TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\nTCVN 7840 : 2007
\r\n\r\nISO 2885 : 1976
\r\n\r\nVẬT LIỆU PHÓNG XẠ - BAO BÌ -\r\nTHỬ NGHIỆM RÒ RỈ CHẤT PHÓNG XẠ VÀ RÒ RỈ BỨC XẠ
\r\n\r\nRadioactive materials -\r\nPackagings - Tests for contents leakage and radiation leakage
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7840 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 2885 :\r\n1976.
\r\n\r\nTCVN 7840 : 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/ TC\r\n85 "An toàn bức xạ" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết kế bao bì để vận chuyển vật liệu phóng xạ nhằm\r\nthỏa mãn các yêu cầu có liên quan thông qua các thử nghiệm môi trường cơ học và\r\nvật lý đối với nguyên mẫu hoặc mẫu thiết kế. Các thử nghiệm này có trong quy định\r\nvề vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ của IAEA.
\r\n\r\nViệc áp dụng các thử nghiệm này là cần thiết để chứng\r\nminh rằng tính hiệu quả của sự lưu giữ và che chắn bảo vệ bức xạ được duy trì ở\r\nmức độ yêu cầu. Các yêu cầu chứng minh:
\r\n\r\na) Một số dạng thử nghiệm về rò rỉ hàm lượng phóng xạ\r\ntrên bao bì lưu giữ chất phóng xạ, và
\r\n\r\nb) Một số dạng thử nghiệm rò rỉ bức xạ trên bao bì\r\nche chắn bảo vệ bức xạ.
\r\n\r\nĐể hoàn thiện tiêu chuẩn này, ISO/TC 85/SC 4 đã tiến\r\nhành xây dựng các phương pháp thử nghiệm rò rỉ phóng xạ và rò rỉ bức xạ.
\r\n\r\nQuy định1) của IAEA liên quan đến khả năng lưu giữ\r\ncủa bao bì loại A yêu cầu rằng các bao bì loại A phải ngăn ngừa sự mất mát hay\r\nphát tán chất phóng xạ.
\r\n\r\nChỉ trong trường hợp vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt\r\nIAEA2)\r\nmới đưa ra mối tương quan giữa hoạt độ rò rỉ và tiêu chí về độ kín kỹ thuật.\r\nTiêu chuẩn về tốc độ rò rỉ khí heli là 10-4 torr.l/s (khoảng 13,33 (mPa.m3/s) đối với chất rắn\r\nvà 10-6 torr.l/s (khoảng 0,133 mPa.m3/s) đối với chất lỏng\r\nđược thử nghiệm trong hầu hết các trường hợp tương đương với hoạt độ tương quan\r\ncủa 0,05 mCi được mô tả trong Phần VII\r\ncủa Quy định1) của IAEA, đoạn 737.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ đưa ra những thông tin cơ bản về\r\nphương pháp thử nghiệm độ rò rỉ phóng xạ nêu trong điều 2: một lỗ hổng 10-3\r\nmm2 (ứng với tốc độ rò rỉ khí hêli tiêu chuẩn là 0,1 torr.l/s - khoảng\r\n13,33 mPa.m3/s) hoặc nhỏ hơn, sẽ không cho phép giới hạn cho phép\r\nban đầu lớn hơn 1,5 x 10-5 l/10 phút (1,5 x 10-5 dm3/10\r\nphút) đáp ứng được điều kiện của thử nghiệm này.
\r\n\r\nCác yêu cầu của IAEA liên quan tới việc che chắn bảo\r\nvệ bức xạ như sau:
\r\n\r\nBao bì loại A phải được thiết để có thể thỏa mãn được\r\ncác quy định về thử nghiệm môi trường trong Quy định vận chuyển an toàn vật\r\nliệu phóng xạ, nó có thể ngăn cản được bất kỳ mức độ gia tăng bức xạ tối đa\r\ncó thể ghi nhận được hay tính toán được mặt ngoài so với những điều kiện trước\r\nkhi thử nghiệm.
\r\n\r\nBao bì loại B phải được thiết kế để có thể thỏa mãn\r\nđược điều kiện môi trường thử nghiệm mà bên trong bao bì có chứa lượng Iridium\r\n192 đủ để tạo ra mức bức xạ 10 mrem/h ở khoảng cách 1 m tính từ bề mặt mà bao\r\nbì vẫn giữ được hiệu quả che chắn bảo vệ bức xạ đảm bảo rằng mức bức xạ ở khoảng\r\ncách 1 m tính từ bề mặt của bao bì không được vượt quá 1 rem/h.
\r\n\r\nKết quả nghiên cứu rò rỉ bức xạ chỉ ra rằng với những\r\nbiến dạng nhỏ như vết rạn nứt và sứt mẻ thì không thể phát hiện sự gia tăng suất\r\nliều nhỏ hơn 100 % được tính trung bình trên diện tích 1 cm2 bề mặt,\r\nvà với những diện tích lớn hơn nằm trong khoảng 100 cm2 thì không thể\r\nphát hiện sự gia tăng suất liều nhỏ hơn 20 %. Trong hầu hết các trường hợp độ\r\nnhạy của phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này phải đáp ứng các yêu cầu của\r\nIAEA đối với bao bì loại B.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VẬT LIỆU PHÓNG XẠ - BAO BÌ -\r\nTHỬ NGHIỆM RÒ RỈ CHẤT PHÓNG XẠ VÀ RÒ RỈ BỨC XẠ
\r\n\r\nRadioactive materials -\r\nPackagings - Tests for contents leakage and radiation leakage
\r\n\r\n1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các phương pháp thử nghiệm rò\r\nrỉ chất phóng xạ và rò rỉ bức xạ đối với các mẫu nguyên của bao bì được thiết kế\r\nđể vận chuyển các vật liệu phóng xạ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chỉ đưa ra vài phương pháp có thể thử nghiệm\r\nnguyên mẫu để thiết lập mức được chấp nhận. Tiêu chuẩn này được áp dụng hạn chế.
\r\n\r\nCác phương pháp thử nghiệm cho thấy khả năng an toàn\r\ncủa hệ thống giữ và che chắn bảo vệ bức xạ, theo thứ tự định sẵn, phương pháp\r\nthử nghiệm này đáp ứng được mức độ được yêu cầu đối với bao bì sử dụng cho việc\r\nvận chuyển các vật liệu phóng xạ.
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm hàm lượng rò rỉ phóng xạ nhằm\r\náp dụng đối với bình chứa, ví dụ hộp sắt mạ thiếc, hoặc hệ thống giữ bao bì\r\nnguyên mẫu loại A mà hệ thống này đã được đưa ra thử nghiệm cơ lý để chứng tỏ\r\nviệc thiết kế hệ thống đáp ứng các yêu cầu liên quan. Phương pháp thử nghiệm\r\nnày đáp ứng được với trường hợp vật liệu ở dạng lỏng hoặc bột có hoạt độ riêng\r\ntương đối thấp, khi đó độ nhạy của phương pháp được nghiên cứu là phù hợp.\r\nPhương pháp thử nghiệm này không áp dụng cho các bình chứa và hệ lưu giữ có\r\nkích thước hoặc thiết kế khiến quá trình thử nghiệm thực tế gặp nhiều khó khăn.
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm rò rỉ bức xạ nhằm áp dụng đối\r\nvới bề mặt ngoài của bao bì che chắn bảo vệ bức xạ hoặc cho toàn bộ bao bì nếu\r\nkhoảng cách theo thiết kế cũng góp phần làm giảm suất liều bức xạ rò rỉ qua bề\r\nmặt. Phương pháp thử nghiệm này không nhằm áp dụng cho những bao bì có kích thước\r\nhoặc thiết kế khiến cho quá trình thử nghiệm thực tế gặp nhiều khó khăn.
\r\n\r\n2. Phương pháp thử nghiệm rò rỉ chất\r\nphóng xạ
\r\n\r\n2.1. Thuật ngữ định nghĩa
\r\n\r\n2.1.1. Hệ thống giữ (containment system)
\r\n\r\nThành phần của bao bì được quy định bởi người thiết kế\r\nđịnh ra để lưu giữ vật liệu phóng xạ trong quá trình vận chuyển.
\r\n\r\n2.1.2. Bình chứa (containment vessel)
\r\n\r\nBình tạo nên toàn bộ hoặc một phần của hệ thống giữ.
\r\n\r\n2.1.3. Bao kiện (package)
\r\n\r\nBao bì chứa các vật liệu phóng xạ bên trong.
\r\n\r\n2.2. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\n2.2.1. Bể ngâm
\r\n\r\nThiết bị quan trọng nhất bao gồm bồn kín khí và kín\r\nnước hình trụ có thể chịu áp suất bên trong ít nhất là 0,3 MPa. Thể tích của bồn\r\nchứa phải đủ chỗ cho hệ thống giữ để thử nghiệm được, cùng với lượng nước cất để\r\nđổ đầy bể cao hơn mặt trên cùng của hệ thống giữ ít nhất là 40 mm, đồng thời có\r\nkhoảng trống trên mặt nước cho phép quan sát dòng bọt khí nổi lên từ hệ thống\r\ngiữ bên dưới.
\r\n\r\nBể ngâm phải có các thiết bị cố định hệ thống giữ tại\r\ntrung tâm của bể. Thiết bị cố định không được ngăn cản dòng khí thoát ra hoặc\r\ndòng khí thoát ra từ bất kỳ phần nào của hệ thống thử nghiệm bên dưới. Thành bể\r\nngâm phải được làm từ vật liệu trong suốt hoặc phải có cửa sổ quan sát trên\r\nthành bể. Bể ngâm phải thiết kế sao hệ thống thử nghiệm bên dưới có thể xoay\r\nquanh trục cố định để bọt khí dễ dàng thoát khỏi mặt ngoài của hệ thống giữ.
\r\n\r\n2.2.2. Thiết bị đo hoạt độ
\r\n\r\nĐể đo hoạt độ mẫu nước lấy từ bể ngâm thì phải có thiết\r\nbị đo bêta hoặc gamma. Thiết bị này có thể bao gồm thiết bị thí nghiệm đặc thù\r\nvới khả năng phát hiện được hoạt độ 10-11 Ci trong trường hợp đo hoạt\r\nđộ bêta, hoặc 2 x 10-9 Ci trong trường hợp đo hoạt độ gamma.
\r\n\r\n2.3. Chuẩn bị hệ thống giữ để thử nghiệm
\r\n\r\nTại thời điểm toàn bộ bao bì chuẩn bị thử nghiệm,\r\ndung dịch chứa chất phóng xạ phải được đưa vào vị trí dự định sẽ giữ chất phóng\r\nxạ. Thể tích của dung dịch phóng xạ phải xấp xỉ bằng thể tích chứa chất phóng xạ\r\ndự kiến. Nếu dung dịch phóng xạ được đổ trực tiếp vào bình chứa thì thể tích của\r\ndung dịch phải đủ để làm ướt toàn bộ mặt trong của bình.
\r\n\r\nNồng độ phóng xạ của dung dịch được tính bằng:
\r\n\r\na = S x
Trong đó:
\r\n\r\na là nồng độ phóng xạ của dung dịch phóng xạ, tính bằng curi\r\ntrên lít (decimet khối);
\r\n\r\nS là hoạt độ tối thiểu có thể phát hiện được, tính bằng curi;\r\n
\r\n\r\nVT là thể tích nước cất trong bể đo, tính bằng lit (decimet khối);\r\n
\r\n\r\nVS là thể tích mẫu nước được đo, tính bằng lit (decimet khối);\r\n
\r\n\r\nL là mức rò rỉ tối thiểu phát hiện được, tính bằng lit\r\n(decimet khối), trong 10 phút; L = 1,5 x 10-5 l (1,5 x 10-5\r\ndm3).
\r\n\r\nNên sử dụng đồng vị có chu kỳ bán rã ngắn phát tia\r\nbeta và gamma năng lượng cao. Để đạt được mục đích trên có thể sử dụng 24Na\r\ntrong dung dịch natri clorua (NaCl) 1 %. Hệ thống giữ và nước trong bể phải được\r\ngiữ trong cùng phòng chứa trong một khoảng thời gian cần thiết để cân bằng nhiệt\r\nđộ của chúng.
\r\n\r\n2.4. Quy trình kiểm tra
\r\n\r\nHệ thống giữ dung dịch phóng xạ nêu trong 2.3 phải được\r\ncố định trong bể ngâm. Bên trong bể phải chịu được áp suất 0,2 MPa trong khoảng\r\nthời gian 15 min. Sau đó bể sẽ đổ đầy nước cất đến độ cao ít nhất là 40 mm so với\r\nphần cao nhất của bề mặt hệ thống giữ được thử nghiệm sao cho bị thay đổi áp suất.\r\nSau khi nhúng toàn bộ hệ thống giữ trong nước, áp suất trong bể phải được giảm\r\nđến áp suất khí quyển. Nếu không có dòng bọt khí xuất hiện trong vòng 5 min thì\r\nhệ thống giữ phải được xoay liên tục trong bể ngâm sao cho các tất cả các bề mặt\r\nbên ngoài của nó phải được đưa lên trên và song song với mặt nước đồng thời được\r\nngâm hoàn toàn ở độ sâu 40 mm trong 5 min. Nếu không có dòng bọt khí xuất hiện\r\nthì thử nghiệm phải được lặp lại. Sau đó phải lấy mẫu nước ít nhất là 10-1\r\nlít (10-1 dm3) từ bể ngâm và đo hoạt độ phóng xạ.
\r\n\r\nNếu không có bọt khí sinh ra từ hệ thống giữ chứa bột,\r\nthì hệ thống giữ này được coi là kín.
\r\n\r\nNếu không phát hiện thấy phóng xạ trong mẫu nước thử\r\nnghiệm, thì hệ thống giữ chứa chất lỏng sẽ được coi là không bị rò rỉ phóng xạ.
\r\n\r\n3. Kiểm tra sự rò rỉ bức xạ
\r\n\r\n3.1. Tổng quan
\r\n\r\nViệc thử nghiệm rò rỉ bức xạ được thực hiện bằng cách\r\nso sánh kết quả đánh giá hiệu quả che chắn bảo vệ bức xạ trước và sau các phép\r\nthử nghiệm môi trường cơ lý. Việc đánh giá khả năng bảo vệ bức xạ có thể bằng một\r\ntrong hai phương pháp sau:
\r\n\r\n1) Phương pháp chụp ảnh bức xạ, phương pháp này phù hợp\r\nvới việc phát hiện những suy giảm nhỏ về khả năng che chắn bảo vệ bức xạ,\r\nphương pháp này chỉ áp dụng cho bao bì loại A;
\r\n\r\n2) Phương pháp đo bức xạ, phương pháp này được xây dựng\r\nriêng cho phát hiện và đánh giá những suy giảm lớn về khả năng che chắn của thiết\r\nbị bảo vệ bức xạ, phương pháp này áp dụng cho cả bao bì loại A và loại B.
\r\n\r\n3.2. Nguồn bức xạ dùng để thử nghiệm
\r\n\r\nKích thước của nguồn phải càng nhỏ càng tốt. Phải chọn\r\nnguồn có năng lượng phù hợp để nhận kết quả chính xác nhất. Nếu bao bì được thử\r\nnghiệm chỉ dùng cho một loại nguồn cụ thể với kích thước đặc biệt, nhân phóng xạ\r\nhoặc nguồn phóng xạ này có thể được sử dụng cho thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với phương pháp chụp ảnh, hoạt độ của nguồn phải\r\nđủ để thực hiện quá trình chụp trên phim X - quang, mật độ quang (D)\r\nkhông được nhỏ hơn 1 trong một khoảng thời gian thích hợp (ví dụ 5 h).
\r\n\r\nĐối với phương pháp đo bức xạ, hoạt độ của nguồn phải\r\nđược đủ để thực hiện quá trình đếm bằng bộ đếm nhấp nháy, tỷ lệ đếm phải đủ để đảm\r\nbảo độ tin cậy và độ tái lập của các kết quả đo, khi detector nhấp nháy được\r\ntrang bị một hệ thống chuẩn trực phù hợp và được lắp đặt ở khoảng cách đến nguồn\r\nbức xạ nhỏ nhất có thể được (ví dụ 50 cm).
\r\n\r\n3.3. Thiết bị chụp ảnh
\r\n\r\n3.3.1. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nCó thể sử dụng phim chụp X quang tốc độ cao với màn\r\ntăng quang. Độ nhậy của máy đo mật độ quang phải đo được ít nhất là ba mật độ\r\nquang D để đo được mật độ quang tạo ra trên ảnh.
\r\n\r\nThiết bị chụp phải có sẵn để đáp ứng các yêu cầu của\r\nphương pháp đo chuẩn, về nhiệt độ, thời gian và điều kiện hiện ảnh, dùng để xử\r\nlý phim hiệu chuẩn và phim sử dụng để đánh giá.
\r\n\r\n3.3.2. Quy trình kiểm tra
\r\n\r\nNguồn phóng xạ kín được sử dụng để thử nghiệm phải được\r\nđặt trong thiết bị che chắn bảo vệ bức xạ được thử nghiệm.
\r\n\r\nToàn bộ bề mặt của bao bì phải được bao phủ bằng phim\r\nchụp X quang. Nếu phần lồi ra của bao bì làm cho không thể bao phủ toàn bộ bề mặt\r\ncủa bao bì thì có thể sử dụng vật chêm thích hợp, ví dụ tấm nhôm dày 1 mm, xung\r\nquanh vật chêm phải được phủ phim chụp X quang. Thời gian chiếu, phải như nhau\r\ntrước và sau thử nghiệm môi trường, phải chọn phim có mật độ quang (D)\r\nkhông nhỏ hơn 1. Các phim chụp X quang sử dụng trước và sau thử nghiệm môi trường\r\nphải được xử lý đồng thời.
\r\n\r\nSau khi xử lý, cả hai phim phải được so sánh mật độ\r\nquang. Các bao bì loại A trong thử nghiệm phải vượt qua thử nghiệm môi trường với\r\nkết quả tốt nếu mật độ quang quan sát được không tăng.
\r\n\r\n3.4. Phương pháp đo bức xạ
\r\n\r\n3.4.1. Dụng cụ đo
\r\n\r\nBộ đếm nhấp nháy dùng trong phòng thí nghiệm phải sử\r\ndụng với tinh thể nhấp nháy, ví dụ như natri iôt được hoạt hóa với thalium (NaI\r\nTl), đặt trong ống chuẩn trực thích hợp.
\r\n\r\nĐể đảm bảo quét toàn bộ bao bì được kiểm tra, có thể\r\nsử dụng bàn xoay thích hợp. Detector nhấp nháy (tinh thể và ống chuẩn trực) phải\r\nđược gắn với tay quay. Trục của bàn xoay và trục của giá đỡ detector nhấp nháy\r\nphải cắt nhau tại điểm đặt nguồn bức xạ
\r\n\r\nMáy đếm sự nhấp nháy phải được trang bị bộ đếm tốc độ.\r\nKết quả đếm phải được ghi lại.
\r\n\r\n3.4.2. Thiết bị hiệu chuẩn
\r\n\r\nTừ các đường cong suy giảm của của vật liệu che chắn\r\nbảo vệ bức xạ chuẩn, mức gia tăng tốc độ đếm của thiết bị phải giảm tương ứng với\r\nmức 100 % và 20 % của nguồn bức xạ thử nghiệm.
\r\n\r\n3.4.3. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nBao bì phải được đặt trên bàn xoay. Đầu dò của thiết\r\nbị đo phải hướng đến tâm nguồn bức xạ bên trong bao bì trong suốt quá trình kiểm\r\ntra.
\r\n\r\nBằng cách quay bàn xoay và quay detector quanh trục sẽ\r\nquét được toàn bộ bao bì.
\r\n\r\nTay quay không được dịch chuyển quá 10° với mỗi vòng\r\nquay của bàn xoay.
\r\n\r\nKết quả đếm của bộ đếm nhấp nháy phải được ghi lại. Độ\r\nchênh lệch của tốc độ đếm phải tính đến giá trị đếm của phông môi trường.
\r\n\r\nBao bì loại A trong thử nghiệm phải thỏa mãn các thử\r\nnghiệm về môi trường cơ học và vật lý với kết quả tốt, nếu thử nghiệm rò rỉ bức\r\nxạ được thực hiện theo phương pháp ở trên không cho thấy sự gia tăng suất liều.
\r\n\r\nBao bì loại B trong thử nghiệm thỏa mãn qua các thử\r\nnghiệm môi trường cơ học và vật lý với kết quả tốt nếu thử nghiệm rò rỉ bức xạ\r\nđược thực hiện theo phương pháp ở trên cho thấy sự gia tăng suất liều không lớn\r\nhơn 100 lần giá trị đo được trước thử nghiệm.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7840:2007 (ISO 2885 : 1976) về Vật liệu phóng xạ – Bao bì – Thử nghiệm rò rỉ chất phóng xạ và rò rỉ bức xạ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7840:2007 (ISO 2885 : 1976) về Vật liệu phóng xạ – Bao bì – Thử nghiệm rò rỉ chất phóng xạ và rò rỉ bức xạ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7840:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |