Standard test\r\nmethod for determination of MTBE, ETBE, TAME, DIPE, tertiary-Amyl alcohol and C1 to C4 alcohols in\r\ngasoline by gas chromatography
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7332:2013 thay thế\r\nTCVN 7332:2006.
\r\n\r\nTCVN 7332:2013 được xây dựng\r\ntrên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương\r\nđương với ASTM D 4815-09 Standard test method for determination of MTBE,\r\nETBE, TAME, DIPE, tertiary-Amyl alcohol and C1 to C4\r\nalcohols in gasoline by gas chromatography với sự cho phép của ASTM quốc tế,\r\n100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D\r\n4815-09 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 7332:2013 do Tiểu ban\r\nkỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử\r\nbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
XĂNG - XÁC ĐỊNH\r\nHỢP CHẤT MTBE, ETBE, TAME, DIPE, RƯỢU TERT-AMYL VÀ RƯỢU TỪ C1 ĐẾN C4\r\nBẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ
\r\n\r\nStandard test\r\nmethod for determination of MTBE, ETBE, TAME, DIPE, tertiary-Amyl alcohol and C1 to C4 alcohols in\r\ngasoline by gas chromatography
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các ete và rượu\r\ntrong xăng bằng phương pháp sắc ký khí. Các hợp chất được xác định là methyl tert-butylether\r\n(MTBE), ethyl tert-butylether (ETBE), tert-amylmethylether\r\n(TAME), diisopropylether (DIPE), methanol, ethanol, isopropanol, n-propanol,\r\nisobutanol, tert-butanol, sec-butanol, n-butanol và tert-pentanol (tert-amylalcohol).
\r\n\r\n1.2. Các loại ete riêng biệt\r\nđược xác định từ 0,20 % đến 20,0 % khối lượng. Các loại rượu riêng biệt được\r\nxác định từ 0,20 % đến 12,0 % khối lượng. Tiêu chuẩn cũng cung cấp các công thức\r\nđể tính toán phần trăm khối lượng oxy và chuyển đổi về phần trăm thể tích của các chất riêng biệt. Với các hàm lượng <\r\n0,20 % khối lượng, hydrocarbon có thể gây nhiễu cho vài loại ete và rượu. Giới\r\nhạn báo cáo 0,20 % khối lượng đã được tiến hành thử nghiệm đối với các loại\r\nxăng chứa tối đa bằng 10 % thể tích olefin. Đối với xăng có chứa >10 % thể\r\ntích olefin, có thể có nhiễu > 0,20 % khối lượng. Phụ lục A.1 đưa ra sắc ký\r\nđồ có nhiễu quan sát được khi xăng chứa 10 % thể tích olefin.
\r\n\r\n1.3. Tiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho các loại nhiên liệu gốc rượu như M-85 và E-85, sản phẩm MTBE, sản\r\nphẩm ethanol, rượu đã biến tính. Hàm lượng methanol của nhiên liệu M-85 được\r\ncoi là ngoài phạm vi xác định của hệ thống.
\r\n\r\n1.4. Mặc dù có thể phát hiện\r\nđược benzen, không dùng tiêu chuẩn này để định lượng mà phải phân tích theo\r\nphương pháp khác [xem TCVN 6703 (ASTM D 3606)].
\r\n\r\n1.5. Các giá trị dùng đơn\r\nvị SI là các giá trị tiêu chuẩn. Các đơn vị thông dụng khác cũng được sử dụng để\r\nlàm rõ và hỗ trợ thêm cho người sử dụng\r\nphương pháp này.
\r\n\r\n1.6. Tiêu chuẩn này không\r\nđề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng\r\ntiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức\r\nkhỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với\r\ncác giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là cần thiết\r\nkhi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng\r\nbản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6594 (ASTM D 1298) Dầu thô và\r\nsản phẩm dầu mỏ dạng lỏng - Phương pháp xác định khối lượng riêng, khối lượng\r\nriêng tương đối (tỷ trọng) hoặc khối lượng API - Phương pháp tỷ trọng kế.
\r\n\r\nTCVN 6703 (ASTM D 3606) Xăng máy\r\nbay và xăng ôtô thành phẩm - Xác định hàm lượng benzen và toluen trong xăng bằng\r\nphương pháp sắc ký khí.
\r\n\r\nTCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản\r\nphẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\nTCVN 8314 (ASTM D 4052) Sản phẩm dầu\r\nmỏ dạng lỏng - Xác định khối lượng riêng và khối lượng riêng tương đối bằng máy\r\nđo khối lượng riêng kỹ thuật số).
\r\n\r\nASTM D 1744 Test method for water\r\nin liquid petroleum products by Karl Fischer Reagent (Phương pháp xác định hàm\r\nlượng nước có trong sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng bằng phương pháp dùng thuốc thử\r\nKarl Fischer).
\r\n\r\nASTM D 4307 Practice for\r\npreparation of liquid blends for use as analytical standards (Hướng dẫn chuẩn bị\r\ncác hỗn hợp dạng lỏng để dùng làm các chất chuẩn phân tích).
\r\n\r\nASTM D 4420 Test method for\r\naromatics in finished gasoline by gas chromatography (Phương pháp xác định hợp\r\nchất thơm trong xăng thành phẩm bằng phương pháp sắc ký khí).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa các thuật\r\nngữ dùng trong tiêu chuẩn này
\r\n\r\n3.1.1. Khớp nối dung\r\nlượng thấp\r\n(Low volume connector)
\r\n\r\nỐng nối đặc biệt để nối hai đoạn dài của\r\nống có đường kính trong nhỏ hơn và bằng 1,6 mm. Đôi khi còn gọi là ống nối dung\r\nlượng "0".
\r\n\r\n3.1.2. Oxygenat (Oxygenate)
\r\n\r\nBất kỳ một hợp chất hữu cơ nào có chứa\r\noxy được dùng như một nhiên liệu hoặc phụ gia cho nhiên liệu, ví dụ các loại rượu\r\nvà ete.
\r\n\r\n3.1.3. Tỷ lệ chia\r\ndòng\r\n(Split ratio)
\r\n\r\nTrong sắc ký khí sử dụng các cột mao\r\nquản, tỷ lệ chia dòng là tỷ lệ của tổng lưu lượng khí mang qua cửa bơm mẫu trên\r\nlưu lượng của khí mang qua cột mao quản, tỷ lệ chia dòng được biểu thị bằng\r\ncông thức sau:
\r\n\r\nTỷ lệ chia dòng = (S + C)/C (1)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nS là tốc độ dòng đo tại\r\nđường xả của bộ chia dòng, và
\r\n\r\nC là tốc độ dòng đo tại\r\nđầu ra của cột.
\r\n\r\n3.1.4. Rượu tert amyl (tert-amyl\r\nalcohol)
\r\n\r\ntert-pentanol.
\r\n\r\n3.2. Các từ viết tắt
\r\n\r\n3.2.1. DIPE - diisopropylether.
\r\n\r\n3.2.2. ETBE - ethyl\r\ntert-butylether.
\r\n\r\n3.2.3. MTBE - methyl\r\ntert-butylether.
\r\n\r\n3.2.4. TAME - tert-amyl methylether.
\r\n\r\n3.2.5. TCEP - 1,2,3-tris-2-cyanoetoxypropan\r\nlà pha lỏng của sắc ký khí.
\r\n\r\n3.2.6. WCOT- Loại cột\r\nmao quản sử dụng trong sắc ký khí, được chuẩn bị bằng cách phủ bên trong mao quản\r\nmột lớp phim mỏng của pha tĩnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Cho chất chuẩn nội\r\nphù hợp, như 1,2-dimethoxyethan (ethylen glycol dimethyl ether) vào mẫu, sau đó\r\nđưa mẫu vào sắc ký khí có trang bị hai cột và một van chuyển cột. Trước tiên mẫu\r\nđi qua cột phân cực TCEP, cột này có tác dụng rửa giải các hydrocarbon nhẹ hơn\r\nqua ống thoát và giữ lại oxygenat và các\r\nhydrocarbon nặng hơn.
\r\n\r\n4.2. Sau methyl\r\ncyclopentan, nhưng trước khi DIPE và MTBE được rửa giải từ cột phân cực, vặn\r\nvan để thổi ngược chất oxygenat vào cột WCOT không phân cực. Các loại rượu và\r\nete được rửa giải khỏi cột không phân cực theo thứ tự nhiệt độ sôi, sau đó mới\r\nđến các thành phần chính của hydrocarbon.
\r\n\r\n4.3. Sau khi benzen và\r\nTAME được rửa giải khỏi cột không phân cực, van được chuyển về vị trí cũ để thổi\r\ncác hydrocarbon nặng.
\r\n\r\n4.4. Các cấu tử được phát\r\nhiện bằng phương pháp ion hóa ngọn lửa hoặc\r\nbằng detector dẫn nhiệt. Tín hiệu phản hồi của detector tỷ lệ với nồng độ của cấu\r\ntử và được máy ghi lại; tính diện tích của các pic, từ đó tính được nồng độ của\r\ntừng chất khi so sánh với chất chuẩn nội.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Ete, rượu và các chất\r\noxygenat khác có thể cho vào xăng để tăng trị số ốctan và giảm khí phát thải.\r\nChủng loại và hàm lượng của các chất oxygenat khác nhau được quy định và điều chỉnh để đảm bảo chất lượng\r\nxăng thương phẩm. Khả năng vận hành, áp suất hơi, sự tách pha, khí thải và các\r\nkhí phát thải dễ bay hơi là những chỉ tiêu liên quan đến nhiên liệu chứa\r\noxygenat.
\r\n\r\n5.2. Phương pháp này áp dụng\r\ncho cả việc kiểm tra chất lượng trong sản xuất\r\nxăng, cũng như để xác định việc có thêm các chất oxygenat từ nguồn bên ngoài hoặc\r\ndo nhiễm bẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Máy sắc ký - Dùng hệ thống\r\nsắc ký khí có khả năng thích hợp phân tích ete và rượu như nêu trong Bảng 1. Có\r\nthể sử dụng thiết bị sắc ký khí có điều kiện vận hành như nêu trong Bảng 2 và\r\ncó hệ thống điều khiển cột và thổi ngược tương đương như Hình 1 đều được chấp\r\nnhận. Các bộ điều khiển lưu lượng khí mang phải có khả năng khống chế chính xác\r\ntốc độ dòng chảy thấp (xem Bảng 2). Bộ điều khiển áp suất và máy đo phải có khả\r\nnăng kiểm soát chính xác các áp suất yêu cầu.
\r\n\r\n6.1.1. Detector - Sử dụng\r\ndetector dẫn nhiệt hoặc detector ion hóa\r\nngọn lửa. Hệ thống này phải đủ nhạy và ổn định để ghi được độ lệch ít nhất là 2\r\nmm tại tỷ lệ tín hiệu-nhiễu tối thiểu từ 5 đến 1 đối với nồng độ oxygenat là\r\n0,005 % thể tích.
\r\n\r\n6.1.2. Van chuyển đổi và thổi ngược - van phải\r\nđược đặt trong lò cột của sắc ký khí, có\r\nkhả năng thực hiện các chức năng nêu ở Điều 11 và minh họa ở Hình 1. Van được\r\nthiết kế ở dung lượng nhỏ và không ảnh hưởng\r\nxấu đến chất lượng của sắc ký.
\r\n\r\n6.1.2.1. Van loại Valco No. A\r\n4C10WP, ống nối van kích thước 1,6 mm (1/16 in.). Van này vẫn sử dụng cho nhiều\r\nphép phân tích để xây dựng độ chính xác trong Điều 15.
\r\n\r\n6.1.2.2. Van loại Valco No.\r\nC10W, ống nối van kích thước 0,8 mm (1/32 in.). Loại van này được khuyến nghị\r\ndùng cho các cột có đường kính trong bằng và nhỏ hơn 0,32 mm.
\r\n\r\n6.1.2.3. Một vài thiết bị sắc\r\nký khí được trang bị một lò phụ, có thể dùng để chứa van và cột phân cực. Với cấu\r\nhình như vậy thì cột không phân cực sẽ được đặt trong buồng cột chính và có thể\r\nđiều chỉnh nhiệt độ để phân giải tối ưu các chất oxygenat.
\r\n\r\nBảng 1 - Các\r\nhằng số vật lý thích hợp và các đặc tính lưu giữ đối với điều kiện của cột\r\nTCEP/VVCOT như trong Bảng 2
\r\n\r\n\r\n Cấu tử \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n lưu, min \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n lưu tương đối \r\n | \r\n \r\n Khối lượng\r\n phân tử \r\n | \r\n \r\n Khối lượng riêng ở 15,56/15,56°C \r\n | \r\n |
\r\n (MTBE=1,00) \r\n | \r\n \r\n (DME=1,00) \r\n | \r\n ||||
\r\n Nước \r\n | \r\n \r\n 2,90 \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 1,000 \r\n | \r\n
\r\n Methanol \r\n | \r\n \r\n 3,15 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 0,7963 \r\n | \r\n
\r\n Ethanol \r\n | \r\n \r\n 3,48 \r\n | \r\n \r\n 0,69 \r\n | \r\n \r\n 0,51 \r\n | \r\n \r\n 46,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7939 \r\n | \r\n
\r\n Isopropanol \r\n | \r\n \r\n 3,83 \r\n | \r\n \r\n 0,76 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n \r\n 60,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7899 \r\n | \r\n
\r\n tert-Butanol \r\n | \r\n \r\n 4,15 \r\n | \r\n \r\n 0,82 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n \r\n 74,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7922 \r\n | \r\n
\r\n n-Propanol \r\n | \r\n \r\n 4,56 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n | \r\n \r\n 60,1 \r\n | \r\n \r\n 0,8080 \r\n | \r\n
\r\n MTBE \r\n | \r\n \r\n 5,04 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 0,74 \r\n | \r\n \r\n 88,2 \r\n | \r\n \r\n 0,7460 \r\n | \r\n
\r\n sec-Butanol \r\n | \r\n \r\n 5,36 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 74,1 \r\n | \r\n \r\n 0,8114 \r\n | \r\n
\r\n DIPE \r\n | \r\n \r\n 5,76 \r\n | \r\n \r\n 1,14 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 102,2 \r\n | \r\n \r\n 0,7282 \r\n | \r\n
\r\n isobutanol \r\n | \r\n \r\n 6,00 \r\n | \r\n \r\n 1,19 \r\n | \r\n \r\n 0,88 \r\n | \r\n \r\n 74,1 \r\n | \r\n \r\n 0,8058 \r\n | \r\n
\r\n ETBE \r\n | \r\n \r\n 6,20 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n | \r\n \r\n 0,91 \r\n | \r\n \r\n 102,2 \r\n | \r\n \r\n 0,7452 \r\n | \r\n
\r\n tert-Pentanol \r\n | \r\n \r\n 6,43 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 88,1 \r\n | \r\n \r\n 0,8170 \r\n | \r\n
\r\n 1,2-Dimethoxyethan \r\n | \r\n \r\n 6,80 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 90,1 \r\n | \r\n \r\n 0,8720 \r\n | \r\n
\r\n (DME) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n n-Butanol \r\n | \r\n \r\n 7,04 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n 1,04 \r\n | \r\n \r\n 74,1 \r\n | \r\n \r\n 0,8137 \r\n | \r\n
\r\n TAME \r\n | \r\n \r\n 8,17 \r\n | \r\n \r\n 1,62 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 102,2 \r\n | \r\n \r\n 0,7758 \r\n | \r\n
Bảng 2 - Các\r\nđiều kiện hoạt động của sắc ký
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Dòng chảy,\r\n mL/min \r\n | \r\n \r\n Khí mang,\r\n heli \r\n | \r\n |||
\r\n Lò cột \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n Đến buồng bơm \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n Thể tích mẫu, mLA \r\n | \r\n \r\n 1,0 - 3,0 \r\n | \r\n
\r\n Buồng bơm, °C \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n Trong cột \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ chia dòng \r\n | \r\n \r\n 15 : 1 \r\n | \r\n
\r\n Detector - TCD, °C \r\n- FID, °C \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n250 \r\n | \r\n \r\n Dòng phụ \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Thời gian thổi ngược, min \r\n | \r\n \r\n 0,2 - 0,3 \r\n | \r\n
\r\n Bổ sung \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Thời gian đặt lại van, min \r\n | \r\n \r\n 8 - 10 \r\n | \r\n ||
\r\n Van, °C \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng thời gian\r\n phân tích, min \r\n | \r\n \r\n 18 - 20 \r\n | \r\n |
\r\n A Phải điều\r\n chỉnh lượng mẫu, sao cho rượu có nồng độ từ 0,1 % khối lượng đến 12,0 % khối\r\n lượng và ete có nồng độ từ 0,1 % khối lượng đến 20,0 % khối lượng được rửa giải\r\n từ cột và được đo tuyến tính tại detector. Trong nhiều trường hợp áp dụng lượng\r\n mẫu 1,0 mL. \r\n | \r\n
6.1.3. Phải dùng một thiết bị\r\nđiều khiển van tự động để đảm bảo số lần điều khiển lặp lại. Thiết bị như vậy sẽ\r\nhoạt động đồng bộ với số lần bơm mẫu và số lần thu nhận số liệu.
\r\n\r\n6.1.4. Hệ thống bơm mẫu - Thiết bị sắc\r\nký cần được trang bị bộ phận chia dòng nếu sử dụng\r\ncác cột mao quản hoặc detector ion hóa ngọn lửa. Hệ thống nạp mẫu chia dòng này\r\ncần thiết để giữ cho lượng mẫu sắc ký thực tế trong giới hạn của cột và đảm bảo\r\nhiệu quả tối ưu của detector và độ tuyến\r\ntính.
\r\n\r\n6.1.4.1. Một vài thiết bị sắc\r\nký khí được trang bị các bộ nạp mẫu trên cột và thiết bị bơm mẫu tự động để có\r\nthể bơm các lượng mẫu nhỏ. Các hệ thống bơm này có thể được sử dụng miễn là cỡ\r\nmẫu nằm trong giới hạn của cột, hiệu quả tối ưu của detector và độ tuyến tính.
\r\n\r\n6.1.4.2. Các micro xylanh, các\r\nbơm mẫu tự động và các van lấy mẫu chất lỏng được sử dụng rất hiệu quả khi đưa\r\nlượng mẫu đại diện vào thiết bị sắc ký khí.
\r\n\r\n6.2. Biểu thị số liệu và/hoặc tính\r\ntoán
\r\n\r\n6.2.1. Máy ghi - là máy ghi\r\nđiện thế hoặc tương tự có độ lệch trên toàn thang đo là 5 mV hoặc nhỏ hơn, có\r\nthể dùng để theo dõi tín hiệu detector. Thời gian phản hồi toàn bộ thang đo thời\r\ngian là bằng hoặc nhỏ hơn 1 s với độ nhạy đủ và độ ổn định phù hợp với các yêu\r\ncầu của 6.1.1.
\r\n\r\n6.2.2. Máy tích phân hoặc máy tính - là các\r\nphương tiện được trang bị dùng để xác định sự phản hồi của detector. Diện tích\r\nhoặc chiều cao các pic được đo bằng máy tính hoặc máy tích phân điện tử hoặc kỹ\r\nthuật thủ công.
\r\n\r\n6.3. Cột, gồm hai loại như sau
\r\n\r\n6.3.1. Cột phân cực (TCEP) - Cột\r\nnày thực hiện công đoạn tiền phân tách các chất oxygenat ra khỏi các\r\nhydrocarbon dễ bay hơi có cùng khoảng điểm sôi. Các chất oxygenat và các\r\nhydrocarbon còn lại được thổi ngược vào cột không phân cực trong 6.3.2. Có thể\r\nsử dụng bất kỳ cột nào có hiệu quả và độ chọn lọc sắc ký tương đương hoặc tốt\r\nhơn so với quy định đã nêu ở 6.3.1.1. Cột\r\nnày phải hoạt động tại cùng nhiệt độ như\r\nđã yêu cầu đối với cột ở 6.3.2, trừ trường hợp nếu cột được đặt trong lò phụ trợ\r\nriêng biệt như đã nêu ở 6.1.2.3.
\r\n\r\n6.3.1.1. Cột nhồi micro TCEP, làm bằng\r\nthép không gỉ có chiều dài là 560 mm (22 in.), đường kính ngoài 1,6 mm (1/16\r\nin.), đường kính trong 0,76 mm (0,030 in.) được nhồi 0,14 g đến 0,15 g TCEP 20\r\n% khối lượng và chromosorb P(AW) 80/100 mesh. Cột này đã được sử dụng trong các\r\nnghiên cứu phối hợp để đưa ra độ chụm và số liệu về độ chệch như Điều 15.
\r\n\r\n6.3.2. Cột không phân cực (cột phân\r\ntích) -\r\nCó thể sử dụng các cột có hiệu quả và độ chọn lọc sắc ký tương đương hoặc tốt\r\nhơn so với qui định đã nêu ở 6.3.2.1 và minh họa ở Hình 2.
\r\n\r\n6.3.2.1. Cột methyl Silicon WCOT, làm từ\r\nsilica nung chảy, có chiều dài 30 m (1181 in.), đường kính trong bằng 0,53 mm\r\n(0,021 in.), ống có lớp phủ methyl siloxan liên kết ngang, dày 2,6 mm.
\r\n\r\nCột này vẫn được dùng trong các nghiên\r\ncứu phối hợp để đưa ra độ chụm và số liệu về độ chệch như Điều 15.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Khí mang - Phải phù hợp với\r\nloại detector được sử dụng. Heli là khí mang được sử dụng có hiệu quả. Độ tinh\r\nkhiết tối thiểu của khí mang phải là 99,95 % mol.
\r\n\r\n7.2. Các chất chuẩn để lập đường chuẩn\r\nvà nhận dạng -\r\nChất chuẩn của tất cả các cấu tử phải được phân tích và chất chuẩn nội cần thiết\r\nđể nhận dạng theo thời gian lưu và cũng để xây dựng đường chuẩn cho các phép đo\r\nđịnh lượng. Phải biết rõ độ tinh khiết của\r\nvật liệu và vật liệu không được chứa các cấu tử sẽ phân tích. (Cảnh báo\r\n- Các chất này dễ cháy, độc và nguy hiểm đến tính mạng nếu hít phải).
\r\n\r\n7.3. Metylen chloride - Dùng để chuẩn\r\nbị cột, loại tinh khiết hóa học, không chứa\r\ncặn không bay hơi. (Cảnh báo - Độc nếu hít phải. Nồng độ cao có thể gây\r\nngất hoặc chết người).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Detector B được lựa chọn và\r\nsử dụng để làm đơn giản các lần cắt
\r\n\r\nHình 1 - Ví dụ\r\nsắc ký đồ phân tích các chất oxygenat trong xăng
\r\n\r\n\r\n Van đóng (Reset) \r\n | \r\n \r\n Van mở (Backflush) \r\n | \r\n
CHÚ DẪN:
a Bộ khống chế có thể điều chỉnh được
\r\n\r\nb Tiền cột mao quản
\r\n\r\nHình 2 - Sơ đồ\r\nhệ thống sắc ký phân tích các chất oxygenat trong xăng
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Nhồi cột TCEP
\r\n\r\n8.1.1. Trong thực tế có thể sử\r\ndụng bất kỳ phương pháp phù hợp nào để tạo cột có khả năng giữ lại các loại rượu\r\ntừ C1 đến C4 và MTBE, ETBE, DIPE và TAME từ các cấu tử có\r\ncùng khoảng điểm sôi trong mẫu xăng. Qui trình dưới đây đã được áp dụng hiệu quả.
\r\n\r\n8.1.2. Hoà tan hoàn toàn 10\r\ng TCEP trong 100 mL methylen chloride. Tiếp theo cho 40 g chromosorb P(AW)\r\n80/100 mesh vào dung dịch TCEP. Nhanh chóng chuyển hỗn hợp này vào đĩa sấy\r\ntrong tủ hút, mà không cạo vét bất kỳ chất nhồi nào còn sót lại trong cốc chứa.\r\nLiên tục khuấy nhẹ đều chất nhồi cho đến khi tất cả dung môi bay hơi hết. Ngay\r\nlập tức có thể dùng chất nhồi cột này để chuẩn bị cột TCEP.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Phải cố gắng để đảm bảo\r\nrằng mẫu là đại diện cho nguồn nhiên liệu đem thử. Áp dụng theo TCVN 6777 (ASTM\r\nD 4057) hoặc tiêu chuẩn tương đương khi lấy mẫu từ bể chứa hoặc đường ống.
\r\n\r\n9.2. Sau khi phòng thí\r\nnghiệm nhận mẫu, làm lạnh mẫu trong bình chứa ban đầu từ 0 °C đến 5 °C (32 °F đến\r\n40 °F) trước bất kỳ việc chia mẫu tiếp theo nào.
\r\n\r\n9.3. Nếu cần, có thể chuyển\r\nmẫu đã làm lạnh vào bình chứa kín hơi và bảo quản ở 0 °C đến 5 °C (32 °F đến 40\r\n°F) đến khi cần phân tích.
\r\n\r\n10. Chuẩn bị cột nhồi\r\nmicro TCEP
\r\n\r\n10.1. Dùng methanol rửa đoạn\r\nống thẳng bằng thép không gỉ có chiều dài 560 mm, đường kính ngoài 1,6 mm (đường\r\nkính trong 0,76 mm) và làm khô bằng khí nitơ nén.
\r\n\r\n10.2. Đưa vào bên trong một\r\nđầu ống 6 đến 12 dây mạ bạc tạo như một lưới có lỗ nhỏ hay một màng xốp bằng\r\nthép không gỉ. Đổ từ từ 0,14 g đến 0,15 g vật liệu nhồi vào cột và lắc nhẹ để\r\nlèn chất nhồi bên trong. Khi các lõi dây đã giữ được các chất nhồi trong cột, để\r\nlại một khoảng trống 6,0 mm (0,25 in.) trên đỉnh cột.
\r\n\r\n10.3. Luyện cột - Cả hai cột\r\nTCEP và WCOT đều phải luyện trước khi sử dụng. Nối các cột với van (xem 11.1)\r\ntrong lò cột sắc ký. Điều chỉnh lưu lượng khí mang như qui định ở 11.3 và đặt\r\nvan ở vị trí RESET. Sau vài min, tăng nhiệt độ cho lò đến 120 °C và duy trì các\r\nđiều kiện này trong vòng 5 min đến 10 min. Làm mát các cột xuống dưới 60 °C trước\r\nkhi đóng khí mang.
\r\n\r\n11. Chuẩn bị thiết bị\r\nvà thiết lập các điều kiện thử
\r\n\r\n11.1. Lắp ráp - Nối cột\r\nWCOT với hệ thống van, sử dụng khớp nối có thể tích nhỏ và ống hẹp. Điều này rất\r\nquan trọng để giảm thiểu thể tích của hệ\r\nthống sắc ký phải tiếp xúc với mẫu, nếu không các pic sẽ rộng ra.
\r\n\r\n11.2. Điều chỉnh các thông\r\nsố hoạt động như đã nêu trong Bảng 2, nhưng không bật detector. Kiểm tra sự rò\r\nrỉ của hệ thống trước khi tiến hành các\r\ntiếp theo.
\r\n\r\n11.2.1. Nếu dùng các cột phân\r\ncực và cột không phân cực khác hoặc các cột mao quản có đường kính trong nhỏ\r\nhơn, hoặc cả hai thì phải áp dụng nhiệt độ và các lưu lượng tối ưu khác
\r\n\r\n11.3. Điều chỉnh tốc độ dòng.
\r\n\r\n11.3.1. Gắn dụng cụ đo lưu\r\nlượng vào đường xả của cột khi van ở vị\r\ntrí RESET và điều chỉnh áp suất tại đầu bơm mẫu để có lưu lượng 5,0 mL/min (14\r\npsig). Dùng thiết bị đo dòng bằng bọt xà phòng là phù hợp.
\r\n\r\n11.3.2. Gắn dụng cụ đo lưu lượng\r\nvào đường xả của bộ chia dòng, và điều chỉnh lưu lượng từ đường xả nhờ bộ điều\r\nchỉnh lưu lượng A để có lưu lượng 70 mL/min. Kiểm tra lại lưu lượng đường xả của cột đã đặt ở 11.3.1 và chỉnh lại nếu cần.
\r\n\r\n11.3.3. Vặn van về vị trí\r\nBACKFLUSH và điều chỉnh bộ tiết lưu để có lưu lượng đường xả của cột đã đặt ở 11.3.1.\r\nĐiều này cần thiết để giảm thiểu sự thay đổi lưu lượng khi vặn van.
\r\n\r\n11.3.4. Vặn van về vị trí bơm\r\nRESET và điều chỉnh bộ chỉnh lưu lượng B để có lưu lượng từ 3,0 mL/min đến 3,2\r\nmL/min tại đầu ra của detector. Khi có yêu cầu sử dụng thiết bị riêng, thì phải\r\ncó thêm dòng bổ sung hoặc dòng chuyển đổi TCD sao cho tại đầu ra của detector\r\ncó tổng là 21 mL/min.
\r\n\r\n11.4. Khi sử dụng detector\r\ndẫn nhiệt, bật điện đèn và để detector ổn định. Khi sử dụng detector ion hóa ngọn lửa, cài đặt lưu lượng không khí và\r\nhydro, và đánh lửa.
\r\n\r\n11.5. Xác định thời gian thổi\r\nngược - Thời gian thổi ngược sẽ dao động chút ít đối với mỗi hệ thống cột và phải\r\nđược xác định bằng thực nghiệm như dưới đây. Thời gian bắt đầu của máy tính và\r\nbộ đếm giờ của van phải được đồng bộ với bộ bơm mẫu để lặp lại chính xác thời\r\ngian thổi ngược.
\r\n\r\n11.5.1. Đầu tiên giả sử thời\r\ngian thổi ngược lại là 0,23 min. Tại vị trí van RESET, bơm từ 1 ml đến 3 mL hỗn hợp có nồng độ\r\nbằng hoặc lớn hơn 0,5 % chất oxygenat (xem 7.3), đồng thời bắt đầu tính thời\r\ngian phân tích. Tại thời điểm 0,23 min, xoay van về vị trí BACKFLUSH và để cho\r\nđến khi việc rửa giải hoàn toàn TAME được thực hiện. Ghi lại thời gian này là\r\nthời gian RESET, tức là thời gian mà van quay lại vị trí RESET. Khi tất cả các\r\nhydrocarbon còn lại đã được thổi ngược, tín hiệu sẽ quay lại đường nền ổn định\r\nvà hệ thống lại sẵn sàng cho đợt phân tích khác. Sắc ký đồ xuất hiện giống như\r\nminh họa trên Hình 2.
\r\n\r\n11.5.1.1. Phải đảm bảo thời\r\ngian BACKFLUSH (thổi ngược) đủ để chuyển hết các chất ete và đặc biệt là MTBE\r\ncó nồng độ cao vào cột không phân cực.
\r\n\r\n11.5.2. Cần phải tối ưu hóa thời gian BACKFLUSH (thổi ngược) bằng cách phân\r\ntích hỗn hợp chuẩn chứa oxygenat. Thời gian BACKFLUSH đúng được xác định theo\r\nthực nghiệm, bằng số lần bật các van trong khoảng 0,20 min và 0,35 min. Khi mở\r\nvan quá sớm, thì C5 và các hydrocarbon nhẹ sẽ bị thổi ngược và cùng\r\nđược rửa giải với phần rượu C4 của sắc ký đồ. Nếu mở van BACKFLUSH quá\r\nchậm, thì một phần hoặc toàn bộ thành phần có ete (MTBE, ETBE hoặc TAME) sẽ bị thoát ra, dẫn đến việc xác định nồng độ ete\r\nkhông đúng.
\r\n\r\n11.5.2.1. Có thể DIPE cần thời\r\ngian BACKFLUSH hơi ngắn hơn so với các ete khác. Hệ thống này có thể phải chỉnh lại điều kiện tối ưu hóa nếu cần phân tích DIPE.
\r\n\r\n11.5.3. Để thuận tiện cho việc\r\nđặt thời gian BACKFLUSH, có thể nối đường xả của cột (trên Hình 1) với detector\r\nthứ hai (TCD hoặc FID) như mô tả trong ASTM D 4420 và sử dụng để đặt thời gian\r\nBACKFLUSH, dựa trên chất chuẩn oxygenat có chứa các ete đang xét.
\r\n\r\n12. Lập đường chuẩn\r\nvà hiệu chuẩn
\r\n\r\n12.1. Nhận dạng - Xác định\r\nthời gian lưu của mỗi cấu tử bằng cách bơm từng lượng nhỏ riêng biệt, trong các\r\nhỗn hợp đã biết hoặc bằng cách so sánh các thời gian lưu tương đối với thời\r\ngian lưu đã nêu trong Bảng 1.
\r\n\r\n12.1.1. Để đảm bảo sự ảnh hưởng tối thiểu của các hydrocarbon, điều rất\r\nquan trọng phải chú ý là nhiên liệu không có các chất oxygenat được ghi sắc ký\r\nđể xác định mức độ ảnh hưởng của các hydrocarbon.
\r\n\r\n12.2. Chuẩn bị các mẫu để\r\nhiệu chuẩn - Chuẩn bị các chất chuẩn hiệu chuẩn nhiều thành phần của các chất\r\noxygenat và các dải nồng độ quan tâm theo khối lượng phù hợp với ASTM D 4307.
\r\n\r\n12.2.1. Đối với mỗi chất\r\noxygenat, chuẩn bị ít nhất năm nồng độ chất chuẩn có các khoảng nồng độ\r\noxygenat trong các mẫu. Ví dụ, đối với hiệu chuẩn toàn bộ thang đo, có thể\r\ndùng: 0,1; 0,5; 2; 5; 10; 15 và 20 % khối lượng oxygenat.
\r\n\r\n12.2.2. Trước khi chuẩn bị các\r\nchất chuẩn, xác định độ tinh khiết của chuẩn gốc oxygenat và hiệu chỉnh lại. Tốt\r\nnhất là dùng chuẩn gốc oxygenat có độ tinh khiết ít nhất là 99,9 %. Hiệu chỉnh\r\nđộ tinh khiết của các thành phần đối với\r\nhàm lượng nước, xác định theo ASTM D 1744.
\r\n\r\n12.2.3. Để giảm thiểu sự bay\r\nhơi các cấu tử nhẹ, làm lạnh xăng và các hóa\r\nchất dùng để chuẩn bị các chất chuẩn.
\r\n\r\n12.2.4. Chuẩn bị các chất chuẩn\r\nbằng cách dùng pipet hoặc ống nhỏ giọt (đối với các dung tích dưới 1 % thể\r\ntích) chuyển một lượng xác định oxygenat vào bình định mức 100 mL hoặc các lọ\r\ncó nắp như sau. Đóng nắp và ghi lại khối lượng cả bì của bình định mức hoặc lọ, chính xác đến 0,1 mg. Mở nắp ra, cẩn\r\nthận cho oxygenat vào bình hoặc lọ. Chú ý không để mẫu dính vào phần bình hoặc\r\nlọ tiếp xúc với nắp. Đóng nắp lại và ghi lại khối lượng tịnh (Wi) của\r\nchất oxygenat đã cho vào, chính xác đến 0,1 mg. Lặp lại qui trình cho thêm và\r\ncân như vậy đối với từng lượng oxygenat đang xét. Tương tự như vậy, cho 5 mL chất\r\nchuẩn nội (DME) vào và ghi lại khối lượng tịnh (Ws) chính xác đến\r\n0,1 mg.
\r\n\r\n12.2.5. Pha loãng từng chất\r\nchuẩn đến 100,0 mL bằng xăng không chứa chất oxygenat hoặc hỗn hợp hydrocarbon\r\nnhư isooctan/xylen đã trộn (63,35 % thế tích). Không quá 30 % thể tích đối với\r\ntất cả các chất oxygenat, bao gồm cả chất chuẩn nội đã cho vào. Khi không dùng\r\nthì bảo quản các chất chuẩn hiệu chuẩn đã đóng nắp trong môi trường dưới 5 °C\r\n(40 °F).
\r\n\r\n12.3. Chuẩn hóa
\r\n\r\n12.3.1. Thực hiện các chuẩn\r\nhiệu chuẩn và lập đường chuẩn cho từng oxygenat. Vẽ đồ thị tỷ số phản hồi (rspi):
\r\n\r\nrspi = (Ai/As)\r\n(2)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nAi là diện tích chất\r\noxygenat, và
\r\n\r\nAs là diện tích chất\r\nchuẩn nội.
\r\n\r\nKhi trục y theo tỷ lệ về lượng (amti):
\r\n\r\namti = (Wi/Ws) (3)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nWi là khối lượng của\r\noxygenat, và
\r\n\r\nWs là khối lượng của chất chuẩn nội.
\r\n\r\nnhư trục x và đường cong hiệu chuẩn với\r\nmỗi oxygenat. Kiểm tra giá trị tương quan r2 đối với từng lần\r\nhiệu chuẩn oxygenat. Giá trị r2 phải ít nhất bằng 0,99 hoặc cao\r\nhơn, tính r2 như sau:
\r\n\r\n (4)
trong đó:
\r\n\r\nx = Xi\r\n- (5)
y = Yi\r\n-\r\n (6)
và:
\r\n\r\nXi là điểm thể hiện tỷ lệ amti;
\r\n\r\n là các giá\r\ntrị trung bình đối với tất cả các điểm (amti);
Yi là điểm thể hiện tỷ\r\nlệ tương ứng rspi, và
\r\n\r\n là các giá\r\ntrị trung bình của tất cả\r\ncác điểm (rspi).
12.3.2. Bảng 3 đưa ra ví dụ\r\nvè tính r2 đối với một bộ số liệu lý tưởng Xi\r\nvà Yi.
\r\n\r\n12.3.3. Đối với từng bộ số liệu\r\nhiệu chuẩn oxygenat i sẽ nhận được đường tuyến tính bình phương tối thiểu\r\nđúng với công thức:
\r\n\r\n(rspi)\r\n= (mi)(amti) + bi (7)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\n(rspi) là tỷ số phản\r\nhồi đối với oxygenat i (trục y);
\r\n\r\nmi là độ nghiêng công\r\nthức tuyến tính của oxygenat i;
\r\n\r\namti là tỷ lệ khối\r\nlượng đối với oxygenat i (trục x); và
\r\n\r\nbi là phần trục\r\ny.
\r\n\r\nBảng 3 - Ví dụ tính\r\ntoán hệ số tương quan
\r\n\r\n\r\n Xi \r\n | \r\n \r\n Yi \r\n | \r\n \r\n X = Xi - | \r\n \r\n y = Yi - | \r\n \r\n xy \r\n | \r\n \r\n x2 \r\n | \r\n \r\n y2 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n -2,0 \r\n | \r\n \r\n -1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n -1,0 \r\n | \r\n \r\n -0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n +1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n +2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n
| \r\n \r\n
| \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (Sxy)2 = 25,0 \r\n | \r\n \r\n Sx2 = 10,0 \r\n | \r\n \r\n Sy2 = 2.5 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n
12.3.4. Tính các giá trị mi\r\nvà bi như sau:
\r\n\r\nmi\r\n= Sxy/Sx2 (8)
\r\n\r\nvà bi \r\n= - mi
(9)
12.3.5. Đối với ví dụ trong Bảng\r\n3:
\r\n\r\nmi = 5 /10 =\r\n0,5 (10)
\r\n\r\nvà bi\r\n= - mi
= 1,5 -\r\n(0,5)(3) = 0 (11)
Vì vậy đường tuyến tính bình phương tối\r\nthiểu (xem công thức 7) đối với ví dụ trong Bảng 3 là:
\r\n\r\n(rspi)\r\n= 0,5 amti + 0 (12)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông thường giá trị bi\r\nkhông phải bằng 0 và có thể là số âm hoặc dương. Hình 3 giới thiệu ví dụ về đường\r\ntuyến tính bình phương tối thiểu đối với MTBE và dẫn đến công thức như dạng của\r\ncông thức 7.
\r\n\r\nHình 3 - Đường\r\nchuẩn tuyến tính bình\r\nphương tối\r\nthiểu đối\r\nvới MTBE
\r\n\r\n12.3.6. Để có một phép hiệu\r\nchuẩn tối ưu, giá trị tuyệt đối của phần chắn - y bi phải là\r\ntại điểm nhỏ nhất. Trong trường hợp, nếu Ai tiệm cận đến 0\r\nkhi wi £ 0,1 %\r\nkhối lượng. Công thức để xác định % khối lượng oxygenat i hoặc wi\r\nsẽ rút gọn thành công thức 13. Phần chắn y được kiểm tra bằng công thức 13:
\r\n\r\nwi\r\n= (bi/mi)(Ws/Wg)100% (13)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nwi !à % khối lượng\r\noxygenat i; khi wi £\r\n0,1 % khối lượng;
\r\n\r\nWs là khối lượng chất chuẩn\r\nnội đã cho vào các mẫu xăng, tính bằng gam;
\r\n\r\nWg là khối lượng các mẫu\r\nxăng, tính bằng gam.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trên thực tế Ws\r\nvà Wg của các mẫu chỉ\r\nkhác nhau chút ít, cho nên sử dụng các giá trị trung bình.
\r\n\r\n12.3.7. Dưới đây sẽ đưa ra ví\r\ndụ để tính bi, sử dụng Hình 3 đối với oxygenat i\r\n(MTBE), trong đó bi = 0,015 và mi = 1,83. Từ\r\n13.1, chuẩn bị mẫu điển hình có khoảng Ws = 0,4 g (0,5 mL) chất\r\nchuẩn nội và khoảng Wg = 7 g (9,5 mL) mẫu xăng. Thay các giá\r\ntrị này vào công thức 13, sẽ có:
\r\n\r\nwi\r\n=\r\n(0,015/1,83) (0,4 g/ 7 g) 100% (14)
\r\n\r\n\r\n=\r\n0,05 % khối lượng
\r\n\r\n12.3.8. Do wi\r\nnhỏ hơn 0,1 % khối\r\nlượng, bi là một giá trị có thể chấp nhận được của MTBE. Tương tự như vậy, xác định wi,\r\nđối với tất cả các oxygenat khác. Đối với tất cả các oxygenat wi\r\nphải nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 % khối lượng. Nếu bất kỳ giá trị nào wi lớn\r\nhơn 0,1 % khối lượng thì làm lại qui trình hiệu chuẩn đối với oxygenat i\r\nhoặc kiểm tra lại các thông số của thiết bị, phần cứng hoặc kiểm tra lại sự ảnh hưởng của hydrocarbon.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Chuẩn bị mẫu - Dùng\r\npipet lấy 0,5 mL chất chuẩn nội (Ws) cho vào bình định mức 10\r\nmL có nắp đã trừ bì. Ghi lại khối lượng chính xác đến 0,1 mg. Ghi khối lượng tịnh\r\nchất chuẩn nội đã cho vào. Cân lại bình đã đậy nắp (đã trừ bì). Cho mẫu vào đầy\r\nbình định mức 10 mL, đậy nắp và ghi lại khối lượng tịnh (Wg)\r\ncủa mẫu đã cho vào chính xác đến 0,1 mg. Trộn đều và bơm vào sắc ký khí. Nếu sử\r\ndụng thiết bị lấy mẫu tự động thì chuyển dung dịch vào lọ sắc ký (GC) thủy tinh. Dùng các tấm ngăn bằng TFE-fluocacbon\r\nđậy kín lọ GC lại. Nếu không phân tích ngay, bảo quản mẫu ở nhiệt độ dưới 5 °C\r\n(40 °F).
\r\n\r\n13.2. Phân tích sắc ký -\r\nĐưa mẫu đại diện có chứa chất chuẩn nội vào máy sắc ký khí, áp dụng kỹ thuật và\r\ncỡ mẫu như đã dùng để phân tích hiệu chuẩn. Sử dụng lượng bơm từ 1,0 mL đến 3,0 mL với tỷ lệ chia dòng\r\n15:1 là hiệu quả. Bắt đầu ghi và dùng máy tính đồng thời với việc đưa mẫu\r\nvào. Sẽ nhận được sắc ký đồ hoặc số liệu các pic, hoặc cả hai, thể hiện thời\r\ngian lưu và diện tích của từng chất đã phát hiện.
\r\n\r\n13.3. Diễn giải sắc ký đồ -\r\nSo sánh thời gian lưu của các thành phần\r\nmẫu với kết quả phân tích hiệu chuẩn để nhận dạng sự có mặt của các chất\r\noxygenat.
\r\n\r\n14. Tính toán và báo\r\ncáo kết quả
\r\n\r\n14.1. Nồng độ khối lượng của\r\ncác chất oxygenat - Sau khi nhận dạng các chất oxygenat khác nhau, đo diện tích\r\npic của từng chất oxygenat và của chất\r\nchuẩn nội. Từ phép hiệu chuẩn bình phương tối thiểu, như đã vẽ ở ví dụ MTBE của\r\nHình 3, tính khối lượng của từng oxygenat\r\n(wi) trong các mẫu xăng, dùng tỷ lệ phản hồi (rspi)\r\ntheo diện tích của các chất oxygenat với diện tích chất chuẩn nội, như sau:
\r\n\r\nrspi\r\n= (mi)(amti) + bi (15)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nmi là độ nghiêng của đường tuyến tính;
\r\n\r\nbi là điểm trên\r\ntrục y, và
\r\n\r\namti là tỷ lệ về\r\nlượng xác định theo công thức 3.
\r\n\r\nhoặc:
\r\n\r\n (16)
hoặc:
\r\n\r\nWi = [(rspi\r\n- bi)]Ws (17)
\r\n\r\n= [(Ai/As\r\n- bi)/mi]Ws (18)
\r\n\r\nĐể nhận được các kết quả (wi)\r\ntheo % khối lượng cho từng chất oxygenat:
\r\n\r\n (19)
trong đó:
\r\n\r\nWg là Khối lượng của mẫu xăng.
\r\n\r\n14.2. Báo cáo kết quả từng chất oxygenat theo % khối lượng\r\nchính xác đến 0,01 % khối lượng. Đối với các hàm lượng £ 0,20 % khối lượng, sẽ\r\nbáo cáo là: “không phát hiện”.
\r\n\r\n14.3. Nồng độ thể tích của\r\ncác chất oxygenat - Muốn tính nồng độ thể tích của từng chất oxygenat, tính\r\ntheo công thức 20:
\r\n\r\n (20)
trong đó:
\r\n\r\nwi là % khối lượng của\r\ntừng chất oxygenat, xác định theo công thức 19;
\r\n\r\nVi là % thể tích của từng\r\nchất oxygenat phải xác định;
\r\n\r\nDi là khối lượng riêng tương\r\nđối của từng chất oxygenat riêng tại 15,56 °C (60 °F), theo Bảng 1;
\r\n\r\nDf là khối lượng riêng\r\ntương đối của nhiên liệu đang được nghiên cứu, xác định theo TCVN 6594 (ASTM D\r\n1298 ) hoặc TCVN 8314 (ASTM D 4052).
\r\n\r\n14.4. Báo cáo kết quả từng\r\nchất oxygenat theo % thể tích, chính xác đến 0,01 % thể tích.
\r\n\r\n14.5. Phần trăm khối lượng\r\nôxy - Để xác định được hàm lượng ôxy của nhiên liệu, đổi tổng hàm lượng của các thành phần oxygenat đã được xác định ở trên,\r\ntheo công thức sau:
\r\n\r\n (21)
hoặc
\r\n\r\n (22)
trong đó:
\r\n\r\nwi là % khối lượng của từng chất oxygenat, xác định theo công thức\r\n13;
\r\n\r\nWtot là tổng % khối\r\nlượng ôxy trong nhiên liệu;
\r\n\r\nMi là khối lượng phân tử\r\ncủa chất oxygenat như đã cho trong Bảng 1;
\r\n\r\n16,0 là khối lượng nguyên tử của ôxy,\r\nvà
\r\n\r\nNi là số nguyên tử ôxy\r\ntrong phân tử oxygenat.
\r\n\r\n14.6. Báo cáo tổng phần trăm khối lượng oxy trong nhiên liệu,\r\nchính xác đến 0,01 % khối lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1. Độ chụm - Độ chụm được\r\nxác định theo phương pháp kiểm tra thống\r\nkê các kết quả thử nghiệm liên phòng, như sau:
\r\n\r\n15.1.1. Độ lặp lại - Là sự\r\nchênh lệch giữa hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm viên\r\ntiến hành trên cùng một thiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một\r\nmẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong 20 trường\r\nhợp được vượt các giá trị ghi trong Bảng 4.
\r\n\r\nĐộ lặp lại đối\r\nvới các chất oxygenat trong xăng
\r\n\r\n\r\n Cấu tử \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n
\r\n Methanol (MeOH) \r\n | \r\n \r\n 0,09 (X0,59) \r\n | \r\n
\r\n Ethanol (EtOH) \r\n | \r\n \r\n 0,06 (X0,61) \r\n | \r\n
\r\n Isopropanol (iPA) \r\n | \r\n \r\n 0,04 (X0,56) \r\n | \r\n
\r\n tert-Butanol\r\n (tBA) \r\n | \r\n \r\n 0,04 (X0,56) \r\n | \r\n
\r\n n-Propanol\r\n (nPA) \r\n | \r\n \r\n 0,003 (X0,57) \r\n | \r\n
\r\n MTBE \r\n | \r\n \r\n 0,05 (X0,56) \r\n | \r\n
\r\n sec-Butanol\r\n (sBA) \r\n | \r\n \r\n 0,003 (X0,61) \r\n | \r\n
\r\n DIPE \r\n | \r\n \r\n 0,08 (X0,56) \r\n | \r\n
\r\n Isobutanol (iBA) \r\n | \r\n \r\n 0,08 (X0,56) \r\n | \r\n
\r\n ETBE \r\n | \r\n \r\n 0,05 (X0,82) \r\n | \r\n
\r\n tert-Pentanol (tAA) \r\n | \r\n \r\n 0,04 (X0,61) \r\n | \r\n
\r\n n-Butanol\r\n (nBA) \r\n | \r\n \r\n 0,06 (X0,61) \r\n | \r\n
\r\n TAME \r\n | \r\n \r\n 0,05 (X0,70) \r\n | \r\n
\r\n Oxy tổng \r\n | \r\n \r\n 0,02 (X1,26) \r\n | \r\n
trong đó: X là giá trị trung bình tính\r\ntheo phần trăm khối lượng của các cấu tử.
\r\n\r\n15.1.2. Độ tái lập - Là sự\r\nchênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác\r\nnhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử,\r\ntrong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong 20 trường\r\nhợp được vượt các giá trị ghi trong Bảng 4.
\r\n\r\nĐộ tái lập đối\r\nvới các chất oxygenat trong xăng
\r\n\r\n\r\n Cấu tử \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n
\r\n Methanol (MeOH) \r\n | \r\n \r\n 0,37 (X0,61) \r\n | \r\n
\r\n Ethanol (EtOH) \r\n | \r\n \r\n 0,23 (X0,57) \r\n | \r\n
\r\n Isopropanol (iPA) \r\n | \r\n \r\n 0,42 (X0,67) \r\n | \r\n
\r\n tert-Butanol\r\n (tBA) \r\n | \r\n \r\n 0,19 (X0,67) \r\n | \r\n
\r\n n-Propanol\r\n (nPA) \r\n | \r\n \r\n 0,11 (X0,57) \r\n | \r\n
\r\n MTBE \r\n | \r\n \r\n 0,12 (X0,67) \r\n | \r\n
\r\n sec-Butanol\r\n (sBA) \r\n | \r\n \r\n 0,44 (X0,67) \r\n | \r\n
\r\n DIPE \r\n | \r\n \r\n 0,42 (X0,67) \r\n | \r\n
\r\n Isobutanol (iBA) \r\n | \r\n \r\n 0,42 (X0,67) \r\n | \r\n
\r\n ETBE \r\n | \r\n \r\n 0,36 (X0,76) \r\n | \r\n
\r\n tert-Pentanol (tAA) \r\n | \r\n \r\n 0,15 (X0,57) \r\n | \r\n
\r\n n-Butanol\r\n (nBA) \r\n | \r\n \r\n 0,22 (X0,57) \r\n | \r\n
\r\n TAME \r\n | \r\n \r\n 0,31 (X0,51) \r\n | \r\n
\r\n Oxy tổng \r\n | \r\n \r\n 0,09 (X1,27) \r\n | \r\n
trong đó: X là giá trị trung bình tính\r\ntheo phần trăm khối lượng của các cấu tử.
\r\n\r\n15.2. Độ chệch - Dùng các\r\nloại rượu lựa chọn làm chất chuẩn do các Viện Công nghệ và Tiêu chuẩn quốc gia\r\ncung cấp (NIST - The National Institutes of Standards and Technology). Ví dụ về\r\ncác chất chuẩn (SRM) được dùng trong nhiên liệu chuẩn là:
\r\n\r\n\r\n SRM \r\n | \r\n \r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Nồng độ danh nghĩa,\r\n % khối lượng của \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n MeOH \r\n | \r\n \r\n EtOH \r\n | \r\n \r\n MeOH + tBuOH \r\n | \r\n
\r\n 1829 \r\n | \r\n \r\n Các loại rượu trong nhiên liệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n 0,335 \r\n | \r\n \r\n 11,39 \r\n | \r\n \r\n 10,33 + 6,63 \r\n | \r\n
\r\n 1837 \r\n | \r\n \r\n Methanol và tert-butanol \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10,33 + 6,63 \r\n | \r\n
\r\n 1838 \r\n | \r\n \r\n Ethanol \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 11,39 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1839 \r\n | \r\n \r\n Methanol \r\n | \r\n \r\n 0,335 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Bảng 4 - Độ\r\nchụm được xác định từ\r\ncác số liệu hợp tác nghiên cứu
\r\n\r\n\r\n Cấu tử \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n |||||||||||||
\r\n MeOH \r\n | \r\n \r\n EtOH \r\n | \r\n \r\n iPA \r\n | \r\n \r\n tBA \r\n | \r\n \r\n nPA \r\n | \r\n \r\n MTBE \r\n | \r\n \r\n sBA \r\n | \r\n \r\n DIPE \r\n | \r\n \r\n iBA \r\n | \r\n \r\n ETBE \r\n | \r\n \r\n tAA \r\n | \r\n \r\n nBA \r\n | \r\n \r\n TAME \r\n | \r\n \r\n Oxy tổng \r\n | \r\n |
\r\n Wt.% \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n
\r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n
\r\n 3,00 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n
\r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n
\r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n 6,00 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10,00 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12,00 \r\n | \r\n \r\n 0,39 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14,00 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16,00 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,49 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 20,00 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cấu tử \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n |||||||||||||
\r\n MeOH \r\n | \r\n \r\n EtOH \r\n | \r\n \r\n iPA \r\n | \r\n \r\n tBA \r\n | \r\n \r\n nPA \r\n | \r\n \r\n MTBE \r\n | \r\n \r\n sBA \r\n | \r\n \r\n DIPE \r\n | \r\n \r\n iBA \r\n | \r\n \r\n ETBE \r\n | \r\n \r\n tAA \r\n | \r\n \r\n nBA \r\n | \r\n \r\n TAME \r\n | \r\n \r\n Oxy tổng \r\n | \r\n |
\r\n Wt.% \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n
\r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n
\r\n 3,00 \r\n | \r\n \r\n 0,72 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,92 \r\n | \r\n \r\n 0,88 \r\n | \r\n \r\n 0,88 \r\n | \r\n \r\n 0,83 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n
\r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n 0,86 \r\n | \r\n \r\n 0,51 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n | \r\n \r\n 0,48 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n | \r\n \r\n 1,06 \r\n | \r\n \r\n 1,03 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,49 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 0,52 \r\n | \r\n
\r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 0,99 \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 1,29 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n
\r\n 6,00 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 1,46 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n 1,41 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n \r\n 0,77 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10,00 \r\n | \r\n \r\n 1,51 \r\n | \r\n \r\n 0,86 \r\n | \r\n \r\n 1,97 \r\n | \r\n \r\n 0,89 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n \r\n 2,06 \r\n | \r\n \r\n 1,97 \r\n | \r\n \r\n 1,97 \r\n | \r\n \r\n 2,07 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n \r\n 0,82 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12,00 \r\n | \r\n \r\n 1,68 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 2,22 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 2,33 \r\n | \r\n \r\n 2,22 \r\n | \r\n \r\n 2,22 \r\n | \r\n \r\n 2,38 \r\n | \r\n \r\n 0,62 \r\n | \r\n \r\n 0,91 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14,00 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,46 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,68 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,19 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16,00 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,77 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,69 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,96 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 20,00 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,89 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,13 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,51 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,43 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Nhiễu\r\nhydrocarbon
\r\n\r\nA.1.1. Hình A.1 trình bày ảnh hưởng từ các hydrocarbon đối với xăng chứa\r\n10 % thể tích olefin. Từng alcohol và ether với 0,1 % khối lượng được thêm vào\r\nxăng có 10 % thể tích olefin, và sắc ký đồ kết quả được so sánh với sắc ký đồ\r\nnhận được không có bổ sung alcohol và ether.
\r\n\r\nHình A.1 - Sắc ký đồ\r\ntrình bày ảnh hưởng từ các hydrocarbon
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7332:2013 (ASTM D 4815-09) về Xăng – Xác định hợp chất MTBE, ETBE, TAME, DIPE, rượu tert – amyl và rượu từ C1 đến C4 bằng phương pháp sắc ký khí đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7332:2013 (ASTM D 4815-09) về Xăng – Xác định hợp chất MTBE, ETBE, TAME, DIPE, rượu tert – amyl và rượu từ C1 đến C4 bằng phương pháp sắc ký khí
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7332:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |