Denatured fuel\r\nethanol for blending with gasolines for use as automotive spark-ignition engine\r\nfuel - Specification and test methods
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7716:2011 thay thế cho TCVN 7716:2007.
\r\n\r\nTCVN 7716:2011 được xây dựng trên cơ sở ASTM\r\nD 4806-09 Standard Specification for Denatured Fuel Ethanol for Blending\r\nwith Gasolines for Use as Automotive Spark-Ignition Engine Fuel.
\r\n\r\nTCVN 7716:2011 do Tiểu Ban kỹ thuật Tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC5 Nhiên liệu sinh học biên soạn, Tổng cụ Tiêu\r\nchuẩn Do lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ETANOL NHIÊN LIỆU\r\nBIẾN TÍNH DÙNG ĐỂ TRỘN VỚI XĂNG SỬ DỤNG LÀM NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA -\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nDenatured fuel\r\nethanol for blending with gasolines for use as automotive spark-ignition engine\r\nfuel - Specification and test methods
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho etanol nhiên liệu\r\nbiến tính khan danh nghĩa để trộn với xăng không chỉ với thể tích từ 1 % đến\r\n10 %, sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đánh lửa (động cơ cháy cưỡng bức).
\r\n\r\nÝ nghĩa của các đặc tính quy định tại tiêu\r\nchuẩn này được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\n1.2. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu\r\nchuẩn. Các giá trị ghi trong ngoặc đơn dùng để tham khảo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2117 (ASTM D 1193), Nước thuốc thử -\r\nYêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 2698 (ASTM D 86), Sản phẩm dầu mỏ -\r\nPhương pháp xác định thành phần cất ở áp suất khí quyển.
\r\n\r\nTCVN 3166 (ASTM 5580), Phương pháp xác\r\nđịnh benzen, toluen, etylbenzen, p/m-xylen, o-xylen, các chất thơm C9\r\nvà nặng hơn, và tổng các chất thơm trong xăng thành phẩm bằng sắc ký khí.
\r\n\r\nTCVN 6593 (ASTM D 381), Nhiên liệu lỏng -\r\nPhương pháp xác định hàm lượng nhựa thực tế - Phương pháp bay hơi.
\r\n\r\nTCVN 6701 (ASTM D 2622), Sản phẩm dầu mỏ -\r\nPhương pháp xác định lưu huỳnh bằng phổ huỳnh quang tán xạ tia X.
\r\n\r\nTCVN 6777 (ASTM D 4057), Dầu mỏ và sản\r\nphẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\nTCVN 7760 (ASTM D 5453), Hydrocacbon nhẹ,\r\nnhiên liệu động cơ đánh lửa, nhiên liệu động cơ điêzen, và dầu động cơ - Phương\r\npháp xác định tổng lưu huỳnh bằng huỳnh quang tử ngoại.
\r\n\r\nTCVN 7864 (ASTM D 5501), Etanol nhiên liệu\r\nbiến tính - xác định hàm lượng etanol - Phương pháp sắc ký khí.
\r\n\r\nASTM D 891, Test methods for specific\r\ngravity, apparent, of liquid industrial chemicals (Phương pháp xác định khối\r\nlượng riêng, khối lượng riêng biểu kiến của hóa chất công nghiệp dạng lỏng).
\r\n\r\nASTM D 1152, Specification for methanol\r\n(methyl alcohol) [Yêu cầu kỹ thuật đối với metanol (metyl ancol)].
\r\n\r\nASTM D 1613, Test method for acidity in\r\nvolatile solvents and chemical intermediates used in paint, varnish, lacquer,\r\nand related product (Phương pháp xác định độ axit trong dung môi bay hơi và các\r\nhóa chất trung gian sử dụng trong sơn, vecni, sơn mài và các sản phẩm liên\r\nquan).
\r\n\r\nASTM D 1688, Test methods for copper in\r\nwater (Phương pháp xác định đồng trong nước).
\r\n\r\nASTM D 3120, Test methods for trace\r\nquantities of sulfur in light liquid petroleum hydrocarbons by oxidative\r\nmicrocoulometry (Phương pháp xác định vết lưu huỳnh trong hydrocacbon dầu mỏ\r\ndạng lỏng nhẹ bằng vi điện lượng oxy hóa).
\r\n\r\nASTM D 3505, Test method for density or\r\nrelative density of pure liquid chemicals (Phương pháp xác định khối lượng\r\nriêng hoặc khối lượng riêng tương đối của hóa chất lỏng tinh khiết).
\r\n\r\nASTM D 4052, Test method density and\r\nrelative density of liquids by digital density meter (Phương pháp xác định khối\r\nlượng riêng và khối lượng riêng tương đối của các chất lỏng bằng máy đo khối\r\nlượng riêng kỹ thuật số).
\r\n\r\nASTM D 4177, Practice for automatic\r\nsampling of petroleum and petroleum products (Phương pháp lấy mẫu tự động dầu\r\nmỏ và các sản phẩm dầu mỏ).
\r\n\r\nASTM D 4306, Practice for aviation fuel sample\r\ncontainers for tests affected by trace contamination (Các bình chứa mẫu nhiên\r\nliệu hàng không dùng cho các phép thử bị ảnh hưởng bởi sự nhiễm bẩn vết).
\r\n\r\nASTM D 5854, Practice for mixing and\r\nhanding of liquid samples of petroleum and petroleum products (Phương pháp trộn\r\nvà bảo quản các mẫu dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng).
\r\n\r\nASTM D 6299, Practice for applying\r\nstatistical quality assurance techniques to evaluate analytical measurement\r\nsystem performance (Phương pháp áp dụng kỹ thuật thống kê bảo đảm chất lượng để\r\nđánh giá tính năng của hệ thống phân tích).
\r\n\r\nASTM D 6423, Test method for determination\r\nof pHe of ethanol, denatured fuel ethanol, and fuel ethanol (Ed75 - Ed85) [\r\nPhương pháp xác định pHe của etanol, etanol nhiên liệu biến tính và etanol\r\nnhiên liệu (Ed75 - Ed85)].
\r\n\r\nASTM D 6550, Test method for determination\r\nof olefin content of gasoline by supercritical-fluid chromatography (Phương\r\npháp xác định hàm lượng olefin của xăng bằng sắc ký lỏng siêu tới hạn).
\r\n\r\nASTM D 7318, Test method for total\r\ninorganic sulfate in ethanol by potentiometric titration (Phương pháp xác định\r\nsulfat vô cơ tổng trong etanol bằng chuẩn độ điện thế).
\r\n\r\nASTM D 7319, Test method for determination\r\nof total and potential sulfate and inorganic chloride in fuel ethanol by direct\r\ninjection suppresses ion chromatography (Phương pháp xác định sulfat tổng,\r\nsulfat tiềm năng và clorua vô cơ trong etanol nhiên liệu bằng sắc ký ức chế ion\r\nbơm trực tiếp).
\r\n\r\nASTM D 7328, Test method for determination\r\nof total and potential inorganic sulfate and total inorganic chloride in fuel\r\nethanol by ion chromatography using aquous sample injection (Phương pháp xác\r\nđịnh sulfat tổng và điện thế và clorua vô cơ tổng hợp trong ethanol nhiên liệu\r\nbằng sắc ký ion sử dụng bơm mẫu nước).
\r\n\r\nASTM E 29, Practice for using significant\r\ndigits in test data to determine conformance with specifications (Hướng dẫn sử\r\ndụng các số có nghĩa trong dữ liệu thử nghiệm để xác định sự phù hợp với yêu\r\ncầu kỹ thuật).
\r\n\r\nASTM E 203, Test method for water using\r\nvolumetric Karl Fischer titration (Phương pháp xác định nước bằng chuẩn độ thể\r\ntích Karl Fischer).
\r\n\r\nASTM E 300, Practice for sampling\r\nindustrial chemicals (Phương pháp lấy mẫu hóa chất công nghiệp).
\r\n\r\nASTM E 1064, Test method for water in\r\norganic liquids by coulometric Karl Fisher titration (Phương pháp xác định nước\r\ntrong chất lỏng hữu cơ bằng chuẩn độ điện lượng Karl Fischer).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1. Etanol (ethanol), etyl ancol
\r\n\r\nHợp chất hóa học C2H5OH.
\r\n\r\n3.1.2. Xăng (gasoline)
\r\n\r\nHỗn hợp dễ bay hơi của các hydrocacbon lỏng,\r\nthông thường chứa lượng nhỏ các chất phụ gia, thích hợp để sử dụng làm nhiên\r\nliệu trong động cơ đốt trong, đánh lửa.
\r\n\r\n3.1.3. Hỗn hợp xăng-etanol (gasoline - ethanol\r\nblend)
\r\n\r\nNhiên liệu bao gồm chủ yếu là xăng với lượng\r\nđáng kể etanol nhiên liệu biến tính (lớn hơn 0,35 % khối lượng oxy).
\r\n\r\n3.1.4. Oxygenat (oxygenate)
\r\n\r\nHợp chất hữu cơ, không tro, có chứa oxy, như\r\nancol hoặc ete, có thể được sử dụng làm nhiên liệu hoặc phụ gia nhiên liệu.
\r\n\r\n3.2. Định nghĩa các thuật ngữ sử dụng trong\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.2.1. Chất biến tính (denaturants)
\r\n\r\nXăng tự nhiên, các thành phần xăng, xăng\r\nkhông chì, các chất độc hoặc các nguyên liệu độc hại được cho vào etanol nhiên\r\nliệu làm cho etanol nhiên liệu không thích hợp cho việc chế biến đồ uống mà\r\nthích hợp sử dụng cho động cơ.
\r\n\r\n3.2.2. Etanol nhiên liệu biến tính (denatured fuel\r\nethanol)
\r\n\r\nEtanol nhiên liệu đã được pha thêm các chất\r\nbiến tính để không còn thích hợp cho việc chế biến đồ uống.
\r\n\r\n3.2.3. Etanol nhiên liệu (fuel\r\nethanol)
\r\n\r\nEtanol có các tạp chất thông thường\r\nsản sinh trong quá trình sản xuất nhiên liệu (kể cả nước nhưng trừ các chất\r\nbiến tính).
\r\n\r\n3.2.4. Tạp chất (impurities)
\r\n\r\nCác hợp chất không phải là ethenol\r\nhoặc chất biến tính có trong ethanol nhiên liệu thương phẩm, như là metanol và\r\ndầu fusel (ví dụ, emyl và isoamyl ancol).
\r\n\r\n3.2.5. pH (pHe)
\r\n\r\nSố đo độ axit của nhiên liệu ancol.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Etanol nhiên liệu biến tính
\r\n\r\nEtanol nhiên liệu được biến tính như\r\nquy định tại Điều 5 phải phù hợp với các yêu cầu dưới đây tại thời điểm được\r\npha trộn với xăng. (Xem Chú thích 1 và Chú thích 2).
\r\n\r\nBảng 1 - Yê\r\ncầu kỹ thuật đối với etanol nhiên liệu biến tính
\r\n\r\n\r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n
\r\n 1. Etanol, % thể tích, min. \r\n | \r\n \r\n 92,1 \r\n | \r\n
\r\n 2. Metanol, % thể tích, max \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 3. Hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi,\r\n mg/100 mL, max \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n 4. Hàm lượng nước, % thể tích, max \r\n | \r\n \r\n 1,0 (Chú thích 3) \r\n | \r\n
\r\n 5. Hàm lượng chất biến tính (xăng, naphta),\r\n % thể tích, \r\n% thể tích, max \r\n | \r\n \r\n 1,96 \r\n5,0 \r\n | \r\n
\r\n 6. Hàm lượng clorua vô cơ, mg/L (ppm khối\r\n lượng), max \r\n | \r\n \r\n 8 (10) \r\n | \r\n
\r\n 7. Hàm lượng đồng, mg/kg, max \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n
\r\n 8. Độ axit (quy ra axit axêtic CH3COOH),\r\n % khối lượng (mg/L), max \r\n | \r\n \r\n 0,007 (56) (Chú\r\n thích 4) \r\n | \r\n
\r\n 9. pH \r\n | \r\n \r\n 6,5 đến 9,0 \r\n | \r\n
\r\n 10. Lưu huỳnh, mg/kg (ppm khối lượng), max \r\n | \r\n \r\n 30, \r\n | \r\n
\r\n 11. Sulfat tổng, mg/kg (ppm khối lượng),\r\n max \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 12. Khối lượng riêng ở 15oC,\r\n kg/m3 \r\n | \r\n \r\n Báo cáo \r\n | \r\n
\r\n 13. Ngoại quan \r\n | \r\n \r\n Không nhìn thấy tạp\r\n chất lơ lửng hoặc kết tủa (trong và sáng) \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Để xác định sự phù hợp với các\r\nmức quy định của tiêu chuẩn này, làm tròn các giá trị quan sát hoặc tính được\r\nđến "hàng đơn vị gần nhất" ở số có nghĩa cuối cùng bên phải, sử dụng\r\nđể biểu thị mức quy định của yêu cầu kỹ thuật, áp dụng phương pháp làm tròn số\r\nquy định tại ASTM E 29. Đối với mức yêu cầu kỹ thuật biểu thị bằng số nguyên,\r\nsố không (zero) chỉ có nghĩa khi có quy định dấu thập phân. Đối với các mức yêu\r\ncầu kỹ thuật biểu thị bằng số nguyên và số cuối cùng bên phải là số khác không\r\n(zero) thì số cuối bên phải là số có nghĩa không cần quy định dấu thập phân. Áp\r\ndụng nguyên tắc này đối với các mức quy định tại Bảng 1 và không áp dụng cho\r\nphần còn lại của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Etanol nhiên liệu biến tính được\r\nđiều chế bằng cách cho thêm các chất biến tính vào etanol nhiên liệu chưa biến\r\ntính sau khi nó được sản xuất ra chứ không phải là trong quá trình tách nước. Khối\r\nlượng riêng của etanol nhiên liệu chưa biến tính tại 15,56/15,56oC\r\n(60/60 oF) trong không khí phải nằm trong dải từ 0,7937 đến 0,7977.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong một số trường hợp, cần hàm\r\nlượng nước thấp hơn để tránh sự tách pha của hỗn hợp xăng-etanol ở nhiệt độ rất\r\nthấp. Hàm lượng nước thấp hơn này, được đo tại thời điểm giao hàng và phải được\r\nsự thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Etanol nhiên liệu biến tính có\r\nthể chứa các phụ gia, như chất ức chế ăn mòn và chất tẩy rửa, có thể ảnh hưởng\r\nđến độ axit chuẩn độ (độ axit quy ra axit axetic) của etanol nhiên liệu thành\r\nphẩm. Mặc dù etanol nhiên liệu gốc có thể đáp ứng yêu cầu về độ axit, ảnh hưởng\r\ncủa các phụ gia nêu trên có thể gây ra độ axit chuẩn cao rõ rệt. Liên hệ với\r\nnhà cung cấp etanol nếu có câu hỏi liên quan đến độ axit chuẩn của độ etanol\r\nnhiên liệu biến tính để kiểm tra xác nhận rằng etanol nhiên liệu gốc đáp ứng\r\ncác yêu cầu về độ axit trong 4.1.
\r\n\r\n4.2. Các tính chất khác
\r\n\r\nCác giới hạn chặt chẽ hơn các mức quy định ở\r\ntrên, hoặc quy định kỹ thuật khác như độ màu, có thể được thỏa thuận giữa các\r\nnhà cung cấp và khách hàng.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Chỉ các chất biến tính sau được sử dụng cho\r\netanol nhiên liệu: xăng tự nhiên, các thành phần xăng, hoặc xăng không có chì\r\ncó nồng độ nhỏ nhất là 2 % thể tích etanol nhiên liệu.
\r\n\r\n5.2. Các chất biến tính bị cấm
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ cho phép sử dụng các\r\nhydrocacbon trong dải sôi của xăng làm chất biến tính, nên phải đề cập chi tiết\r\nở một số nguyên liệu có ảnh hưởng rất bất lợi đến sự ổn định nhiên liệu, động\r\ncơ ô tô và hệ thống nhiên liệu trong bất kể trường hợp nào. Đó là những nguyên\r\nliệu sau: metanol không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong ASTM D 1152, pryrrole,\r\nturpentin, keton và hắc ín (sản phẩm).
\r\n\r\nNhiệt phân có khối lượng phân tử lớn của chất\r\nthực vật hóa thạch hoặc không hóa thạch). Mặc dù một lượng đáng kể bất kỳ của\r\nmetanol sẽ làm giảm dung hạn nước và làm tăng áp suất hơi của hỗn hợp xăng -\r\netanol, các ảnh hưởng này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn khi lượng metanol có mặt\r\nlớn hơn 2,5 % thể tích của etanol nhiên liệu. Hơn nữa, metanol không đáp ứng\r\nyêu cầu kỹ thuật trong ASTM D 1152, thì thường chứa các tạp chất, như turpentin\r\nvà hắc ín. Tương tự, chất biến tính keton thường có xu hướng làm giảm tính ổn\r\nđịnh của nhiên liệu hoặc làm tăng xu hướng ăn mòn kim loại của hỗn hợp xăng -\r\netanol và tác động đến các vật liệu nhựa và cao su. Những ảnh hưởng này trở nên\r\nnghiêm trọng hơn nếu nồng độ của một keton như 4-metyl pentanon (metyl isobutyl\r\nketon) vượt quá 1 % thể tích của etanol nhiên liệu. Không có sẵn các thông tin\r\nvề ảnh hưởng của chất biến tính khác ngoài những thông tin đã đề cập ở trên;\r\nkhông được sử dụng các chất biến tính ngoài các chất như là ancol béo cao hơn\r\nhoặc ete, được biết là không có ảnh hưởng đến hỗn hợp xăng-etanol, động cơ ô tô\r\nhoặc hệ thống nhiên liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Etanol nhiên liệu phải không có cặn lắng và\r\ntạp chất lơ lửng khi quan sát bằng mắt thường. Etanol nhiên liệu phải nằm trong\r\nvà sáng màu ở nhiệt độ môi trường hoặc ở 21oC (70oF) ở\r\nbất cứ nhiệt độ nào cao hơn.
\r\n\r\n6.2. Tiêu chuẩn này chỉ quy định đột tinh khiết cơ\r\nbản của sản phẩm. Sản phẩm không được có chất pha trộn hoặc chất bẩn làm cho\r\nnguyên liệu không thể sử dụng cho các ứng dụng thông thường.
\r\n\r\n7. Lấy mẫu, bình chứa\r\nvà bảo quản mẫu
\r\n\r\n7.1. Trước khi lấy mẫu cần xem xét tất cả các\r\nphương pháp thử sẽ áp dụng để hiểu rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng của kỹ thuật\r\nlấy mẫu, sự thích hợp của bình chứa và các yêu cầu bảo quản đặc biệt đối với\r\nmỗi phương pháp thử.
\r\n\r\n7.2. Quy trình lấy mẫu đúng là rất quan trọng để\r\nnhận được mẫu đại diện cho lô hàng đem thử nghiệm. Sử dụng các quy trình thích\r\nhợp nêu trong TCVN 6777 (ASTM D 4057) hoặc ASTM E 300 đối với phương pháp lấy\r\nmẫu thủ công và ASTM D 4177 đối với phương pháp lấy mẫu tự động.
\r\n\r\n7.3. Thể tích mẫu đúng và lựa chọn bình chứa thích\r\nhợp là yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm. Tham khảo\r\nASTM D 4306 về sự lựa chọn bình chứa nhiên liệu hàng không cho phép thử nhạy\r\ncảm với tạp chất vết. Tham khảo ASTM D 5854 về các quy trình lựa chọn bình\r\nchứa, trộn mẫu và bảo quản mẫu. Tất cả các bình lấy mẫu và các bình chứa bảo\r\nquản. Phải được đánh giá độ bền và sự nhiễm bẩn của etanol nhiên liệu trước khi\r\nsử dụng. Nếu phải đựng các mẫu trong bình kim loại thì không sử dụng bình kim\r\nloại hàn. Vì chất trợ dung hàn và chì có trong mối hàn có thể nhiễm vào mẫu.
\r\n\r\n7.4. Lượng mẫu, tối thiểu khoảng một lít. Nếu khối\r\nlượng riêng được xác định bằng phương pháp tỷ trọng kế thì lượng mẫu có thể\r\nphải tăng thêm tùy theo kích cỡ tỷ trọng kế.
\r\n\r\n7.5. Kích cỡ lô hàng, thông thường một lô hàng bao\r\ngồm lượng chứa trong toa chở dầu hoặc phương tiện chứa khác khi giao hàng. Nếu\r\nkhông áp dụng cỡ lô như trên thì quy định về lô hàng phải được thỏa thuận giữa\r\nnhà cung cấp và khách hàng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Xem Điều 5, 6 và 7 trong ASTM E\r\n300 về ý nghĩa, an toàn và kết quả nghiên cứu thống kê của phương pháp lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Phạm vi của một số phương pháp thử được quy\r\nđịnh từ 8.2 đến 8.10 không bao gồm etanol nhiên liệu biến tính. Độ chụm của các\r\nphương pháp thử này có thể khác với độ chụm báo cáo khi thử etanol nhiên liệu\r\nbiến tính.
\r\n\r\n8.2. Hàm lượng nước - Xác định theo ASTM E\r\n203 hoặc ASTM E 1064.
\r\n\r\n8.3. Hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi - Xác định theo TCVN\r\n6593 (ASTM D 381), thiết bị phun không khí.
\r\n\r\n8.4. Độ axit - Xác định theo ASTM D\r\n1613.
\r\n\r\n8.5. pH - Xác định theo ASTM D 6423.
\r\n\r\n8.6. Ngoại quan - Sản phẩm phải không\r\nnhìn thấy tạp chất lơ lửng và cặn lắng (trong và sáng). Yêu cầu này được xác\r\nđịnh ở nhiệt độ môi trường trong phòng, nếu không có sự thỏa thuận khác giữa\r\nnhà cung cấp và khách hàng.
\r\n\r\n8.7. Khối lượng riêng - Xác định theo ASTM\r\nD 891, quy trình B hoặc ASTM D 4052. Đối với ASTM D 891, quy trình B (tỷ trọng\r\nkế), không có sẵn công bố về độ chụm, nhưng kinh nghiệm thực tế cho thấy độ\r\nchụm không nhỏ hơn 0,000 5. Tiêu chuẩn ASTM D 891 quy trình C (bình đo khối\r\nlượng riêng) có độ chụm liên phòng là 0,000 2, được sử dụng làm phương pháp\r\ntrọng tài.
\r\n\r\n8.8. Hàm lượng clorua vô cơ - Xác định theo Phụ\r\nlục A hoặc ASTM D 7319 hoặc ASTM D 7328.
\r\n\r\n8.9. Hàm lượng đồng - Xác định theo bản\r\nsửa đổi của tiêu chuẩn ASTM D 1688, phương pháp A.
\r\n\r\n8.9.1. Sửa đổi trong phương pháp A của tiêu chuẩn\r\nASTM D 1688 (hấp thụ nguyên tử, trực tiếp) là sử dụng etanol cấp thuốc thử thay\r\nthế cho nước dùng làm dung môi hoặc làm chất pha loãng để pha thuốc thử và dung\r\ndịch tiêu chuẩn. Tuy nhiên, không được áp dụng việc thay etanol cho nước khi\r\ntiến hành pha dung dịch đồng gốc như đã mô tả trong tiêu chuẩn ASTM D 1688.\r\nTrong phần pha chế dung dịch axit của quy trình chuẩn bị dung dịch đồng gốc,\r\ngiữa axit và etanol có thể xảy ra phản ứng mãnh liệt, vì vậy vẫn sử dụng nước\r\nnhư đã quy định. Chỉ sử dụng etanol để rửa và pha loãng lần cuối.
\r\n\r\n8.9.2. Độ chụm của phương pháp sửa đổi này\r\nchưa được xác định, dự kiến giống độ chụm của ASTM D 1688, Phương pháp A.
\r\n\r\n8.10. Hàm lượng etanol và metanol - Xác định\r\ntheo TCVN 7864 (ASTM D 5501).
\r\n\r\n8.11. Hàm lượng lưu huỳnh - Xác định theo TCVN\r\n6701 (ASTM D 2622) hoặc TCVN 7760 (ASTM D 5453) hoặc ASTM D 3120.
\r\n\r\n812. Hàm lượng sulfat tổng - Xác định theo Phụ lục\r\nA hoặc ASTM D 7318 hoặc ASTM D 7319 hoặc ASTM D 7328.
\r\n\r\n8.13. Hàm lượng chất biến tính - Chất biến tính được\r\nthêm vào phải nằm trong dải qui định phù hợp với quy chuẩn quốc gia. Hàm lượng\r\ncủa chúng được tính theo thể tích thêm vào trong quá trình biến tính. Không có\r\nquy trình thử tiêu chuẩn để xác định trực tiếp hàm lượng chất biến tính trong\r\netanol nhiên liệu. Các quy trình phân tích hiện nay chỉ cung cấp ước tính hàm\r\nlượng chất biến tính, không đủ chính xác để xác định sự phù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nA.1.1.1. Phương pháp này mô tả\r\nquy trình sắc ký ion bơm trực tiếp để xác định hàm lượng clorua và sulfat vô cơ\r\ncủa etanol biến tính khan và ngậm nước. Mục đích phương pháp là phân tích mẫu\r\netanol có chứa ion clorua vô cơ từ 0,5 mg/kg đến 50 mg/kg và ion sulfat vô cơ\r\ntừ 0,5 mg/kg đến 20 mg/kg.
\r\n\r\nA.1.1.2. Sự rửa giải đồng thời\r\ncủa các ion khác có thể ảnh hưởng đến việc xác định sulfat. Để tránh ảnh hưởng\r\nnày cần phải phân tích thêm ion đang xác định.
\r\n\r\nA.1.1.3. Các giá trị tính bằng\r\nđơn vị SI. Các giá trị ghi trong ngoặc đơn hoặc dùng để tham khảo.
\r\n\r\nA.1.1.4. Tiêu chuẩn này không\r\nđề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng\r\ntiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toán và bảo vệ sức\r\nkhỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa\r\nvào sử dụng. Bảng dữ liệu an toàn vật liệu có sẵn đối với các thuốc thử và vật\r\nliệu. Trước khi sử dụng phải xem tính nguy hiểm của các thuốc thử và vật liệu.\r\n(Tham khảo TCVN 5507).
\r\n\r\nA.1.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây rất cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2117 (ASTM D 1193), Nước thuốc\r\nthử - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 5507, Hóa chất nguy hiểm - Qui\r\nphạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
\r\n\r\nASTM D 4177, Practice for Automatic\r\nSampling of Petroleum and Petroleum Products (Phương pháp lấy mẫu tự động dầu\r\nmỏ và các sản phẩm dầu mỏ).
\r\n\r\nASTM D 5827, Test method for analysis of\r\nengine coolant for chloride and other anions by ion chromatography (Phương pháp\r\nphân tích clorua và các anion khác trong chất lỏng làm mát động cơ bằng sắc ký\r\nion).
\r\n\r\nASTM D 6299, Practice for applying\r\nstatistical quality assurance techniques to evaluate analytical measurement\r\nsystem performance (Phương pháp áp dụng kỹ thuật thống kê bảo đảm chất lượng để\r\nđánh giá tính năng của hệ thống phân tích).
\r\n\r\nASTM D 6792, Guide for quality system in\r\npetroleum products and lubricants testing laboratories (Hướng dẫn hệ thống chất\r\nlượng trong phòng thử nghiệm sản phẩm dầu mỏ và chất bôi trơn).
\r\n\r\nA.1.3. Thuật ngữ, định nghĩa
\r\n\r\nA.1.3.1. Sulfat vô cơ (inorganic sulfate)
\r\n\r\nGốc sulfat (SO4- -) có\r\nmặt như axit sulfuric, muối ion của axit này, hoặc hỗn hợp của cả hai.
\r\n\r\nA.1.3.2. Clorua vô cơ (inorganic chloride)
\r\n\r\nGốc clorua (Cl-) có mặt như axit\r\nclohydric, muối ion của axit này, hoặc hỗn hợp của cả hai.
\r\n\r\nA.1.4. Tóm tắt phương pháp thử
\r\n\r\nMột lượng nhỏ mẫu etanol bơm trực tiếp vào\r\nmáy sắc kỹ ion có cấu tạo thích hợp theo khuyến nghị của nhà sản xuất đối với\r\nphương pháp này. Các ion được tách ra khỏi nhau dựa trên ái lực của chúng để\r\ntrao đổi vị trí của nhựa theo ái lực của nhựa đối với chất rửa giải. Bộ ức chế\r\nlàm tăng độ nhạy của phương pháp theo sự tăng độ dẫn điện của chất phân tích và\r\ntheo sự giảm độ dẫn điện của chất rửa giải. Bộ ức chế này cũng chuyển chất rửa\r\ngiải và chất phân tích thành dạng hydro tương ứng của các anion. Các anion được\r\nđịnh lượng bằng tích phân các pic so sánh với đường chuẩn ngoại, và được báo\r\ncáo theo mg/kg, hoặc có thể chuyển đổi thành mg/L. Các chất hiệu chuẩn gốc được\r\nchuẩn bị trong chất nền là nước. Các chất chuẩn hiệu chuẩn bơm vào đã được\r\nchuẩn bị từ các chất thích hợp trong chất nền etanolic.
\r\n\r\nA.1.5. Ý nghĩa và sử dụng
\r\n\r\nA.1.5.1. Etanol được sử dụng làm tác nhân pha\r\ntrộn trong xăng. Sulfat có trong cặn lắng bộ lọc bugi và cặn lắng trong bộ phun\r\nnhiên liệu. Việc chấp nhận sử dụng etanol phụ thuộc vào hàm lượng sulfat và\r\nclorua.
\r\n\r\nA.1.5.2. Hàm lượng sulfat và clorua, được xác\r\nđịnh theo phương pháp này, có thể sử dụng như một số đo về khả năng chấp nhận\r\nsử dụng etanol cho nhiên liệu động cơ đánh lửa phù hợp với TCVN 7716.
\r\n\r\nA.1.6. Các ảnh hưởng
\r\n\r\nA.1.6.1. Các ảnh hưởng có thể đo các chất có\r\ncùng thời gian lưu sắc ký ion, đặc biệt nếu chúng có nồng độ cao so với chất\r\ncần phân tích. Có thể pha loãng mẫu để giảm thiểu hoặc xử lý hầu hết các ảnh\r\nhưởng.
\r\n\r\nA.1.6.2. Vùng lõm nước (khoảng trống hệ thống,\r\npic âm như trên Hình A.1.1) có thể gây ảnh hưởng đến một số máy phân tích. Vùng\r\nlõm có thể được loại bỏ bằng cách pha loãng với chất rửa giải. Thông thường,\r\nđối với phép xác định clorua và sulfat, vùng lõm nước không gây cản trở vì các\r\npic clorua và sulfat cách xa vùng lõm nước.
\r\n\r\nA.1.6.3. Lượng vết clorua và sulfat được xác\r\nđịnh trong phương pháp này, có thể bị ảnh hưởng do sự nhiễm bẩn từ dụng cụ thủy\r\ntinh, chất rửa giải, thuốc thử, v.v… Phải cẩn thận để đảm bảo sự nhiễm bẩn ở\r\nmức thấp nhất. Nên dùng găng tay cao su hoặc găng tay không có xơ vải để tránh\r\nnhiễm bẩn.
\r\n\r\nA.1.6.4. Phải rửa trước các bình chứa mẫu bằng\r\nnước loại II phù hợp với TCVN 2117 (ASTM D 1193).
\r\n\r\nA.1.7. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\nA.1.7.1. Cân phân tích, có khả năng cân đến\r\n100 g, chính xác đến 0,0001 g.
\r\n\r\nA.1.7.2. Tủ sấy, được điều khiển đến\r\n110oC ± 5 oC để sấy natri sulfat và natri clorua.
\r\n\r\nA.1.7.3. Bình hút ẩm, có chứa silica gel\r\nmới được hoạt hóa (hoặc chất hút ẩm tương đương) và chất chỉ thị hàm lượng ẩm.
\r\n\r\nA.1.7.4. Pipet hoặc dụng cụ\r\nchuyển thể tích -\r\nPipet thủy tinh loại A hoặc loại tương đương có dung tích 1 mL và 5 mL hoặc\r\npipet tự động có thể tích thay đổi được gắn đầu polyetylen dùng một lần.
\r\n\r\nA.1.7.5. Bình định mức - Loại A, dung tích 25\r\nmL, 50 mL, 100 mL, 1 000 mL.
\r\n\r\nA.1.7.5.1. Bình chứa, dung tích 1 L, có nắp\r\ngắn kín để tránh bay hơi etanol.
\r\n\r\nA.1.7.6. Sắc ký ion - Hệ thống phân tích\r\nvới tất cả các phụ tùng cần thiết bao gồm xyranh, cột, bộ ức chế và detector.
\r\n\r\nA.1.7.6.1. Hệ thống phun, có khả năng cấp 20 mL với độ chính xác tốt hơn 1 %, hoặc\r\ntheo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với phép xác định này.
\r\n\r\nA.1.7.6.2. Hệ thống bơm, có khả năng truyền\r\nlưu lượng pha động từ 0,2 mL/min đến 2,5 mL/min với độ chính xác tốt hơn 2 %,\r\nhoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với phép xác định này.
\r\n\r\nA.1.7.6.3. Cột bảo vệ, dùng để bảo vệ cột\r\nphân tích khỏi các thành phần bị lưu giữ mạnh. Dùng các đĩa lý thuyết phụ trợ\r\nviệc tách sẽ tốt hơn.
\r\n\r\nA.1.7.6.4. Cột tách anion, dùng 100 % dung môi\r\nthích hợp và có khả năng tách tốt nhất phân tích (Hình A.1.1).
\r\n\r\nA.1.7.6.5. Thiết bị ức chế\r\nanion, có\r\n3 khoang nhồi nhựa trao đổi cation (hay loại tương đương) dùng 100 % dung môi\r\nthích hợp. Thiết bị ức chế sử dụng axit khoáng bất kỳ cung cấp ion H+\r\nphải đồng thời liên tục điện phân/hóa tái sinh dạng hydro. Cần tuân theo các\r\nkhuyến nghị của nhà cung cấp thiết bị sắc ký ion.
\r\n\r\nA.1.7.6.6. Detector dẫn điện, (dung lượng thấp),\r\nnhiệt độ được kiểm soát đến 0,01 oC, có khả năng đo ít nhất từ 0 mS/cm đến 1 000 mS/cm trên thang đo.
\r\n\r\nA.1.7.6.7. Phần mềm tích phân\r\nhoặc hệ thống dữ liệu sắc ký, có khả năng đo diện tích pic và thời gian\r\nlưu, và hiệu chỉnh dữ liệu phù hợp đường nền sắc ký.
\r\n\r\nA.1.7.7. Găng tay, loại cao su hoặc\r\nkhông có xơ vải.
\r\n\r\nThời gian
\r\n\r\nHình A.1.1 - Sắc ký\r\nđồ ion điển hình của dung dịch có chứa 1 mg/kg các anion khác nhau
\r\n\r\nA.1.8. Thuốc thử, vật liệu
\r\n\r\nA.1.8.1. Độ tinh khiết của\r\nthuốc thử \r\n- Sử dụng các hóa chất cấp thuốc thử hoặc có độ tinh khiết cao để chuẩn bị tất\r\ncả các mẫu, các dung dịch chuẩn, chất rửa giải và dung dịch tái chế. Có thể sử\r\ndụng các cấp khác, với điều kiện là thuốc thử có độ tinh khiết đủ cao, khi sử\r\ndụng không làm giảm độ chính xác của phép xác định.
\r\n\r\nA.1.8.2. Độ tinh khiết của\r\nnước,\r\ntrừ khi có qui định khác, nước được hiểu là nước loại II theo TCVN 2117 (ASTM D\r\n1193). Chuẩn bị và bảo quản chất rửa giải theo các yêu cầu của thiết bị sắc ký\r\nion và cột (ví dụ, lọc, khử hơi độc, v.v…).
\r\n\r\nA.1.8.3. Dung dịch gốc đệm rửa\r\ngiải, natri\r\nbicacbonat (NaHCO3) 1,0 mM và natri cacbonat (Na2CO3)\r\n3,2 mM. Hòa tan 8,4 g ± 0,0005 g NaHCO3 và 33,92 g ± 0,000 5 g Na2CO3\r\nvào nước muối thuốc thử trong bình định mức loại A dung tích 1 L và pha loãng\r\nđến thể tích. Pha loãng 10,0 mL dung dịch gốc này đến 1 L trong bình định mức\r\nloại A dung tích 1 L bằng nước thuốc thử đã khử khí. Dung dịch rửa giải được sử\r\ndụng có thể khác nhau nếu sử dụng hệ thống khác hoặc cột phân tích khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.1: Có thể chuẩn bị các thể tích\r\nkhác cho dung dịch gốc, sử dụng tỷ lệ thuốc thử thích hợp . Đối với dung dịch\r\ncột bán sẵn đang sử dụng, phải theo hướng dẫn cho từng loại.
\r\n\r\nA.1.8.4. Dung dịch phục hồi ức\r\nchế cho thiết bị ức chế - Axit sulfuric 0,1 M. Cẩn thận cho thêm 334 mL axit\r\nsulfuric cấp tinh khiết thuốc thử (khối lượng riêng tương đối 1,84) vào khoảng\r\n500 mL nước thuốc thử trong bình định mức dung tích 1 L. (Cảnh báo -\r\nViệc này sẽ là cho dung dịch rất nóng. Để dung dịch nguội trước khi pha loãng\r\nđến thể tích 1 000 mL. Không bao giờ được cho nước vào axit đậm đặc!). Pha\r\nloãng đến 1000 mL bằng nước thuốc thử, ghi nhãn dung dịch là axit sulfuric 10,0\r\nM. Pha loãng 10,0 mL nồng độ này đến 1 000 mL bằng nước thuốc thử để có dung\r\ndịch ức chế làm việc cuối cùng 0,1 M.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.2: Có thể chuẩn bị thể tích\r\nkhác cho dung dịch này, sử dụng tỷ lệ thuốc thử thích hợp. Đối với thiết bị ức\r\nchế bán sẵn đang sử dụng, phải theo hướng dẫn cho từng loại.
\r\n\r\nA.1.8.5. Natri sulfat, khan, cấp thuốc thử,\r\nđộ tinh khiết tối thiểu 99 %. (Cảnh báo - không được nuốt; tránh tiếp\r\nxúc nếu không cần thiết).
\r\n\r\nA.1.8.6. Natri clorua, cấp thuốc thử, độ\r\ntinh khiết tối thiểu 99 %.
\r\n\r\nA.1.8.7. Etanol, biến tính với\r\nmetanol, hoặc etanol y tế, khan, biến tính với etyl axetat, metylisobutyl keton\r\nvà hydrocacbon naphta. (Cảnh báo - Dễ cháy; độc; có thể gây hại hoặc\r\nchết nếu nuốt phải hoặc hít vào; tránh tiếp xúc với da).
\r\n\r\nA.1.9. Chuẩn bị dung dịch tiêu chuẩn
\r\n\r\nA.1.9.1. Dung dịch gốc
\r\n\r\nA.1.9.1.1. Dung dịch gốc sulfat\r\ntrong nước để pha các dung dịch tiêu chuẩn trong etanol, 2 000 mg/L - Cân 2,95 g natri\r\nsulfat khan, chính xác đến 0,1 mg và chuyển vào bình định mức dung tích 1 L\r\n(natri sulfat khan khô phải bảo quản trong bình hút ẩm). Thêm nước để hòa tan\r\nnatri sulfat và pha đến thể tích quy định. Tính nồng độ sulfat trong dung dịch\r\ntheo công thức A.1.1.
\r\n\r\nCó thể chuẩn bị thể tích khác của dung dịch\r\ngốc, sử dụng tỷ lệ thuốc thử thích hợp.
\r\n\r\nSulfat gốc trong nước (mg/L) = (g Na2SO4)\r\n(0,6764) (1 000 mg/g)/L (A.1.1)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\ng Na2SO4 là khối lượng\r\ntính bằng gam của Na2SO4 được hòa tan trong 1 L, và
\r\n\r\n0,6764 là phần trăm khối lượng sulfat\r\ntrong Na2SO4
\r\n\r\nA.1.9.1.2. Dung dịch gốc clorua\r\ntrong nước để pha các dung dịch tiêu chuẩn trong etanol, 2 000 mg/L - Cân 3,296 g natri\r\nclorua khan, chính xác đến 0,1 mg và chuyển vào bình định mức dung tích 1 L\r\n(natri clorua khan khô và phải bảo quản trong bình hút ẩm). Thêm nước để hòa\r\ntan natri clorua và pha đến thể tích quy định. Tính nồng độ clorua trong dung\r\ndịch theo công thức A.1.2. Có thể chuẩn bị thể tích khác của dung dịch gốc, sử\r\ndụng tỷ lệ thuốc thử thích hợp.
\r\n\r\nClorua gốc trong nước (mg/L) = (g NaCl)\r\n(0,6068) (1 000 mg/g)/L (A.1.2)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\ng NaCl là khối lượng tính bằng gam của NaCl\r\nđược hòa tan trong 1 L, và
\r\n\r\n0,6068 là phần trăm khối lượng clorua trong\r\nNaCl.
\r\n\r\nA.1.9.2. Dung dịch tiêu chuẩn\r\nclorua và sulfat trong etanol - Để tránh bay hơi trộn etanol, dung dịch gốc\r\nclorua va sulfat trong bình chứa có nắp kín, theo Bảng A.1.1 để đạt được dung\r\ndịch chuẩn mong muốn.
\r\n\r\nA.1.9.2.1. Chuyển dung dịch gốc clorua và sulfat\r\n(A.1.9.1) vào bình chứa dung tích 1 L theo các thể tích đã nêu trong Bảng\r\nA.1.1, và ghi lại khối lượng cuối cùng của dung dịch etanolic. Nồng độ sulfat\r\nvà clorua của mỗi chất chuẩn được tính theo công thức A.1.3 và A.1.4.
\r\n\r\nChất chuẩn etanol sulfat (mg/kg) = Va x Ca\r\n/ W (A.1.3)
\r\n\r\nChất chuẩn etanol clorua (mg/g) = Vb x Cb\r\n/ W (A.1.4)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nVa là thể tích của dung dịch gốc sulfat trong\r\nnước (A.1.9.1.1), tính bằng mL;
\r\n\r\nCa là nồng độ của dung dịch gốc sulfat trong\r\nnước (A.1.9.1.1), tính bằng mg/L;
\r\n\r\nVb là thể tích của dung dịch gốc clorua trong\r\nnước (A.1.9.1.2), tính bằng mL;
\r\n\r\nCb là nồng độ của dung dịch gốc clorua trong\r\nnước (A.1.9.1.2), tính bằng mg/L; và
\r\n\r\nW là khối lượng cuối cùng của dung dịch tiêu\r\nchuẩn etanol, tính bằng g.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.3: Cách khác, có thể sử dụng\r\ndung dịch hiệu chuẩn gốc thương phẩm bán sẵn, với điều kiện là dung dịch dẫn\r\nxuất của dung dịch gốc ban đầu hoặc là vật liệu chuẩn được chứng nhận, và không\r\ncó các chất phân tích khác.
\r\n\r\nBảng A.1.1 - Chuẩn bị\r\nchất chuẩn clorua và sulfat trong etanol
\r\n\r\n\r\n Dung dịch tiêu\r\n chuẩn etanolic clorua và sulfat | \r\n \r\n Etanol, | \r\n \r\n Dung dịch gốc\r\n clorua, \r\nmL \r\n | \r\n \r\n Dung dịch gốc\r\n sulfat | \r\n
\r\n 50 \r\n20 \r\n10 \r\n5 \r\n1 \r\n0,5 \r\n0,1 \r\n | \r\n \r\n 975 \r\n980 \r\n990 \r\n995,0 \r\n999,0 \r\n999,5 \r\n999,70 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n10 \r\n5 \r\n2,5 \r\n0,5 \r\n0,25 \r\n0,15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n10 \r\n5 \r\n2,5 \r\n0,5 \r\n0,25 \r\n0,10 \r\n | \r\n
A.1.10. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nA.1.10.1. Lắp đặt sắc ký ion theo sự hướng dẫn\r\ncủa nhà sản xuất. Không cho sẵn các thông số cụ thể vì các thiết bị khác nhau\r\nsẽ đòi hỏi các chất rửa giải, điều kiện lưu lượng và cài đặt thiết bị khác\r\nnhau. Hiệu chuẩn sắc ký ion với ít nhất năm mức sulfat và clorua, bắt đầu từ\r\ngần sát, nhưng trên giới hạn phát hiện nhỏ nhất, tiếp theo xác định tiếp dải\r\nlàm việc trong mẫu sẽ phân tích.
\r\n\r\nNồng độ của các dung dịch hiệu chuẩn phải\r\nchặn trên, chặn dưới dải dự kiến đối với các mẫu được phân tích. Một hoặc nhiều\r\nhơn các chất chuẩn dải trung bình được sử dụng để xác nhận độ tuyến tính của\r\nđường hiệu chuẩn.
\r\n\r\nA.1.10.1.1. Điều kiện sắc ký ion\r\nđiển hình:
\r\n\r\nLưu lượng: 0,7 mL/min
\r\n\r\nDòng ức chế: 0,5 mL/min đến 1,0 mL/min
\r\n\r\nLượng mẫu: 20 mL
\r\n\r\nCó thể sử dụng điều kiện phân tích khác theo\r\nhướng dẫn của nhà sản xuất. Điều quan trọng là sắc ký đồ nhận được có chứa các\r\npic clorua và sulfat với sự phân chia đường nền như trên Hình A.1.1. Các anion\r\nkhác có nồng độ đáng kể có thể ảnh hưởng đến phép xác định clorua và sulfat.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.4: Thể tích mẫu sẽ thay đổi\r\ntheo dung tích cột, độ nhạy và các yếu tố khác. Xem sổ tay hướng dẫn thiết bị\r\nsắc ký ion và thông tin về cột đối với các chi tiết máy đặc biệt.
\r\n\r\nA.1.10.1.2. Chỉ thiết lập đường\r\ncong phân tích tại một thang đo detector đã đặt để ngăn ngừa sự thay đổi độ dốc\r\ngây ảnh hưởng đường cong phân tích.
\r\n\r\nA.1.10.2. Đường chuẩn phân tích phải được kiểm\r\ntra xác nhận hàng ngày hoặc bất kỳ khi nào chạy mẫu, trước khi phân tích mẫu\r\nphải kiểm tra độ phân giải của hệ thống, hiệu chuẩn và độ nhạy như là một phần\r\ncủa quá trình kiểm tra chất lượng (xem A.1.14).
\r\n\r\nA.1.10.3. Đường chuẩn sulfat và clorua nên thực\r\nhiện lại sau bất kỳ sự thay đổi dung dịch rửa giải sắc ký ion (A.2.8.3), để\r\nthiết lập lại thời gian lưu và độ phân giải ion.
\r\n\r\nA.1.10.4. Phép đo các chất chuẩn hiệu chuẩn. Bơm\r\n20 mL mỗi dung dịch hiệu\r\nchuẩn (A.1.9.2) vào sắc ký ion, và tính diện tích của các pic tương ứng với các\r\nion sulfat và clorua. Thông thường, mỗi một mẫu bơm một lần là đủ. Nhưng sau\r\nmỗi 10 mẫu, cần thực hiện hai phép đo cho mỗi dung dịch, và tính giá trị trung\r\nbình diện tích pic. Hai phép đo phải trong phạm vi 20 % của nhau. Sắc ký ion\r\ncủa hiệu chuẩn 1 mg/kg được nêu trong Hình A.1.1 (các ion khác sẽ rửa giải như\r\nđã nêu, nếu có).
\r\n\r\nA.1.10.5. Xây dựng đường chuẩn sulfat và clorua\r\nbằng cách tính diện tích pic tương ứng với nồng độ ion sulfat và clorua. Sử\r\ndụng hồi qui tuyến tính để xác định đường chuẩn thẳng nhất, các đường phải có\r\nmột hệ số tương quan bình phương tối thiểu tuyến tính là 0,99 hoặc lớn hơn, xem\r\nHình A.1.2 và A.1.3. Hệ số tín hiệu cho mỗi ion, Rf, là độ dốc của đường\r\nchuẩn thẳng, tính bằng mg/kg/số đếm diện tích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.5: Nếu đồ thị của các giá trị\r\ndiện tích pic tương ứng với nồng độ ion là không tuyến tính (hệ số tương quan\r\nphải ít nhất là 0,99), phải kiểm tra sai số của qui trình, nếu cần, hiệu chuẩn\r\nlại bắt đầu từ A.1.9.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình A.1.2 - Đường\r\n chuẩn điển hình của clorua \r\n | \r\n \r\n Hình A.1.3- Đường\r\n chuẩn điển hình của sulfat \r\n | \r\n
A.1.11. Cách tiến hành
\r\n\r\nA.1.11.1. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D 4057)\r\nhoặc ASTM D 4177. Mẫu phải được trộn đều để đảm bảo đồng nhất. Lấy mẫu đại diện\r\nđể phân tích. Mẫu được chứa vào bình có nắp kín khít (tốt nhất là bình\r\npolyetylen) để tránh bay hơi etanol. Bình chứa mẫu không được chứa cặn lắng\r\nsulfat. Nếu bình chứa đã được rửa sạch bằng nước, trước khi sử dụng phải rửa\r\nbằng nước thuốc thử loại II và làm khô.
\r\n\r\nA.1.11.2. Trộn kỹ mẫu trong bình chứa ngay trước\r\nkhi lấy ra làm mẫu phân tích.
\r\n\r\nA.1.11.3. Xác định giá trị mẫu trắng bằng cách\r\nphân tích mẫu etanol biến tính được dùng để pha các mẫu chuẩn theo qui trình\r\nnêu trong A.1.11.6 đến A.1.11.8.
\r\n\r\nA.1.11.4. Cài đặt sắc ký ion theo hướng dẫn của\r\nnhà sản xuất.
\r\n\r\nA.1.11.5. Cân bằng hệ thống bằng cách bơm chất\r\nrửa giải từ 15 min đến 30 min, cho đến khi nhận được đường nền ổn định.
\r\n\r\nA.1.11.6. Bắt đầu chạy sắc ký ion theo hướng dẫn\r\ncủa nhà sản xuất.
\r\n\r\nA.1.11.7. Bơm trực tiếp 20 mL mẫu etanol vào sắc ký ion, và đo\r\nđiện tích pic tương ứng với anion của ion phân tích.
\r\n\r\nA.1.11.7.1. Đối với hầu hết các\r\nmẫu, bơm một lần là đủ. Tuy nhiên đối với mẫu thứ mười, thực hiện hai lần bơm\r\nvà tính giá trị trung bình diện tích của pic tương ứng với các ion clorua và\r\nsulfat. Hai số đo diện tích phải trong phạm vi 20 % của nhau. Nếu các diện tích\r\nkhác nhau nhiều hơn 20 %, dừng chạy mẫu, cho đến khi có thể đạt được độ lặp lại\r\nít nhất 20 % diện tích.
\r\n\r\nA.1.11.8. Nếu nồng độ của anion đang phân tích\r\nvượt quá nồng độ của dung dịch hiệu chuẩn cao nhất, thì pha loãng dung dịch mẫu\r\nbằng etanol biến tính thích hợp, và lặp lại phép đo. Lấy hệ số pha loãng trong\r\nphép tính nồng độ sulfat trong mẫu etanol, và tính hệ số pha loãng theo công\r\nthức A.1.5
\r\n\r\nF = Vf / Vi (A.1.5)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nF là hệ số pha loãng;
\r\n\r\nVf là thể tích của mẫu\r\nban đầu được pha loãng, tính bằng mL; và
\r\n\r\nVi là thể tích của dung\r\ndịch cuối cùng, tính bằng mL.
\r\n\r\nA.1.12. Tính toán kết quả
\r\n\r\nA.1.12.1. Nồng độ sulfat và\r\nclorua trong mẫu etanol, tính bằng mg/kg (mg/g), được tính theo công thức A.1.6.
\r\n\r\nC = A x Rf (A.1.6)
\r\n\r\nC là nồng độ anion\r\ntrong mẫu etanol, tính bằng mg/kg;
\r\n\r\nA là diện tích pic\r\nanion, từ sắc ký đồ ion trong A.1.11.7, tính bằng số đếm, và
\r\n\r\nRf là hệ số tương quan\r\nđường chuẩn trong A.1.10.5, tính bằng mg/kg/số đếm.
\r\n\r\nA.1.12.2. Đơn vị mg/kg (khối\r\nlượng) có thể đổi sang mg/L (thể tích) bằng cách dùng khối lượng riêng của cùng\r\netanol biến tính có mặt trong mẫu, như trong công thức A.1.7. Khối lượng riêng\r\ncủa etanol biến tính có thể được đo theo phương pháp ASTM D 4052.
\r\n\r\nSulfat (mg/L) =\r\nsulfat (mg/kg) x D (A.1.7)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nD là khối lượng riêng của etanol biến tính,\r\ntính bằng g/mL.
\r\n\r\nA.1.13. Báo cáo
\r\n\r\nBáo cáo kết quả hàm lượng clorua và sulfat\r\nchính xác đến 0,1 mg/kg trên toàn dải từ 0,5 mg/kg đến 50 mg/kg.
\r\n\r\nA.1.14. Kiểm soát chất lượng
\r\n\r\nA.1.14.1. Kiểm tra, xác nhận tính năng của thiết\r\nbị hoặc qui trình thử bằng phép phân tích một hoặc nhiều mẫu kiểm tra chất\r\nlượng sau mỗi lần hiệu chuẩn và ít nhất sau mỗi ngày sử dụng. Ví dụ, một mẫu\r\nkiểm tra tốt có thể là một mẫu etanol đại diện đơn lẻ (xem B.1.5), được phân\r\ntích lặp đi lặp lại theo các qui trình từ A.1.11.2 đến A.1.11.7. Những kết quả\r\nnày được ghi trong biểu đồ kiểm soát để kiểm tra tính ổn định về mặt thống kê\r\ncủa hệ thống, như trong B.1.3.
\r\n\r\nA.1.14.1.1. Khi đã có các tài\r\nliệu về kiểm soát chất lượng QC/ Đảm bảo chất lượng (QA) cho các điều kiện thử\r\nnghiệm, thì có thể sử dụng các tài liệu này để khẳng định độ tin cậy của kết\r\nquả thử.
\r\n\r\nA.1.14.1.2. Nếu không có các tài\r\nliệu QC/QA cho điều kiện thử nghiệm. Phụ lục B có thể được áp dụng như là hệ\r\nthống QC/QA.
\r\n\r\nA.1.15. Độ chụm và độ chệch
\r\n\r\nA.1.15.1. Độ chụm - Các đánh giá độ chụm\r\nnêu dưới đây nhận được từ một phòng thử nghiệm tiến hành thử các mẫu bảy lần\r\nnhư đã nêu trong Bảng A.1.2 trong cùng một ngày, do cùng một người phân tích và\r\ntrên cùng một thiết bị.
\r\n\r\nA.1.15.2. Độ lặp lại - Độ lặp lại đầy đủ áp\r\ndụng cho phương pháp này sẽ được tính toán sau khi có kết quả nghiên cứu liên\r\nphòng.
\r\n\r\nA.1.15.3. Độ tái lập - Không có sẵn các dữ\r\nliệu cho việc công bố độ tái lập. Độ tái lập sẽ được tính toán từ chương trình\r\nthử nghiệm liên phòng.
\r\n\r\nA.1.15.4. Độ chệch - Vì không có sẵn vật\r\nliệu chuẩn được chứng nhận với giá trị đã biết của sulfat và clorua trong\r\netanol, nên không xác định được độ chệch của phương pháp này.
\r\n\r\nBảng A.1.2 - Độ chụm\r\ncủa phương pháp
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Clorua, mg/kg \r\n | \r\n \r\n Sulfat, mg/kg \r\n | \r\n ||
\r\n Giá trị thực \r\nTrung bình \r\nĐộ lệch chuẩn \r\nRSD (%) \r\n | \r\n \r\n 0,76 \r\n0,75 \r\n0,017 \r\n2,32 \r\n | \r\n \r\n 9,99 \r\n10,17 \r\n0,089 \r\n0,88 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n0,77 \r\n0,007 \r\n0,94 \r\n | \r\n \r\n 10,04 \r\n9,97 \r\n0,019 \r\n0,19 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
A.2. Phương pháp xác định sulfat và clorua vô\r\ncơ trong etanol bằng sắc ký ion sử dụng bơm mẫu nước
\r\n\r\nA.2.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nA.2.1.1. Phương pháp này mô tả qui trình sắc ký\r\nion để xác định hàm lượng clorua và sulfat vô cơ của etanol biến tính khan và\r\nngậm nước. Phương pháp này áp dụng phân tích mẫu etanol (đặc biệt là etanol đáp\r\nứng TCVN 7716) có chứa ion clorua vô cơ từ 0,5 mg/kg đến 50 mg/kg và ion sulfat\r\nvô cơ từ 0,5 mg/kg đến 20 mg/kg. Mẫu etanol được bay hơi đến khô cạn và hoàn\r\nnguyên trong nước để bơm vào sắc ký ion.
\r\n\r\nA.2.1.2. Sự rửa giải đồng thời của các ion khác\r\ncó thể ảnh hưởng đến việc xác định sulfat và clorua. Để tránh ảnh hưởng này cần\r\nphải phân tích thêm ion đang xác định.
\r\n\r\nA.2.1.3. Các giá trị tính bằng đơn vị SI. Các\r\ngiá trị ghi trong ngoặc đơn dùng để tham khảo.
\r\n\r\nA.2.1.4. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả\r\ncác vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách\r\nnhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng\r\náp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng. Bảng dữ\r\nliệu an toàn vật liệu có sẵn đối với các thuốc thử và vật liệu. Trước khi sử\r\ndụng phải xem tính nguy hiểm của các thuốc thử và vật liệu. (Tham khảo TCVN\r\n5507).
\r\n\r\nA.2.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nXem A.1.2.
\r\n\r\nA.2.3. Thuật ngữ, định nghĩa
\r\n\r\nXem A.1.3.
\r\n\r\nA.2.4. Tóm tắt phương pháp
\r\n\r\nCân một lượng nhỏ mẫu etanol và cho bay hơi\r\nđến khô bằng một thiết bị gia nhiệt và có dòng nitơ thổi vào mẫu. Cặn lắng được\r\nhòa tan trong nước khử ion loại II. Dung dịch này được bơm vào sắc ký ion bao\r\ngồm cột trao đổi ion thích hợp, thiết bị ức chế và cho vào detector dẫn điện.\r\nCác ion được tách dựa trên sự khác biệt giữa ái lực của ion với vị trí trao đổi\r\ncủa nhựa đối với ái lực của nhựa với chất rửa giải. Thiết bị ức chế làm tăng độ\r\nnhạy của phương pháp do vừa tăng độ dẫn điện của chất phân tích và vừa giảm độ dẫn\r\nđiện của chất rửa giải. Thiết bị ức chế chuyển đổi thành chất rửa giải và chất\r\nphân tích thành dạng hydro axit tương ứng. Các anion trong mẫu nước được định\r\nlượng bằng tích phân cảm ứng so với đường chuẩn ngoại, đối với mỗi ion được\r\ntính theo mg/L, hoặc có thể chuyển đổi thành khối lượng dựa trên đơn vị đang sử\r\ndụng khối lượng ban đầu của mỗi etanol, và được báo cáo là mg/kg. Các dung dịch\r\nhiệu chuẩn được chuẩn bị từ những muối thích hợp hòa tan trong dung dịch nước.
\r\n\r\nA.2.5. Ý nghĩa và sử dụng
\r\n\r\nXem A.1.5
\r\n\r\nA.2.6. Các ảnh hưởng
\r\n\r\nA.2.6.1. Các ảnh hưởng có thể do các chất có\r\ncùng thời gian lưu sắc ký ion, đặc biệt nếu chúng có nồng độ cao so với chất\r\ncần phân tích. Có thể pha loãng mẫu để giảm thiểu các ảnh hưởng.
\r\n\r\nA.2.6.2. Vùng lõm nước (khoảng trống hệ thống,\r\npic âm như trên Hình A.2.1) có thể gây ảnh hưởng đến một số máy phân tích. Vùng\r\nlõm có thể được loại bỏ bằng cách pha loãng với chất rửa giải. Thông thường,\r\nđối với phép xác định clorua và sulfat, vùng lõm nước không gây cản trở vì các\r\npic clorua và sulfat cách xa vùng lõm nước.
\r\n\r\nA.2.6.3. Lượng vết clorua và sulfat được xác\r\nđịnh trong phương pháp này, có thể bị ảnh hưởng do nhiễm bẩn từ dụng cụ thủy\r\ntinh, chất rửa giải, thuốc thử, v.v… Phải cẩn thận để đảm bảo rằng sự nhiễm bẩn\r\nở mức thấp nhất có thể. Găng tay cao su hoặc găng tay không có xơ vải được\r\nkhuyên dùng để tránh nhiễm bẩn.
\r\n\r\nA.2.6.4. Phải rửa trước các bình chứa mẫu bằng\r\nnước khử ion.
\r\n\r\nA.2.7. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\nA.2.7.1. Cân phân tích, có khả năng cân đến 2\r\n000 g, với độ chính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\nA.2.7.1.1. Cân phân tích, có khả năng cân đến\r\n100 g, với độ chính xác đến 0,000 1 g.
\r\n\r\nA.2.7.2. Tủ sấy, được điều khiển đến\r\n110 oC ± 5oC để sấy natri sulfat và natri clorua.
\r\n\r\nA.2.7.3. Bình hút ẩm, có chứa silica gel\r\nmới được hoạt hóa (hoặc chất hút ẩm tương đương) với chất chỉ thị hàm lượng ẩm.
\r\n\r\nA.2.7.4. Pipet hoặc dụng cụ\r\nchuyển thể tích - Pipet\r\nthủy tinh loại A hoặc loại tương đương dung tích 2,0 mL hoặc pipet tự động được\r\ngắn với đầu polyetylen dùng một lần.
\r\n\r\nA.2.7.4.1. Xyranh nhựa, loại 10 mL, dùng một\r\nlần, không bắt buộc lắp với xyranh lọc loại 0,2 mm (phải không có clorua và sulfat).
\r\n\r\nA.2.7.5. Lọ thủy tinh, nhỏ có nắp vặn, dung\r\ntích 15 mL.
\r\n\r\nA.2.7.6. Khối gia nhiệt, có khả năng đỡ lọ\r\nthủy tinh dung tích 15 mL và gia nhiệt đến 65oC.
\r\n\r\nA.2.7.6.1. Khí nitơ, có độ tinh khiết cao.
\r\n\r\nA.2.7.7. Bình định mức - Loại A, dung tích 1\r\nL.
\r\n\r\nA.2.7.8. Máy sắc ký ion - Hệ thống phân tích\r\ncùng tất cả các phụ tùng cần thiết bao gồm xyranh, cột, thiết bị ức chế, khí và\r\ndetector. Nếu có thể thì nên dùng bơm 2 kênh chất rửa giải để nâng cao tuổi thọ\r\nvà tính năng của cột.
\r\n\r\nA.2.7.8.1. Hệ thống phun, có khả năng truyền 25\r\nml với độ chính xác\r\ntốt hơn 1 %.
\r\n\r\nA.2.7.8.2. Hệ thống bơm, có khả năng truyền\r\nlưu lượng pha động từ 0,5 mL/min đến 1,5 mL/min với độ chính xác cao hơn 5 %.
\r\n\r\nA.2.7.8.3. Cột bảo vệ, dùng để bảo vệ cột\r\nphân tích khỏi các thành phần bị lưu giữ mạnh. Các đĩa lý thuyết phụ trợ giúp\r\ncho việc tách tốt hơn.
\r\n\r\nA.2.7.8.4. Cột tách anion, có khả năng tách tốt chất\r\nphân tích (xem Hình A.2.1).
\r\n\r\nA.2.7.8.5. Thiết bị ức chế\r\nanion, thiết\r\nbị ức chế màng micro hoặc tương đương. Cột trao đổi cation trong dạng hydro đã\r\nđược sử dụng thành công, nhưng đòi hỏi cần phải phục hồi theo chu kỳ. Điều này\r\nđược chỉ ra bởi độ dẫn của nền cao và tín hiệu phân tích thấp.
\r\n\r\nA.2.7.8.6. Detector dẫn điện, dung tích nhỏ (< 2\r\nmL) và lưu lượng thấp,\r\nnhiệt độ được bù, có khả năng đo ít nhất từ 0 mS/cm đến 1 000 mS/cm\r\ntrên thang đo.
\r\n\r\nA.2.7.8.7. Phần mềm tích phân\r\nhoặc hệ thống dữ liệu sắc ký, có khả năng đo diện tích pic và thời gian\r\nlưu, và hiệu chỉnh dữ liệu phù hợp đường nền sắc ký đồ.
\r\n\r\nA.2.7.9. Găng tay, loại cao su hoặc\r\nkhông có xơ vải.
\r\n\r\nA.2.8. Thuốc thử
\r\n\r\nA.2.8.1. Độ tinh khiết của\r\nthuốc thử - Sử\r\ndụng các hóa chất cấp thuốc thử hoặc tinh khiết cao để chuẩn bị tất cả các mẫu,\r\ncác dung dịch chuẩn, chất rửa giải và dung dịch tái chế. Trừ khi có qui định\r\nkhác, tất cả các thuốc thử phù hợp với qui định hiện hành. Có thể sử dụng cấp\r\nkhác, với điều kiện là khi sử dụng không giảm độ chính xác của phép xác định.
\r\n\r\nA.2.8.2. Độ tinh khiết của\r\nnước, trừ\r\nkhi có qui định khác, nước phải được hiểu là nước thuốc thử như đã qui định\r\nloại II trong TCVN 2117 (ASTM D 1193). Nước phải phù hợp với tất cả thiết bị\r\nsắc ký ion và các yêu cầu của cột (ví dụ, lọc, khử khí, v.v..) để chuẩn bị và\r\nbảo quản chất rửa giải.
\r\n\r\nA.2.8.3. Dung dịch gốc đệm rửa\r\ngiải, natri\r\nbicacbonat (NaHCO3) 1,5 mM và natri cacbonat (Na2CO3)\r\n1,2 mM. Hòa tan 2,5203 g ± 0,000 5 g NaHCO3 và 2,5438 g ± 0,000 5 g\r\nNa2CO3 vào nước thuốc thử trong bình định mức loại A dung\r\ntích 1 L và pha loãng đến thể tích. Pha loãng 100,0 mL dung dịch gốc này đến 2L\r\ntrong bình định mức loại A dung tích 2 L bằng nước thuốc thử đã khử khí. pH của\r\ndung dịch gốc là 10,1 đến 10,3. Dung dịch rửa giải được sử dụng có thể khác\r\nnhau nếu sử dụng hệ thống hoặc cột phân tích khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.2.1: Thể tích khác của dung dịch\r\ngốc có thể được chuẩn bị bằng cách sử dụng tỷ lệ thuốc thử thích hợp theo hướng\r\ndẫn riêng đối với dung dịch này từ nhà cung cấp cột đang được sử dụng.
\r\n\r\nA.2.8.4. Dung dịch ức chế cho\r\nthiết bị ức chế màng - axit sulfuric 0,025 Η Thêm cẩn thận 13,7 mL axit\r\nsulfuric cấp tinh khiết thuốc thử (khối lượng riêng tương đối 1,84) vào khoảng 500\r\nmL nước thuốc thử trong bình định mức dung tích 1 L. (Cảnh báo - Việc\r\nnày sẽ làm cho dung dịch rất nóng. Để dung dịch nguội trước khi pha loãng đến\r\nthể tích 1 000 mL. Không bao giờ được cho nước vào axit đậm đặc !). Pha loãng\r\nđến 1 000 mL bằng nước, ghi nhãn dung dịch là axit sulfuric 0,50 Η Pha loãng\r\n100 mL nồng độ này đến 2 000 mL bằng nước thuốc thử để có dung dịch ức chế làm\r\nviệc cuối cùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.2.1: Có thể chuẩn bị các thể tích\r\nkhác cho dung dịch gốc, sử dụng tỷ lệ thuốc thử thích hợp. Đối với dung dịch\r\ncột bán sẵn đang sử dụng, phải theo hướng dẫn cho từng loại.
\r\n\r\nA.2.8.5. Natri sulfat, khan, cấp thuốc thử,\r\nđộ tinh khiết tối thiểu 99 %. (cảnh báo - Không được nuốt; tránh tiếp xúc\r\nnếu không cần thiết).
\r\n\r\nA.2.8.6. Natri clorua, cấp thuốc thử, độ\r\ntinh khiết tối thiểu 99%.
\r\n\r\nA.2.8.7. Etanol, biến tính với\r\nmetanol, hoặc etanol dùng cho y học, khan, biến tính với etyl axetat,\r\nmetylisobutyl keton và hydrocacbon naphta. (Cảnh áo - Dễ cháy; độc; có\r\nthể gây hại hoặc chết nếu nuốt phải hoặc hít vào; tránh tiếp xúc với da).
\r\n\r\nA.2.9. Chuẩn bị dung dịch tiêu chuẩn
\r\n\r\nA.2.9.1. Dung dịch gốc
\r\n\r\nA.2.9.1.1. Dung dịch gốc sulfat,\r\n2 000 mg/L -\r\nĐể đảm bảo khô, cần cho natri sulfat khan (5 g) vào tủ sấy ở 110 oC\r\nít nhất trong một giờ, để nguội và giữ trong bình hút ẩm. Cân 2,95 g natri\r\nsulfat khan, chính xác đến 0,1 mg và chuyển vào bình định mức dung tích 1 L.\r\nThêm nước loại II để hòa tan natri sulfat và pha đến thể tích. Tính nồng độ\r\nsulfat trong dung dịch theo công thức A.3.1. Thể tích khác của dung dịch gốc có\r\nthể được chuẩn bị bằng cách sử dụng tỷ lệ thuốc thử thích hợp.
\r\n\r\nGốc sulfat (mg/L) =\r\n(g Na2SO4) (0,6764) ( 1 000 mg/g)/L
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nG Na2SO4 là khối lượng\r\ntính bằng gam của Na2SO4 được hòa tan trong 1 L, và
\r\n\r\n0,6764 là phần trăm khối lượng sulfat trong\r\nNa2SO4.
\r\n\r\nA.2.9.1.2. Dung dịch gốc clorua,\r\n2 000 mg/L - Để\r\nđảm bảo khô, cần cho natri clorua (5g) vào tủ sấy ở 110 oC ít nhất\r\ntrong một giờ, để nguội và giữ trong bình hút ẩm. Cân 3,296 g natri clorua,\r\nchính xác đến 0,1 mg và chuyển vào bình định mức dung tích 1 L. Thêm nước loại\r\nII để hòa tan natri clorua và pha đến thể tích. Tính nồng độ clorua trong dung\r\ndịch theo công thức A.3.2. Thể tích khác của dung dịch gốc có thể được chuẩn bị\r\nbằng cách sử dụng tỉ lệ thuốc thử thích hợp.
\r\n\r\nGốc clorua (mg/L) = (g\r\nNaCl) (0,6068) (1 000 mg/g)/L (A.3.2)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\ng NaCl là khối lượng tính bằng gam của NaCl\r\nđược hòa tan trong 1 L, và
\r\n\r\n0,6068 là phần trăm khối lượng clorua trong\r\nNaCl.
\r\n\r\nA.2.9.2. Dung dịch chuẩn\r\nclorua và sulfat trong nước - Để đạt được tiêu chuẩn mong muốn, cho nước\r\nloại II, dung dịch clorua và sulfat gốc và bình định mức thủy tinh dung dịch 1\r\nL, theo Bảng A.2.1.
\r\n\r\nDung dịch tiêu chuẩn này nên loại bỏ và pha\r\nlại hàng tháng.
\r\n\r\nBảng A.2.1 - Chuẩn bị\r\nthể tích dung dịch tiêu chuẩn clorua và sulfat trong nước loại II
\r\n\r\n\r\n Dung dịch tiêu\r\n chuẩn clorua và sulfat | \r\n \r\n Dung dịch gốc\r\n clorua, | \r\n \r\n Dung dịch gốc\r\n sulfat, | \r\n
\r\n Chỉ 50 Cl-- \r\n20 \r\n10 \r\n5 \r\n1 \r\n0,5 \r\n0,3 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n10 \r\n5 \r\n2,5 \r\n0,5 \r\n0,25 \r\n0,15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n10 \r\n5 \r\n2,5 \r\n0,5 \r\n0,25 \r\n0,15 \r\n | \r\n
A.2.9.2.1. Cho định lượng dung dịch gốc clorua và\r\nsulfat (A.2.9.1) vào bình định mức, trộn định lượng bằng nước loại II phù hợp\r\nqui định với Bảng A.2.1. Cẩn thận đo thể tích chính xác của các dung dịch gốc\r\nclorua và sulfat được thêm vào bình định mức, và dùng nước loại II thêm vào\r\nbình đến 1,00 L. Nồng độ clorua và sulfat của mỗi tiêu chuẩn được tính theo\r\ncông thức A.2.3 và A.2.4.
\r\n\r\nSulfat trong tiêu chuẩn (mg/L) = Va x Ca /\r\nV (A.2.3)
\r\n\r\nClorua trong tiêu chuẩn (mg/L) = Vb x Cb /\r\nV (A.2.4)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nVa là thể tích của dung dịch gốc sulfat\r\n(A.2.9.1.1), tính bằng mL;
\r\n\r\nCa là nồng độ của gốc sulfat (công thức A.2.1),\r\ntính bằng mg/L;
\r\n\r\nVb là thể tích của dung dịch gốc clorua\r\n(A.2.9.1.2), tính bằng mg/L;
\r\n\r\nCb là nồng độ của gốc clorua (công thức A.2.2),\r\ntính bằng mg/L; và
\r\n\r\nV là thể tích cuối cùng của dung dịch tiêu\r\nchuẩn, tính bằng L.
\r\n\r\nA.2.9.2.2. Có thể sử dụng bội số hay phân số của\r\ncác giá trị Bảng A.2.1 để chuẩn bị các thể tích tiêu chuẩn khác nhau, nhưng vẫn\r\nsử dụng công thức A.2.3 và A.2.4 để tính nồng độ ion tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.2.3: Cách khác, có thể sử dụng\r\ndung dịch hiệu chuẩn gốc thương phẩm bán sẵn, với điều kiện là dung dịch dẫn\r\nxuất của dung dịch gốc ban đầu hoặc là vật liệu chuẩn được chứng nhận, và không\r\ncó các chất phân tích khác.
\r\n\r\nA.2.10. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nA.2.10.1. Lắp đặt sắc ký ion theo hướng dẫn của\r\nnhà sản xuất. Không cho sẵn các thông số cụ thể vì các thiết bị khác nhau sẽ\r\nđòi hỏi các chất rửa giải, điều kiện lưu lượng và cài đặt thiết bị khác nhau.\r\nHiệu chuẩn sắc ký ion với ít nhất năm mức sulfat và clorua, bắt đầu gần sát,\r\nnhưng trên giới hạn phát hiện nhỏ nhất, và xác định tiếp dải làm việc trong mẫu\r\nthường xuyên được phân tích. Nồng độ của dung dịch hiệu chuẩn phải chặn trên,\r\nchặn dưới dải dự kiến đối với các mẫu được phân tích. Một hoặc nhiều hơn các\r\nchất chuẩn dải-trung bình sử dụng để xác nhận độ tuyến tính của đường hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nA.2.10.1.1. Điều kiện sắc ký ion\r\nđiển hình:
\r\n\r\nLưu lượng: 2 mL/min
\r\n\r\nDòng ức chế: 2 mL/min (cc/min)
\r\n\r\nLượng mẫu: 50 ml
\r\n\r\nCó thể sử dụng điều kiện phân tích khác theo\r\nhướng dẫn của nhà sản xuất. Điều quan trọng là sắc ký đồ nhận được có chứa các\r\npic clorua và sulfat với sự phân chia đường nền như trên Hình A.2.1. Các anion\r\nkhác với nồng độ đáng kể có thể ảnh hưởng đến phép xác định clorua và sulfat.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.2.4: Thể tích mẫu sẽ thay đổi\r\ntheo dung tích cột, độ nhạy và các yếu tố khác. Xem sổ tay hướng dẫn thiết bị\r\nsắc ký ion và thông tin về cột đối với các chi tiết máy cụ thể.
\r\n\r\nHình A.2.1 - Sắc ký\r\nion điển hình của dung dịch chứa 5 mg/kg clorua, phosphat, sulfat
\r\n\r\nA.2.10.1.2. Đường chuẩn phân tích\r\nphải được thiết lập chỉ ở một thang đo detector được cài đặt để ngăn ngừa sự\r\nthay đổi ảnh hưởng độ dốc đường cong phân tích.
\r\n\r\nA.2.10.2. Đường chuẩn phân tích phải được kiểm\r\ntra xác nhận hàng ngày hoặc khi chạy mẫu. Trước khi phân tích mẫu phải kiểm tra\r\nhệ thống phân giải, hiệu chuẩn và độ nhạy từ một phần của quá trình kiểm tra\r\nchất lượng (xem A.2.14).
\r\n\r\nA.2.10.3. Đường chuẩn sulfat và clorua nên lập\r\nlại sau bất kỳ sự thay đổi nào dung dịch rửa giải sắc ký ion (A.2.8.3), để\r\nthiết lập lại thời gian lưu và độ phân giải.
\r\n\r\nA.2.10.4. Cách đo các dung dịch chuẩn hiệu\r\nchuẩn: Bơm 25 mL mỗi dung dịch hiệu\r\nchuẩn (A.2.9.2) vào sắc ký ion, và tính diện tích các pic tương ứng với các ion\r\nsulfat và clorua. Sắc ký đồ ion của dung dịch hiệu chuẩn sulfat và clorua 5\r\nmg/L trong nước được nêu trong Hình A.2.1.
\r\n\r\nA.2.10.5. Xây dựng đường chuẩn từ phép đo diện\r\ntích pic bằng cách vẽ số đếm diện tích pic tương ứng với nồng độ sulfat và\r\nclorua. Sử dụng hồi qui tuyến tính để xác định đường chuẩn thẳng nhất, các\r\nđường có một hệ số tương quan bình phương tối thiểu tuyến tính là 0,99 hoặc lớn\r\nhơn, xem Hình A.2.2 và A.2.3. Hệ số tín hiệu cho mỗi ion, Rf, là độ dốc\r\ncủa đường chuẩn thẳng, tính bằng mg/L/số diện tích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.2.5: Nếu đồ thị của giá trị diện\r\ntích pic có hệ số bình phương tối thiểu nhỏ hơn 0,99, thiết bị và các dung dịch\r\nhiệu chuẩn phải được kiểm tra sai số, và nếu cần, qui trình hiệu chuẩn phải\r\nđược lặp lại bắt đầu từ A.2.9.
\r\n\r\nA.2.11. Cách tiến hành
\r\n\r\nA.2.11.1. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D 4057)\r\nhoặc ASTM D 4177. Mẫu phải được trộn đều, đảm bảo đồng nhất. Lấy mẫu đại diện\r\nđể phân tích. Mẫu nên lấy vào bình chứa (tốt nhất là bình bằng polyetylen), gắn\r\nkín tốt để tránh sự bay hơi etanol. Bình chứa mẫu không được chứa cặn lắng\r\nsulfat hoặc clorua. Nếu bình chứa đã được rửa sạch bằng nước, trước khi sử dụng\r\nphải rửa bằng nước loại II và làm khô.
\r\n\r\nA.2.11.2. Trộn kỹ mẫu trong bình chứa ngay trước\r\nkhi lấy ra làm mẫu phân tích.
\r\n\r\nA.2.11.3. Cho khoảng 2 mL mẫu thử etanol vào lọ\r\nthủy tinh 15 mL sạch, khô, đã trừ bì không vặn nắp kín. Cân khối lượng mẫu thử\r\nchính xác đến 0,0001 g và ghi khối lượng này là We.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.2.6: Không chạm ngón tay trần vào\r\nlọ thủy tinh đã cân. Sử dụng găng tay không vải xơ hoặc kẹp.
\r\n\r\nA.2.11.4. Đặt lọ thủy tinh có mẫu lên khối nóng\r\n65 oC và thổi đều đều một vòng nitơ vào mẫu. Để mẫu khô hoàn toàn,\r\nmất khoảng 2 min đến 10 min. Khi đã hết tất cả chất lỏng, chuyển lọ thủy tinh\r\nra khỏi khối nóng và để nguội ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nA.2.11.5. Cẩn thận cho 2,00 mL nước loại II vào\r\nmẫu đã khô. Thể tích này được ghi là Vw. Gắn kín lọ thủy tinh bằng nắp\r\nvặn, và lắc lọ từ từ để hòa tan tất cả các muối dạng rắn.
\r\n\r\nA.2.11.5.1. Lặp lại từ A.2.11.2\r\nđến A.2.11.3 đối với tất cả các mẫu phân tích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.2.7 Có thể còn cặn dầu nhẹ từ\r\nchất biến tính etanol. Không quan tâm về cặn này nếu nó là màng mỏng, vì sulfat\r\nhoặc clorua trong đó sẽ được chiết vào pha nước. Nếu có nhiều cặn, trước khi\r\ncho nước vào, không đun sôi mẫu thử mới cho đến khô.
\r\n\r\nA.2.11.6. Lắp đặt sắc ký ion theo hướng dẫn của\r\nnhà sản xuất.
\r\n\r\nA.2.11.7. Cân bằng hệ thống bằng cách bơm chất\r\nrửa giải từ 15 min đến 30 min, cho đến khi nhận được đường nền ổn định.
\r\n\r\nA.2.11.8. Bắt đầu chạy sắc ký theo hướng dẫn của\r\nnhà sản xuất.
\r\n\r\nA.2.11.9. Bơm 25 mL dung dịch mẫu A.2.11.5 vào sắc ký, và đo diện tích các\r\npic tương ứng với các ion clorua và sulfat.
\r\n\r\nA.2.11.9.1. Đối với hầu hết các\r\nmẫu, bơm một lần là đủ. Tuy nhiên đối với mẫu thứ mười, thực hiện hai lần bơm\r\nvà tính giá trị trung bình của pic tương ứng với các ion clorua và sulfat. Hai\r\nphép đo diện tích pic phải trong phạm vi 20 % của nhau. Nếu các diện tích khác\r\nnhau nhiều hơn 20 %, thì không tiếp tục mẫu đang chạy, cho đến khi có thể đạt\r\nđược lặp lại ít nhất 20 % diện tích.
\r\n\r\nA.2.11.10. Nếu diện tích pic của mẫu sulfat hoặc\r\nclorua vượt quá dung dịch hiệu chuẩn ion cao nhất, chuẩn bị mẫu mới trong A.2.11.3,\r\nsử dụng ít hơn 2mL mẫu và phân tích lại.
\r\n\r\nA.2.12. Tính toán kết quả
\r\n\r\nA.2.12.1. Nồng độ sulfat và clorua trong mẫu\r\netanol ban đầu, tính bằng mg/kg (mg/g),\r\nđược tính theo công thức A.2.5.
\r\n\r\nC = (A x Rf) x (Vw /\r\nWe) (A.2.5)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nC là nồng độ anion trong mẫu etanol ban đầu,\r\ntính bằng mg/kg;
\r\n\r\nA là diện tích pic anion, từ sắc ký đồ ion\r\ntrong A.2.11.9, tính bằng số đếm;
\r\n\r\nRf là hệ số tín hiệu đường chuẩn từ A.2.10.5,\r\ntính bằng mg/L/số đếm;
\r\n\r\nWe là khối lượng của mẫu etanol ban đầu từ\r\nA.2.11.3, tính bằng g và
\r\n\r\nVw là thể tích nước được cho vào trong A.2.11.5,\r\ntính bằng mL.
\r\n\r\nA.2.13. Báo cáo
\r\n\r\nBáo cáo kết quả hàm lượng clorua và sulfat\r\nchính xác đến 0,1 mg/kg trên toàn dải từ 0,5 mg/kg đến 50 mg/kg.
\r\n\r\nHiệu chuẩn sulfat của\r\nphương pháp sắc ký ion
\r\n\r\nHình A.2.2 - Đường\r\nchuẩn điển hình của sulfat
\r\n\r\nHiệu chuẩn clorua của\r\nphương pháp sắc ký ion
\r\n\r\nHình A.2.3 - Đường\r\nchuẩn điển hình của clorua
\r\n\r\nA.2.14. Kiểm soát chất lượng
\r\n\r\nA.2.14.1. Xác nhận tính năng của thiết bị hoặc\r\nqui trình thử bằng phép phân tích một hoặc nhiều mẫu kiểm tra chất lượng sau mỗi\r\nlần hiệu chuẩn và ít nhất sau mỗi ngày sử dụng. Ví dụ, một mẫu kiểm tra tốt có\r\nthể là một mẫu etanol đại diện đơn lẻ (xem B.1.5), được phân tích lặp đi lặp\r\nlại theo các qui trình từ A.2.11.2 đến A.2.11.9. Những kết quả này được ghi\r\ntrong biểu đồ kiểm soát để kiểm tra hệ thống về độ ổn định thống kê, như trong\r\nB.1.3.
\r\n\r\nA.2.14.1.1. Các mẫu kiểm tra có\r\nthể được chuẩn bị trong etanol. Cho một lượng gốc sulfat và clorua trong nước\r\nvào etanol tinh khiết hoặc biến tính theo Bảng A.2.2 và khối lượng tổng của\r\ndung dịch etanol được ghi lại là W. Nồng độ ion được tính theo công thức\r\nA.2.6 và A.2.7. Sau đó mẫu kiểm tra trong Bảng A.2.2 được phân tích theo các\r\nqui trình trong A.2.11.2 đến A.2.11.9. Các kết quả này được ghi lại trong biểu\r\nđồ kiểm soát để kiểm tra hệ thống về độ ổn định thống kê như trong B.1.3.
\r\n\r\nEtanolic sulfat trong tiêu chuẩn (mg/L) = Va\r\nx Ca x 10-3 / W (A.2.6)
\r\n\r\nEtanolic clorua trong tiêu chuẩn (mg/L) = Vb\r\nx Cb x 10-3 / W (A.2.7)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nVa là thể tích của dung dịch gốc sulfat (A.3.9.1.1), \r\ntính bằng mL;
\r\n\r\nCa là nồng độ của gốc sulfat (công thức A.3.1),\r\ntính bằng mg/L;
\r\n\r\nVb là thể tích của dung dịch gốc clorua\r\n(A.3.9.1.2), tính bằng mL;
\r\n\r\nCb là nồng độ của gốc clorua (công thức A.3.2),\r\ntính bằng mg/L; và
\r\n\r\nW là khối lượng cuối cùng của dung dịch tiêu\r\nchuẩn (etanol và phần lượng dung dịch gốc trong nước), tính bằng kg.
\r\n\r\nBảng A.2.2 - Mẫu kiểm\r\ntra etanolic clorua và sulfat
\r\n\r\n\r\n Dung dịch tiêu\r\n chuẩn clorua và sulfat | \r\n \r\n Dung dịch gốc\r\n etanol, | \r\n \r\n Dung dịch clorua\r\n gốc, | \r\n \r\n Dung dịch sulfat\r\n gốc, | \r\n
\r\n Chỉ 50 mg/kg Cl-- \r\n20 \r\n10 \r\n5 \r\n1 \r\n0,5 \r\n0,3 \r\n | \r\n \r\n 975,00 \r\n980,00 \r\n990,00 \r\n995,00 \r\n999,00 \r\n999,50 \r\n999,70 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n10 \r\n5 \r\n2,5 \r\n0,5 \r\n0,25 \r\n0,15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n10 \r\n5 \r\n2,5 \r\n0,5 \r\n0,25 \r\n0,15 \r\n | \r\n
A.2.14.2. Khi đã có các thủ tục về kiểm soát\r\nchất lượng QC/ Đảm bảo chất lượng (QA) cho điều kiện thử nghiệm, thì có thể sử\r\ndụng các thủ tục này để khẳng định độ tin cậy của kết quả thử.
\r\n\r\nA.2.14.3. Nếu không có các thủ tục về QC/QA cho\r\nđiều kiện thí nghiệm. Phụ lục B có thể được áp dụng như là hệ thống QC/QA.
\r\n\r\nA.2.15. Độ chụm và độ chệch
\r\n\r\nA.2.15.1. Độ chụm - Độ chụm nêu dưới đây\r\nnhận được từ một phòng thử nghiệm: các mẫu chỉ định được phân tích ba lần trong\r\ncùng một ngày, do cùng một người phân tích và trên cùng một thiết bị. Đánh giá\r\nđộ chụm đối với các mẫu này được nêu trong Bảng A.2.3. Hiện nay không có sẵn\r\ncác số liệu độ chụm bổ sung cho phương pháp.
\r\n\r\nA.2.15.2. Độ lặp lại - Độ lặp lại đầy đủ\r\ncủa phương pháp này sẽ được tính sau các nghiên cứu liên phòng.
\r\n\r\nA.2.15.3. Độ tái lập - Không có sẵn các dữ\r\nliệu để công bố độ tái lập. Qui định về độ tái lập thích hợp sẽ được tính từ\r\nkết quả liên phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nA.2.15.4. Độ chệch - Vì không có sẵn vật\r\nliệu chuẩn so sánh được chấp nhận có giá trị đã biết của sulfat và clorua trong\r\netanol, nên không xác định được độ chệch của phương pháp này.
\r\n\r\nBảng A.2.3 - Độ chụm\r\ncủa phương pháp
\r\n\r\n\r\n Lượng cho vào | \r\n \r\n Sulfat, mg/kg \r\n | \r\n \r\n Clorua, mg/kg \r\n | \r\n ||
\r\n Giá trị trung bình\r\n đo được \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n \r\n Giá trị trung bình\r\n đo được \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n |
\r\n 1,00 \r\n1,60 \r\n4,13 \r\n8,27 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n1,57 \r\n4,06 \r\n8,50 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n0,18 \r\n0,05 \r\n0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,97 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1. Ancol nhiên liệu biến tính
\r\n\r\nB.1.1. Hàm lượng nước - Nói chung, phương\r\npháp phân tích Karl Fischer là quy trình tin cậy, duy nhất hiện nay để xác định\r\nnước trong etanol biến tính. Tiêu chuẩn ASTM E 203 mô tả sự thay đổi cần thiết\r\nđể tiến hành phép thử có ancol. Phương pháp khối lượng riêng như ASTM D 891 và\r\nASTM D 3505, thường là không thích hợp như các lý do đã nêu trong A.1.1. Sự hòa\r\ntan của hỗn hợp nhiên liệu etanol và xăng bị hạn chế bởi nước. Độ hòa tan này\r\nsẽ thay đổi theo hàm lượng etanol, nhiệt độ của hỗn hợp và hàm lượng chất thơm\r\ncủa xăng gốc. Nhiên liệu được tạo thành bằng cách trộn 10 % thể tích etanol\r\nnhiên liệu xăng có chứa 14 % thể tích chất thơm và 0,6 % khối lượng nước hòa\r\ntan (khoảng 0,5 % thể tích), sẽ tách thành pha nước giàu ancol phía dưới và pha\r\nhydrocacbon phía trên nếu làm lạnh xuống khoảng 7oC (45 oF).\r\nĐộng cơ đánh lửa thông thường sẽ không chạy với nguyên liệu là pha nước, cho\r\nnên việc tách pha dẫn đến trục trặc nghiêm trọng trong vận hành. Trong thực tế,\r\nmức độ nhiễm nước là không tránh khỏi khi vận chuyển và sử dụng, vì hỗn hợp\r\nxăng - etanol hút ẩm, hàm lượng nước của etanol biến tính nhiên liệu phải được\r\nhạn chế khi được trộn với xăng để giảm nguy cơ tách pha.
\r\n\r\nB.1.2. Hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi
\r\n\r\nB.1.2.1. Phép xác định hàm lượng nhựa đã rửa\r\nqua dung môi là đo lượng cặn còn lại sau khi cho bay hơi nhiên liệu rồi sau đó\r\nrửa bằng heptan. Việc rửa heptan sẽ loại các chất tan trong heptan, không bay\r\nhơi như là các phụ gia, dầu làm chất mang sử dụng với phụ gia và nhiên liệu\r\nđiêzen. Nhựa đã rửa qua dung môi bao gồm nhựa không tan trong nhiên liệu và\r\nnhựa tan trong nhiên liệu. Phần không tan trong nhiên liệu có thể bít kín bộ\r\nlọc nhiên liệu. Cả hai loại nhựa có thể lắng trên bề mặt khi nhiên liệu bay\r\nhơi.
\r\n\r\nB.1.2.2. Nhựa đã rửa qua dung môi có thể góp\r\nphần vào cặn lắng trên bề mặt của chế hòa khí, kim phun nhiên liệu, đường ống\r\ndẫn nhiên liệu, cổng nạp, xupap và thanh dẫn xupap. Hiện nay chưa có công bố về\r\nviệc nhựa đã rửa qua dung môi có mặt trong các loại ancol tinh khiết chẳng hạn\r\nnhư trong etanol gây ra các trục trặc của động cơ hiện đại. Phương pháp thử\r\nđược sử dụng cơ bản để phát hiện sự có mặt của các tạp chất có điểm sôi cao,\r\nkhông tan trong heptan.
\r\n\r\nB.1.2.3. Do các công bố về độ chụm cho phương\r\npháp thử TCVN 6593 (ASTM D 381) đã được xây dựng chỉ trên cơ sở các dữ liệu của\r\nhydrocacbon, nên các công bố này có thể không áp dụng được cho etanol nhiên\r\nliệu biến tính.
\r\n\r\nB.1.3. Hàm lượng ion clorua - Các nồng độ thấp của\r\nion clorua gây ăn mòn đối với nhiều kim loại.
\r\n\r\nB.1.4. Hàm lượng đồng - Đồng là một xúc tác\r\nrất mạnh cho sự oxy hóa hydrocacbon ở nhiệt độ thấp. Thực nghiệm chỉ ra rằng\r\nnồng độ đồng trong xăng thương phẩm cao hơn 0,012 ppm khối lượng có thể làm\r\ntăng đáng kể tốc độ tạo nhựa.
\r\n\r\nB.1.5. Độ axit - Dung dịch nước rất\r\nloãng của các axit hữu cơ có khối lượng phân tử thấp như axit axetic (CH3COOH)\r\nsẽ ăn mòn mạnh nhiều loại kim loại. Vì vậy cần phải giữ các axit loại này ở mức\r\nrất thấp.
\r\n\r\nB.1.6. pH - Khi pH của etanol được sử dụng làm nhiên\r\nliệu cho động cơ đánh lửa thấp hơn 6,5, bơm nhiên liệu có thể bị trục trặc do\r\nsự tạo màng giữa chổi quét và bộ chuyển mạch, kim phun nhiên liệu có thể hỏng\r\ndo bị ăn mòn và có thể xảy ra sự mài mòn xylanh động cơ quá mức. Khi pH trên\r\n9,0 thì bộ phận bằng nhựa của bơm nhiên liệu có thể bị hỏng. Sử dụng etanol với\r\n10 % thể tích trong hỗn hợp với xăng thì sẽ giảm bớt các ảnh hưởng xấu đối với\r\nđộng cơ.
\r\n\r\nB.1.7. Ngoại quan - Thông thường độ\r\nđục hoặc độ kết tủa cho biết mức nhiễm bẩn.
\r\n\r\nB.1.8. Độ tinh khiết của etanol - Sự có mặt của một\r\nsố hợp chất hữu cơ chứa oxy khác với etanol dù với một lượng nhỏ có thể gây ảnh\r\nhưởng bất lợi đến các tính chất của hỗn hợp nhiên liệu etanol-xăng.
\r\n\r\nB.1.9. Hàm lượng sulfat tổng - Sự có mặt lượng nhỏ\r\nsulfat vô cơ trong etanol biến tính ở điều kiện thích hợp có thể góp phần tạo\r\ncặn lắng ở đồng hồ tuốc bin và làm tắc nhanh bộ lọc bơm phân phối nhiên liệu\r\ntrong hệ thống phân phối nhiên liệu. Các sulfat cũng gây ra tắc bộ phun nhiên\r\nliệu dẫn đến động cơ không nổ và khả năng truyền động kém trong ô tô.
\r\n\r\nB.1.10. Chất biến tính - Chất biến tính gốc\r\nhydrocacbon (xem Điều 5) được quy định bởi quy chuẩn quốc gia dùng cho etanol\r\nnhiên liệu biến tính. Quy chuẩn giới hạn cả lượng tối thiểu và tối đa có thể\r\nđược sử dụng. Những nhà sản xuất etanol biến tính thường sử dụng thiết bị đo để\r\nkiểm soát lượng chất biến tính. Quy trình phân tích hiện hành chỉ cung cấp được\r\ngiá trị ước tính của hàm lượng chất biến tính.
\r\n\r\nB.1. Etanol chưa biến tính
\r\n\r\nB.2.1. Khối lượng riêng - Khối lượng\r\nriêng của hỗn hợp nước-etanol là một hàm số chính để tính hàm lượng nước của\r\nhỗn hợp. Trong quy chuẩn quốc gia cần quy định sử dụng khối lượng riêng ở nhiệt\r\nđộ 15,56/15,56 oC (60/60 oF) trong không khí làm phương pháp kiểm soát hàm\r\nlượng nước của etanol chưa biến tính. Thông thường việc cho thêm chất biến\r\ntính sẽ ảnh hưởng đến khối lượng riêng, do đó, nói chung phương pháp khối lượng\r\nriêng không thích hợp để xác định hàm lượng nước của etanol biến tính.
\r\n\r\nB.2.2. Hàm lượng lưu huỳnh - Những yêu cầu kiểm\r\nsoát lưu huỳnh của xăng và tiêu chuẩn khí phát thải đã dẫn đến việc thiết lập\r\ntiêu chuẩn lưu huỳnh đối với các nhà máy lọc dầu và các nhà nhập khẩu sản xuất\r\nxăng pha chế, xăng gốc để phối trộn oxygenat, và xăng thông thường, EPA đã\r\nthiết lập việc kiểm soát lưu huỳnh trong xăng để hỗ trợ tiêu chuẩn khí phát\r\nthải động cơ. Lưu huỳnh làm hỏng bộ lọc xúc tác khí thải cần thiết cho việc\r\ngiảm phát thải HC, CO và NOx.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7716:2011 về Etanol nhiên liệu biến tính dùng để trộn với xăng sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đánh lửa – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7716:2011 về Etanol nhiên liệu biến tính dùng để trộn với xăng sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đánh lửa – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7716:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |