SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG - PHƯƠNG PHÁP\r\nXÁC ĐỊNH CÁC LOẠI HYDROCACBON BẰNG HẤP PHỤ CHỈ THỊ HUỲNH QUANG
\r\n\r\nStandard test\r\nmethod for hydrocarbon types in liquid petroleum products by fluorescent\r\nindicator adsorption
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7330:2011 thay thế\r\nTCVN 7330:2007.
\r\n\r\nTCVN 7330:2011 được xây dựng\r\ntrên cơ sở hoàn toàn tương đương với ASTM\r\nD 1319-10 Standard Test Method for Hydrocarbon Types in Liquid Petroleum\r\nProducts by Fluorescent Indicator Adsorption với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West\r\nConshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 1319-10 thuộc bản quyền của ASTM\r\nquốc tế.
\r\n\r\nTCVN 7330:2011 do Tiểu ban\r\nKỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SẢN PHẨM DẦU\r\nMỎ DẠNG LỎNG -\r\nPHƯƠNG\r\nPHÁP XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI HYDROCACBON BẰNG HẤP PHỤ CHỈ THỊ HUỲNH QUANG
\r\n\r\nStandard test\r\nmethod for hydrocarbon types in liquid petroleum products by fluorescent\r\nindicator adsorption
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các loại\r\nhydrocacbon trong các phân đoạn dầu mỏ chưng cất dưới 315 °C với khoảng nồng độ\r\ncác hợp chất thơm từ 5 % đến 99 % thể tích, các olefin từ 0,3 % đến\r\n55 % thể tích và các hydrocacbon no từ 1 % đến 95 % thể tích. Tiêu chuẩn này\r\ncũng có thể áp dụng cho nồng độ nằm ngoài dải quy\r\nđịnh trên, nhưng chưa xác định được độ chụm. Phương pháp này không áp dụng\r\ncho các hợp chất tối màu ảnh hưởng việc đọc\r\ndải sắc ký.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hiện nay đã có\r\ncác phương pháp khác xác định hàm lượng olefin dưới 0,3 % thể tích, như ASTM D 2710.
\r\n\r\n1.2. Tiêu chuẩn này áp dụng\r\ncho toàn dải nhiệt độ sôi của sản phẩm. Các số liệu đưa ra để thiết lập độ chụm\r\nkhông áp dụng cho những phân đoạn dầu mỏ có khoảng sôi hẹp gần giới hạn 315 °C.\r\nCác mẫu như vậy không được rửa giải hoàn toàn và các kết quả không ổn định.
\r\n\r\n1.3. Ngoài dầu mỏ ra,\r\nkhả năng áp dụng\r\ntiêu chuẩn này đối với các sản phẩm từ nhiên liệu hóa\r\nthạch, như than, đá phiến, hoặc cát ngậm dầu vẫn chưa xác định được, đối với\r\ncác sản phẩm như vậy, độ chụm của tiêu chuẩn này có thể áp dụng hoặc không.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này đưa ra\r\nhai quy định về độ chụm được nêu trong\r\ncác bảng. Bảng thứ nhất áp dụng đối với các nhiên liệu không chì, không chứa\r\ncác hợp chất oxygenat. Có thể áp dụng hoặc không áp dụng độ chụm này đối với\r\nxăng ôtô có chứa hỗn hợp chì kích nổ. Bảng thứ hai áp dụng cho các mẫu nhiên liệu\r\nđộng cơ đánh lửa đã pha chế với oxygenat (ví dụ: MTBE, etanol) và trong thành\r\nphần có chứa các chất thơm từ 13 % đến 40 % thể tích, các olefin từ 4 % đến 33\r\n% thể tích, và các hydrocarbon no từ 45 % đến 68 % thể tích.
\r\n\r\n1.5. Các hợp chất oxygenat,\r\nmetanol, etanol, metyl-ter-butylete (MTBE), tert-amylmetylete\r\n(TAME) và etyl-tert-butylete (ETBE) tại các nồng độ thông thường trong\r\ncác sản phẩm thương mại không gây ảnh hưởng đến việc xác\r\nđịnh các loại hydrocacbon. Các hợp chất oxygenat này không phát hiện được\r\nvì chúng rửa giải cùng với rượu. Các hợp chất oxygenat khác được xác định\r\nriêng. Khi phân tích các mẫu có chứa hợp chất oxygenat, cần hiệu chỉnh kết quả\r\ntrên cơ sở tổng lượng mẫu.
\r\n\r\n1.6. CẢNH BÁO - Thủy ngân\r\nđược nhiều cơ quan pháp lý chỉ rõ là một chất độc hại, có thể gây tổn hại cho hệ thần\r\nkinh trung ương, thận và gan. Thủy ngân hoặc hơi thủy ngân có thể gây hại cho sức\r\nkhỏe và ăn mòn vật liệu.\r\nCần\r\nchú ý khi thực hiện các công việc liên quan đến thủy ngân và các sản phẩm chứa\r\nthủy ngân. Xem các thông tin chi tiết về Bảng dữ liệu về An toàn Vật liệu và\r\nxem thêm các thông tin trên trang web của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) - http://www.epa.gov/mercury/faq.htm. Người sử dụng phải\r\nbiết rằng việc mua bán thủy ngân và các sản phẩm có chứa thủy ngân vào đất nước\r\nmình có thể bị cấm theo luật quy định.
\r\n\r\n1.7. Các giá trị tính theo\r\nhệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn này không áp dụng các hệ đơn vị khác.
\r\n\r\n1.8. Tiêu chuẩn này không\r\nđề cập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải có\r\ntrách nhiệm lập ra các quy định thích hợp\r\nvề an toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng. Các quy định về nguy hiểm, xem Điều 7, 8.1 và 10.5.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài\r\nliệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,\r\nbao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2968 (ASTM D 86) Sản phẩm dầu\r\nmỏ - Phương pháp xác định thành phần cất ở áp suất khí quyển.
\r\n\r\nTCVN 6426 (AFQRJOS) Nhiên liệu phản\r\nlực tuốc bin hàng không Jet A-1 - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản\r\nphẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\nTCVN 7332 (ASTM D 4815) Xăng -\r\nPhương pháp xác định hàm lượng rượu từ C1 đến C4 và hợp chất\r\nMTBE, ETBE, TAME, DIPE, rượu tert-amyl bằng phương pháp sắc ký khí.
\r\n\r\nASTM D 2710 Test method for bromine\r\nindex of petroleum\r\nhydrocarbons by electrometric titration (Phương pháp xác định chỉ số brom của\r\nhydrocacbon dầu mỏ bằng chuẩn độ điện thế).
\r\n\r\nASTM D 3663 Test method for surface area of\r\ncatalysts and catalyst carriers (Phương pháp kiểm tra diện tích bề mặt xúc tác\r\nvà chất mang xúc tác).
\r\n\r\nASTM D 5599 Test method for\r\ndetermination of oxygenates in gasoline by gas chromatography and oxygen\r\nselective flame ionization detection (Phương pháp xác định các hợp chất\r\noxygenat trong xăng bằng sắc ký khí và đầu dò ion hóa ngọn lửa chọn lọc oxy).
\r\n\r\nASTM E 11 Specification for\r\nwire cloth and sieves for testing purposes (Quy\r\nđịnh kỹ thuật của rây và vải lưới kim loại dùng\r\ntrong thử nghiệm).
\r\n\r\nGC/OFID EPA Test method - Oxygen\r\nand oxygenate content analysis (Phương pháp thử - Phân tích hàm lượng oxy và\r\noxygenat)
\r\n\r\nBS 410-1:2000 Test sieves -\r\nTechnical requirements and testing - Test sieves of metal wire cloth (Rây thử nghiệm\r\n- Yêu cầu kỹ thuật và\r\nthử nghiệm - Rây thử nghiệm bằng vải lưới\r\nkim loại).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa các thuật\r\nngữ sử dụng trong tiêu chuẩn này
\r\n\r\n3.1.1. Các hợp chất\r\nthơm\r\n(aromatics)
\r\n\r\nPhần trăm thể tích của các hợp chất\r\nthơm đơn vòng và đa vòng, cùng với các olefin thơm, một vài dien, các hợp chất\r\nchứa lưu huỳnh và nitơ hoặc các hợp chất oxygenat có nhiệt độ sôi cao hơn (trừ\r\ncác chất nêu tại 1.5).
\r\n\r\n3.1.2. Olefin (olefins)
\r\n\r\nPhần trăm thể tích của các alken, cùng\r\nvới các cycloalken và một vài dien.
\r\n\r\n3.1.3. Hydrocacbon\r\nno\r\n(saturates)
\r\n\r\nPhần trăm thể tích của các alkan bao gồm\r\ncả cycloalkan.
\r\n\r\n\r\n\r\nBơm khoảng 0,75 ml mẫu vào trong cột hấp\r\nphụ bằng thủy tinh đặc biệt nhồi silica\r\ngel đã hoạt hóa. Một lớp mỏng của silica gel có chứa hỗn hợp phẩm màu huỳnh\r\nquang. Khi toàn bộ mẫu đã được hấp phụ trên silica gel, thêm rượu vào để giải hấp\r\nphụ mẫu xuống dưới cột. Do áp lực hấp phụ khác nhau mà các hydrocacbon được\r\nphân tách thành các hợp chất thơm, olefin và các hydrocacbon no. Các phẩm màu\r\nhuỳnh quang cũng được phân tách một cách chọn lọc theo chủng loại hydrocacbon\r\nvà tạo ra các miền mà ranh giới giữa chất thơm, olefin và hydrocacbon no có thể\r\nnhìn thấy dưới ánh sáng tử ngoại. Phần trăm thể tích của từng loại\r\nhydrocacbon được tính trên cơ sở chiều\r\ncao của từng miền trong cột.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc xác định phần trăm thể tích của tổng\r\ncác hydrocacbon no, tổng các olefin và tổng\r\ncác hợp chất thơm\r\ntrong các phân đoạn dầu mỏ là rất quan trọng vì nó đặc trưng cho chất lượng của\r\ncác phân đoạn dầu mỏ khi dùng làm các cấu tử pha trộn xăng và làm nguyên liệu\r\ncho quá trình reforming xúc\r\ntác. Thông tin này cũng rất quan trọng trong việc mô tả tính chất của các thành phần pha chế nhiên liệu hàng\r\nkhông và nhiên liệu động cơ bao gồm các phân đoạn dầu mỏ, các sản phẩm của quá trình reforming xúc tác, cracking nhiệt và\r\ncracking xúc tác khi sử dụng làm các thành phần pha chế nhiên liệu hàng không\r\nvà nhiên liệu động cơ. Đây cũng là một thông tin quan trọng để đánh giá về chất\r\nlượng của nhiên liệu như quy định trong\r\nTCVN 6426 (AFQRJOS).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Cột hấp phụ: sử dụng cột\r\ncó đường kính chính xác, như thể hiện trên Hình 1 (bên phải), được làm bằng thủy tinh\r\nvà bao gồm phần cột nạp mẫu cùng với cổ mao dẫn, phần cột tách và phần cột phân\r\ntích; hoặc sử dụng cột có thành tiêu chuẩn,\r\nthể hiện trên Hình 1 (bên trái). Tham khảo các dung sai cho phép của cột quy định\r\ntrong Bảng 1.
\r\n\r\n6.1.1. Đối với cột có đường\r\nkính chính xác thì đường kính trong của phần phân tích là 1,60 mm đến 1,65 mm.\r\nChiều dài cột thủy tinh bằng khoảng 100 mm và có dung sai tại bất kỳ phần nào của\r\nphần cột phân tích không vượt quá 0,3 mm. Tại các điểm nối các phần thủy tinh với\r\nnhau phải vuốt thon dài, thay cho cách nối gấp khúc. Đặt miếng bông thủy tinh vào phần giữa khối cầu và hốc của mối nối\r\nhình cầu 12/2 để giữ silica gel. Đầu cột tiếp giáp với hốc 12/2 có đường kính\r\ntrong là 2 mm. Kẹp khối cầu với hốc sao cho đầu cột thẳng góc với phần cột phân\r\ntích trong khi nhồi silica gel và sử dụng cột. Có\r\nthể sử dụng các loại đầu nối chịu\r\nnén thương phẩm bán sẵn để nối đáy phần cột tách (được cắt ngang) với phần cột\r\nphân tích 3 mm loại dùng một lần, với điều kiện dạng hình học bên\r\ntrong tương tự như đã nêu ở trên, và giúp cho sự chuyển tiếp đường kính trong của\r\nhai phần cột thủy tinh đảm bảo êm, đều. Có thể sử dụng các đầu nối loại chịu\r\nnén thương phẩm tương tự tại đoạn cuối của phần cột phân tích 3 mm có tấm xốp đỡ\r\nđể giữ silica gel.
\r\n\r\n6.1.2. Để thuận tiện, có thể\r\nsử dụng cột hấp phụ có thành tiêu chuẩn\r\nnhư thể hiện trên Hình 1, bên trái. Khi sử dụng cột này cho phần cột phân tích phải chọn\r\ncột có kích thước đồng đều, có ống nối chống rò giữa phần cột tách và phần cột\r\nphân tích. Việc chuẩn hóa thành cột chuẩn\r\nlà không thực tế, tuy nhiên, khi dùng thước calip thông dụng đo đường kính\r\nngoài dọc theo cột nếu có sự sai lệch ≥ 0,5 mm thì chứng tỏ đường kính\r\ntrong của cột là không đều, các cột như vậy\r\nphải loại bỏ. Chuẩn bị dụng cụ thủy tinh để\r\ngiữ gel. Một cách để giữ gel là kéo vuốt một đầu cột đã chọn cho phần cột phân\r\ntích thành ống mao quản. Nối đầu\r\ncòn lại của phần cột phân tích với phần cột tách bằng ống vinyl có chiều dài\r\nphù hợp để đảm bảo hai phần thủy tinh tiếp\r\nxúc với nhau.\r\nỐng\r\nvinyl có chiều dài 30 mm ± 5 mm được coi là phù hợp. Để đảm bảo mối nối giữa phần\r\nthủy tinh và nhựa không bị hở, làm nóng đầu trên của phần cột phân tích chỉ\r\nđủ nóng để làm mềm nhựa rồi cho đầu trên của phần cột phân tích lồng vào ống nhựa.\r\nMột cách khác có thể làm là gắn chặt\r\nphần cột phân tích với ống nhựa bằng cách\r\ndùng dây mềm buộc chặt. Có thể\r\nsử dụng các loại đầu\r\nnối chịu nén thương phẩm để nối đáy phần cột tách (được cắt ngang) với\r\nphần cột phân tích 3 mm, với điều kiện là dạng hình học bên trong tương tự như\r\nđã nêu ở trên, và sự chuyển tiếp đường kính trong của\r\nhai phần cột thủy tinh đảm bảo êm, đều.\r\nCó thể sử dụng đầu nối chịu nén thương phẩm tương tự tại đầu cuối của cột phân\r\ntích 3 mm để giữ silica gel.
\r\n\r\n6.2. Dụng cụ đo miền - Với phần cột\r\nphân tích nằm ngang, dùng bút viết kính đánh dấu các miền và dùng thước đo chiều\r\ndài khoảng cách của từng miền. Cách khác là có thể kẹp thước kẻ cạnh cột. Khi\r\nđó, để thuận tiện trên mỗi thước kẻ có 4 kẹp di động bằng kim loại (Hình 1) để\r\nđánh dấu ranh giới và đo chiều dài từng miền.
\r\n\r\n6.3. Nguồn tử ngoại - Có nguồn\r\nphát xạ tại bước sóng 365 nm. Cách lắp đặt thuận tiện nhất là gắn một hoặc hai\r\nthiết bị 915 mm hoặc 1220 mm dọc theo chiều đứng của thiết bị. Điều chỉnh thiết bị để có huỳnh quang tốt nhất.
\r\n\r\n6.4. Bộ rung điện - Rung từng cột\r\nhoặc có khung đỡ để rung được nhiều cột.
\r\n\r\n6.5. Bơm tiêm - Loại 1 ml có\r\nvạch chia đến 0,01 ml hoặc 0,02 ml, mũi kim dài 102 mm. Kim số 18, 20 hoặc\r\n22 là được.
\r\n\r\n6.6. Van điều áp - Có khả\r\nnăng điều chỉnh và duy trì áp suất trong phạm vi từ 0 kPa đến 103 kPa.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Silica gel, phù hợp với\r\nyêu cầu nêu trong Bảng 2. Xác định độ pH của silica gel như sau: Hiệu chuẩn máy\r\nđo pH với dung dịch đệm chuẩn có pH 4 và pH 7. Cân 5 g gel cho vào cốc dung\r\ntích 250 ml. Cho vào 100 ml nước và thanh khuấy từ. Khuấy lớp huyền\r\nphù bằng máy khuấy từ trong khoảng 20 min, sau đó xác định pH bằng máy đã hiệu chuẩn. Trước khi sử dụng sấy khô gel\r\ntrong bát nông tại nhiệt độ 175 °C trong 3 h. Chuyển gel đã sấy khô vào bình kín khi gel còn nóng và không\r\ncho tiếp xúc với không khí ẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số lô silica gel mặc\r\ndù phù hợp tiêu chuẩn nhưng vẫn cho ranh giới olefin không rõ ràng. Nguyên nhân của hiện tượng đó chưa tìm được nhưng nó sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác và độ chụm.
\r\n\r\n7.2. Gel được nhuộm chỉ thị\r\nmàu huỳnh quang, là loại gel nhuộm màu chuẩn\r\ncó chứa hỗn hợp Petrol Red AB4 kết tinh lại và các chất nhuộm màu olefin và\r\nthơm được tinh chế, các chất này thu được bằng phương pháp sắc ký hấp phụ, theo\r\nmột quy trình đồng nhất ổn định, sau đó\r\nđược tẩm vào silica\r\ngel. Gel màu được lưu giữ ở chỗ tối trong môi trường nitơ. Khi được bảo quản\r\ntrong các điều kiện như vậy, thời hạn sử dụng gel màu có thể kéo dài ít nhất 5\r\nnăm. Khuyến cáo nên cho gel màu vào nhiều lọ thủy\r\ntinh nhỏ để khi phân tích hàng ngày có\r\nthể dùng từng lọ một.
\r\n\r\n7.3. Rượu isoamyl (3-metyl\r\n- 1-butanol) 99 % (Cảnh báo - Dễ cháy, có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n7.4. Rượu isopropyl (2-propanol)\r\nđộ tinh khiết tối thiểu 99 % (Cảnh báo - Dễ cháy, có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n7.5. Khí nén, không khí\r\n(hoặc nitơ) đưa vào đầu cột tại khoảng áp suất kiểm soát được từ 0 kPa đến 103\r\nkPa. (Cảnh báo - Khí nén dưới áp suất cao).
\r\n\r\n7.6. Aceton - cấp thuốc thử,\r\nkhông có cặn (Cảnh báo - Dễ cháy, có hại cho sức khỏe).
\r\n\r\n7.7. Dung dịch đệm pH 4 và\r\n7.
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy mẫu đại diện\r\ntheo TCVN 6777 (ASTM D 4057). Đối với các mẫu có tính bay hơi phù hợp nhóm 2 hoặc\r\nkém hơn so với TCVN 2698 (ASTM D 86), cần đảm bảo mẫu có nhiệt độ ≤ 4 °C ở thời\r\nđiểm mở mẫu hoặc\r\nchuyển mẫu từ vật chứa này sang vật chứa khác. (Cảnh báo - Dễ cháy. Có\r\nhại cho sức khỏe).
\r\n\r\n\r\n\r\nLắp đặt thiết bị trong phòng hoặc khu\r\nvực tối để dễ quan sát ranh giới giữa các miền. Để thử nghiệm nhiều mẫu một\r\nlúc, lắp thiết bị gồm: nguồn tử ngoại,\r\ngiá đỡ các cột, hệ thống máy nén khí có đầu nối hình cầu để nối với số cột cần\r\nthiết.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Trước khi bắt đầu\r\nphân tích mẫu phải đảm bảo là silica gel được nhồi chặt trong cột và phần cột nạp\r\n(đến mức phù hợp), trong đó lượng gel màu (dày từ 3 mm đến 5 mm) được nạp vào\r\nkhi cột tách đã nhồi được một nửa. Xem hướng dẫn cụ thể ở Chú thích 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cách chuẩn bị cột để tiến\r\nhành phân tích là để cột treo tự do, bằng cách nới lỏng kẹp đặt ngay dưới chỗ nối\r\nhình cầu của phần cột nạp. Trong khi\r\nrung cột, cho từng lượng nhỏ silica gel qua phễu thủy tinh vào phần cột nạp cho đến khi đầy một nửa\r\nphần cột tách. Ngừng rung và cho thêm một lớp gel màu dầy từ 3 mm đến 5 mm. Bật\r\nmáy rung và tiếp tục vừa rung, vừa cho thêm silica gel. Tiếp tục cho đến khi lớp\r\nsilica gel được nhồi chặt và cao khoảng 75 mm ở phần cột nạp. Dùng giẻ ẩm lau sạch\r\nthân cột khi đang rung. Động tác này giúp loại bỏ tĩnh\r\nđiện khi nhồi cột. Sau khi nhồi cột xong, tiếp tục rung thêm ít nhất 4 min. Có\r\nthể lắp vài cột trên một\r\nkhung hoặc giá nối với máy rung để đồng thời chuẩn bị cột.
\r\n\r\nBảng 1 - Giới\r\nhạn dung sai của kích thước cột
\r\n\r\n\r\n Kích thước\r\n cột tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n Phần cột nạp \r\nĐường kính trong =\r\n 12 mm ± 2 mm \r\nMức nhồi gel khoảng\r\n 75 mm \r\nTổng chiều dài =\r\n 150 mm ± 5 mm \r\nPhần cổ \r\nĐường kính trong =\r\n 2 mm ± 0,5 mm \r\nTổng chiều dài = 50\r\n mm ± 5 mm \r\nPhần cột tách \r\nĐường kính trong =\r\n 5 mm ± 0,5 mm \r\nTổng chiều dài =\r\n 190 mm ± 5 mm \r\nPhần thon, dài dưới phần cột tách \r\nĐường kính ngoài của\r\n đầu mút = 3,5 mm ± 0,5 mm \r\nĐường kính trong của\r\n đầu mút = 2 mm ± 0,5 mm \r\nTổng chiều dài = 25\r\n mm ± 2 mm \r\nPhần cột phân tích \r\nĐường kính trong =\r\n 1,5 mm ± 0,5 mm \r\nCột có thành tiêu\r\n chuẩn \r\nTổng chiều dài =\r\n 1200 mm ± 30 mm \r\n | \r\n
\r\n Kích thước\r\n cột có đường kính chính xác \r\n | \r\n
\r\n Phần cột nạp \r\nĐường kính trong =\r\n 12 mm ± 2 mm \r\nMức nhồi gel khoảng\r\n 75 mm \r\nTổng chiều dài =\r\n 150 mm ± 5 mm \r\nPhần cổ \r\nĐường kính trong =\r\n 2 mm ± 0,5 mm \r\nTổng chiều dài = 50\r\n mm ± 5 mm \r\nPhần cột tách \r\nĐường kính trong =\r\n 5 mm ± 0,5 mm \r\nTổng chiều dài =\r\n 190 mm ± 5 mm \r\nPhần cột phân tích \r\nĐường kính trong =\r\n 1,60 mm - 1,65 mm \r\nTổng chiều dài =\r\n 1200 mm ± 30 mm \r\nĐầu mút \r\nTổng chiều dài = 30\r\n mm ± 5 mm \r\n | \r\n
Bảng 2 - Yêu\r\ncầu kỹ thuật của silica gel
\r\n\r\n\r\n Diện tích bề mặt A, m2/g \r\n | \r\n \r\n 430 đến 530 \r\n | \r\n |
\r\n pH của dung dịch huyền phù 5 % pha\r\n trong nước \r\n | \r\n \r\n 5,5 đến 7,0 \r\n | \r\n |
\r\n Lượng mất khi đốt ở\r\n 955 °C, % khối lượng \r\n | \r\n \r\n 4,5 đến 10,0 \r\n | \r\n |
\r\n Hàm lượng Fe tính theo Fe2O3 khô, ppm -\r\n khối lượng \r\n | \r\n \r\n 50 max \r\n | \r\n |
\r\n Cỡ hạt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Số rây B \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n % khối lượng \r\n | \r\n
\r\n Nằm ở trên 60 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 0,0 max \r\n | \r\n
\r\n Năm ở trên 80 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 1,2 max \r\n | \r\n
\r\n Nằm ở trên 100 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 5,0 max \r\n | \r\n
\r\n Lọt qua 200 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 15,0 max \r\n | \r\n
A Diện tích bề mặt silica\r\ngel được xác định theo ASTM D 3663
\r\n\r\nB Các yêu cầu\r\nchi tiết về rây xem ASTM E 11 và BS 419-1:2000.
\r\n\r\n10.2. Nối cột đã nhồi đầy với\r\ncác bộ phận khác của thiết bị trong phòng hoặc khu vực tối, nếu dùng thước đo cố\r\nđịnh, thì dùng dây cao su buộc chặt phần dưới của cột vào thước.
\r\n\r\n10.3. Đối với các mẫu có\r\ntính bay hơi phù hợp với nhóm 2 hoặc kém hơn xác định theo TCVN 2698 (ASTM D\r\n86), làm lạnh mẫu và bơm tiêm xuống nhiệt độ dưới 4 °C. Dùng bơm tiêm hút 0,75\r\nml ± 0,03 ml mẫu và bơm mẫu dưới bề mặt gel khoảng 30 mm trong phần nạp.
\r\n\r\n10.4. Rót rượu isopropyl\r\nvào đầy phần cột nạp tới chỗ nối hình cầu. Nối cột với ống dẫn khí và cấp khí tới\r\náp suất bằng 14 kPa ± 2 kPa trong 2,5 min ± 0,5 min để dịch chuyển phần chất lỏng\r\nphía trên xuống dưới cột. Tăng áp suất lên đến 34 kPa ± 2 kPa trong 2,5 min ±\r\n0,5 min tiếp, sau đó điều chỉnh tới áp suất cần thiết sao cho thời gian chuyển\r\nkhoảng 1 h. Thông thường, đối với mẫu xăng cần áp suất từ 28 kPa đến 69 kPa, đối\r\nvới mẫu nhiên liệu phản lực, áp suất cần từ 69 kPa đến 103 kPa. Áp suất yêu cầu\r\nphụ thuộc vào độ chặt khi nhồi gel và khối lượng phân tử của mẫu. Thời gian\r\nchuyển tối ưu là 1 h, tuy nhiên mẫu có khối lượng phân tử cao thì thời gian\r\nchuyển cũng yêu cầu lâu hơn.
\r\n\r\n10.5. Vạch đỏ là ranh giới\r\ncủa rượu-hợp chất thơm bắt đầu từ khoảng 350 mm của phần cột phân tích, nhanh\r\nchóng đánh dấu các ranh giới của từng miền\r\nhydrocacbon quan sát được nhờ ánh sáng tử ngoại theo thứ tự sau. (Cảnh báo - Có hại khi\r\ntiếp xúc trực tiếp với tia tử ngoại, thí nghiệm viên nên tránh tiếp xúc trực tiếp,\r\nđặc biệt là mắt). Đối với miền hydrocacbon no, không phát huỳnh quang, đánh dấu\r\ntuyến của chất được nạp và điểm mà tại đó màu vàng huỳnh quang đầu tiên đạt cường\r\nđộ cực đại; đối với điểm đầu trên của miền thứ hai hay còn gọi là miền của\r\nolefin, đánh dấu điểm mà tại đó màu xanh huỳnh quang đầu tiên xuất hiện; cuối\r\ncùng, đối với điểm trên\r\ncủa miền thứ ba hay còn gọi là miền hợp\r\nchất thơm, đánh dấu điểm đầu tiên trên đó là màu hơi đỏ đầu tiên hoặc nâu. Xem\r\nHình 2, hình trợ\r\ngiúp việc nhận dạng các miền. Với các phần chưng cất không màu, ranh giới rượu-hợp\r\nchất thơm được xác định rõ ràng nhờ vòng đỏ. Tuy nhiên, tạp chất trong nhiên liệu\r\ncracking làm vòng đỏ này bị mờ và có màu nâu, vùng này có chiều dài thay đổi\r\nnhưng cũng được tính như một phần của miền\r\nhợp chất thơm, trừ khi không tồn tại màu xanh huỳnh quang, thì vòng nâu hoặc\r\nhơi đỏ sẽ được coi là một phần của miền dưới tiếp theo của cột có thể phân biệt\r\nđược. Đối với một số mẫu nhiên liệu được pha trộn oxygenat, có thể xuất hiện\r\nthêm một vòng đỏ trên ranh giới nâu hoặc hơi đỏ của phần rượu-hợp chất thơm khoảng\r\nvài xăng-ti-mét\r\n(xem Hình 3), có thể bỏ qua vòng đỏ\r\nnày. Khi đánh dấu các miền, tránh chạm tay vào cột. Nếu các ranh giới được phân\r\nbiệt bằng kẹp dấu thì ghi lại các số đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Vạch huỳnh quang màu vàng\r\nmạnh nhất đầu tiên xuất hiện được xác định, phải là\r\nđiểm giữa của dải huỳnh quang màu vàng thấp nhất.
\r\n\r\n10.6. Khi mẫu xuống tiếp\r\nkhoảng 50 mm trong cột, đọc một loạt các số đọc lần hai bằng cách đánh dấu các\r\nmiền theo thứ tự ngược lại với 10.5 để giảm các sai số do sự thay đổi vị trí\r\ncác ranh giới trong khi đọc. Nếu đánh dấu bằng\r\nbút chì viết kính thì dùng hai màu khác nhau để đánh dấu các loạt đo khác nhau\r\nvà các khoảng cách sẽ được đo tại điểm kết thúc phép thử khi đặt phần cột phân\r\ntích nằm ngang trên bàn. Nếu các miền đã được phân biệt bằng kẹp dấu thì ghi lại các\r\nsố\r\nđo.
\r\n\r\n10.7. Các kết quả bị sai có\r\nthể do nhồi gel không đúng phương pháp hoặc\r\ndo sự rửa giải không hoàn toàn các hydrocacbon bằng rượu. Với cột có đường kính chính\r\nxác, có thể phát hiện sự rửa giải không hoàn toàn từ tổng chiều dài của các miền\r\nphải ít nhất là 500 mm đối với một lần phân tích. Với cột có thành tiêu chuẩn,\r\nnguyên tắc về tổng chiều dài của mẫu không áp dụng triệt để vì đường kính\r\ntrong của phần cột phân tích trong các cột không giống nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Đối với các mẫu có chứa một\r\nlượng đáng kể thành phần có nhiệt độ sôi trên 204 °C thì dùng rượu isoamyl thay cho\r\nrượu isopropyl để cải thiện rửa giải.
\r\n\r\n10.8. Xả áp suất khí và\r\ntháo cột ra. Để tháo được gel đã sử dụng ra khỏi cột có đường kính chính xác, cần\r\nđặt ngược cột lên bồn rửa và dùng kim tiêm số 19 xuyên qua đầu rộng với góc\r\nnghiêng 45°. Dùng ống bằng đồng có đường\r\nkính ngoài bằng 6 mm gắn với\r\nống cao su của cột và nối với vòi nước sau đó xả nước mạnh. Dùng axeton tinh\r\nkhiết tráng cho sạch hết cặn và làm khô bằng chân không.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ THÍCH - ĐKT: Đường kính trong;\r\nĐKN: Đường kính ngoài.
\r\n\r\nHình 1 - Cột\r\nhấp phụ có thành tiêu chuẩn (trái) và cột có đường kính chính xác (phải) ở phần cột\r\nphân tích
\r\n\r\nHình 2 - Hình\r\ntrợ giúp việc nhận\r\ndạng các miền sắc ký
\r\n\r\nHình 3 - Hình\r\ntrợ giúp việc nhận\r\ndạng các miền sắc ký của mẫu nhiên liệu có chứa oxygenat
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Đối với từng bộ số đọc\r\ntính các hydrocacbon chính xác đến 0,1 %\r\nthể tích, như sau:
\r\n\r\nCác hợp chất thơm, % thể tích = (La/L)\r\nx 100 (1)
\r\n\r\nCác olefin, % thể tích = (Lo/L)\r\nx 100 (2)
\r\n\r\nCác hydrocacbon no, % thể tích = (Ls/L)\r\nx 100 (3)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nLa là chiều dài của miền\r\nhợp chất thơm, tính\r\nbằng milimét;
\r\n\r\nLo là chiều dài của miền olefin, tính bằng milimét;
\r\n\r\nLs là chiều dài của miền\r\nhydrocacbon no, tính bằng milimét;
\r\n\r\nL là tổng chiều dài của\r\nLa + Lo + Ls.
\r\n\r\nTính trung bình của các giá trị đã tính riêng cho từng loại\r\nhydrocacbon và báo cáo theo 12.1. Nếu cần, có thể điều chỉnh kết quả của thành phần lớn nhất sao\r\ncho tổng là 100 %.
\r\n\r\n11.2. Dùng công thức (1),\r\n(2) và (3) để tính các nồng độ theo các chất của một mẫu cơ bản không chứa\r\noxygenat và chỉ đúng cho mẫu chỉ chứa các\r\nhydrocacbon. Đối với các mẫu có các hợp chất oxygenat (xem 1.5), các kết quả trên có thể hiệu chỉnh về mẫu cơ bản\r\nnhư sau:
\r\n\r\nC’ = C x (4)
trong đó:
\r\n\r\nC' là nồng độ của hydrocacbon trên cơ sở mẫu tổng, tính theo % thể tích;
\r\n\r\nC là nồng độ của hydrocacbon của\r\nmẫu không chứa oxygenat, tính theo % thể tích;
\r\n\r\nB là nồng độ của các hợp\r\nchất oxygenat trong mẫu được xác định theo TCVN 7332 (ASTM D 4815)\r\nhoặc ASTM D 5599 hoặc tiêu chuẩn tương\r\nđương.
\r\n\r\nTính trung bình các giá trị đã tính\r\nriêng cho từng loại tương ứng (C’) và báo cáo như quy định tại 12.2. Nếu cần, điều chỉnh các kết\r\nquả đối với thành phần C' lớn nhất sao cho tổng của ba thành phần C' cộng B là 100\r\n%.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Đối với các mẫu chỉ có\r\nhydrocacbon (đó là các mẫu không chứa oxygenat), báo cáo giá trị trung bình của\r\ntừng loại hydrocacbon chính xác đến 0,1 % thể tích như đã tính theo các công thức\r\n1-3.
\r\n\r\n12.2. Đối với các mẫu có chứa\r\ncác thành phần pha chế oxygenat, báo cáo giá trị trung bình của từng loại\r\nhydrocacbon đã hiệu chỉnh theo tổng mẫu (C’) chính xác đến 0,1 % thể tích như đã\r\ntính theo công thức 4. Do tổng % thể tích oxygenat trong mẫu cũng không được đo\r\nvà cũng không được tính theo tiêu chuẩn\r\nnày, nhưng có thể được xác định theo TCVN 7332 (ASTM D 4815) và ASTM D 5599 hoặc\r\ntiêu chuẩn tương đương (xem B\r\ntrong công thức 4), nên không cần thiết phải báo cáo tổng % thể tích oxygenat\r\ntheo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Sử dụng\r\ncác nguyên tắc sau để đánh giá việc chấp nhận các kết quả (độ tin cậy 95 %).
\r\n\r\n13.1.1. Độ lặp lại - Chênh lệch\r\ngiữa các kết quả thử thu được do cùng một\r\nthí nghiệm viên trên cùng một thiết bị, với cùng một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài trong điều\r\nkiện không đổi, với thao tác bình thường và chính xác, chỉ một trong hai mươi\r\ntrường hợp được vượt các giá trị ghi trong Bảng 3 hoặc Bảng 4.
\r\n\r\n13.1.2. Độ tái lập - Chênh lệch\r\ngiữa hai kết quả đơn lẻ và độc lập\r\nthu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở các phòng thử nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau\r\ntrong một thời gian dài trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường\r\nhợp được vượt các giá trị ghi trong Bảng 3 hoặc Bảng 4.
\r\n\r\n13.1.3. Bảng 3 được sử dụng để\r\nđánh giá độ lặp lại và độ tái lập của các\r\nmẫu không chứa oxygenat. Bảng này có thể áp dụng cho các vùng nồng độ cụ thể. Bảng\r\n4 được sử dụng để đánh giá độ lặp lại và độ tái lập của các mẫu có chứa\r\noxygenat với những vùng nồng độ cụ thể.
\r\n\r\n13.2. Độ chệch - Vì không\r\ncó chất chuẩn phù hợp nên không xác định độ chệch cho phương pháp này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Độ chụm nêu trong Bảng 4\r\nđược xác định cho các loại nhiên liệu động cơ đánh lửa có chứa hoặc\r\nkhông chứa các hợp chất oxygenat. Áp dụng TCVN 7332 (ASTM D 4815) và GC/OFID để\r\nxác định oxygenat trong chương trình nghiên cứu\r\nthử nghiệm liên phòng về độ chụm như nêu trong Bảng 4. EPA đã thay thế\r\nGC/OFID bằng ASTM D 5599.
\r\n\r\nBảng 3 - Độ lặp\r\nlại và độ tái lập của các mẫu không chứa\r\noxygenat
\r\n\r\n\r\n % thể tích \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n
\r\n Các hợp chất thơm \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n
\r\n Các olefin \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 6,1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n
\r\n Các hydrocacbon no \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n
Bảng 4 - Độ lặp\r\nlại và độ tái lập của các mẫu\r\ncó chứa oxygenat
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Dải đo \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại,\r\n % thể tích \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n
\r\n Các hợp chất thơm \r\nCác olefin A,B \r\nCác hydrocacbon no \r\n | \r\n \r\n 13 - 40 \r\n4 - 33 \r\n45 - 68 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n0,26X0,6 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n0,82X0,6 \r\n4,2 \r\n | \r\n
\r\n A X là % thể\r\n tích của olefin. \r\nB % thể tích olefin của\r\n nhiều mẫu được tính từ các\r\n phương trình có số mũ nêu ở Bảng 4: \r\n | \r\n |||
\r\n Mức \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n |
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n |
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n |
\r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n | \r\n |
\r\n 30,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n |
\r\n 33,0 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7330:2011 (ASTM D 1319-10) về Sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Phương pháp xác định các loại hydrocacbon bằng hấp phụ chỉ thị huỳnh quang đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7330:2011 (ASTM D 1319-10) về Sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Phương pháp xác định các loại hydrocacbon bằng hấp phụ chỉ thị huỳnh quang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7330:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |