n4.8.1 Van và vòng đệm, mặt\r\ntựa phải phù hợp với các hoạt động của toàn hệ thống.
\r\n\r\n4.8.2 Tất cả các bộ phận của\r\nvan đóng bồn chứa\r\ntiếp\r\nxúc với nhiên liệu (trừ đệm, vòng đệm và đế van) phải được\r\nlàm bằng thép không gỉ, đồng thau hay đồng.
\r\n\r\n4.8.3 Mũ van mở rộng phải\r\nđược lắp đặt cùng với vòng đệm kín đuôi van ở vị trí thích hợp nhằm tránh hiện\r\ntượng rò rỉ hay hỏng hóc do đóng băng. Nếu mũ van trong đường ống chứa chất lỏng\r\nlạnh được lắp đặt với góc lớn 45° so với phương thẳng đứng, cần phải chứng minh\r\nthích hợp cho vị trí lắp đặt đó.
\r\n\r\n4.9 Bơm và máy nén
\r\n\r\n4.9.1 Bơm và máy nén được\r\nđược trang bị cùng thiết bị xả áp nhằm giới hạn áp suất xả tới giá trị áp suất\r\nlàm việc an\r\ntoàn tối đa của lớp vỏ, ống hạ lưu\r\nvà các thiết bị, trừ khi các thiết bị này được thiết kế cho áp suất xả tối đa của\r\nbơm và máy nén.
\r\n\r\n4.9.2 Mỗi bơm đều được\r\ntrang bị hệ thống thông hơi hoặc van xả hoặc cả hai nhằm tránh tình trạng quá\r\náp của vỏ máy bơm.
\r\n\r\n4.9.3 Bơm LNG phải được\r\ntrang bị các phương tiện làm lạnh trước nhằm giảm tác động của việc sốc nhiệt\r\nvà quá áp.
\r\n\r\n4.10 Máy hóa hơi
\r\n\r\n4.10.1 Trong trường hợp tốc\r\nđộ dòng hơi nhiên liệu đạt giá trị tối đa, máy hóa hơi phải có khả năng hóa hơi\r\ntoàn bộ LNG và làm nóng hơi sản phẩm tới nhiệt độ thiết kế an toàn của thành phần\r\nsản phẩm đầu ra trước khi đi vào hệ thống điều áp.
\r\n\r\n4.10.2 Máy hóa hơi được đánh\r\ndấu cố định tại vị\r\ntrí dễ thấy chỉ rõ áp suất làm việc tối đa cho phép của vùng chứa nhiên liệu của\r\nmáy.
\r\n\r\n4.10.3 Máy hóa hơi phải được\r\nthiết kế với áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất xả tối đa của bơm hay hệ thống\r\nnén tùy thuộc áp suất nào lớn hơn.
\r\n\r\n4.10.4 Máy hóa hơi, van xả\r\nvà các phụ kiện, đường ống đều phải phù hợp với điều kiện vận hành ở nhiệt độ -162 °C.
\r\n\r\n4.10.5 Không được phép dùng\r\nkhí thải động cơ làm nguồn nhiệt trực tiếp cho hệ thống bay hơi nhiên liệu. Nếu\r\nsử dụng thì phải qua hệ thống đốt nóng gián tiếp.
\r\n\r\n4.11 Quy định
\r\n\r\n4.11.1 Các hệ thống phụ và bộ\r\nphận sau đây, nếu được sử dụng, phải có khuyến cáo từ nhà sản xuất cho các mục\r\nđích cụ thể:
\r\n\r\n- Bồn chứa nhiên liệu của phương tiện giao\r\nthông;
\r\n\r\n- Hệ thống định lượng nhiên liệu;
\r\n\r\n- Thiết bị xả áp;
\r\n\r\n- Thiết bị đo áp;
\r\n\r\n- Van;
\r\n\r\n- Hệ thống điều áp;
\r\n\r\n- Máy hóa hơi;
\r\n\r\n- Bơm;
\r\n\r\n- Thiết bị phân phối nhiên liệu động cơ;
\r\n\r\n- Nắp tiếp nhiên liệu; và
\r\n\r\n- Thiết bị điện liên quan tới hệ thống LNG.
\r\n\r\n4.11.2 Bộ phận trong khoang\r\nđộng cơ phải phù hợp với các chất lỏng và khi mà chúng có thể tiếp xúc\r\ntrong khoảng nhiệt độ có thể xuất hiện trong khoang. Các bộ phận trong điều kiện\r\nbình thường có thể tiếp xúc với LNG phải phù hợp với dải nhiệt độ từ -162 °C đến\r\n121 °C. Nếu không tiếp xúc với LNG phải phù hợp với dải nhiệt độ từ -40 °C đến\r\n121 °C.
\r\n\r\n4.11.3 Các bộ phận nằm ngoài\r\nkhoang động cơ trong điều kiện bình thường có thể tiếp xúc với LNG phải phù hợp\r\nvới dải nhiệt độ từ -162 °C đến 82,2 °C. Nếu không tiếp xúc với LNG phải phù hợp\r\nvới dải nhiệt độ từ -40 °C đến 82,2 °C.
\r\n\r\n4.12 Lắp đặt
\r\n\r\n4.12.1 Bồn chứa nhiên liệu\r\ntrên phương tiện giao thông và phụ kiện bồn chứa
\r\n\r\n4.12.1.1 Khi tiếp xúc với nhiệt\r\nđộ thấp của LNG, các bộ phận trên phương tiện giao thông hoặc hệ thống phụ dễ bị\r\nhỏng và gây ra các sự cố an toàn, do đó cần phải bảo vệ tránh tiếp xúc với nhiệt\r\nđộ LNG.
\r\n\r\n4.12.1.2 Bồn chứa nhiên liệu\r\ntrên phương tiện giao thông được phép đặt trong khoang tài xế hoặc khoang hành\r\nkhách. Bồn chứa này phải được trang bị tất cả các đường nối ra ngoài khoang và\r\nthông hơi.
\r\n\r\n4.12.1.3 Bồn chứa được đặt ở\r\ncác vị trí và phương pháp phù hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ hư hại bồn và các phụ\r\nkiện. Các yêu cầu này cũng được áp dụng cho các bồn chứa đặt ở đuôi phương tiện\r\nvà được bảo vệ bởi thanh chắn và các kết cấu khác của phương tiện. Nếu nhiên liệu\r\nhoặc đường ống xả chứa nhiên liệu của bồn chứa lắp đặt trong phạm vi cách động\r\ncơ hay hệ thống xả 20 cm với nhiệt độ của động cơ hay hệ thống xả động cơ vượt quá 121 °C\r\nthì hệ thống\r\nnhiên liệu trên phải được che chắn tránh luồng nhiệt trực tiếp.
\r\n\r\n4.12.1.4 Nhãn nhận biết, đánh dấu trên bồn\r\nchứa rõ ràng, dễ đọc sau khi đã lắp đặt cố định bồn vào phương tiện giao thông.\r\nĐèn và gương di động cũng lắp tại vị trí thuận tiện để đọc các nhãn này.
\r\n\r\n4.12.1.5 Van bồn chứa, phụ kiện\r\nbồn chứa và các khớp nối khác cần phải được bảo vệ tránh hư hỏng do va chạm với\r\ncác vật thể bên ngoài.
\r\n\r\n4.12.1.6 Tất cả các bộ phận của\r\nbồn và phụ kiện không được chìa ra ngoài hoặc nhô lên trên nóc phương tiện nhằm\r\ntránh nguy cơ va đập gây dập hoặc thủng bồn. Những bồn chứa không nằm trên mui\r\nphương tiện không được gắn phía trước trục trước hoặc bên kia bộ giảm xóc phía\r\nsau phương tiện.
\r\n\r\n4.12.1.7 Bồn chứa được lắp đặt\r\ncách mặt đường càng cao càng tốt. Khoảng\r\ncách tối thiểu từ đường tới bồn chứa, ống dẫn hay khớp nối, tùy giá trị nào nhỏ\r\nhơn, đều không được nhỏ hơn giá trị mà nhà sản xuất đưa ra kể cả trong trường hợp\r\nphương tiện giao thông chịu tải trọng lớn nhất. Khoảng cách này có thể được\r\ntính toán theo các tiêu chí sau:
\r\n\r\n4.12.1.7.1 Bồn chứa được lắp đặt\r\ngiữa các trục bánh của phương\r\ntiện phải tuân theo điều 4.12.1.7.3 hoặc không được thấp hơn điểm thấp nhất của\r\nthành phần kết cấu thân phương tiện, khung phương tiện và sàn phương tiện, nếu\r\nđộng cơ hay hộp số (bao gồm cả khớp li hợp hay hộp chuyển momen xoắn) nằm phía\r\ntrước của bồn chứa.
\r\n\r\n4.12.1.7.2 Bồn chứa được lắp đặt\r\nsau trục bánh sau và kéo rộng ra thấp hơn khung phương tiện phải tuân theo điều\r\n4.12.1.7.3 hoặc không được thấp hơn:
\r\n\r\na) điểm thấp nhất của thành phần kết cấu\r\nthân phương tiện, khung phương tiện, sàn phương tiện, động cơ hay hộp số (bao gồm\r\ncả khớp li hợp hay hộp chuyển momen xoắn) nằm phía trước của bồn chứa; và
\r\n\r\nb) điểm thấp nhất trên đường kéo dài đoạn\r\nthẳng nối điểm tiếp xúc của bánh phương tiện với đường và điểm thấp nhất và sau\r\ncùng của kết cấu phương tiện (thanh chắn, sàn,...). Nếu phương tiện có nhiều trục\r\nbánh sau, các tính toán được áp dụng cho trục bánh sau cùng.
\r\n\r\n4.12.1.7.3 Nếu bồn chứa LNG được\r\nlắp đặt thay thế cho bồn chứa cũ của phương tiện (cho phương tiện không được\r\nthiết kế chạy LNG ngay từ đầu) thì phải nằm trong khoảng không\r\ngian của bồn chứa cũ hoặc tuân theo các yêu cầu trong 4.12.1.7.1 và 4.12.1.7.2.
\r\n\r\n4.12.1.8 Bồn chứa phải được gắn\r\nchắc chắn nhằm tránh hiện tượng lỏng do rung lắc, trượt hay bị quay. Bình phải\r\nđược gia cố vào thân phương tiện, sàn phương tiện hay khung phương tiện bằng\r\ncác thiết bị có thể chịu được các tải trọng mô tả trong 4.3.3.
\r\n\r\n4.12.1.9 Van dẫn sản phẩm, bộ\r\ngóp hay các kết nối khác không được phép chịu tải của trọng lượng bồn chứa.
\r\n\r\n4.12.1.10 Hệ thống định vị bồn\r\nphải giảm thiểu được nguy cơ ăn mòn do ma sát giữa bồn và hệ thống này.
\r\n\r\n4.12.1.11 Bồn chứa được lắp đặt\r\nsao cho không ảnh hưởng bất lợi tới việc vận hành của phương tiện.
\r\n\r\n4.12.1.12 Hệ thống nhiên liệu\r\ntrên phương tiện giao thông phải được trang bị ít nhất một van ngắt nhiên liệu bằng\r\ntay hoặc tự động. Van vận hành bằng tay phải dễ dàng tiếp cận, có thể được vận\r\nhành mà không cần công cụ hỗ trợ và phải được gắn nhãn mô tả rõ chức năng của\r\nchúng.
\r\n\r\n4.12.1.13 Bồn chứa được lắp đặt\r\nphía trên khoang điều hành hoặc khoang hành khách của phương tiện phải tuân\r\ntheo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n4.12.1.13.1 Bồn chứa, đường ống,\r\nkhớp nối và van phải được bảo vệ tránh khỏi những thiệt hại sau:
\r\n\r\na) Thanh bảo vệ hoặc thiết bị tương tự được\r\nthiết kế để hấp thụ các tác động va chạm với một đối tượng tĩnh khi phương tiện\r\ngiao thông đang chuyển động về trước hoặc sau với vận tốc 8 km/h. Thanh bảo vệ\r\nhoặc các thiết bị tương tự phải\r\nkhông có phần chìa ra có thể gây tổn hại cho bồn chứa hoặc van và khớp nối.
\r\n\r\nb) Lưới chắn được thiết kế để hấp thụ các\r\ntác động có thể xảy ra trong quá trình xuất nhập nhiên liệu hoặc sử dụng phương\r\ntiện giao thông. Lưới chắn phải không có phần chia ra có thể gây tổn hại cho bồn chứa hoặc van và\r\nkhớp nối.
\r\n\r\n4.12.1.13.2 Điểm cao nhất của bồn\r\nchứa và bất kỳ đường ống chứa CNG, khớp nối, van, giá đỡ, thanh bảo vệ, hoặc lưới\r\nchắn không được vượt quá 4,12 m so với bề mặt đường.
\r\n\r\n4.12.1.13.3 Bồn chứa phải được bảo\r\nvệ tránh hiện tượng va chạm bất ngờ từ đường dây điện trên cao bằng các lớp phủ\r\nkim loại hay phi kim.
\r\n\r\n4.12.2 Bình gắn trong phương\r\ntiện giao thông
\r\n\r\n4.12.2.1 Bồn chứa được gắn bên\r\ntrong phương tiện giao thông phải đảm bảo nhiên liệu rò rỉ ra từ phụ kiện bồn\r\nchứa không ảnh hưởng tới khu vực thông trực tiếp với khoang tài xế hay\r\nkhoang hành khách hay khu vực có các thiết bị truyền tín hiệu vô tuyến\r\nhoặc phát ra tia lửa điện. Phải tuân thủ các điều sau đây:
\r\n\r\n4.12.2.1.1 Bồn chứa (gồm cả phụ\r\nkiện bồn chứa) phải được lắp đặt trong một cấu trúc kín gắn cố định với phương\r\ntiện giao thông, kín khí (không ảnh\r\nhưởng tới khoang tài xế hay khoang hành khách hay khu vực có các thiết bị\r\ntruyền tín hiệu vô tuyến hoặc phát ra tia lửa điện) và được thông\r\nhơi ra ngoài phương tiện.
\r\n\r\n4.12.2.1.2 Phụ kiện bồn chứa và\r\ntoàn bộ kết nối phải được lắp đặt trong một cấu trúc kín gắn cố định với phương\r\ntiện giao thông, kín khí (không ảnh hưởng tới khoang tài xế hay\r\nkhoang hành khách hay\r\nkhu vực có các thiết bị truyền tín hiệu vô tuyến hoặc phát ra tia lửa\r\nđiện) và được thông hơi ra ngoài phương tiện.
\r\n\r\n4.12.2.2 Bồn chứa được lắp đặt\r\nvà nối sao cho trong quá trình vận hành không có hơi nhiên liệu lọt vào khoang\r\nhành khách. Việc này có thể được bảo đảm bằng cách lắp đặt nắp tiếp nhiên liệu ở\r\nphía ngoài khoang hành\r\nkhách tại vị trí được bảo vệ khỏi hư hỏng vật lý hay bị dịch chuyển.
\r\n\r\n4.12.2.3 Các thiết bị thông\r\ngió cho khoang kín chứa bồn nhiên liệu phải được chế tạo và các vật liệu chống\r\nchịu được hỏng hóc, tắc nghẽn hay dịch chuyển (và có thể phải dùng dụng cụ để sửa\r\nchữa) trong quá trình xô đẩy của hàng hóa trên phương tiện giao thông hay việc đóng\r\ncửa phương tiện/khoang\r\nhành lý.
\r\n\r\n4.12.2.4 Nếu bồn chứa được lắp\r\nđặt trong khoang kín và LNG không được tạo mùi, cần phải có một hệ thống theo\r\ndõi nhận biết liên tục khí thiên nhiên trong khoang. Hệ thống này có báo động bằng âm thanh\r\nvà bằng đèn có thể nhìn rõ từ\r\ntrong phương tiện khi nồng độ khi vượt quá 20 % của giới hạn cháy dưới.
\r\n\r\n4.12.3 Đường ống và khớp nối
\r\n\r\n4.12.3.1 Đường ống phân phối nối\r\nvới bồn chứa được chế tạo và lắp đặt sao cho giảm thiểu được hiện tượng dao động,\r\ntại các vị trí được bảo vệ hoặc được bao bọc nhằm hạn chế hư hại từ các vật thể\r\nkhông cố định xung quanh.
\r\n\r\n4.12.3.2 Đường ống phải được lắp\r\nđặt, nâng đỡ, bảo\r\nvệ và cố định theo phương thức thích hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ hư hỏng, ăn\r\nmòn, nứt gãy gây ra bởi\r\nhiện tượng giãn nở, co ngót,\r\ndao động, biến dạng hay hao mòn, bên cạnh đó cũng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lỏng\r\nra của ống trong quá trình vận hành.
\r\n\r\n4.12.3.3 Đường ống đi xuyên\r\nqua tấm khung phương tiện hay kết cấu khác đều phải được bảo vệ bằng các vòng\r\nđai đệm hoặc các thiết bị tương tự vừa khít ống để đệm vào lỗ trống của tấm\r\nkhung hay kết cấu đó.
\r\n\r\n4.12.3.4 Đường ống dẫn qua sàn phương tiện\r\nphải được lắp đặt sao cho vị trí xuyên qua nằm thẳng phía dưới hoặc kề bên cạnh\r\nbồn chứa. Nếu cần lắp đường ống nhánh thì có thể lắp ống nối ba chạc trên đường\r\nnhiên liệu chính bên dưới sàn và nằm phía ngoài phương tiện.
\r\n\r\n4.12.3.5 Không được lắp đặt ống\r\ndẫn nhiên liệu giữa đầu kéo và rơmoóc hay các thành phần lưu động khác của\r\nphương tiện giao thông.
\r\n\r\n4.12.3.6 Một lượng LNG nhất định\r\ncó thể bị kẹt lại\r\ntrong ống giữa các van đóng và có thể gây ra hiện tượng tăng áp suất hơi. Mỗi vị\r\ntrí LNG có thể bị kẹt cần phải có một van xả áp để điều chỉnh áp suất xuống giá\r\ntrị an toàn. Van xả áp phải được thiết lập áp suất hoạt động không lớn hơn áp\r\nsuất hoạt động tối đa cho phép của đường ống.
\r\n\r\n4.12.4 Van
\r\n\r\n4.12.4.1 Van phải được lắp đặt\r\nchắc chắn và được che chắn hoặc ở các vị trí được bảo vệ tránh các hư hỏng do\r\ndao động, chấn động, và\r\ncác vật thể không cố định khác.
\r\n\r\n4.12.4.2 Van được lắp đặt sao\r\ncho trọng lượng của nó không đè lên hoặc được nâng đỡ bởi đường ống.
\r\n\r\n4.12.4.3 Trên đường cấp nhiên\r\nliệu phải có một van đóng. Van này phải đóng tự động và ngắt dòng nhiên liệu\r\nvào động cơ khi bộ đánh lửa tắt hoặc ở vị trí khởi động, và khi động cơ không\r\nchạy nhưng bộ đánh lửa bật.
\r\n\r\n4.12.4.4 Nếu phương tiện giao\r\nthông được lắp đặt hệ thống đa nhiên liệu thì cần có van tự động để ngắt dòng\r\nnhiên liệu không được sử dụng.
\r\n\r\n4.12.4.5 Hệ thống nhiên liệu\r\ntrên phương tiện giao\r\nthông cần được trang bị van chống chảy ngược (van một chiều)\r\nnhằm ngăn dòng nhiên liệu chảy ngược từ bồn chứa ra ống nạp nhiên liệu.
\r\n\r\n4.12.5 Bộ điều áp
\r\n\r\n4.12.5.1 Thiết bị điều áp tự động\r\nđược lắp trên hệ thống cấp nhiên liệu (nằm giữa bồn chứa nhiên liệu và động cơ)\r\nnhằm điều chỉnh áp suất nhiên liệu đi vào động cơ cho phù hợp khi áp suất vận\r\nhành của hệ thống này vượt quá áp suất vận hành yêu cầu của động cơ.
\r\n\r\n4.12.5.2 Thiết bị điều áp được\r\nlắp đặt sao cho trọng lượng của nó không đè lên đường ống.
\r\n\r\n4.12.6 Áp kế
\r\n\r\n4.12.6.1 Áp kế lắp đặt trong\r\nkhoang tài xế hay hành\r\nkhách phải được thiết kế sao cho\r\nkhông có dòng khí đi qua áp kế trong trường\r\nhợp nó bị hỏng.
\r\n\r\n4.12.6.2 Áp kế phải được lắp đặt\r\nchắc chắn và được che\r\nchắn\r\nhoặc ở các vị trí được bảo vệ tránh các hư hỏng do dao động\r\nvà các vật\r\nthể\r\nkhông cố định khác.
\r\n\r\n4.12.7 Dây điện
\r\n\r\n4.12.7.1 Dây điện được lắp\r\nđặt và\r\nđịnh vị sao cho\r\ntránh được các\r\như hỏng do dao động,\r\nchấn\r\nđộng, biến dạng,\r\nmài mòn và ăn mòn.
\r\n\r\n4.12.7.2 Tất cả các dây dẫn điện\r\nphải được tính toán cho mức chịu tải cao nhất và được bảo vệ bằng thiết bị chống\r\nquá dòng.
\r\n\r\n4.12.8 Dấu hiệu nhận biết
\r\n\r\n4.12.8.1 Phương tiện giao thông chạy bằng\r\nnhiên liệu LNG phải mang nhãn nhận biết gắn tại vị trí nắp nạp nhiên liệu và gồm\r\ncác thông tin:
\r\n\r\n- Chỉ rõ đây là phương tiện giao thông chạy bằng\r\nnhiên liệu LNG;
\r\n\r\n- Áp suất làm việc tối đa cho phép của bồn chứa\r\nnhiên liệu.
\r\n\r\n4.12.8.2 Phương tiện giao\r\nthông chạy nhiên liệu LNG phải có nhãn nhận biết bền với thời tiết và có dạng hình\r\nthoi với kích thước khoảng 12,0 cm x 8,3 cm. Nhãn được gắn phía ngoài\r\nphương tiện giao thông, trên bề mặt thẳng đứng (hoặc gần như thẳng đứng) ở phía\r\nđuôi sau bên phải của phương tiện, ở giữa các nhãn nhận biết khác. Nhãn này phải\r\ncó viền và chữ LNG với chiều cao tối\r\nthiểu là 25 mm bằng chất liệu phản quang màu trắng hoặc vàng trên nền màu xanh\r\nlam.
\r\n\r\n4.12.9 Nắp nạp nhiên liệu
\r\n\r\n4.12.9.1 Nắp nạp nhiên liệu của\r\nhệ thống nhiên liệu trên phương tiện giao thông phải được gắn chắn chắn và đảm\r\nbảo các yêu cầu:
\r\n\r\n- Tiếp nhận đầu nối nhiên liệu và phù hợp với\r\náp suất làm việc của hệ thống nhiên liệu trên phương tiện;
\r\n\r\n- Được trang bị phương tiện chống bụi, nước hay\r\ncác vật thể khác lọt vào;
\r\n\r\n- Phù hợp với các điều kiện ăn mòn được tính\r\ntoán trước.
\r\n\r\n4.12.9.2 Nắp nạp nhiên liệu được\r\ngắn sao cho chịu được lực kéo đứt rời phù hợp với thiết bị chống đứt rời (xem\r\n5.4.1.4) hoạt động trước khi nắp bị tách khỏi hệ thống. Nắp nạp nhiên liệu được\r\nlắp đặt theo đúng quy định của nhà sản xuất.
\r\n\r\n4.13 Thử nghiệm hệ thống
\r\n\r\n4.13.1 Sau khi toàn bộ hệ thống\r\nđược lắp ráp hoàn thiện, tất cả các mối nối và liên kết phải được thử nghiệm rò rỉ\r\ntrong điều kiện chịu áp tới giá trị áp suất vận hành lớn nhất. LNG có thể được\r\ncho chạy qua hệ thống với tốc độ dòng tối thiểu bằng với tốc độ khi hệ thống vận\r\nhành.
\r\n\r\n4.13.2 Khi phương tiện giao\r\nthông bị sự cố như cháy hay tai nạn có thể gây ra hư hại cho hệ thống nhiên liệu LNG thì\r\ntoàn bộ hệ thống phải được kiểm định lại, sửa chữa nếu cần thiết, và thử nghiệm\r\nlại trước khi đưa vào hoạt động trở lại.
\r\n\r\n5. Hệ thống thiết bị\r\ncông trình LNG
\r\n\r\n5.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho thiết kế, chọn địa\r\nđiểm, xây dựng, lắp đặt,\r\nxây bể tràn và vận hành bể chứa, bồn chịu áp, bơm, thiết bị hóa hơi, công trình\r\nkiến trúc và các thiết bị liên quan phục vụ cho việc tồn chứa và phân phối LNG\r\nlàm nhiên liệu cho tất cả các loại phương tiện giao thông.
\r\n\r\n5.2 Thiết kế
\r\n\r\n5.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.2.1.1 Các công trình LNG\r\nkhông được giám sát thường xuyên phải được thiết kế cố định và chắc chắn nhằm\r\ntránh tình trạng rung lắc trong vận hành.
\r\n\r\n5.2.1.2 Các thiết bị tồn chứa và\r\nvận chuyển tại các công trình không được giám sát thường xuyên cũng phải được lắp\r\nđặt chắc chắn nhằm tránh tình trạng rung lắc.
\r\n\r\n5.2.1.3 Các bản chỉ dẫn về vị\r\ntrí và vận hành các thiết bị khẩn cấp phải được để ở chỗ dễ thấy trong khu vực công trình\r\nđó.
\r\n\r\n5.2.1.4 Các công trình vận\r\nchuyển LNG trong đêm phải có đủ ánh sáng cố định tại các điểm xuất nhập LNG và\r\nvận hành.
\r\n\r\n5.2.1.5 Các nhà thiết kế, chế\r\ntạo, xây dựng các công trình nhiên liệu LNG phải có năng lực về thiết kế, chế tạo,\r\nxây dựng bồn bể chứa LNG, thiết bị làm lạnh sâu, hệ thống xuất nhập, thiết bị\r\nchữa cháy và các thành phần khác của\r\ncông trình LNG. Cũng cần phải có các tính toán dự phòng tới một quy mô phù hợp\r\ntrong quá trình chế tạo, xây dựng và thử nghiệm chấp nhận các thành phần của\r\ncông trình nhằm đảm bảo tính vững bền về cấu trúc và phù hợp với các điều kiện\r\nvận hành phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5.2.2 Chọn địa điểm
\r\n\r\n5.2.2.1 Bể chứa LNG và các\r\nthiết bị liên quan không được đặt ở khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố của đường dây\r\nđiện lưới trên\r\ncao với điện áp trên 600 V.
\r\n\r\n5.2.2.2 Nếu có các chất lỏng\r\nnguy hiểm và dễ cháy có thể xâm nhập vào hệ thống LNG thì cần phải có các biện\r\npháp nhằm bảo vệ công trình.
\r\n\r\n5.2.2.3 Tại các khu vực ngăn\r\ntràn và hệ thống tiêu nước của bể chứa,\r\ncác thiết bị cứa hỏa phải được đặt ở các\r\nvị trí mô tả trong Bảng 3.
\r\n\r\n5.2.2.4 Khoảng cách\r\ntối thiểu từ các điểm tiếp nhận LNG đến công trình khác, hoặc đến ranh giới các\r\ncông trình liền kề có trong quy hoạch, hoặc đến các nguồn tia lửa cố định là\r\n7,6 m.
\r\n\r\n5.2.3 Ngăn tràn
\r\n\r\n5.2.3.1 Quá trình chuẩn bị mặt\r\nbằng phải tính toán đến việc lưu giữ LNG bị tràn trong giới hạn của phạm vi\r\ncông trình và đến quá trình tiêu nước bề mặt (xem TCVN 8616 và 5.2.3).
\r\n\r\n5.2.3.2 Không được phép sử dụng\r\nhệ thống kênh tiêu nước khép kín cho LNG (xem TCVN 8616 và 5.3.2.3).
\r\n\r\n5.2.3.3 Khu vực ngăn tràn (nếu có) phải\r\ncó thể tích tối thiểu bằng với thể tích lớn nhất của LNG hoặc chất lỏng dễ cháy\r\nkhác có thể xả vào khu vực đó trong suốt khoảng thời gian 10 min từ một sự cố\r\nrò rỉ đơn lẻ hoặc trong khoảng thời gian ngắn hơn phụ thuộc vào khả năng giám\r\nsát và sự đóng dự phòng phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận (xem\r\nTCVN 8616 và 5.3.2.2).
\r\n\r\n5.2.3.4 Bể chứa chất lỏng dễ\r\ncháy không được đặt trong khu vực ngăn dòng bể chứa LNG.
\r\n\r\n5.2.3.5 Khu vực ngăn dòng bể chứa\r\nLNG phải bao gồm cả thể tích cho khu vực tiêu nước với dung sai cho hiện tượng\r\ntích tụ băng\r\ntuyết, các bể chứa và thiết bị khác. Khu vực này có dung tích nhỏ nhất, V, tuân\r\ntheo các điều sau:
\r\n\r\n5.2.3.5.1 Nhiệt độ thấp và khả\r\nnăng cháy cao của LNG rò rỉ từ một bể chứa có thể gây ra hiện tượng rò rỉ các bề\r\nchứa khác. Khu vực ngăn dòng có biện pháp ngăn chặn được hiện tượng nêu\r\ntrên phải có thể tích bằng thể tích lỏng của bể chứa lớn nhất với giả thiết bể\r\nđó chứa đầy sản phẩm.
\r\n\r\n5.2.3.5.2 Khu vực ngăn dòng không\r\ncó biện pháp ngăn chặn được hiện tượng nêu ở 5.2.3.5.1 phải có thể tích bằng thể\r\ntích lỏng của tất cả các bể chứa với giả thiết các bể đó đều chứa đầy sản phẩm.
\r\n\r\n5.2.3.6 Cần có các phương án\r\ndự phòng làm sạch nước mưa hay từ các nguồn khác khỏi khu vực ngăn dòng. Có thể\r\nsử dụng các máy bơm gom nước tự động vào các hố nước nếu các bơm\r\nnày được trang bị thiết bị tắt tự động khi tiếp xúc với nhiệt độ thấp của LNG.\r\nCác đường ống, van, khớp nối nếu bị hỏng có thể gây chất lỏng LNG thoát ra ngoài\r\nkhu vực ngăn chặn. Các thiết bị này phải thích hợp với việc tiếp xúc liên tục với\r\nnhiệt độ thấp của LNG. Nếu sử dụng hệ thống tiêu nước bằng trọng lực thì phải dự\r\nphòng để tránh thoát LNG theo hệ thống nước.
\r\n\r\n5.2.4 Hệ thống nhiên liệu\r\ntrong nhà
\r\n\r\n5.2.4.1 Các tòa nhà có các\r\nphương tiện sử dụng LNG phải tuân theo NFPA 220. Cửa ra vào và cửa sổ phải đặt ở\r\ncác vị trí cho phép thoát ra\r\nnhanh nhất trong trường hợp khẩn cấp.
\r\n\r\n5.2.4.2 Các biện pháp ngăn chặn\r\nhiện tượng cháy bùng chỉ cần được thiết\r\nlập ở tường bên ngoài hay mái nhà. Các biện pháp đó có thể là một hoặc kết hợp nhiều\r\nbiện pháp sau:
\r\n\r\na) Tường bằng vật liệu nhẹ;
\r\n\r\nb) Nắp cửa hầm được gia cố nhẹ;
\r\n\r\nc) Các cửa được gia cố nhẹ, mở ra phía\r\nngoài của các tường bên ngoài;
\r\n\r\nd) Tường hay mái nhà được gia cố nhẹ.
\r\n\r\n5.2.4.3 Hệ thống thông gió phải\r\nlà loại dùng thông gió cơ học liên tục hoặc hệ thống được kích hoạt bởi hệ thống\r\nnhận biết theo dõi liên tục khí thiên nhiên khi nồng độ khí vượt quá 1/5 giá trị cháy dưới.\r\nTrong các trường hợp khác, hệ thống phải tắt hệ thống nhiên liệu nếu có sự cố của\r\nhệ thống thông gió.
\r\n\r\n5.2.4.4 Tốc độ thông gió tối\r\nthiểu phải đạt giá trị 1 m3/min cho mỗi\r\n12 m3 thể tích phòng.
\r\n\r\n5.2.4.5 Hệ thống\r\nnhiên liệu phải được khởi động lại bởi nhân viên được đào tạo.
\r\n\r\n5.2.4.6 Hệ thống dò khí phải\r\nđược lắp đặt ở tất cả các công trình chứa LNG, hệ thống này phải kích hoạt báo\r\nđộng khi nồng độ khí đạt giá trị 20 % giá trị giới hạn cháy dưới. Báo động bằng âm thanh\r\nrõ ràng và ánh sáng có thể nhìn rõ từ cả bên trong và bên ngoài khu vực bị ảnh hưởng.
\r\n\r\n5.2.4.7 Các thiết bị phân phối\r\nbên trong nhà hay được gắn vào nhà dùng cho các điều đích khác phải tuân theo\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\n5.2.4.7.1 Phòng phân phối phải\r\ncó ít nhất một tường bao ngoài. Tường bên trong hoặc vách ngăn phải liền mạch\r\ntừ sàn lên trần, được gia cố chắc chắn và phải có độ chịu lửa tối thiểu là 2 h.
\r\n\r\n5.2.4.7.2 Nội thất của phòng phân phối\r\nphải được hoàn thiện với các vật liệu không cháy hoặc khó cháy.
\r\n\r\n5.2.4.7.3 Cửa ở vách trong của\r\nphòng phân phối phải là loại tự đóng chịu lửa 1,5 h và được thiết kế, chế tạo\r\nvà lắp đặt theo các tiêu chuẩn về cửa chống cháy.
\r\n\r\n5.2.4.7.4 Phòng phân phối phải\r\ncó hệ thống thông gió riêng biệt với các phòng hoặc tòa nhà khác.
\r\n\r\n5.2.4.7.5 Lối vào phòng phân phối\r\nphải đi từ phía ngoài của cấu trúc chính của tòa nhà. Nếu lối vào đó đi từ bên\r\ntrong của cấu trúc chính thì phải được thiết kế đi xuyên qua khoảng chắn có hai cửa\r\nchống cháy kín khí đóng tự động, độ chịu lửa tương đương với tường.
\r\n\r\n5.2.4.8 Cửa ra vào và cửa chống\r\ncháy phải luôn thông thoáng, cần phải có nhãn nhận biết với dòng chữ “CẤM LỬA” có kích thước\r\ntối thiểu 25 mm màu đỏ\r\nrõ ràng trên nền trắng.
\r\n\r\n5.2.4.9 Đường ống LNG dẫn vào\r\ntòa nhà phải được trang bị van đóng đặt ở phía ngoài nhà.
\r\n\r\n5.2.4.10 Các tòa nhà và phòng\r\ndùng cho việc tồn chứa và phân phối LNG phải được phân loại theo Bảng 1 khi lắp\r\nđặt các trang thiết bị điện.
\r\n\r\n5.3 Xuất hàng
\r\n\r\n5.3.1 Khi được chuyển từ\r\nthiết bị chuyên chở sang bồn chứa tại các công trình cố định, LNG phải được điều\r\nchỉnh tới áp suất phù hợp để không gây quá áp cho bể chứa nhận hàng.
\r\n\r\n5.3.2 Đường ống dẫn phải có\r\nvan đóng ở hai đầu. Với bể chứa LNG có thể tích lớn hơn 7.6 m3 phải lắp đặt\r\nvan điều khiển từ xa, van đóng\r\ntự động hay van một chiều để ngăn chặn dòng chảy ngược.
\r\n\r\n5.3.3 Nếu bể chứa hoặc các\r\nthiết bị vận chuyển nằm ở khu vực cách xa, các thiết bị báo hiệu trạng thái hoạt\r\nđộng (ví dụ như báo mức chất lỏng) phải được lắp đặt ở khu vực xuất hàng.
\r\n\r\n5.3.4 Ít nhất phải có một nhân viên đủ trình độ giám\r\nsát liên tục và có tầm nhìn không bị che khuất tới vị trí vận chuyển trong suốt\r\nquá trình xuất nhập hàng.
\r\n\r\n5.3.5 Tất cả các nguồn\r\ngây cháy đều bị cấm trong khu vực xuất hàng khi quá trình xuất nhập đang được\r\ntiến hành.
\r\n\r\n5.3.6 Việc xả hay thông hơi\r\ncó thể được tiến hành nếu cần thiết để giảm áp suất trước khi ngắt kết nối của\r\ncần xuất nhập và ống nối.
\r\n\r\n5.3.7 Để chuẩn bị cho quá\r\ntrình kết nối, phương tiện vận chuyển hàng phải được cố định vị trí.
\r\n\r\n5.3.8 Động cơ của phương tiện\r\nvận chuyển hàng phải tắt khi ống hoặc cần xuất nhập kết nối và ngắt kết nối. Nếu\r\ncần thiết, động cơ có thể được khởi động và sử dụng cho quá trình vận chuyển chất\r\nlỏng.
\r\n\r\n5.3.9 Khoảng cách tối thiểu\r\ntừ nơi tồn chứa tới điểm kết nối phương tiện vận chuyển LNG là 0,5 m.
\r\n\r\n5.4 Hệ thống phân phối nhiên\r\nliệu LNG cho phương tiện giao thông
\r\n\r\n5.4.1 Thiết bị phân phối phải\r\nđược bảo vệ tránh hư hỏng khi phương tiện bị va đập.
\r\n\r\n5.4.2 Cần phải trang bị hệ\r\nthống ngắt khẩn cấp (ESD) gồm một van ngắt dòng chất lỏng và dừng hoạt động của\r\nthiết bị vận chuyển nhiên liệu. Cũng cần lắp đặt một bộ khởi động với các dấu hiệu rõ ràng, cố định, dễ nhận\r\nbiết gần bộ phân phối và tại vị trí từ xa.
\r\n\r\n5.4.3 Áp suất phân phối tối\r\nđa tại đầu vào của bể chứa của phương tiện giao thông không được vượt quá áp suất\r\ntối đa cho phép của các bể chứa nhiên liệu trên phương tiện.
\r\n\r\n5.4.4 Ống nối mềm và cần xuất nhập phải được trang bị\r\nvan ngắt ở đầu ra của\r\nnhiên liệu và thiết bị ngắt để giảm thiểu lượng chất lỏng và hơi thoát ra trong\r\ntrường hợp bị phương tiện kéo đi trong khi vẫn còn kết nối ống. Các thiết bị\r\nnày được lắp đặt và vận hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n5.4.5 Khi không sử dụng, ống\r\nnối mềm phải được gắn cố định lại để tránh bị hư hỏng.
\r\n\r\n5.4.6 Nếu ống nối mềm và cần\r\nxuất nhập có đường kính danh nghĩa 76 mm hoặc lớn hơn được sử dụng để xuất nhập\r\nchất lỏng, còn đường kính danh nghĩa 100 mm hoặc lớn hơn dùng để xuất nhập hơi,\r\nvan ngắt khẩn cấp được lắp đặt\r\ntrên hệ thống ống xuất nhập trong vòng 3,0 m từ đầu ra gần nhất tới ống nối mềm và\r\ncần xuất nhập. Trong trường hợp dòng chảy ra từ ống nối mềm, van một chiều được\r\nsử dụng như van ngắt. Khi đường ống dẫn chất lỏng và hơi có hai hay nhiều\r\nnhánh, van ngắt khẩn cấp cũng cần phải được lắp đặt tại mỗi nhánh hoặc lắp đặt\r\ntại đường cấp liệu trước mối nhánh.
\r\n\r\n5.4.7 Các kết nối xả hoặc\r\nthông hơi phải được lắp đặt để cần nạp và ống nối mềm có thể xả chất lỏng và giảm\r\náp trước khi ngắt kết nối nếu cần thiết. Các kết nối này phải được dẫn đến vị trí\r\nxả an toàn.
\r\n\r\n5.4.8 Đầu nối dẫn nhiên liệu\r\nvà khớp nối tại nắp nạp nhiên liệu trên phương tiện phải được sử dụng đảm bảo\r\ncó độ tin cậy, an toàn cho việc xuất nhập LNG và giảm thiểu nguy cơ rò rỉ.
\r\n\r\n5.4.9 Đầu nối nhiên liệu hoặc\r\nphải được trang bị thiết bị liên động để ngăn ngừa xả khi đường ống đang mở hoặc có đầu\r\ntự đóng để tự động đóng lại khi ngắt kết nối.
\r\n\r\n5.4.10 Việc xuất nhập LNG\r\nvào phương tiện giao thông bồn cung cấp nhiên liệu phải được thực hiện theo như\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo. Hướng dẫn này phải được công bố trên thiết bị phân\r\nphối.
\r\n\r\n5.4.11 Những quy định trong\r\nđiều 5.4 không áp dụng cho việc phân phối hàng của các phương tiện có gắn bồn\r\nchứa tại các hệ thống thiết bị thương mại và công nghiệp nếu đáp ứng các điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\n5.4.11.1 Thực hiện giám sát hoạt\r\nđộng của các cơ sở đã được cấp cơ quan có thẩm quyền thi hành phê duyệt;
\r\n\r\n5.4.11.2 Phương tiện giao thông\r\ncó gắn bồn chứa tuân theo các quy định cụ thể của hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam;
\r\n\r\n5.4.11.3 Ống nối mềm không được vượt quá chiều dài 12\r\nm;
\r\n\r\n5.4.11.4 Việc giao hàng ban\r\nđêm phải được thực hiện tại khu vực đảm bảo ánh sáng;
\r\n\r\n5.5 Hệ thống ống và các\r\nphụ kiện
\r\n\r\nHệ thống đường ống phải tuân theo quy\r\nđịnh như trong 6.9
\r\n\r\n5.6 Van an toàn và van xả\r\náp
\r\n\r\n5.6.1 Những thiết bị xả áp\r\nan toàn phải được sắp xếp sao cho có thể giảm tới mức tối thiểu thiệt hại cho\r\nđường ống hoặc các thiết bị phụ trợ. Phương thức điều chỉnh van xả áp phải được\r\nxác nhận (xem TCVN 8616 và 9.9).
\r\n\r\n5.6.2 Van điều chỉnh sự\r\ngiãn nở nhiệt phải được lắp đặt theo yêu cầu để ngăn ngừa sự quá áp trong bất kỳ\r\nphần nào của đường ống dẫn chất lỏng hoặc hơi lạnh được phân cách bằng các van\r\nđó.
\r\n\r\n5.6.2.1 Van điều chỉnh sự\r\ngiãn nở nhiệt được thiết lập giá trị làm việc trên mức áp suất tối đa thông thường\r\ntrong ống nhưng thấp hơn mức áp suất thử nghiệm của đường ống mà van đó bảo vệ.
\r\n\r\n5.6.2.2 Việc xả áp từ van điều chỉnh\r\ngiãn nở nhiệt phải được hướng dẫn cụ thể để giảm thiểu tối đa nguy hiểm đối với\r\nngười lao động và trang thiết bị khác.
\r\n\r\n5.7 Kiểm soát ăn mòn
\r\n\r\n5.7.1 Đường ống ngầm dưới đất\r\nhoặc chìm dưới nước được bảo vệ và bảo trì theo các quy định chuẩn tương ứng.
\r\n\r\n5.7.2 Thép không gỉ\r\naustenic và hợp kim nhôm phải được bảo vệ để giảm thiểu ăn mòn. ăn mòn\r\nđiểm trong môi trường ăn\r\nmòn cao và các hóa chất công\r\nnghiệp trong quá trình tồn chứa, xây dựng, chế tạo, thử nghiệm và làm việc. Các\r\nchất này không hạn chế về số lượng, bao gồm clorua và các hợp chất của lưu huỳnh\r\nhoặc nitơ. Không được sử dụng dây hoặc các vật liệu bọc đường ống khác gây ăn mòn cho\r\nđường ống hoặc các phụ kiện đường ống. Trong trường hợp vật liệu cách nhiệt có\r\nthể gây ăn mòn cho nhôm hoặc thép không gỉ thì phải sử dụng các chất ức chế phù hợp\r\nhoặc lớp ngăn không thấm nước.
\r\n\r\n5.7.3 Việc bảo vệ tránh sự\r\năn mòn cho tất cả các loại vật liệu khác nhau phải được thực hiện theo các yêu\r\ncầu của các tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\n5.8 Bơm và máy nén cố định
\r\n\r\n5.8.1 Van phải được lắp đặt\r\ncho mỗi bơm hoặc máy nén để có thể cách li chúng khi bảo trì hệ thống. Trong trường\r\nhợp máy bơm hoặc máy nén ly tâm được lắp đặt vận hành song song, mỗi đường ra cần\r\nđược trang bị một van một chiều.
\r\n\r\n5.8.2 Nền móng và bể lắng của\r\nbơm làm lạnh phải được thiết kế và thi công xây dựng sao cho ngăn chặn được hiện\r\ntượng phồng do băng giá (đông nở).
\r\n\r\n5.8.3 Hoạt động của toàn bộ\r\nbơm và máy nén phải ngừng khi hệ thống thiết bị ngắt khẩn cấp (ESD) khởi động.
\r\n\r\n5.8.4 Mỗi bơm phải được\r\ncung cấp đầy đủ van xả khí, van xả áp\r\nphù hợp để ngăn ngừa hiện tượng quá áp của bơm dưới mọi điều kiện bao gồm cả\r\nkhi tốc độ làm lạnh đạt tới mức tối đa có thể.
\r\n\r\n5.8.5 Thiết bị nén xử lý khi dễ\r\ncháy phải được trang bị van xả khí tại tất cả các điểm bao gồm cả chi tiết\r\nngăn cách nơi khí thường có thể\r\nthoát ra. Van xả khí được nối với đường ống bên ngoài của tòa nhà tới điểm xử\r\nlý an toàn (xem TCVN 8616).
\r\n\r\n5.9 Thiết bị hóa hơi
\r\n\r\n5.9.1 Cụm thiết bị hóa hơi\r\nphải được tổ hợp sao cho trên mỗi thiết bị hóa hơi đều được lắp cả van nạp và\r\nvan xả.
\r\n\r\n5.9.2 Nếu chất lỏng trung\r\ngian được sử dụng gia nhiệt cho thiết bị hóa hơi là chất dễ cháy thì van ngắt\r\nphải được lắp trên cả hai đường hệ thống nóng và lạnh của chất lỏng trung gian.
\r\n\r\n5.9.3 Ngắt nhiệt độ thấp hoặc\r\nnhững phương thức được chấp nhận khác phải được lắp đặt trên đường xả của thiết\r\nbị hóa hơi nhằm loại trừ khả năng LNG lọt vào bồn chứa CNG và những thiết bị khác\r\nkhông được thiết kế cho nhiệt độ của LNG.
\r\n\r\n5.9.4 Van an toàn của thiết\r\nbị hóa hơi được gia nhiệt phải được lắp tại vị trí sao cho chúng chịu được nhiệt\r\nđộ không vượt quá 60 °C trong quá trình hoạt động bình thường trừ khi chúng được\r\nthiết kế để chịu được nhiệt độ cao hơn.
\r\n\r\n5.9.5 Không khi đốt cháy\r\ndùng cho thiết bị hóa hơi gia nhiệt bên trong hoặc nguồn nhiệt ban đầu sử dụng\r\ncho thiết bị hóa hơi gia nhiệt ngoài phải được lấy từ bên ngoài công trình hoặc\r\nkhu nhà.
\r\n\r\n5.9.6 Thiết bị hóa hơi sử dụng\r\ncho các mục đích khác phải phù hợp với TCVN 8616.
\r\n\r\n5.9.7 Việc lắp đặt các động\r\ncơ đốt trong hoặc tua bin khí phải phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\n5.10 Hệ thống chuyển đổi\r\nLNG sang CNG
\r\n\r\n5.10.1 Phần này áp dụng cho\r\nquá trình thiết kế, xây dựng, lắp đặt và vận hành thiết bị sử dụng để sản xuất\r\nCNG từ LNG. Quá trình này được tiến hành bằng cách bơm LNG ở áp suất cao và hóa hơi LNG\r\nhoặc bằng cách nén hơi từ bồn chứa LNG.
\r\n\r\n5.10.2 Tiêu chuẩn này không\r\nđề cập tới các thiết bị sử dụng để tồn chứa CNG.
\r\n\r\n5.10.3 Ngoài các hệ thống ngắt\r\nkhẩn cấp được mô tả trong NFPA 52, 4.11, các trường hợp ngắt hệ thống khẩn cấp\r\ncũng phải ngắt nguồn cấp chất lỏng và nguồn điện cần thiết tới thiết bị chuyển\r\nhóa CNG từ LNG.
\r\n\r\n5.10.4 Máy nén, thiết bị hóa\r\nhơi và bồn chứa CNG không được đặt bên trong khu vực ngăn chặn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong khu vực ngăn chặn, có thể sử dụng\r\nthiết bị hóa hơi sử dụng nhiệt của môi trường hoặc được cấp nhiệt từ xa.
\r\n\r\n5.10.5 Đường ống xuất nhập,\r\nbơm và máy nén phải được bảo vệ ngăn ngừa sự phá hủy khi các phương tiện vận\r\nchuyển va chạm nhau.
\r\n\r\n5.11 Trang thiết bị
\r\n\r\n5.11.1 Áp kế
\r\n\r\nỞ mỗi một máy bơm và đầu đầy máy nén phải lắp\r\nmột áp kế.
\r\n\r\n5.11.2 Thiết bị đo nhiệt độ
\r\n\r\n5.11.2.1 Thiết bị hóa hơi và\r\ngia nhiệt phải được lắp đặt các thiết bị theo dõi nhiệt độ ở đầu ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất của các công trình\r\nxung quanh bộ trao đổi nhiệt của thiết bị hóa hơi được cấp chất lỏng và tuần\r\nhoàn hơi tới bồn chứa.
\r\n\r\n5.11.2.2 Hệ thống theo dõi nhiệt\r\nđộ phải được lắp đặt tại những nơi nền móng chịu tải trọng của bồn làm lạnh và\r\ncác thiết bị có thể chịu ảnh hưởng bất lợi từ quá trình làm lạnh hay mặt đất bị\r\nđóng băng.
\r\n\r\n5.11.3 Thiết bị ngắt khẩn cấp
\r\n\r\nTrang thiết bị dùng cho những phương\r\ntiện sử dụng nhiên liệu LNG phải được thiết kế để đảm bảo trong trường hợp nguồn\r\nđiện hoặc thiết bị bị hỏng, hệ thống phải được đưa vào trạng thái an toàn vận hành và có thể\r\nduy trì được cho đến khi người vận hành có thao tác thích hợp để kích hoạt hoặc\r\nđảm bảo an toàn cho hệ thống. Toàn bộ hệ thống ESD được khởi động lại bằng tay.
\r\n\r\n5.12 Thiết bị điện
\r\n\r\n5.12.1 Thiết bị điện và dây\r\nnối phải được lắp đặt phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng phù hợp và phải theo\r\ncác yêu cầu của Loại I, nhóm D, Phân loại hoặc Khu vực trong Bảng 1.
\r\n\r\n5.12.2 Mỗi vị trí tiếp xúc\r\ngiữa hệ chất lỏng dễ cháy và đường ống chứa cáp điện hoặc hệ thống dây dẫn, bao\r\ngồm cả các kết nối với thiết bị đo đạc, bộ vận hành van, tích hợp hệ thống ống\r\nxoắn gia nhiệt nền móng của hệ thống ống xoắn gia nhiệt, bơm kín và bơm tăng\r\náp, phải được bịt kín hoặc cách ly để ngăn chặn các chất lỏng dễ cháy truyền qua tới\r\nphần khác của trang thiết bị điện.
\r\n\r\n5.12.3 Mỗi vòng đệm, vách\r\nngăn, hoặc các công cụ khác sử dụng đúng theo như 5.12.2 được thiết kế để ngăn\r\nchặn các chất lỏng dễ cháy truyền qua ống chứa dây điện, dây dẫn điện và dây\r\ncáp.
\r\n\r\n5.12.4 Vòng đệm chính\r\nphải được trang bị giữa hệ thống chất lỏng dễ cháy và hệ thống đường ống chứa\r\ncáp điện và dây dẫn. Nếu lớp ngăn này bị hỏng khiến chất lỏng dễ cháy lan đến\r\nphần khác của hệ thống ống chứa cáp điện hoặc dây dẫn, do đó cần phải lắp đặt\r\nthêm các vòng đệm, vách ngăn hoặc các giải pháp khác bổ sung nhằm đề phòng hiện\r\ntượng đó.
\r\n\r\n5.12.5 Mỗi lớp bọc được thiết\r\nkế để chống chịu được các điều kiện tính toán trước. Mỗi bịt khí hoặc màng ngăn bổ\r\nsung và các vỏ kết nối phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện nhiệt độ và áp suất\r\nkhi tiếp xúc trong trường hợp lớp bọc đầu tiên bị hỏng, ngoại trừ trường hợp có\r\nnhững phương pháp khác được cung cấp để thực hiện mục đích này.
\r\n\r\n5.12.6 Trừ khi được thiết kế\r\nđặc biệt, các lớp bọc được quy định tại 5.12.2 tới 5.12.4 không được dự tính lựa\r\nchọn thay thế cho các lớp bọc yêu cầu của ống chứa cáp điện theo các tiêu chuẩn\r\nvề thiết bị điện tương ứng.
\r\n\r\n5.12.7 Trong trường hợp lớp\r\nbọc chính được lắp đặt, ống xả\r\nđọng, thông hơi và những thiết bị khác phải lắp đặt để phát hiện ra sự rò rỉ và\r\nnhững chất lỏng dễ cháy.
\r\n\r\n5.12.8 Việc bảo vệ tĩnh điện\r\nkhông được yêu cầu khi các phương tiện vận chuyển hàng hóa thiết bị đường bộ hoặc\r\nđường biển đang nhập hoặc xuất hàng bằng ống nối mềm dẫn điện hoặc không dẫn điện,\r\nống kim loại linh động hoặc kết nối ống xuyên suốt hoặc kết nối ống không thấm\r\nnước (từ đầu đến cuối) ở đầu ra nơi mà cả hai nửa khớp nối bằng kim loại tiếp\r\nxúc với nhau.
\r\n\r\nBảng 1 - Phân\r\nloại khu vực điện của hệ thống thiết bị nhiên liệu LNG
\r\n\r\n\r\n Phần \r\n | \r\n \r\n Vị trí \r\n | \r\n \r\n Loại I,\r\n Nhóm D, Phân loại hoặc Khu vực (1) \r\n | \r\n \r\n Phạm vi các\r\n khu vực phân loại (2) \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Khu vực xe bồn sử dụng\r\n nhiên liệu LNG \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong nhà \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Toàn bộ khu vực phòng \r\n | \r\n
\r\n Ngoài trời, bồn chứa nổi (trừ loại\r\n di động) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Khu vực mở rộng giữa đê chắn cao và\r\n thành bồn nếu chiều\r\n cao đê lớn hơn khoảng cách từ đê tới thành bồn \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Trong phạm vi 4,6 m về mọi hướng\r\n tính từ bồn chứa, cộng\r\n thêm khu vực trong đê chắn thấp hoặc khu vực ngăn dòng cho tới chiều cao của\r\n đê chặn \r\n | \r\n ||
\r\n Ngoài trời, bồn chứa ngầm \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mọi không gian mở giữa thành\r\n bể và đê hoặc\r\n các bục cao hơn xung quanh \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Trong phạm vi 4,6 m về mọi hướng\r\n tính từ nắp bồn và các phía của bục cao \r\n | \r\n ||
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Khu vực không xảy\r\n ra cháy LNG, chứa bơm, máy nén, ống,... \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong nhà, có thông\r\n gió phù hợp \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Toàn bộ phòng và các phòng lân cận nếu\r\n không có tường ngăn\r\n kín khí, và 4,6 m hoặc gần hơn phía ngoài vị trí thông gió \r\n | \r\n
\r\n Ngoài trời, không gian mở, trên bục\r\n cao \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Trong phạm vi 4,6 m về mọi hướng tính từ thiết\r\n bị \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Giếng, hầm, hồ nằm\r\n trong hoặc liền kề khu vực phân chia 1 hoặc 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Toàn bộ giếng, hầm và hồ chứa \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Xả khí từ hệ thống xả\r\n áp và thoát chất lỏng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Trong phạm vi 1,5 m từ vị trí xả \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Từ 1,5 m đến 4,6 m về mọi hướng tính\r\n từ vị trí xả \r\n | \r\n ||
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Khu vực phương tiện\r\n chở hay xuất nhập hàng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong nhà, có thông gió phù hợp (3) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Trong phạm vi 1,5 m về mọi hướng từ\r\n vị trí xuất nhập \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Trong phạm vi 1,5 m cho toàn bộ\r\n phòng, và 4,6 m phía ngoài vị trí thông gió \r\n | \r\n ||
\r\n Ngoài trời, không gian mở, trên bục\r\n cao \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Trong phạm vi 1,5 m về mọi hướng\r\n từ điểm xuất nhập \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Từ 1,5 m đến 4,6 m về mọi hướng tính\r\n từ điểm xuất nhập \r\n | \r\n ||
\r\n CHÚ THÍCH: \r\n(1) Phương tiện\r\n giao thông xem thêm NFPA 70 để biết thêm về Phân loại. \r\n(2) Khu vực\r\n phân loại không mở rộng quá\r\n các bức tường liền, nắp mái hoặc các kết cấu kín khí. \r\n(3) Thông gió\r\n được coi là phù hợp nếu\r\n tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn này. \r\n | \r\n
5.13 Bảo dưỡng
\r\n\r\n5.13.1 Quy trình bảo trì phải được thực\r\nhiện tại chỗ theo lịch trình hoặc các thủ tục văn bản đối với việc kiểm tra\r\nthường xuyên, kiểm tra các hệ thống phương tiện và trang thiết bị.
\r\n\r\n5.13.2 Mỗi hạng mục dịch vụ\r\nbao gồm cả hệ thống hỗ trợ cho nó phải được duy trì trong điều kiện tương thích với\r\nkhả năng vận hành mục đích an toàn bằng cách sửa chữa, thay thế hoặc những cách\r\nthức khác.
\r\n\r\n5.13.3 Nếu thiết bị an toàn\r\nđược đưa đi bảo trì, các bộ phận đang được đảm bảo an toàn bởi thiết bị này\r\ncũng phải được dừng làm việc trừ khi có một phương tiện khác đảm bảo chức năng\r\nan toàn được cung cấp để thay thế.
\r\n\r\n5.13.4 Nếu bộ phận dừng hoạt\r\nđộng mà bị vận hành nhầm có thể gây ra tình trạng nguy hiểm, bộ phận đó phải được\r\ngắn biển kèm theo mang dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC VẬN HÀNH” hoặc một cảnh báo tương\r\ntự.
\r\n\r\n5.13.5 Những phương tiện sử\r\ndụng nhiên liệu LNG phải được loại bỏ rác, mảnh vỡ và những vật liệu khác vốn là\r\nmối nguy hiểm gây cháy. Cỏ xung quanh\r\nkhu vực để phương tiện\r\nsử dụng nhiên liệu LNG phải được chăm sóc để không là mối nguy hiểm cháy.
\r\n\r\n5.13.6 Thường xuyên kiểm tra\r\nthiết bị an toàn và thiết bị phòng cháy chữa cháy với khoảng cách giữa các lần\r\nkiểm tra không vượt quá 6 tháng.
\r\n\r\n5.13.7 Thiết bị kiểm soát\r\ncháy nổ phải được bảo dưỡng sao cho các thiết bị này phải được đưa đi kiểm tra\r\nvới số lượng tối thiểu tại bất kỳ thời gian nào mà không ảnh hưởng đến công tác\r\nan toàn phòng chống cháy. Lộ trình di chuyển cho thiết bị kiểm soát cháy nổ tới\r\ncác phương tiện sử dụng nhiên liệu LNG phải được duy trì mọi thời điểm.
\r\n\r\n6. Những yêu cầu trong\r\nlắp đặt bồn chứa
\r\n\r\n6.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này cung cấp những yêu cầu trong\r\nlắp đặt, thiết kế, chế tạo, và vị trí lắp đặt bồn chứa LNG có dung tích 265 m3\r\nhoặc nhỏ hơn, và thiết bị liên quan sử dụng trong mục đích làm phương tiện tiếp\r\nnhiên liệu và cung cấp nhiên liệu dành riêng cho các ứng dụng thương mại và\r\ncông nghiệp, được thiết kế và xây dựng theo quy định của các tiêu chuẩn về xây\r\ndựng bồn bể chứa.
\r\n\r\n6.2 Những yêu cầu chung
\r\n\r\nQuá trình tồn chứa và vận chuyển tại\r\ncác trạm tự động phải được lắp đặt chắc chắn để ngăn chặn hiện tượng rung lắc.
\r\n\r\n6.3 Bồn chứa
\r\n\r\n6.3.1 Tất cả đường ống là một\r\nbộ phận thuộc bồn chứa LNG, bao gồm đường ống nối giữa các bồn chứa bên trong và\r\nbên ngoài phải tuân theo đúng tiêu chuẩn tương ứng về đường ống.
\r\n\r\n6.3.2 Đường ống nội bộ giữa\r\nbể chứa bên trong và ngoài nằm trong khoảng cách nhiệt được thiết kế chịu được áp suất\r\nlàm việc tối đa cho phép của bể chứa trong với ứng suất nhiệt cho phép. Không\r\nđược sử dụng hệ thống ống thông gió nếu không đáp ứng được những điều kiện này.
\r\n\r\n6.3.3 Bồn chứa LNG gồm hai\r\nlớp, bể chứa trong chứa LNG được bao quanh bằng các vật liệu cách nhiệt và nằm\r\ntrong bể chứa ngoài.
\r\n\r\n6.3.4 Bể chứa trong phải được\r\nhàn lắp ráp sao cho phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng về bồn bể chứa LNG.
\r\n\r\n6.3.5 Những cột chống bên\r\ntrong bể chứa được thiết kế chịu được quá trình vận chuyển, địa chấn, và các tải\r\ntrọng khác khi vận hành. Hệ thống nâng đỡ thích ứng với sự co giãn của bể chứa\r\ntrong được thiết kế sao cho những\r\nứng suất truyền vào bể chứa trong và ngoài nằm trong giới hạn cho phép.
\r\n\r\n6.3.6 Bể chứa bên ngoài phải\r\nđược chế tạo bằng phương pháp hàn.
\r\n\r\n6.3.6.1 Các loại thép cacbon\r\nphải được sử dụng ở nhiệt độ bằng hoặc cao hơn nhiệt độ sử dụng tối thiểu của\r\nnó.
\r\n\r\n6.3.6.2 Nếu bề chứa ngoài sử\r\ndụng cách nhiệt chân không thì áp suất sử dụng bên ngoài bể chứa không nhỏ hơn\r\n100 kPa. Các bể chứa ngoài dạng hình cầu được tạo thành bằng cách hàn các phân\r\nmảnh theo các tiêu chuẩn tương ứng về hàn với áp suất bên ngoài là 100 kPa.
\r\n\r\n6.3.6.3 Bất kỳ bề mặt nào của\r\nbể chứa ngoài có thể tiếp xúc với nhiệt độ của LNG phải thích ứng với nhiệt độ\r\nđó hoặc phải được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng của nhiệt độ siêu lạnh.
\r\n\r\n6.3.6.4 Bể chứa ngoài phải được\r\ntrang bị một thiết bị giảm áp hoặc một thiết bị phù hợp để giải phóng áp suất\r\nbên trong. Tiết diện xả ít nhất là 0,007 mm2/kg tính theo dung lượng\r\nnước của bể chứa trong, nhưng không được vượt quá 0,19 m2. Các thiết\r\nbị này phải vận hành tại áp suất không vượt quá áp suất bên trong theo thiết kế\r\ncủa bể chứa ngoài, áp suất thiết kế bên ngoài của bề chứa trong, hoặc 172 kPa\r\ntùy giá trị nào thấp hơn.
\r\n\r\n6.3.6.5 Các tấm ngăn nhiệt được\r\nlắp đặt để đảm bảo nhiệt độ của bể chứa ngoài không giảm xuống dưới nhiệt độ\r\nthiết kế của bể chứa ngoài.
\r\n\r\n6.3.7 Thiết kế chịu địa chấn\r\ncho bồn chứa
\r\n\r\nCác bồn chứa chế tạo tại xưởng và hệ\r\nthống nâng đỡ của nó được thiết kế và xây dựng theo quy định của các tiêu chuẩn\r\nvề bồn bể chứa phải đảm bảo được kế sao cho các lực động học liên quan với gia\r\ntốc ngang và dọc như sau:
\r\n\r\n- Lực ngang
\r\n\r\nV = ZC x W
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nZC là hệ số địa chấn trong Bảng\r\n2;
\r\n\r\nW là tổng trọng lượng của bồn chứa và sản phẩm chứa\r\nở trong đó.
\r\n\r\n- Lực dọc theo thiết kế
\r\n\r\nP = 2/3 x ZC\r\nx W
\r\n\r\n- Hệ số địa chấn cho phép tính toán phù hợp với\r\ncác quy định cấu trúc phi xây dựng của tiêu chuẩn xây dựng đồng\r\nnhất, sử dụng chỉ số trọng yếu,\r\nI, là 1,25. Hệ số tối thiểu từ Bảng 2 phải được sử dụng nếu chu kỳ\r\ndao động tự nhiên T nhỏ hơn 0,3 s.
\r\n\r\nBảng 2 - Hệ số\r\nđịa chấn cho khu vực lắp đặt bồn chứa
\r\n\r\n\r\n Vùng \r\n | \r\n \r\n Hệ số, ZC gia tốc\r\n EPA \r\n% g \r\n | \r\n \r\n Chiều ngang\r\n pic hiệu dụng \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n
\r\n 2A \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n
\r\n 2B \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: EPA (% g) tương\r\n đương với các vùng địa chấn, và có thể được sử dụng để xác định ZC tại các\r\n khu vực mà vùng địa chấn không có sẵn. \r\n | \r\n
6.3.7.1 Bồn chứa và các thiết\r\nbị phụ trợ của nó phải được thiết kế để chống chịu được lực tổng hợp của các lực\r\nđịa chấn kết hợp với tải trọng vận hành, sử dụng những ứng suất gia tăng cho\r\nphép đã nêu trong tài liệu hoặc trong tiêu chuẩn Sử dụng thiết kế bồn chứa hoặc\r\ncác thiết bị phụ trợ của nó.
\r\n\r\n6.3.8 Mỗi bồn chứa được xác\r\nđịnh bởi tên đính kèm hoặc tên được đánh dấu tại vị trí có thể thấy được với\r\ncác thông tin như sau:
\r\n\r\na) Tên của hãng chế tạo và ngày lắp đặt;
\r\n\r\nb) Dung tích chất lỏng danh nghĩa;
\r\n\r\nc) Áp suất thiết kế tại đỉnh của bồn chứa;
\r\n\r\nd) Tỷ trọng cực đại cho phép của chất lỏng;
\r\n\r\ne) Mức chất lỏng tối đa;
\r\n\r\nf) Nhiệt độ thiết kế tối thiểu.
\r\n\r\n6.3.9 Tất cả các đường vào\r\nbồn chứa phải được đánh dấu. Dấu hiệu nhận biết phải rõ ràng dưới mọi điều kiện.
\r\n\r\n6.4 Nền móng và giá đỡ\r\ncho bồn chứa
\r\n\r\n6.4.1 Nền móng của bồn chứa\r\nLNG được thiết kế và xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn kết hợp với thực tiễn xây\r\ndựng cấu trúc được công nhận và địa kỹ thuật bao gồm các tính toán dự phòng về\r\ntác động của địa chấn được quy định tại 6.3.7. Những bệ đỡ và chân đế được thiết\r\nkế phù hợp với thực tế kỹ thuật cấu trúc nhận dạng, bao gồm tải trọng khi vận\r\nchuyển, lắp ráp, tải trọng gió, và tải trọng nhiệt. Nền móng và giá đỡ phải được\r\nbảo vệ để có khả năng chịu lửa không nhỏ hơn 2 h. Nếu lớp cách nhiệt được sử dụng\r\ncho yêu cầu này, nó phải chống chịu được sự di đẩy do dòng phun từ ống\r\nchữa cháy.
\r\n\r\n6.4.2 Khi bồn chứa LNG được\r\nlắp đặt trong khu vực ngập lụt, bồn chứa phải được gia cố bằng phương pháp đảm\r\nbảo chặn được quá trình thoát ra của LNG hoặc nổi lên của bồn chứa khi có sự cố ngập lụt.
\r\n\r\n6.5 Lắp đặt bồn chứa
\r\n\r\n6.5.1 Khoảng cách tối thiểu\r\ngiữa các bồn chứa LNG và các công trình xung quanh được nêu trong Bảng 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với sự chấp thuận của cơ\r\nquan có thẩm quyền, khoảng cách này có thể nhỏ hơn tính từ các tòa nhà\r\nhoặc tường bê tông hoặc tường khối nhưng ít nhất là 3,0 m từ một công trình\r\nngoài trời bất kỳ.
\r\n\r\nBảng 3 - Khoảng\r\ncách từ khu vực ngăn chặn tới các công trình kề cận
\r\n\r\n\r\n Dung tích bồn\r\n chứa \r\nm3 \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n tối thiểu từ đê ngăn hoặc hệ thống bể thoát nước các công trình kề cận \r\nm \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n tối thiểu giữa các bồn chứa \r\nm \r\n | \r\n
\r\n Đến 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n
\r\n Từ 0,5 đến\r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Từ 1,9 đến\r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Từ 7,6 đến 56,8 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Từ 56,8 đến\r\n 114,0 \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Từ 114,0 đến\r\n 265,0 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n \r\n ¼ tổng đường kính của\r\n các bồn chứa liền kề (tối thiểu 1,7 m) \r\n | \r\n
6.5.2 Những bồn chứa chôn\r\nngầm dưới đất phải được lắp đặt thiết bị để ngăn sự đẳng nhiệt ở 0 °C thẩm thấu vào đất.\r\nHệ thống cấp nhiệt phải được lắp đặt để bất kỳ thiết bị đốt nóng hoặc cảm biến\r\nnhiệt độ được sử dụng trong kiểm soát có thể được thay thế.
\r\n\r\n6.5.3 Tất cả các thành phần\r\nđược chôn ngầm tiếp xúc với đất phải được cấu tạo từ vật liệu chống ăn mòn hoặc\r\nvật liệu bảo vệ khỏi sự biến tính do ăn mòn.
\r\n\r\n6.5.4 Phải có khoảng không\r\ndự phòng tối\r\nthiểu là 0,9 m để có thể tiếp cận tới tất cả các van cách ly dùng chung cho nhiều\r\nbồn chứa.
\r\n\r\n6.5.5 Các bồn chứa LNG dung\r\ntích lớn hơn 151 L không được đặt trong các tòa nhà. Các bồn chứa LNG có dung tích\r\nbất kỳ không được\r\nlắp đặt cố định trong các tòa nhà.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bồn chứa nhiên liệu của\r\nphương tiện giao thông chở LNG thì được lắp đặt cố định trên phương tiện.
\r\n\r\n6.6 Van một chiều
\r\n\r\nTất cả các khớp nối chất lỏng và hơi,\r\ntrừ van xả áp và đầu nối các thiết bị đo, phải được lắp đặt với các van tự an\r\ntoàn một chiều. Những van tự động này phải được thiết kế để đóng dòng trong các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Phát hiện cháy hoặc sản phẩm có thể tiếp\r\nxúc lửa;
\r\n\r\nb) Không kiểm soát được dòng chảy của LNG\r\ntừ bồn chứa;
\r\n\r\nc) Thao tác vận hành bằng tay từ vị trí nội\r\nvùng và từ xa.
\r\n\r\nCác quá trình kết nối chỉ được sử dụng\r\ncho dòng chảy vào\r\nbồn chứa được phép lắp đặt hai van hồi lưu, nối tiếp, thay cho các điều kiện\r\ntrên. Thực tế phụ kiện phải được lắp đặt gần với bồn chứa và do đó kết quả là\r\nphá vỡ biến dạng ngoài sẽ xuất hiện ở phía mặt bên đường ống của phụ kiện trong\r\nkhi duy trì nguyên vẹn van và đường ống ở mặt phía bên kia bồn chứa của phụ kiện.
\r\n\r\n6.7 Kiểm tra
\r\n\r\n6.7.1 Trước khi vận hành lần đầu tiên, bồn\r\nchứa phải được kiểm tra để đảm bảo là phù hợp với thiết kế về vật liệu và kỹ\r\nthuật, chế tạo, lắp ráp, kiểm tra theo các điều của phần này. Nhân viên vận\r\nhành phải có trách nhiệm tiến hành việc kiểm tra này.
\r\n\r\n6.7.2 Việc thực hiện quá\r\ntrình kiểm tra có thể\r\nđược giao cho giám sát viên thuộc các tổ chức kỹ thuật, khoa học hay các công\r\nty kiểm tra. Các giám sát viên phải được đào tạo theo các quy chuẩn phù hợp.
\r\n\r\n6.8 Kiểm tra và làm sạch\r\nbồn chứa LNG
\r\n\r\n6.8.1 Bồn chứa LNG phải được\r\nkiểm tra rò rỉ theo các quy định hoặc tiêu chuẩn xây dựng tương ứng. Tất cả sự rò\r\nrỉ phải được sửa chữa.
\r\n\r\n6.8.1.1 Việc kiểm tra phải được\r\nthực hiện theo quy định của các\r\ntiêu chuẩn phù hợp.
\r\n\r\n6.8.1.2 Các bồn chứa chế tạo\r\ntại xưởng phải được\r\nthử áp bởi nhà sản xuất trước khi vận chuyển đến khu vực lắp đặt. Bể chứa trong\r\nphải được thử nghiệm theo quy định của tiêu chuẩn phù hợp. Bể chứa ngoài phải\r\nđược kiểm tra rò rỉ. Đường ống được thử nghiệm theo như quy định tại TCVN 8616.
\r\n\r\n6.8.1.3 Bồn chứa và đường ống\r\nliên quan phải được kiểm tra rò rỉ trước khi nạp LNG.
\r\n\r\n6.8.1.4 Bồn chứa phải được\r\nlàm sạch không khí với áp suất trong tối thiểu là 69 kPa khí\r\ntrơ.
\r\n\r\n6.8.2 Sau khi hoàn tất các\r\nthử nghiệm, không được tiến hành việc hàn tại hiện trường trên bồn chứa LNG. Mọi\r\nthử nghiệm lại bằng phương pháp thích hợp khi sửa chữa hoặc thay thế phải được\r\nyêu cầu thực hiện chỉ đối với những vị trí mà chứng minh được các sửa chữa hoặc\r\nthay thế đó là cần thiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc hàn tại hiện trường được phép\r\nthực hiện trên mặt đỡ hoặc giá đỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc hàn tại hiện trường\r\nđược phép thực hiện tại nơi cần sửa chữa hoặc sửa đổi nếu các quá trình này\r\nkhông thực hiện theo quy định hoặc tiêu chuẩn chế tạo ban đầu của bồn chứa.
\r\n\r\n6.8.3 Quy trình làm sạch bồn\r\nchứa
\r\n\r\nTrước khi đưa bồn chứa LNG vào sử dụng\r\nhoặc ngừng sử dụng, bồn chứa phải được làm trơ bằng các quy trình phù hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiều vật liệu cách nhiệt có thể tiếp\r\nxúc thời gian dài với khí thiên nhiên\r\nhoặc metan và có thể giữ một lượng khí trong các lỗ rỗng hoặc những không gian xen\r\nkẽ của chúng.
\r\n\r\n6.9 Đường ống
\r\n\r\n6.9.1 Toàn bộ đường ống là\r\nmột bộ phận của bồn chứa LNG và thiết bị phụ trợ kèm theo bồn chứa dùng để làm\r\nviệc với chất lỏng được làm lạnh sâu hoặc chất lỏng dễ cháy phải theo các tiêu\r\nchuẩn tương ứng phù hợp.
\r\n\r\n6.9.2 Những yêu cầu sau phải\r\nđược áp dụng:
\r\n\r\n6.9.2.1 Loại đường ống F, ống\r\nhàn xoắn và sản phẩm thép hàn giáp mí không được chấp nhận.
\r\n\r\n6.9.2.2 Toàn bộ mối hàn nối\r\nhoặc hàn cứng phải được thực hiện bởi nhân viên có đủ các điều kiện theo yêu cầu\r\ncủa các tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\n6.9.2.3 Hàn hơi không được chấp nhận.
\r\n\r\n6.9.2.4 Lớp đệm kim loại hàn\r\ncứng phải có điểm nóng chảy\r\ncao hơn 538 °C.
\r\n\r\n6.9.2.5 Tất cả hệ thống ống dẫn\r\nvà đường ống phải làm bằng thép không gỉ austenic sử dụng cho tất cả điều\r\nđích ở nhiệt độ dưới -29 °C.
\r\n\r\n6.9.2.6 Tất cả hệ thống ống dẫn\r\nvà các bộ phận của đường ống phải có điểm nóng chảy tối thiểu là 816 °C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vòng đệm, đế và bao bì có thể không\r\ncần tuân theo yêu cầu trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vật liệu nhôm được phép sử dụng ở phía\r\nđầu ra sản phẩm của van một chiều phục vụ cho thiết bị hóa hơi.
\r\n\r\n6.9.2.7 Khớp nối kiểu nén\r\nkhông được sử dụng tại vị trí phải chịu nhiệt độ dưới -29 °C trừ khi chúng đáp ứng\r\ncác yêu cầu riêng biệt của các tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\n6.9.2.8 Kết nối dạng nhánh\r\nđâm xuyên không được chấp nhận.
\r\n\r\n6.9.2.9 Nắp chụp mở rộng của van\r\nphải được sử dụng cung cấp chất lỏng được làm lạnh sâu. Những van này phải được lắp đặt sao cho nắp\r\nchụp tạo một góc không lớn hơn 45° so với vị trí thẳng đứng.
\r\n\r\n6.9.2.10 Mức độ kiểm tra các đường\r\nống phải được ghi rõ.
\r\n\r\n6.10 Trang thiết bị đo của\r\nbồn chứa
\r\n\r\n6.10.1 Khái quát
\r\n\r\nTrang thiết bị đo dùng cho các phương\r\ntiện chứa LNG phải\r\nđược thiết kế sao cho trong trường hợp có lỗi của hệ thống điện hay thiết bị\r\nkhác, hệ thống phải được đưa về trạng thái an toàn và có thể được duy trì cho đến khi\r\nngười vận hành kích hoạt lại hoặc bảo vệ an toàn hệ thống.
\r\n\r\n6.10.2 Đồng hồ đo mức chất lỏng
\r\n\r\nBồn chứa LNG phải được trang bị hai\r\nthiết bị đo mức chất lỏng độc lập. Một thiết bị được cố định chiều dài ống\r\nnhúng, và thiết bị kia báo mức liên tục từ trạng thái đầy đến trạng thái hết sản\r\nphẩm, và phải được\r\nbảo trì hoặc thay thế\r\nmà không dừng quá trình vận hành của bồn chứa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bồn chứa có dung tích nhỏ\r\nhơn 3,8 m3\r\nđược phép trang bị chỉ một ống\r\nnhúng có chiều dài cố định.
\r\n\r\n6.10.3 Áp kế
\r\n\r\n6.10.3.1 Mỗi bồn chứa phải được\r\ntrang bị áp kế kết nối với bồn chứa tại điểm bên trên mức chất lỏng tối đa. Mặt\r\nchia độ của áp kế phải có đánh dấu cố định chỉ rõ áp suất làm việc tối đa cho phép của bồn\r\nchứa.
\r\n\r\n6.10.3.2 Thiết bị có vỏ chân\r\nkhông phải được trang bị dụng cụ đo hoặc kết nối để kiểm tra áp suất trong khoảng\r\nvành khuyên.
\r\n\r\n6.11 Kiểm soát áp suất
\r\n\r\n6.11.1 Van xả áp an toàn phải\r\nđược lắp đặt để duy trì áp suất bên trong của bồn chứa LNG theo đúng tiêu chuẩn,\r\nkể cả dưới điều kiện làm việc bị xáo trộn, chuyển dịch hơi, bay hơi tức thời\r\ntrong quá trình nạp sản phẩm; sự\r\nbay hơi trong quá trình bơm tuần hoàn và quá trình cháy. Các van phải xả trực\r\ntiếp ra ngoài môi trường. Chúng phải có kích thước phù hợp với TCVN 8616.
\r\n\r\n6.11.2 Mỗi van xả áp hay xả\r\nchân không an toàn phải có khả năng cách li khỏi bồn chứa trong quá trình bảo\r\ndưỡng hay các quá trình khác. Việc này có thể được thực hiện với một van dừng mở tối đa. Van này\r\nphải có khả năng khóa hoặc\r\nniêm phong tại vị trí mở tối đa đó. Phải lắp đặt đầy đủ số lượng van xả sao cho\r\nmỗi van đều có thể được cách li độc lập để bảo trì hay thử nghiệm. Nếu chỉ yêu cầu sử dụng\r\nmột van thì có thể\r\ndùng van ba nhánh kết hợp thiết bị xả áp phù hợp.
\r\n\r\n6.11.3 Van chặn dưới van xả\r\náp an toàn riêng lẻ phải được khóa hoặc niêm phong kín sau khi đã được mở hoặc\r\nkhông được mở.
\r\n\r\n6.11.4 Van xả áp an toàn cho\r\nống hoặc lỗ xả thông hơi phải được thiết kế và lắp đặt phù hợp để ngăn chặn sự\r\ntích tụ của nước, đá, tuyết, hoặc những vật thể bên ngoài khác. Nếu van này được\r\nlắp để xả trực tiếp vào môi trường thì phải xả theo hướng thẳng đứng lên trên.
\r\n\r\n7. Phòng cháy, an\r\ntoàn và an ninh
\r\n\r\n7.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐiều này bao gồm công tác phòng cháy,\r\nan toàn con người, và cách sử dụng các phương tiện chuyên chở LNG, vấn đề an\r\nninh, bãi đỗ phương tiện hoặc ga ra bảo dưỡng cho các phương tiện chuyên chở LNG, và các\r\ntín hiệu cảnh báo.
\r\n\r\n7.2 Phòng cháy chữa cháy
\r\n\r\n7.2.1 Công tác phòng cháy\r\nphải được trang bị cho tất cả các phương tiện dùng nhiên liệu LNG.
\r\n\r\nQuy mô và phương pháp chữa cháy phải được\r\nxác định bằng quá trình đánh giá dựa trên những nguyên tắc kỹ thuật phòng cháy,\r\ncác phân tích điều kiện khu vực, các quá trình hoạt động của phương tiện, những\r\nnguy cơ tại khu vực thiết bị, quá trình tiếp xúc với các công trình khác, và\r\nkích thước của các bồn chứa LNG. Yếu tố hướng dẫn cho quá\r\ntrình đánh giá bao gồm:
\r\n\r\n7.2.1.1 Thể loại, số lượng,\r\nvà\r\nvị\r\ntrí đặt thiết bị cần thiết cho quá trình phát hiện và khống chế đám cháy, các khe\r\nrò rỉ và tràn LNG, chất làm lạnh dễ cháy, và chất khí hoặc chất lỏng dễ cháy.
\r\n\r\n7.2.1.2 Các phương pháp cần\r\nthiết để bảo vệ phương tiện, trang thiết bị, và các công trình khỏi những ảnh\r\nhưởng của quá trình cháy.
\r\n\r\n7.2.1.3 Trang thiết bị và các\r\nquy trình được kết hợp với Hệ thống thiết bị ngắt khẩn cấp (ESD).
\r\n\r\n7.2.1.4 Chủng loại, số lượng,\r\nvà vị trí cần thiết lắp đặt bộ cảm ứng để kích hoạt quá trình vận hành tự động\r\ncủa ESD.
\r\n\r\n7.2.1.5 Khả năng sẵn sàng và\r\nnhững nhiệm vụ của mỗi nhân viên trong trạm và khả năng sẵn sàng của các nhân\r\nviên phản ứng bên ngoài trong trường hợp khẩn cấp.
\r\n\r\n7.2.1.6 Các thiết bị bảo vệ\r\nvà huấn luyện đặc biệt cho nhân viên khi gặp trường hợp khẩn cấp.
\r\n\r\n7.2.2 Việc lập kế hoạch cho\r\ncác biện pháp ứng phó khẩn cấp phải được phối hợp đồng bộ khẩn cấp với các cơ quan địa\r\nphương.
\r\n\r\n7.2.3 Kế hoạch ứng phó khẩn cấp phải được\r\nchuẩn bị sẵn sàng để đối phó với nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra.
\r\n\r\nKế hoạch ứng phó khẩn cấp nên được chuẩn\r\nbị sẵn và phải được cập nhật vì khi cần thiết có thể thay đổi về nhân sự, trang\r\nthiết bị hoặc các quy trình. Kế hoạch ứng phó bao gồm, nhưng không giới hạn\r\ntrong các điều sau:
\r\n\r\na) Việc sử dụng hệ thống dừng khẩn cấp để cô lập\r\nnhiều phần của hệ thống và các biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng sự\r\nthất thoát chất lỏng hay khí ngay lập tức được ngăn chặn hoặc giảm thiểu sự thất\r\nthoát đến mức có thể;
\r\n\r\nb) Sử dụng hệ thống phòng cháy chữa cháy;
\r\n\r\nc) Thông báo của cơ quan công cộng và tài\r\nsản lân cận;
\r\n\r\nd) Sơ cứu;
\r\n\r\ne) Trách nhiệm của nhân viên;
\r\n\r\nf) Kế hoạch sơ tán.
\r\n\r\n7.2.4 Các thiết bị phòng\r\ncháy phải được bảo dưỡng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và các cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n7.3 Kiểm soát nguồn gây\r\ncháy
\r\n\r\n7.3.1 Hút thuốc lá và các\r\nnguồn lửa khác phải bị cấm ngoại trừ quy định ở 7.3.2.
\r\n\r\n7.3.2 Quy trình hàn, cắt bằng\r\nkhí oxy-acetylen, và các hoạt động tương tự chỉ được thực hiện ở những nơi\r\nchuyên biệt cụ thể và phù hợp với quy định của các tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\n7.3.3 Cấm các phương tiện\r\nvà thiết bị di động khác có nguy cơ phát ra tia lửa, trừ trường hợp đặc\r\nbiệt được cho phép và dưới sự giám sát liên tục hoặc tại điểm di chuyển đặc biệt\r\nphục vụ cho mục đích vận chuyển.
\r\n\r\n7.3.4 Các phương tiện cung\r\ncấp LNG đến các nhà máy hoặc phương tiện tiếp nhận nhiên liệu từ nhà máy thì không được\r\ncoi là nguồn đánh lửa. Phương tiện giao thông có chứa thiết bị tiêu thụ nhiên\r\nliệu, ví dụ như, phương tiện giao thông phục vụ giải trí và phương tiện giao\r\nthông tải chở hàng, được coi là một nguồn đánh lửa, trừ khi tất cả các nguồn\r\nđánh lửa, như đèn điều khiển, bộ phận đánh lửa điện, mỏ hàn, thiết bị điện,\r\nvà động cơ trên phương tiện đang được tiếp nhiên liệu được tắt hoàn toàn trước\r\nkhi vào một khu vực cấm các nguồn đánh lửa.
\r\n\r\n7.4 Đào tạo và an toàn\r\ncho nhân viên
\r\n\r\n7.4.1 Năng lực nhân viên
\r\n\r\nToàn bộ người lao động làm việc ở vị\r\ntrí vận chuyển và phân phối LNG phải được đào tạo để có trách nhiệm và phương\r\npháp xử lý và vận hành chính xác.
\r\n\r\n7.4.2 Quần áo bảo hộ, kính\r\nđeo mặt, găng tay phải\r\nđược cung cấp cho tất cả những người vận hành và xử lý LNG.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngoại trừ các trang thiết bị\r\nđược kiểm chứng để\r\nkhi vận hành không thất thoát LNG hoặc khí lạnh.
\r\n\r\n7.4.3 Phải tổ chức khóa đào\r\ntạo người lao động định kỳ hai năm một lần. Quá trình đào tạo bao gồm:
\r\n\r\na) Thông tin về các tính chất, đặc\r\ntính nguy hiểm của LNG trong cả pha lỏng và pha khí;
\r\n\r\nb) Sử dụng theo những chỉ dẫn cụ thể trên\r\nbộ phận thiết bị;
\r\n\r\nc) Thông tin về những vật liệu thích hợp\r\ncho sử dụng với LNG;
\r\n\r\nd) Quá trình sử dụng và bảo quản trang\r\nthiết bị bảo hộ và trang phục bảo hộ;
\r\n\r\ne) Tiêu chuẩn hướng dẫn sơ cứu và tự sơ cứu;
\r\n\r\nf) Đối phó với tình huống khẩn cấp như cháy, rò rỉ, và\r\ntràn sản phẩm;
\r\n\r\ng) Tập huấn tốt công việc quản lý;
\r\n\r\nh) Kế hoạch ứng phó khẩn cấp\r\nnhư yêu cầu trong 7.2.3;
\r\n\r\ni) Di tản và tập luyện chữa cháy.
\r\n\r\n7.5 An ninh
\r\n\r\nTrạm nhiên liệu LNG phải được quản lý\r\nnghiêm ngặt để giảm thiểu sự xâm nhập trái phép và thiệt hại cho phương tiện.\r\nCác biện pháp bảo vệ phải được thông báo ở những nơi dễ nhìn thấy gần trạm\r\nnhiên liệu.
\r\n\r\n7.6 Phát hiện nguy cơ
\r\n\r\nThiết bị phát hiện rò rỉ khí và cháy\r\nphải được lắp đặt dựa trên yêu cầu trong việc đánh giá ở 7.2.1.
\r\n\r\n7.7 Bãi để phương tiện\r\ngiao thông chở LNG
\r\n\r\nNhững phương tiện giao thông chở LNG\r\nđược phép đỗ trong nhà, với điều kiện là các trang thiết bị hoặc phương tiện phải\r\nđược trang bị để ngăn chặn quá trình tích tụ khí trong hỗn hợp dễ bắt lửa hay các bồn chứa\r\nnhiên liệu trên phương tiện và hệ thống nhiên liệu được rút LNG và làm sạch bằng khí trơ hoặc giảm\r\náp phụ kiện bồn chứa
\r\n\r\n7.8 Các tín hiệu cảnh báo
\r\n\r\nĐối với tất cả các trạm nhiên\r\nliệu LNG, các tín hiệu sau đây phải được hiển thị bằng các chữ ghi màu đỏ tươi\r\ntrên nền trắng, với chiều cao các ký tự không nhỏ hơn 15 cm:
\r\n\r\na) Không hút thuốc hoặc không hút thuốc\r\ntrong vòng 7,6 m;
\r\n\r\nb) Tắt động cơ;
\r\n\r\nc) Cấm lửa;
\r\n\r\nd) Chất lỏng lạnh sâu dễ cháy;
\r\n\r\ne) Khí dễ cháy.
\r\n\r\n8. Tàu du lịch và tàu\r\nthương mại
\r\n\r\n8.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này được áp dụng cho tất\r\ncả các tàu du lịch và tàu thương mại chạy bằng LNG. bao gồm cả tàu đóng mới và tàu\r\nđược nâng cấp. Những điều phía trên trong tiêu chuẩn này phải được áp dụng cho\r\ntàu du lịch và tàu thương mại chạy bằng LNG. Những điều sẽ không áp dụng\r\nlà: 4.4.3.7, 4.12.1.2, 4.12.1.3, 4.12.1.6, 4.12.1.7, 4.12.2, 4.12.3.4,\r\n4.12.3.5, 4.12.8.2.
\r\n\r\n8.2 Lắp đặt bồn chứa cấp\r\nnhiên liệu
\r\n\r\n8.2.1 Bồn chứa cấp nhiên liệu\r\ncho tàu biển được phép đặt trên boong tàu, phía trên hoặc phía dưới boong tàu kế\r\ncận khu sinh hoạt và dịch vụ, với điều kiện là tất cả các kết nối đến các bồn\r\nchứa bên ngoài hoặc được bịt\r\nkín, thông hơi từ khu vực này. Bồn chứa trên boong tàu phải phải có lồng bảo vệ\r\nđể tránh hư hại có thể xảy ra do quá trình xuất nhập hàng, ánh sáng trực\r\ntiếp của mặt trời, và các hoạt động chung trên tàu. Lồng bảo vệ phải được lắp đặt\r\ntránh tiếp xúc với bồn chứa và các vật liệu có thể làm hỏng bồn chứa hoặc lớp vỏ\r\ncủa nó.\r\nVỏ che bồn chứa\r\ntrên boong tàu phải là loại kín, làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy, có ít nhất\r\nmột phía mở trong phần lớn\r\nthời gian, hướng ra phía ngoài tàu và mái phải được thiết kế nhằm thông gió và\r\nphân tán khí thoát ra.
\r\n\r\n8.2.2 Mỗi bồn chứa cấp\r\nnhiên liệu phải được đặt ở vị trí phù hợp nhằm giảm thiểu hư hại do va chạm. Khi lắp\r\nđặt bồn chứa hoặc những phụ kiện của nó trên boong, không được để bất kể phần nào chìa ra ngoài mạn\r\ntàu hoặc nhô lên phía trên của tàu.
\r\n\r\n8.2.3 Bồn chứa cấp nhiên liệu\r\nhoặc những phụ kiện kèm theo không được có bất kỳ phần nào nhô vượt ra ngoài\r\nmũi hoặc đuôi tàu. Các van của bồn chứa phải được bảo vệ tránh các hư hỏng vật\r\nlý bằng kết cấu của tàu, bộ phận bảo vệ van hoặc tấm chắn kim loại phù hợp.
\r\n\r\n8.2.4 Mỗi giá đỡ bồn chứa\r\nđược cố định với khung tàu ở phía trên hay phía dưới hoặc cả hai phía, để tránh hư hại\r\ndo trượt, bị nới lỏng hoặc xoay vòng. Phương pháp cố định phải có khả năng chống\r\nchịu được lực tĩnh tác động theo 6 hướng chính với độ lớn ít nhất là bằng 4 lần trọng lượng\r\ncủa bồn chứa trong trạng thái được tăng áp tối đa hoặc lớn hơn nếu nó phù hợp\r\nvới tàu.
\r\n\r\n8.2.5 Mỗi bồn chứa cấp\r\nnhiên liệu phải được cố định với giá đỡ hoặc khung tàu bằng cách thức thích hợp\r\nsao cho có khả năng chống chịu được lực tĩnh tác động theo 6 hướng chính với độ\r\nlớn ít nhất là bằng 4 lần trọng lượng của bồn chứa trong trạng thái được tăng áp tối đa\r\nhoặc lớn hơn nếu nó phù hợp với tàu.
\r\n\r\n8.2.6 Trọng lượng của bồn\r\nchứa không được phép tác động lên các van đầu ra, ống phân phối hoặc những ống\r\nnối nhiên liệu khác.
\r\n\r\n8.2.7 Bồn chứa cấp nhiên liệu\r\nlắp đặt gần hơn 200 mm so với hệ thống ống xả phải được che chắn chống lại\r\nluồng nhiệt trực tiếp.
\r\n\r\n8.2.8 Hệ thống giá lắp đặt\r\nphải giảm thiểu được hiện tượng ăn mòn do ma sát giữa bồn chứa và hệ thống giá\r\nnày..
\r\n\r\n8.2.9 Bồn chứa cấp nhiên liệu\r\nphải được lắp đặt để không ảnh hưởng đến sự cân bằng của tàu.
\r\n\r\n8.2.10 Buồng và khoang chứa\r\nbồn nhiên liệu là không gian có khả năng tích tụ hơi của khí thiên nhiên. Bồn\r\nchứa trong buồng hoặc khoang này phải được lắp đặt sao cho thiết bị xả áp dùng\r\nbảo vệ cho bồn chứa được lắp trong cùng khoảng không gian với bồn chứa và việc\r\nxả áp từ van an toàn phải tuân theo các điều sau:
\r\n\r\n8.2.10.1 Thông hơi ra ngoài nhờ ống\r\nkim loại (cột thông hơi) hoặc ống mềm có đường kính không nhỏ hơn đường kính đầu\r\nra của thiết bị an toàn, lắp cố định cho mỗi khoảng cách 300 mm khi chiều\r\ndài ống vượt quá 610 mm và có áp lực nổ tối thiểu bằng 1,5 lần áp suất làm việc\r\ncủa bồn chứa ở nhiệt độ 204 °C.
\r\n\r\n8.2.10.2 Đặt ở vị trí sao cho\r\nlỗ thông hơi mở không bị các\r\nmảnh vỡ hay các yếu tố gây ảnh hưởng khác làm nghẽn.
\r\n\r\n8.2.11 Bồn chứa được đặt\r\ntrong buồng hoặc khoang phía dưới boong tàu phải nằm trong không gian kín bằng\r\nnhững vật liệu phù hợp cho việc làm lạnh sâu. Không gian kín này phải có khả\r\nnăng chứa được lượng rò rỉ từ bồn chứa nhiên liệu.
\r\n\r\n8.3 Lắp đặt áp kế
\r\n\r\n8.3.1 Áp kế đặt trong buồng\r\nđiều khiển (đài chỉ huy), khu vực\r\nsinh hoạt hay dịch vụ phải được lắp đặt theo cách sao cho không có khí đi qua thiết\r\nbị đo trong trường hợp hỏng hóc.
\r\n\r\n8.3.2 Áp kế được lắp đặt\r\ntrong buồng hoặc khoang chứa động cơ, buồng hoặc khoang chứa bồn nhiên liệu hoặc\r\nkhu vực nguy hiểm khi có khí gas phải được trang bị khe mở giới hạn, ống\r\nkính chia độ không vỡ và khung đỡ chịu tải.
\r\n\r\n8.4 Ghi nhãn
\r\n\r\nMỗi tàu du lịch hay tàu thương mại được\r\nnhận biết qua các nhãn ghi rõ khả năng chịu tác động của thời tiết hình thoi ở\r\nvị trí trên bề mặt ngoài, thẳng đứng hoặc gần thẳng đứng (khi tàu thường được\r\nlàm vát cả hai mạn\r\ntrái và mạn phải tàu), nhãn càng dễ nhìn bằng mắt càng tốt. Tùy theo kích thước\r\ntàu mà những nhãn hiệu khác trên tàu được đặt tại vị trí hợp lý để cảnh báo cho\r\nnhững người không quen thuộc với tàu như lực lượng chữa cháy, nhân viên phục vụ\r\ncó thể nhận biết. Nhãn hiệu có kích thước tối thiểu dài 120 mm và cao 83 mm. Nhãn có khung\r\nviền và dòng chữ “LNG” có chiều cao tối thiểu là 25 mm nằm ở chính giữa hình\r\nthoi và được làm bằng chất liệu phản quang màu bạc hay trắng trên nền xanh lam.
\r\n\r\n8.5 Vận hành
\r\n\r\n8.5.1 Phải tắt động cơ khi\r\ntàu xuất hoặc nhập LNG.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo quan điểm của chủ tàu về sự an toàn\r\ncho tàu lúc xuất nhập liệu, động cơ có thể được phép hoạt động Khi cần thiết để giữ\r\ntàu tại vị trí cố định. Chủ tàu\r\ncũng có thể cho phép vận hành máy phát điện trong thời gian nạp nhiên liệu.
\r\n\r\n8.5.2 Dấu hiệu cảnh báo có dòng\r\nchữ “Tắt động cơ”,\r\n“Cấm lửa,” và “Khí dễ bắt cháy” phải được\r\ndán tại điểm phân phối và khu vực máy nén nơi có thể đảm bảo cho tàu cập cảng neo đậu. Vị\r\ntrí của biển báo phải được xác định theo điều kiện của từng vùng, nhưng các ký\r\ntự phải đủ lớn để nhìn thấy rõ từ mỗi điểm xuất nhập.
\r\n\r\n8.6 Phòng cháy chữa cháy\r\ncho tàu
\r\n\r\nPhòng cháy chữa cháy cho tàu phải tuân\r\ntheo tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy cho tàu thương mại và tàu du lịch. Ngoài ra, những\r\nđiều sau của tiêu chuẩn NFPA 302 phải được sửa đổi như sau khi sử dụng cho hệ\r\nthống nhiên liệu dùng LNG:
\r\n\r\n8.6.1 Điều 2-5.3.4 của NFPA\r\n302;
\r\n\r\n8.6.2 Điều 4-1.1 của NFPA\r\n302.
\r\n\r\n8.7 Hệ thống nhiên liệu\r\nLNG
\r\n\r\nHệ thống nhiên liệu LNG phải tuân theo\r\nNFPA 303, Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho bến du thuyền. Ngoài ra, những điều\r\nsau của NFPA 303 phải được sửa đổi như sau khi sử dụng LNG như một nhiên liệu:
\r\n\r\n8.7.1 Điều 6-3.2 của NFPA\r\n303, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan tới nhiên liệu cho tàu, phải được sửa\r\nđổi bằng cách tham khảo thêm tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n8.7.2 Điều 6-3.4 của NFPA\r\n303, bao gồm các vấn đề về bảo đảm an toàn cho bể chứa nhiên liệu, phải được sửa đổi bằng\r\ncách tham khảo thêm tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n8.7.3 Điều 6-3.9 của NFPA\r\n303, bao gồm các vấn đề về phân phối nhiên liệu, phải được sửa đổi bằng\r\ncách tham khảo thêm tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n8.8 Trạm dịch vụ hàng hải
\r\n\r\nTrạm dịch vụ hàng hải cung cấp\r\nnăng lượng nhiên liệu LNG cho tàu biển phải tuân theo NFPA 30A. Điều 3-1 của\r\nNFPA 30A yêu cầu chung cho việc lắp đặt hệ thống đường ống phải được sửa đổi bằng\r\ncách tham khảo thêm tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n8.9 Buồng hoặc khoang chứa\r\nđộng cơ
\r\n\r\n8.9.1 Trong buồng và khoang\r\nchứa động cơ, toàn bộ đường ống nhiên liệu phải được định vị ở phía trên\r\nnhằm tạo ra những tuyến đường ống ngắn nhất để khí rò rỉ có thể thoát ra bên\r\nngoài.
\r\n\r\n8.9.2 Áp suất dòng nhiên liệu\r\nđi qua buồng hoặc khoang chứa động cơ phải không được vượt quá áp suất yêu cầu\r\nđể vận hành động cơ.
\r\n\r\n8.9.3 Tất cả các bộ điều\r\náp, ngoại trừ những bộ được gắn trên động cơ phải được đặt ở buồng hoặc\r\nkhoang bồn chứa nhiên liệu.
\r\n\r\n8.9.4 Thông gió
\r\n\r\nBuồng hoặc khoang động cơ phải được cấp\r\náp suất dương và thông gió thụ động. Tốc độ thông gió tối thiểu là 30 thể tích\r\ntrao đổi mỗi giờ.
\r\n\r\n8.9.4.1 Hệ thống thông gió phải\r\ncó khả năng xử lý hỗn hợp dễ bắt lửa nếu cần thiết. Các quạt thông gió lấy\r\nkhông khí từ sàn tàu và cũng xả qua sàn tàu thông qua hệ thống đường ống dẫn.\r\nCác ống này phải đảm bảo có sự tách biệt tối đa với các quạt. Nếu có thể được,\r\nsử dụng nhiều ống xả để tăng cường\r\nthông gió.
\r\n\r\n8.9.4.2 Nếu không khí dùng để\r\nđốt cho động cơ lấy từ buồng động cơ (khoang động cơ) lượng 30 thể tích khí\r\ntrao đổi mỗi giờ phải lớn hơn thể tích khí yêu cầu tối đa mỗi giờ của động cơ.
\r\n\r\n8.9.5 Động cơ
\r\n\r\n8.9.5.1 Khi động cơ chạy bằng\r\nLNG có chứa không khí trong cácte (vỏ động cơ) chúng phải được cấp van xả để\r\nlàm giảm áp suất trong trường hợp nổ cácte. Van xả phải được đặt ở vị trí thích\r\nhợp để hạn chế rủi ro cho thủy thủ đoàn.
\r\n\r\n8.9.5.2 Tàu thuyền nếu có khả\r\nnăng thì phải được phép chuyển đổi sang loại nhiên liệu khác để duy trì năng lượng\r\nvận hành tàu.
\r\n\r\n8.9.5.3 Động cơ được phép đặt\r\ntrên sàn thông gió của tàu.
\r\n\r\n8.9.5.4 Động cơ đặt trên sàn\r\nthông gió của tàu phải được bảo vệ bằng lồng bảo vệ để tránh hư hại có thể xảy\r\nra khi xuất nhập nhiên liệu hoặc việc sử dụng nói chung trên tàu.
\r\n\r\n8.9.5.5 Lớp che cho động cơ đặt\r\ntrên sàn thông gió của tàu phải là loại kín, làm bằng vật liệu không cháy hoặc\r\nkhó cháy, có ít nhất một mặt mở phần lớn thời gian, hướng ra phía ngoài tàu, và\r\nmái phải được thiết kế để phát tán khí thoát ra.
\r\n\r\n8.9.5.6 Động cơ đặt trên sàn\r\nthông gió của tàu phải được đặt tại vị trí thích hợp để giảm thiểu thiệt hại từ\r\nva chạm. Không có bất kì phần nào của động cơ hoặc phụ kiện của nó được phép chìa ra phía\r\nngoài hoặc nhô lên trên điểm nó được lắp đặt.
\r\n\r\n8.9.5.7 Không có bất kì phần\r\nnào của động cơ đặt trên sàn thông gió được phép nhô ra ngoài mũi hoặc đuôi tàu.
\r\n\r\n8.9.6 Kiểm soát khí thiên\r\nnhiên
\r\n\r\n8.9.6.1 Buồng động cơ
\r\n\r\nBuồng động cơ phải có ít nhất hai thiết\r\nbị phát hiện khí thiên nhiên được đặt ở phía trên trước và sau buồng.
\r\n\r\n8.9.6.2 Trạm quan trắc phải\r\nđược bố trí trong buồng động cơ, trong buồng điều khiển (đài chỉ huy), và trong khu vực\r\nsinh hoạt hoặc phục vụ chẳng hạn như khoang bếp nơi thủy thủ đoàn tụ họp.
\r\n\r\n8.9.6.3 Khi không phát hiện khí, trạm\r\nquan trắc phải hiển thị ánh\r\nsáng màu xanh lục.
\r\n\r\n8.9.6.4 Tại giá trị nồng độ bằng\r\n1/10 giới hạn cháy dưới (lower flammability\r\nlevel - LFL), nguồn điện dùng cho thông gió phải kích hoạt đồng thời với ánh\r\nsáng vàng nhấp nháy ở mỗi trạm quan trắc kèm theo âm thanh.
\r\n\r\n8.9.6.5 Hệ thống giám sát nhận\r\nbiết được nồng độ khí, ở giá trị\r\n1/5 giới hạn cháy dưới, đèn nháy đỏ phải được kích hoạt tại mỗi trạm quan trắc\r\nkèm theo còi. Khi phát hiện thấy nồng độ có giá trị 1/5 giới hạn cháy dưới và\r\nkích hoạt hệ thống báo động, hệ thống\r\nngắt nhiên liệu khẩn cấp cũng được kích hoạt đồng thời, dừng hoàn toàn\r\ndòng khí thiên nhiên tới buồng động cơ. Tàu có khả năng được phép chuyển\r\nđổi sang dùng nhiên liệu khác.
\r\n\r\n8.9.6.6 Công tắc cưỡng chế vận\r\nhành bằng tay phải được lắp đặt trong buồng động cơ để thủy thủ đoàn có thể tắt\r\nbáo động và khôi phục lại dòng khí thiên nhiên tới động cơ trong trường hợp báo\r\nđộng giả hoặc báo động ngẫu nhiên.
\r\n\r\n8.9.6.7 Khi quá trình cung cấp\r\nnhiên liệu LNG bị ngắt do thiếu sự thông gió hoặc phát hiện ra khí, chủ tàu phải đảm\r\nbảo rằng việc cung cấp nhiên liệu LNG không hoạt động cho tới khi tìm thấy và sửa\r\nchữa chỗ rò rỉ hay các nguyên nhân gây ra hiện tượng ngắt.
\r\n\r\n8.9.7 Khoang động cơ
\r\n\r\nKhoang động cơ phải được lắp đặt thiết\r\nbị phát hiện khí thiên nhiên và thiết bị can thiệp có dạng tương tự như thiết bị\r\ncủa buồng động cơ ngoại trừ trạm quan trắc phải được đặt duy nhất tại buồng điều\r\nkhiển (đài chỉ\r\nhuy). Nếu tàu quá lớn đến mức không nghe thấy được chuông báo động khi không có\r\nnhân viên trong buồng điều khiển (đài chỉ huy) thì trạm quan trắc cũng\r\nphải được đặt tại khu vực sinh hoạt hoặc dịch vụ.
\r\n\r\n8.9.8 Hệ thống và các thiết\r\nbị chữa cháy
\r\n\r\nTất cả tàu biển sử dụng LNG với mọi\r\nkích cỡ phải mang theo hệ thống và các thiết bị chữa cháy thông thường tuân\r\ntheo yêu cầu của các tiêu chuẩn tương ứng về phòng cháy chữa cháy, và tất cả phải\r\ntuân theo những yêu cầu sau:
\r\n\r\n8.9.8.1 Buồng và khoang động cơ phải có rơle\r\nnhiệt (ở nhiệt độ 66 °C) kích hoạt thiết bị chữa cháy. Khi rơle nhiệt được kích\r\nhoạt, đèn nháy đỏ và và âm thanh báo động phải được kích hoạt trong buồng điều\r\nkhiển động cơ (đài chỉ huy) và khu vực sinh hoạt hoặc khu vực phục vụ khác, nơi\r\nnhiều\r\nkhả\r\nnăng thủy thủ đoàn tụ họp, chẳng hạn\r\nnhư khoang bếp, để báo hiệu sự có mặt của đám cháy.
\r\n\r\n8.9.8.2 Khoảng thời gian trễ\r\nphải là 1 min, sau đó buồng hoặc khoang động cơ phải được bơm đầy khí CO2\r\n(hoặc khí trơ) trong 2 min. Đồng thời, các quạt thông gió phải dừng trong 2\r\nmin, sau đó được khởi động lại. Lượng CO2 (hoặc khí trơ) nên đủ\r\ncung cấp cho 2 chu kỳ làm việc.
\r\n\r\n8.9.8.3 Công tắc cưỡng chế vận\r\nhành bằng tay phải\r\nđược lắp đặt cho buồng động cơ hoặc gần khoang động cơ cho phép chấm dứt báo động\r\ntrong trường hợp báo động giả hoặc báo động ngẫu nhiên.
\r\n\r\n8.9.8.4 Bộ điều khiển phải được\r\nlắp đặt cho phép kích hoạt bằng tay hệ thống CO2 (hoặc khí\r\ntrơ) mà không có thời gian trễ.
\r\n\r\n8.10 Buồng hoặc khoang bồn\r\nchứa
\r\n\r\n8.10.1 Buồng và khoang để bồn\r\nchứa phải kín khí cũng như kín lỏng với các khớp nối thích hợp được sử dụng để\r\nbít kín các đường ra/vào qua tấm ngăn của dây điện hoặc đường ống đi qua buồng để bồn chứa.
\r\n\r\n8.10.2 Buồng để bồn chứa phải\r\nđược cấp áp suất\r\ndương và thông gió thụ động.
\r\n\r\n8.10.3 Tốc độ thông gió tối\r\nthiểu của buồng (khoang) để bồn chứa phải bằng 30 thể tích trao đổi mỗi giờ.
\r\n\r\n8.10.4 Không khí được lấy từ\r\nsàn tàu và cũng xả qua sàn tàu thông qua hệ thống đường ống dẫn. Các ống này phải\r\nđảm bảo có sự tách biệt tối đa với các quạt.
\r\n\r\n8.10.5 Các quạt phải có khả năng xử\r\nlý hỗn hợp dễ bắt cháy nếu cần thiết.
\r\n\r\n8.10.6 Nếu có thể được, sử dụng\r\nnhiều ống xả để tăng cường thông gió.
\r\n\r\n8.10.7 Kiểm soát khí thiên\r\nnhiên
\r\n\r\n8.10.7.1 Buồng hoặc khoang bồn\r\nchứa phải có ít nhất 2 bộ cảm biến khí thiên nhiên đặt tại hoặc gần trần nhà ở\r\nphía trước hoặc phía sau.
\r\n\r\n8.10.7.2 Khi không phát hiện\r\nkhí, trạm quan trắc phải hiển thị ánh sáng xanh lục.
\r\n\r\n8.10.7.3 Sử dụng hai mức báo động\r\nđể báo hiệu về sự cần thiết phải can thiệp của người vận hành.
\r\n\r\n8.10.7.4 Báo động phải được\r\nkích hoạt khi hệ thống giám sát phát hiện giá trị 1/10 giới hạn cháy dưới. Đèn\r\nnháy vàng và âm thanh phải được kích hoạt trong buồng động cơ và buồng điều khiển\r\n(đài chỉ huy) cũng như trong khu vực sinh hoạt hay khu vực phục vụ, chẳng hạn\r\nnhư nhà bếp, nơi mà các thủy thủ đoàn có khả năng tụ họp. Đồng thời, nguồn điện\r\ndùng cho thông gió phải kích hoạt. Trên tàu có khoang để bồn\r\nchứa, đèn nháy vàng và tín hiệu âm thanh phải được kích hoạt trong buồng điều khiển (đài chỉ\r\nhuy). Nếu tàu quá lớn đến mức không nghe thấy được chuông báo động khi không có\r\nnhân viên trong buồng điều khiển (đài chỉ huy) thì tín hiệu cảnh báo thứ hai phải\r\nđược truyền tới khu vực sinh hoạt hoặc khu vực phục vụ nơi thủy thủ đoàn có khả\r\nnăng tụ họp ở đó.
\r\n\r\n8.10.7.5 Tại giá trị 1/5 giới\r\nhạn cháy dưới, chuông báo động thứ hai phải kích hoạt tín hiệu đèn nháy đỏ và\r\ncòi. Các trạm quan trắc này phải được đặt ở các vị trí giống như trạm quan trắc\r\ncho giá trị 1/10 giới hạn cháy dưới. Khi cảnh báo về giá trị 1/5 giới hạn cháy\r\ndưới được kích hoạt, van ngắt nhiên liệu tự động phải dừng dòng Khí thiên nhiên\r\ntừ buồng hoặc khoang bồn chứa, dừng thông gió, bơm CO2 (hoặc khí trơ)\r\nvào làm ngập buồng để bồn chứa, và hệ thống bơm nước ngập buồng chứa cũng phải\r\nđược kích hoạt. Tàu có khả năng được phép chuyển đổi sang dùng nhiên liệu khác.
\r\n\r\n8.10.7.6 Khoang để bồn chứa được\r\nphép bỏ qua hệ thống\r\nbơm ngập nước nếu tàu quá nhỏ để phù hợp với thiết bị. Việc này phải được thực hiện bởi\r\ncơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n8.10.7.7 Khi quá trình cung cấp\r\nnhiên liệu LNG bị ngắt do thiếu sự thông gió hoặc phát hiện ra khi, chủ tàu phải đảm\r\nbảo rằng việc cung cấp nhiên liệu LNG không hoạt động cho tới khi tìm thấy và sửa\r\nchữa chỗ rò rỉ hay các nguyên nhân gây ra hiện tượng ngắt.
\r\n\r\n8.10.8 Buồng và khoang để bồn\r\nchứa phải có ống thoát nước vận hành bằng tay để loại bỏ nước ngập buồng sinh\r\nra từ hệ thống\r\nbơm.
\r\n\r\n8.10.9 Công tắc cưỡng\r\nchế vận hành có dán nhãn phải được đặt sẵn tại vị trí có thể tiếp cận được một\r\ncách dễ dàng để tắt hệ thống cảnh báo của buồng hoặc khoang bồn chứa (trong trường\r\nhợp báo động giả hoặc báo động\r\nngẫu nhiên khác) và tắt hệ thống bơm CO2 (hoặc khí trơ) và nước ngập\r\nbuồng.
\r\n\r\n8.10.10 Thiết bị phòng cháy,\r\nchữa cháy
\r\n\r\n8.10.10.1 Buồng hoặc khoang để\r\nbồn chứa phải có rơle nhiệt ở 66 °C, nó phải kích hoạt thiết bị phòng cháy chữa\r\ncháy tự động.
\r\n\r\n8.10.10.2 Khi rơle được kích hoạt,\r\nđèn nháy đỏ và báo động bằng âm thanh phải được kích hoạt trên bảng báo cháy của buồng\r\nđiều khiển (đài chỉ\r\nhuy), khu vực sinh hoạt hay phục vụ (chẳng hạn như buồng bếp) nơi mà thủy thủ đoàn\r\ncó khả năng tụ họp tại đó.
\r\n\r\n8.10.10.3 Nếu buồng hoặc khoang\r\nđề bồn chứa là khu vực không có người giám sát, hệ thống chuông báo động\r\nkhông cần thiết phải có trong những khu vực đó.
\r\n\r\n8.10.10.4 Hệ thống thông\r\ngió trong buồng hoặc khoang để bồn chứa phải được dừng đồng thời với việc kích hoạt\r\nchuông báo động cháy. 1 min sau\r\nkhi chuông báo động cháy được kích hoạt, buồng hoặc khoang để bồn chứa phải\r\nngập trong CO2 (hoặc khí trơ) và hệ thống bơm ngập nước phải được kích hoạt để\r\ngiữ cho bồn chứa LNG đủ lạnh và hỗ trợ việc dập lửa.
\r\n\r\n8.10.10.5 Buồng hoặc khoang để bồn chứa phải\r\nđược trang bị công tắc cưỡng chế vận hành có thể tiếp cận dễ dàng để cho phép\r\nthủy thủ đoàn dừng hệ thống chữa cháy trong trường hợp báo động giả hoặc báo động\r\nngẫu nhiên.
\r\n\r\n8.10.10.6 Hệ thống bơm ngập nước\r\nđược phép bỏ qua trong khoang để bồn chứa nếu tàu quá nhỏ để chứa hệ thống này.\r\nViệc này phải được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n8.10.11 Chiếu sáng
\r\n\r\n8.10.11.1 Buồng để bồn chứa phải\r\ncó ít nhất hai thiết bị chiếu sáng dạng phòng nổ.
\r\n\r\n8.10.11.2 Bộ ngắt mạch và thiết\r\nbị bảo vệ hiện tượng quá dòng dùng cho chiếu sáng trong buồng để bồn chứa phải\r\nđược đặt trong khu vực an toàn về khí gas.
\r\n\r\n8.11 Cột thông hơi
\r\n\r\n8.11.1 Toàn bộ vỏ động cơ sử\r\ndụng năng lượng là khí thiên nhiên\r\nphải được xả tới cột thông hơi. Tàu biển có nhiều hơn một động cơ phải được\r\nphép sử dụng bộ góp.
\r\n\r\n8.11.2 Các van xả hoặc lỗ xả\r\nchung của chúng phải được xả tới cột thông hơi.
\r\n\r\n8.11.3 Cột thông hơi phải có các\r\ntính năng sau đây:
\r\n\r\n8.11.3.1 Hướng xả thẳng đứng\r\nlên trên
\r\n\r\n8.11.3.2 Có nắp chống nước mưa\r\nhoặc những thiết bị khác ngăn chặn nước mưa hoặc tuyết rơi vào.
\r\n\r\n8.11.3.3 Chiều cao tối thiểu\r\nlà 3 m phía trên so với sàn làm việc cao nhất của tàu.
\r\n\r\n8.11.4 Ống thông hơi của van\r\nxả và của động cơ thông gió không được kết nối với nhau nhưng có thể được phép\r\nkết thúc tại một vị trí.
\r\n\r\n8.12 Hệ thống bơm ngập nước
\r\n\r\n8.12.1 Mỗi hệ thống bơm ngập\r\nnước bảo vệ nhiều hơn một khu vực phải có ít nhất một van cô lập tại mỗi nhánh\r\nkết nối và ít nhất một van cô lập thứ cấp từ mỗi nhánh kết nối nhằm cô lập khu\r\nvực gặp sự\r\ncố.
\r\n\r\n8.12.2 Các kết nối qua van\r\nnhánh từ hệ thống bơm tới đám cháy phải nằm ở bên ngoài buồng hoặc khoang để bồn\r\nchứa.
\r\n\r\n8.12.3 Các đường ống, khớp nối\r\nvà van cho hệ thống bơm ngập nước phải được làm bằng vật liệu chống cháy và chống\r\năn mòn chẳng hạn như thép mạ kẽm hoặc ống sắt mạ kẽm.
\r\n\r\n8.12.4 Mỗi hệ thống bơm ngập\r\nnước phải có cách thức\r\nthoát nước thích hợp để ngăn ngừa sự ăn mòn hệ thống và đóng băng của nước tích tụ tại\r\nnhiệt độ dưới điểm đông đặc.
\r\n\r\n8.12.5 Mỗi hệ thống bơm ngập\r\nnước phải có thiết bị lọc được đặt tại vị trí bộ góp hoặc bơm của hệ thống.
\r\n\r\n8.12.6 Nước dùng cho hệ thống\r\nbơm ngập nước phải được cung cấp bằng bơm dành riêng sử dụng cho hệ thống.
\r\n\r\n8.13 Hệ thống báo động
\r\n\r\n8.13.1 Hệ thống báo động phải\r\ncó cách thức báo động thích hợp khi cảm biến khí thiên nhiên được kích hoạt.
\r\n\r\n8.13.2 Hệ thống báo cháy phải\r\ncó cách thức báo động thích hợp khi rơle nhiệt được kích hoạt.
\r\n\r\n8.13.3 Mỗi báo động bằng âm\r\nthanh phải có sự sắp xếp cho phép nó được tắt sau khi phát tiếng kêu. Đối với\r\nnhóm báo động từ xa, sự sắp xếp này phải không làm ngắt sự kích hoạt hệ thống\r\nbáo động bởi những lỗi khác.
\r\n\r\n8.13.4 Báo động bằng ánh\r\nsáng phải là loại chỉ có thể tắt\r\nđược sau khi đã sửa chữa các sự\r\ncố gây báo động.
\r\n\r\n8.13.5 Mỗi tàu biển phải có\r\ncách thức và thiết bị kiểm tra từng loại báo động.
\r\n\r\n8.13.6 Khu vực an toàn khí gas kề cận với khu vực\r\nkhông an toàn khí gas như buồng\r\nđộng cơ và khoang để bồn chứa phải có hệ thống thông gió áp suất dương có khả\r\nnăng trao đổi 30 thể tích khí một giờ. Sự thông gió phải hoạt động bất cứ khi\r\nnào báo động được kích hoạt.
\r\n\r\n8.14 Các thiết bị an toàn
\r\n\r\n8.14.1 Tàu biển có buồng và\r\nkhoang động cơ phải tuân theo những yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n8.14.1.1 Có ba thiết bị hô hấp\r\nđộc lập đáp ứng tiêu chuẩn, mỗi thiết bị có khả năng hoạt động ít nhất trong 30 min.
\r\n\r\n8.14.1.2 Có ba chai dự trữ\r\nkhông khí cho thiết bị hô hấp độc lập, mỗi chai có khả năng hoạt động\r\nít nhất trong 30 min.
\r\n\r\n8.14.1.3 Có ba đèn chớp sáng chịu được\r\ncháy nổ.
\r\n\r\n8.14.1.4 Có ba mũ bảo hộ đáp ứng tiêu chuẩn\r\nvề an toàn lao động.
\r\n\r\n8.14.1.5 Có ba bộ kính đáp ứng\r\ncác đặc điểm kỹ thuật của các tiêu chuẩn về an toàn lao động tương ứng.
\r\n\r\n8.14.1.6 Có máy nén không khí\r\nđể nạp bổ sung cho các chai của thiết bị thông khí.
\r\n\r\n8.14.1.7 Thiết bị dò tìm khí thiên nhiên\r\ncầm tay phải được trang bị để trợ giúp trong việc đánh giá các báo động và thực\r\nhiện khảo sát trên tàu. Những dụng cụ kiểm tra này phải cho phép phát hiện cụ\r\nthể vị trí rò rỉ ở mức rất thấp và phải được tiến hành bởi nhân viên làm việc\r\ntrong khoang tồn chứa khi hoặc thiết bị truyền dẫn. Tàu có buồng bồn\r\nchứa phải có ít nhất hai cảm\r\nbiến loại này.
\r\n\r\n8.14.2 Tàu có buồng động cơ\r\nvà buồng để bồn chứa phải có thiết bị phân tích cầm tay để xác định mức\r\noxy trong khí quyển.
\r\n\r\n8.14.3 Trước khi cho phép bất\r\nkể ai vào khu vực đang có rò rỉ khí và sửa chữa, chủ tàu phải đảm bảo rằng khu vực\r\nđó có nồng độ oxy ít nhất là\r\n19,5 % thể tích và không có khí thiên nhiên.
\r\n\r\n8.14.4 Chủ tàu phải đảm bảo\r\nrằng thiết bị\r\nnén khí được kiểm\r\ntra ít nhất mỗi tháng một lần bởi nhân viên được cấp phép và\r\nngày kiểm tra cũng như điều kiện của thiết bị được ghi lại trong nhật ký của\r\ntàu.
\r\n\r\n8.15 Đào tạo về an\r\ntoàn
\r\n\r\n8.15.1 Cần phải cung cấp các\r\nvăn bản hướng dẫn an toàn cho tàu, an toàn cho các quy trình và thiết bị. Hướng\r\ndẫn an toàn phải tóm tắt\r\ntoàn bộ hệ thống và thiết bị an toàn cũng như cách vận hành chúng.
\r\n\r\n8.15.2 Thủy thủ trên tàu phải\r\nđược đào tạo để vận hành và thực hiện sửa chữa tàu sử dụng nhiên liệu LNG.
\r\n\r\n8.15.3 Khóa đào tạo phải được\r\ntiến hành hàng tháng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] API 620. Design and Construction of\r\nLarge. Welded, Low-Pressure Storage Tanks, 1990.
\r\n\r\n[2] ASME B31.3, Chemical Plant and\r\nPetroleum Refinery Piping, 1993.
\r\n\r\n[3] ASME, Boiler and Pressure\r\nVessel Code.
\r\n\r\n[4] ASTM E 380, Standard for Metric\r\nPractice, 1987.
\r\n\r\n[5] ASTM E 136, Standard Test Method for Behavior\r\nof Materials in a Vertical Tube Furnace at 750 °C, 1993.
\r\n\r\n[6] CGA S-1.1, Pressure Relief Device\r\nStandards - Part 1: Cylinders for Compressed Gases, 1994.
\r\n\r\n[7] CGA S-1.3, Pressure Relief Device\r\nStandards - Part 3: Compressed Gas Stationary Storage Containers, 1980.
\r\n\r\n[8] CGA-341, Standard for Insulated\r\nCargo Tank Specification for\r\nNonflammable Cryogenic Liquids, 1987.
\r\n\r\n[9] NFPA 37, Standard for the\r\nInstallation and Use of Stationary Combustion Engines and Gas Turbines, 1994\r\nedition.
\r\n\r\n[10] NFPA 51B, Standard for Fire\r\nPrevention During Welding, Cutting, and Other Hot Work, 1994\r\nedition.
\r\n\r\n[11] NFPA 68, Standard on Explosion\r\nProtection by Deflagration\r\nVenting,\r\n1994 edition.
\r\n\r\n[12] NFPA 70, National Electrical Code,\r\n2002 edition.
\r\n\r\n[13] NFPA 80, Standard for Fire Doors\r\nand Other Opening\r\nProtectives,\r\n1995 edition.
\r\n\r\n[14] NFPA 220, Standard on Types of\r\nBuilding Construction, 1995 edition.
\r\n\r\n[15] NFPA 255, Standard Method of Test\r\nof Surface Burning\r\nCharacteristics of Building Materials, 2002 edition.
\r\n\r\n[16] NFPA 259, Standard Test Method for\r\nPotential Heat of Building Materials, 1993 edition.
\r\n\r\n[17] ICBO, Uniform Building\r\nCode, 1997 edition.
\r\n\r\n[18] SSPC-PA1, Shop, Field and\r\nMaintenance Painting, 1991 edition.
\r\n\r\n[19] SSPC-PA2, Measurement of Dry Paint\r\nThickness with Magnetic Gages, 1991 edition.
\r\n\r\n[20] SSPC-SP6, Commercial Blast Cleaning,\r\n1991 edition.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài\r\nliệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật\r\nngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Các hệ thống nhiên liệu trên phương tiện\r\ngiao thông
\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n4.2. Vật liệu
\r\n\r\n4.3. Bồn chứa nhiên liệu trên phương tiện\r\ngiao thông
\r\n\r\n4.4. Thiết bị xả áp
\r\n\r\n4.5. Áp kế
\r\n\r\n4.6. Bộ điều áp
\r\n\r\n4.7. Ống và phụ kiện ống
\r\n\r\n4.8. Van
\r\n\r\n4.9. Bơm và máy nén
\r\n\r\n4.10. Máy hóa hơi
\r\n\r\n4.11. Quy định
\r\n\r\n4.12. Lắp đặt
\r\n\r\n4.13. Thử nghiệm hệ thống
\r\n\r\n5. Hệ\r\nthống thiết bị công trình LNG
\r\n\r\n5.1. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\n5.2. Thiết kế
\r\n\r\n5.3. Xuất\r\nhàng
\r\n\r\n5.4. Hệ\r\nthống phân phối nhiên liệu LNG cho phương\r\ntiện giao thông
\r\n\r\n5.5. Hệ\r\nthống ống và các phụ kiện
\r\n\r\n5.6. Van\r\nan toàn và van xả áp
\r\n\r\n5.7. Kiểm\r\nsoát ăn mòn
\r\n\r\n5.8. Bơm và máy nén cố định
\r\n\r\n5.9. Thiết bị hóa hơi
\r\n\r\n5.10. Hệ thống chuyển đổi LNG sang CNG
\r\n\r\n5.11. Trang thiết bị
\r\n\r\n5.12. Thiết bị điện
\r\n\r\n5.13. Bảo\r\ndưỡng
\r\n\r\n6. Những\r\nyêu cầu trong lắp đặt bồn chứa
\r\n\r\n6.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n6.2. Những yêu cầu chung
\r\n\r\n6.3. Bồn\r\nchứa
\r\n\r\n6.4. Nền móng và giá đỡ cho bồn chứa
\r\n\r\n6.5. Lắp đặt bồn chứa
\r\n\r\n6.6. Van\r\nmột chiều
\r\n\r\n6.7. Kiểm\r\ntra
\r\n\r\n6.8. Kiểm\r\ntra và làm sạch bồn chứa LNG
\r\n\r\n6.9. Đường ống
\r\n\r\n6.10. Trang thiết bị đo của bồn chứa
\r\n\r\n6.11. Kiểm\r\nsoát áp suất
\r\n\r\n7.\r\nPhòng cháy, an toàn và an ninh
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n7.2. Phòng\r\ncháy chữa cháy
\r\n\r\n7.3. Kiểm soát nguồn gây cháy
\r\n\r\n7.4. Đào tạo và an toàn cho nhân viên
\r\n\r\n7.5. An ninh
\r\n\r\n7.6. Phát hiện nguy cơ
\r\n\r\n7.7. Bãi để phương tiện giao thông chở LNG
\r\n\r\n7.8. Các tín hiệu cảnh báo
\r\n\r\n8. Tàu\r\ndu lịch và tàu thương mại
\r\n\r\n8.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n8.2. Lắp đặt bồn chứa cấp nhiên liệu
\r\n\r\n8.3. Lắp đặt áp kế
\r\n\r\n8.4. Ghi nhãn
\r\n\r\n8.5. Vận hành
\r\n\r\n8.6. Phòng cháy chữa cháy cho tàu
\r\n\r\n8.7. Hệ\r\nthống nhiên liệu LNG
\r\n\r\n8.8. Trạm dịch vụ hàng hải
\r\n\r\n8.9. Buồng hoặc khoang chứa động cơ
\r\n\r\n8.10. Buồng hoặc khoang bồn chứa
\r\n\r\n8.11. Cột thông hơi
\r\n\r\n8.12. Hệ thống bơm ngập nước
\r\n\r\n8.13. Hệ thống báo động
\r\n\r\n8.14. Các thiết bị an toàn
\r\n\r\n8.15. Đào tạo về an toàn
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8617:2010 (NFPA 57:2009) về Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) – Hệ thống nhiên liệu trên phương tiện giao thông đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8617:2010 (NFPA 57:2009) về Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) – Hệ thống nhiên liệu trên phương tiện giao thông
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8617:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Hết hiệu lực |