Standard\r\ntest method for density or relative density of light hydrocarbons by pressure hydrometer
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8357:2010 được xây dựng trên cơ\r\nsở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 1657-02 (Reapproved 2007) Standard\r\ntest method for density or relative density of light hydrocarbons by pressure\r\nhydrometer với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West\r\nConshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 1657 - 02 (Reapproved 2007) thuộc\r\nbản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 8357:2010 do Tiểu ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SẢN\r\nPHẨM DẦU MỎ - XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG HOẶC KHỐI LƯỢNG RIÊNG TƯƠNG ĐỐI CỦA\r\nHYDROCACBON NHẸ BẰNG TỶ TRỌNG KẾ ÁP LỰC
\r\n\r\nStandard\r\ntest method for density or relative density of light hydrocarbons by pressure\r\nhydrometer
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định\r\nphương pháp xác định khối lượng riêng và khối lượng riêng tương đối của các hydrocacbon\r\nnhẹ bao gồm cả khí hóa dầu mỏ lỏng (LPG) có áp suất hơi Reid lớn hơn 101,325\r\nkPa (14,696 psi).
\r\n\r\n1.2. Không nên sử dụng các\r\nthiết bị đã nêu cho các vật liệu có áp suất hơi lớn hơn 1,4 MPa (200 psi) tại\r\nnhiệt độ thử nghiệm. Giới hạn áp suất được quy định theo dạng thiết bị. Các áp suất\r\nlớn hơn có thể áp dụng cho các thiết bị khác.
\r\n\r\n1.3. Các giá trị tính\r\ntheo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Các giá trị đưa ra trong ngoặc chỉ là tham khảo.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không\r\nđề cập đến các quy tắc an toàn có liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an toàn\r\nvà sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định\r\ntrước khi sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 8355 (ASTM D\r\n1265) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Lấy mẫu - Phương pháp thủ công.
\r\n\r\nASTM D 1250 Guide for\r\nUse of the Petroleum Measurement Tables (Hướng dẫn sử dụng các bảng đo của sản\r\nphẩm dầu mỏ)
\r\n\r\nASTM E 1 Specification\r\nfor ASTM Liquid-in-Glass Thermometers. (Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiệt kế thủy\r\ntinh ASTM).
\r\n\r\nASTM E 100 Specification\r\nfor ASTM Hydrometers. (Tỷ trọng kế ASTM - Yêu cầu kỹ thuật). Phụ lục cho Tiêu chuẩn\r\nD 1250 Hướng dẫn sử dụng các bảng đo của sản phẩm dầu mỏ (API MPMS phần 11.1).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1. Khối lượng\r\nriêng\r\n(density)
\r\n\r\nKhối lượng của chất lỏng\r\ntrên đơn vị thể tích ở 15 °C và áp suất bão hòa của chất lỏng có đơn vị đo tiêu\r\nchuẩn là kilogam trên mét khối.
\r\n\r\n3.1.1.1. Giải thích: Cũng có thể sử dụng các\r\nnhiệt độ chuẩn khác như ở 20 °C cho một số sản phẩm hoặc tại một vài địa phương.\r\nNhững đơn vị đo ít thông dụng, ví dụ kg/L hay g/mL vẫn được sử dụng.
\r\n\r\n3.1.2. Khối lượng\r\nriêng tương đối (khối lượng riêng) [relative density (specific gravity)]
\r\n\r\nTỷ số giữa khối lượng\r\ncủa chất lỏng có thể tích nhất định tại nhiệt độ xác định và khối lượng của\r\nnước tinh khiết có thể tích tương đương ở cùng nhiệt độ đó hoặc ở nhiệt độ\r\nkhác. Phải ghi rõ cả hai nhiệt độ chuẩn.
\r\n\r\n3.1.2.1. Giải thích: Các nhiệt độ chuẩn\r\nthông thường bao gồm 60/60 °F, 20/20 °C, 20/4 °C.
\r\n\r\n3.1.3. Tỷ trọng kế nhiệt (thermohydrometer)
\r\n\r\nTỷ trọng kế thủy tinh\r\ncó chứa một nhiệt kế thủy ngân.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị được tráng với\r\nmột phần mẫu trước khi nạp đầy mẫu để thử. Bình chịu áp được làm đầy tới mức mà\r\ntại đó tỷ trọng kế nổi tự do và sau đó bình trụ được đặt vào trong bể có nhiệt độ\r\nkhông đổi. Khi nhiệt độ đạt đến cân bằng, đọc kết quả trên tỷ trọng kế và nhiệt\r\nđộ của mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhối lượng riêng và\r\nkhối lượng riêng tương đối của các hydrocacbon nhẹ và khí dầu mỏ hóa lỏng được\r\nsử dụng để chuyển đổi tính toán khối lượng trong thương mại hoặc đảm bảo các yêu\r\ncầu về vận chuyển, bảo quản và các quy định pháp lý.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Tỷ trọng kế, được chia độ theo khối\r\nlượng riêng trong khoảng từ 500 kg/m3 đến 650 kg/m3 hoặc khối lượng riêng\r\ntương đối khoảng từ 0,500 đến 0,650 và kích thước phù hợp với ASTM E 100.
\r\n\r\n6.1.1. Tỷ trọng kế nhiệt, để áp dụng ngoài\r\nhiện trường, tỷ trọng kế nhiệt có thể thuận tiện hơn tỷ trọng kế có nhiệt kế riêng.\r\nTỷ trọng kế nhiệt phải phù hợp với ASTM E 100, tỷ trọng kế nhiệt Nos. 101H hoặc\r\n310H.
\r\n\r\n6.1.1.1. Tỷ trọng kế nhiệt có\r\ndải đo thích hợp và có kích thước để có thể nổi tự do trong bình trụ tỷ trọng kế\r\nchịu áp cách thành ống là 5 mm và cách đáy và đỉnh là 25 mm.
\r\n\r\n6.1.1.2. Báo cáo thử nghiệm\r\nphải ghi rõ đã sử dụng tỷ trọng kế nhiệt.
\r\n\r\n6.2. Bình trụ tỷ trọng kế,\r\nlàm bằng chất dẻo trong suốt; ví dụ như polymetyl metacrylat hoặc vật liệu tương\r\nđương có hình dáng và kích thước thể hiện trong Hình 1. Bình trụ có kích thước\r\nsao cho tỷ trọng kế có thể nổi tự do trong nó. Hai đầu bình trụ phải được gắn chặt\r\nkhít với vòng đệm cao su neopren và các nắp kim loại như Hình 1. (CẢNH BÁO:\r\nNên đặt lưới bảo vệ xung quanh bình trụ tỷ trọng kế. Thay thế bình trụ tỷ trọng\r\nkế nếu có dấu hiệu bị mờ, vết rạn nứt hoặc bị ăn mòn.)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số loại\r\nhợp chất phá hủy chất dẻo và làm đục bề mặt phía trong của bình trụ, làm cho\r\nngười sử dụng khó đọc hoặc không thể đọc được giá trị trên tỷ trọng kế. Thí\r\nnghiệm cho thấy etan, etylen, propan, propylen, butan, metyl propan (isobutan),\r\nn-butylen, isobytylen, pentan và metylbutan (isopentan) cũng như butadien, axetaldehyt\r\nkhông gây ảnh hưởng. Tuy nhiên người sử dụng nên lưu ý làm sạch kỹ các bình trụ\r\nsau mỗi lần thí nghiệm. Không nên dùng xêtôn và ancol để làm sạch bình trụ tỷ\r\ntrọng kế vì chúng phá hủy và làm hỏng chất dẻo, các chất thơm cũng có xu hướng\r\ntấn công bề mặt chất dẻo. Sử dụng các hydrocacbon mạch hở để làm sạch các bình trụ.\r\n(CẢNH BÁO: Dễ cháy - độc nếu hít phải. Hơi có thể phát lửa.)
\r\n\r\n6.2.1. Van nạp và van xả\r\nchất lỏng được gắn nối với nắp đáy của bình trụ có khoan lỗ thông để cả hai van\r\ndẫn vào bình trụ qua lỗ này. Tương tự như vậy, van thoát hơi cũng được gắn nối\r\nvới nắp phía trên có khoan lỗ để hơi từ trong bình trụ chịu áp có thể thoát ra\r\ntheo lỗ này. Tất cả các van là các van kim 6 mm (1/4 in.) hoặc tương đương.
\r\n\r\n6.2.2. Không nên sử dụng bình\r\ntrụ ở áp suất lớn hơn 1,4 MPa (200 psi). Nên tiến hành phép thử nghiệm thủy\r\ntĩnh tại 2,8 MPa (400 psi) sau mỗi chu kỳ không lớn hơn 12 tháng.
\r\n\r\n6.3. Nhiệt kế, phù hợp với ASTM 12C\r\nhoặc 12F theo ASTM E 1. Nhiệt kế được giữ cố định bên trong bình trụ tỷ trọng kế\r\nbằng một cái kẹp sao cho không ảnh hưởng tới chuyển động tự do của tỷ trọng kế.
\r\n\r\n6.4. Bể ổn nhiệt, có kích thước thích\r\nhợp cho bình trụ tỷ trọng kế có chứa phần mẫu thử được nhúng ngập hoàn toàn dưới\r\nbề mặt phần mẫu thử lỏng và có hệ thống kiểm soát nhiệt độ có khả năng duy trì\r\nnhiệt độ của bể ở nhiệt độ của phép thử chính xác đến 0,25 °C trong suốt quá trình\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimet
\r\n\r\nHình\r\n1 - Bình trụ tỷ trọng kế chịu áp
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Các chất lỏng cần thiết\r\ncho quá trình chuẩn hóa tỷ trọng kế:
\r\n\r\n7.1.1. Propan, cấp tinh khiết, có khối\r\nlượng riêng danh nghĩa là 507,6 kg/m3 ở 15 °C hoặc khối lượng riêng tương đối 60/60\r\n°F là 0,50699. (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Hít vào rất độc. Hơi có thể phát lửa).\r\nPhải biết trước khối lượng riêng của chất lỏng chuẩn sử dụng.
\r\n\r\n7.1.2. Butan, cấp tinh khiết, có khối\r\nlượng riêng danh nghĩa là 584,1 kg/m3 ở 15 °C hoặc khối lượng riêng tương đối 60/60\r\n°F là 0,5840. (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Hít vào rất độc. Hơi có thể phát lửa).\r\nPhải biết trước khối lượng riêng của chất lỏng chuẩn sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Trừ khi có quy định\r\nkhác, các mẫu hydrocacbon lỏng sẽ được lấy theo quy trình được nêu trong TCVN 8355\r\n(ASTM D 1265). Quy trình lấy mẫu để kiểm tra thiết bị và để tiến hành thử nghiệm\r\ntiếp theo được tiến hành như sau:
\r\n\r\n8.1.1. Gắn nguồn cung cấp chất\r\nlỏng để thử nghiệm vào van nạp bằng các thiết bị thích hợp sao cho có thể đưa mẫu\r\nđại diện vào bình trụ tỷ trọng kế. Cần kiểm tra chắc chắn rằng khớp nối không bị\r\nrò rỉ. Mở van xả và van thoát và làm sạch khớp nối lấy mẫu bằng cách mở nhẹ van\r\nnạp, cho mẫu thử chảy qua van xả ở đáy bình trụ và van thoát ở đỉnh bình trụ.
\r\n\r\n8.1.2. Khi các khớp nối đã được\r\nrửa sạch, đóng van xả và van thoát và mở van nạp, để cho chất lỏng chảy vào đầy\r\nbình trụ. Nếu cần, có thể mở nhẹ van thoát để nạp đầy hoàn toàn bình trụ rồi mới\r\nđóng lại. Không để cho áp suất trong bình trụ tăng vượt quá mức áp suất áp kế 1,4\r\nMPa (200 psi).
\r\n\r\n8.1.3. Khi bình trụ được\r\nnạp đầy, đóng van nạp và mở van xả và van thoát để lượng mẫu chứa trong bình trụ\r\nthoát ra ngoài hoàn toàn và áp suất bên trong bình trụ giảm xuống đến áp suất\r\nthường.
\r\n\r\n8.1.4. Đóng van xả và van thoát\r\nvà mở van nạp, nạp mẫu thử vào ống hình trụ đến mức tỷ trọng kế ở trong ống sẽ\r\nnổi tự do. Nếu cần, để hoàn tất việc nạp đầy mẫu thì cho hơi thoát qua van\r\nthoát và lặp lại quá trình xả, làm sạch bình trụ cho đến khi nó đủ mát để nạp đầy\r\nmà không cần thông hơi.
\r\n\r\n8.1.5. Khi tất cả các van đã\r\nđóng kín, kiểm tra sự rò rỉ của thiết bị. Nếu phát hiện ra chỗ hở thì loại bỏ\r\nmẫu, giảm áp suất đến áp suất thường và sửa chỗ hở. Lặp lại quy trình lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Làm sạch và làm khô\r\ncẩn thận tỷ trọng kế và mặt trong của bình trụ chịu áp.
\r\n\r\n9.2. Cho tỷ trọng kế vào trong\r\nbình trụ chịu áp, lắp nhiệt kế và đậy nắp. Nối nguồn cung cấp chất lỏng chuẩn\r\nvào van nạp và đảm bảo các kết nối không bị rò rỉ. Nạp vào tỷ trọng kế một\r\ntrong những chất lỏng chuẩn (xem Điều 7) theo quy trình nêu tại 8.1.2 - 8.1.5.
\r\n\r\n9.3. Tháo bình trụ tỷ\r\ntrọng kế ra khỏi nguồn cung cấp chất lỏng và đặt nó vào bể ổn nhiệt chỉ dao động\r\n0,2 °C so với nhiệt độ thử nghiệm cho đến khi cân bằng nhiệt được thiết lập. Để\r\nđiều chỉnh nhiệt tăng tốc, thỉnh thoảng nhấc bình trụ tỷ trọng kế ra khỏi bể ổn\r\nnhiệt, xoay ngang và lắc nhẹ vài lần để trộn đều, và đặt lại vào bể ổn nhiệt. Tiến\r\nhành cẩn thận để tránh làm hỏng tỷ trọng kế và nhiệt kế.
\r\n\r\n9.4. Khi bình trụ tỷ\r\ntrọng kế và nhiệt kế đạt cân bằng ở nhiệt độ thử, nhận biết theo số chỉ của\r\nnhiệt kế bên trong bình trụ, lấy bình trụ khỏi bể ổn nhiệt, đặt nó lên một mặt phẳng\r\nchắc chắn và khi tỷ trọng kế nổi tự do thì lấy số đọc trên tỷ trọng kế càng nhanh\r\ncàng tốt như hướng dẫn trong 9.4.1 và 9.4.2.
\r\n\r\n9.4.1. Quan sát điểm nằm ngay\r\ndưới phần phẳng của bề mặt chất lỏng và sau đó nâng tầm nhìn cho đến khi bề mặt\r\nnày được nhìn thấy dưới dạng một elip trở thành một đường thẳng. Ghi lại điểm cắt\r\ncủa đường này với vạch chia của tỷ trọng kế, xác định số đọc trên tỷ trọng kế đến\r\n1/5 vạch của thang chia. Có thể dùng tấm bìa trắng đặt sau bình trụ, dưới mức chất\r\nlỏng để tăng khả năng quan sát bề mặt.
\r\n\r\n9.4.2. Đọc và ghi lại nhiệt\r\nđộ của chất lỏng chính xác đến 0,2 °C, ngay trước và sau khi đọc số đọc trên tỷ\r\ntrọng kế. Nếu các nhiệt độ sai khác nhau quá 0,4 °C, đặt lại bình trụ tỷ trọng kế\r\nvào bể ổn nhiệt để nhiệt độ cân bằng được lập lại và đọc lại chỉ số.
\r\n\r\n9.5. Lặp lại việc kiểm\r\ntra với phần mẫu thứ hai của cùng một chất lỏng chuẩn.
\r\n\r\n9.6. Nếu nhiệt độ đo được\r\ntrong 9.4.2 chỉ chênh lệch khoảng 0,2 °C so với nhiệt độ chuẩn và hai lần xác định\r\nkhối lượng riêng chênh lệch trong khoảng 0,7 kg/m3 hoặc 0,0007 khối lượng\r\nriêng tương đối, lấy trung bình hai kết quả. Nếu nhiệt độ chênh lệch nhiều hơn 0,2\r\n°C so với nhiệt độ chuẩn thì hiệu chính lại chỉ số đọc được trên tỷ trọng kế\r\ntheo nhiệt độ chuẩn bằng cách sử dụng thể tích thích hợp trong các bảng đo dầu mỏ\r\n(Phụ lục D 1250/API MPMS phần 11.1). Lặp lại việc kiểm tra xác nhận với hai\r\nphép xác định bổ sung.
\r\n\r\n9.7. So sánh các kết quả trung\r\nbình với khối lượng riêng đã biết của các chất lỏng chuẩn đã sử dụng (xem 9.2).
\r\n\r\n9.7.1. Nếu các kết quả khối\r\nlượng riêng nằm trong khoảng 0,2 kg/m3 (0,0002 khối lượng riêng tương đối), chấp nhận\r\nthang đo tỷ trọng kế là phù hợp để đọc trực tiếp.
\r\n\r\n9.7.2. Nếu chênh lệch kết quả\r\nkhối lượng riêng từ 0,2 kg/m3 đến 1,0 kg/m3 (0,0002 và 0,001 khối\r\nlượng riêng tương đối) so với giá trị đã biết thì sử dụng sự hiệu chính này cho\r\nsố đọc nhận được của các mẫu thử.
\r\n\r\n9.7.3. Nếu các số đọc chênh\r\nlệch nhiều hơn 1,0 kg/m3 (0,001 khối lượng riêng tương đối) so với giá\r\ntrị đã biết thì thay thế tỷ trọng kế.
\r\n\r\n9.8. Sau mỗi lần xác định,\r\ntháo hết mẫu ra khỏi bình trụ và giảm áp suất đến áp suất thường ở một nơi an toàn.\r\nCác chất lỏng có độ bay hơi cao và các khí dầu mỏ hóa lỏng không được để lại\r\ntrong thiết bị vì khi nhiệt độ xung quanh cao chúng có thể tạo ra áp suất đủ để\r\nlàm nổ bình trụ.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Làm sạch thiết bị và\r\nlấy mẫu thử như trong Điều 8.
\r\n\r\n10.2. Tiến hành các bước\r\nvà ghi lại các số đọc như hướng dẫn trong Điều 9. Sau mỗi lần xác định, tháo hết\r\nmẫu ra khỏi bình trụ và thoát hơi để giảm áp suất đến áp suất thường tại nơi an\r\ntoàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Với các\r\nphép đo hiện trường, phương pháp này có thể tiến hành ở nhiệt độ thường nhưng\r\ncó độ chính xác kém hơn. (CẢNH BÁO: Nếu sử dụng, bình trụ phải được\r\nthoát hơi và phép thử sẽ bị loại nếu áp suất trong bình trụ vượt quá mức áp\r\nsuất áp kế 1,4 MPa (200 psi).)
\r\n\r\n11.\r\nTính toán và báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\n11.1. Áp dụng sự hiệu chính\r\ntỷ trọng kế, nếu có, đối với số đọc đã quan sát và báo cáo số đọc đã hiệu chính\r\nchính xác đến 0,5 kg/m3 hoặc khối lượng riêng tương đối 0,0005.
\r\n\r\n11.2. Nếu các phép xác\r\nđịnh không được tiến hành tại nhiệt độ khác với nhiệt độ chuẩn là 0,2 °C thì hiệu\r\nchính kết quả bằng cách sử dụng thể tích thích hợp trong các bảng đo dầu mỏ\r\n(Hướng dẫn D 1250/API MPMS Chương 11.1).
\r\n\r\n11.2.1. Khi sử dụng tỷ trọng\r\nkế có thang chia theo khối lượng riêng thì sử dụng Bảng 53 đối với các khối lượng\r\nriêng đến 612 kg/m3 và\r\nBảng 53A đối với các khối lượng riêng lớn hơn để thu được các khối lượng riêng\r\ntại 15 °C.
\r\n\r\n11.2.2. Khi sử dụng tỷ trọng\r\nkế thang chia theo khối lượng riêng tương đối thì sử dụng Bảng 23 đối với các khối\r\nlượng riêng tương đối tới 0,655 và Bảng 23A đối với các khối lượng riêng tương\r\nđối lớn hơn để nhận được các khối lượng riêng tương đối tại 15 °C.
\r\n\r\n11.3. Báo cáo kết quả cuối\r\ncùng chính xác đến 0,5 kg/m3 đối với khối lượng riêng hoặc 0,0005 đối với\r\nkhối lượng riêng tương đối tại 15 °C và ghi rõ nhiệt độ chuẩn.
\r\n\r\n11.3.1. Báo cáo kết quả bao gồm\r\nít nhất các thông tin sau:
\r\n\r\n11.3.1.1. Viện dẫn tiêu chuẩn\r\nnày;
\r\n\r\n11.3.1.2. Loại và các đặc điểm\r\ncủa sản phẩm thử nghiệm;
\r\n\r\n11.3.1.3. Kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n11.3.1.4. Ngày, tháng, năm thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n11.3.1.5. Sai lệch bất kỳ với\r\nphương pháp thử;
\r\n\r\n11.3.1.6. Nêu rõ có sử dụng tỷ\r\ntrọng kế nhiệt hay không.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Độ chụm
\r\n\r\nĐộ chụm của phương pháp\r\nđược xác định bằng các nghiên cứu thống kê của các kết quả thử nghiệm liên\r\nphòng như sau.
\r\n\r\n12.1.1. Độ lặp lại
\r\n\r\nSự chênh lệch giữa\r\ncác kết quả thử thu được do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết bị,\r\nvới cùng một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài trong điều kiện không đổi,\r\nvới thao tác bình thường và chính xác, chỉ một trong hai mươi trường hợp vượt được\r\ncác giá trị sau.
\r\n\r\nĐộ lặp lại = 1 kg/m3
\r\n\r\n12.1.2. Độ tái lập
\r\n\r\nSự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm\r\nviệc ở các phòng thử nghiệm khác nhau, với cùng một mẫu thử như nhau trong một\r\nthời gian dài trong điều kiện không đổi, với thao tác bình thường và chính xác,\r\nchỉ một trong hai mươi trường hợp vượt các giá trị sau.
\r\n\r\nĐộ tái lập = 3 kg/m3
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Độ chụm của\r\nphương pháp thử này chỉ được xác định với đơn vị của khối lượng riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các số\r\nliệu về độ chụm của tỷ trọng kế nhiệt chưa được xác định.
\r\n\r\n12.1.3. Độ chệch
\r\n\r\nChưa xác định được độ\r\nchệch của phương pháp này. Tuy nhiên, để xác định độ chệch trong khoảng giới\r\nhạn có thể chấp nhận được thì sử dụng các chuẩn dẫn xuất theo các chuẩn quốc tế\r\nđể kiểm tra tỷ trọng kế và tỷ trọng kế nhiệt trước khi tỷ trọng kế nhiệt hoặc tỷ\r\ntrọng kế và nhiệt kế được đưa vào sử dụng. Phải kiểm tra xác nhận định kỳ lại\r\nthiết bị.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8357:2010 (ASTM 1657-07) về Sản phẩm dầu mỏ – Xác định khối lượng riêng hoặc khối lượng riêng tương đối của hydrocacbon nhẹ bằng tỷ trọng kế áp lực đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8357:2010 (ASTM 1657-07) về Sản phẩm dầu mỏ – Xác định khối lượng riêng hoặc khối lượng riêng tương đối của hydrocacbon nhẹ bằng tỷ trọng kế áp lực
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8357:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |