DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM BẰNG THỦY TINH - SỐC NHIỆT\r\nVÀ ĐỘ BỀN SỐC NHIỆT - PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nLaboratory\r\nglassware -\r\nThermal\r\nshock and thermal shock endurance - Test methods
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7155:2002 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 718:1990.
\r\n\r\nTCVN 7155:2002 do Ban\r\nkỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 48 Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\nban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển\r\nđổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo\r\nquy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm\r\na khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy\r\nđịnh chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
DỤNG\r\nCỤ THÍ NGHIỆM BẰNG THỦY TINH - SỐC NHIỆT VÀ ĐỘ BỀN ĐỘ BỀN SỐC NHIỆT - PHƯƠNG\r\nPHÁP THỬ
\r\n\r\nLaboratory\r\nglassware -\r\nThermal\r\nshock and thermal shock endurance - Test methods
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh phương pháp xác định sự sốc nhiệt và quy trình xác định độ bền sốc nhiệt\r\ncủa dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh ở điều kiện sử dụng của khách hàng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp\r\ndụng cho dụng cụ bằng thủy tinh thạch anh và bình chứa bằng thủy tinh natri\r\ncanxi silicat.
\r\n\r\nThử các bình chứa bằng\r\nthủy tinh natri canxi silicat đã tôi theo ISO 7459.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\náp dụng các định nghĩa sau đây.
\r\n\r\n2.1. Sốc nhiệt (thermal shock):\r\nSự thay đổi nhiệt độ đột ngột tác dụng lên các dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh.
\r\n\r\n2.2. Độ bền sốc nhiệt\r\n∆t50 (thermal shock\r\nendurance): Sự chênh lệch nhiệt độ được nội suy bằng phép hồi quy tuyến\r\ntính khi đó 50% mẫu thử bị phá hủy.
\r\n\r\n2.3. Sự biến thiên\r\nnhiệt độ (temperature\r\nvariation): Sự chênh lệch tại bất kỳ thời điểm nào giữa nhiệt độ ở trung\r\ntâm không gian làm việc và nhiệt độ ở bất kỳ điểm nào khác so với điểm ở trung\r\ntâm không gian làm việc trong bể làm lạnh hoặc lò thí nghiệm.
\r\n\r\n2.4. Sự thăng giáng nhiệt\r\nđộ (temperature\r\nfluctuation): Sự thay đổi nhiệt độ trong một khoảng thời gian ngắn tại bất\r\nkỳ điểm nào trong không gian làm việc của bể làm lạnh hoặc lò thí nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Bể làm lạnh, gồm một bể hoặc\r\nthùng có thể tích ít nhất bằng năm lần tổng thể tích mẫu thử được thử cùng một lúc.\r\nBể được lắp thiết bị tuần hoàn nước, nhiệt kế và bộ điều nhiệt có khả năng duy\r\ntrì nhiệt độ nước trong phạm vi ±1oC ở giải nhiệt độ thấp theo quy định, t2,\r\ntrong khoảng từ 0oC đến 27oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Tổng thể\r\ntích mẫu được lấy là tổng thể tích của các mẫu riêng lẻ nếu các mẫu đều ở dạng\r\nđặc.
\r\n\r\n3.2. Lò thí nghiệm, thích hợp nhất là\r\nloại lò được đốt nóng bằng điện với khoảng nhiệt độ lên đến ít nhất là 300oC.\r\nLò được lắp thiết bị tuần hoàn không khí để đảm bảo sự biến thiên nhiệt độ\r\nkhông vượt quá ± 5oC và bộ điều nhiệt có\r\nkhả năng duy trì và ổn định sự thăng giáng nhiệt độ là ±1oC ở nhiệt độ 180oC\r\n± 2oC ở nhiệt độ trong\r\nkhoảng từ 180oC đến 300oC.
\r\n\r\n3.3. Kẹp, có đầu mũi được bọc\r\nbảo vệ bằng vật liệu chịu nhiệt như thủy tinh hoặc sợi khoáng.
\r\n\r\n3.4. Găng tay, loại dài và được\r\nlàm bằng vật liệu cách nhiệt không phải là amian (amian nhân tạo).
\r\n\r\n3.5. Giỏ, dùng để thử đồng\r\nthời hai hoặc nhiều mẫu. Giỏ được làm hoặc được phủ bằng vật liệu sao cho không\r\nlàm tróc xước hoặc gây dấu vết cho mẫu trong quá trình thử. Giỏ có thể giữ mẫu\r\nthẳng đứng và riêng biệt sao cho nước và không khí có thể chuyển động một cách\r\ntự do. Giỏ còn giữ mẫu không bị nổi khi nhúng mẫu vào bể làm lạnh hoặc lò sấy.\r\nĐối với mẫu thử cần nhiều phép thử, có thể gắn giỏ với một thiết bị tự động để\r\nđặt mẫu vào lò sấy (3.2) hoặc chuyển vào bể làm lạnh (3.1).
\r\n\r\n\r\n\r\nPhép thử sẽ được tiến\r\nhành với một số lượng sản phẩm đã được quy định.
\r\n\r\nSố lượng các sản phẩm\r\nđược lấy làm mẫu từ hàng hóa được quy định trong tiêu chuẩn phù hợp với loại\r\nsản phẩm đem thử. Nếu số sản phẩm đem thử không đủ theo quy định, thì tiến hành\r\nlấy số lượng sản phẩm theo thỏa thuận của các bên liên quan.
\r\n\r\nKhông được lấy những sản\r\nphẩm đã qua thử nghiệm để thử các phép thử cơ học hoặc thử nhiệt nào khác thể\r\nlàm ảnh hưởng xấu đến độ bền sốc nhiệt của chúng.
\r\n\r\nMẫu thử phải được\r\nchọn nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của từng phép thử riêng biệt. Nếu\r\nquy trình lấy mẫu không được quy định, mẫu sẽ được lấy một cách ngẫu nhiên.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Lau sạch bụi hoặc các\r\nmảnh xốp có trên mẫu hoặc sấy khô nếu cần thiết.
\r\n\r\n5.2. Đặt mẫu, hoặc riêng\r\nbiệt hoặc đựng trong giỏ (3.5) vào lò thí nghiệm (3.2) đã được đốt nóng đến\r\nnhiệt độ trên, t1. Duy trì mẫu thử ở\r\nnhiệt độ đó trong một khoảng thời gian thích hợp để đảm bảo rằng dụng cụ thủy tinh\r\nđã đạt được cân bằng nhiệt độ, thông thường trong khoảng 30 phút.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Thời gian\r\ncần thiết để đạt được cân bằng nhiệt độ phụ thuộc vào độ dày tối đa của dụng cụ\r\nthủy tinh và theo kinh nghiệm thì cần phải có ít nhất 6 phút/mm.
\r\n\r\nĐặt bể làm lạnh (3.1)\r\ngần lò thí nghiệm để đạt được nhiệt độ và duy trì nó ở mức quy định thấp, t2, trong khoảng từ 0oC\r\nđến 27oC.
\r\n\r\n5.3. Sau đó, dùng kẹp (3.3)\r\nhoặc găng tay (3.4) lấy mỗi lần một mẫu từ lò thí nghiệm nếu là mẫu lớn hoặc\r\nmột giỏ chứa mẫu. Nhúng mẫu không có giỏ chứa càng sâu càng tốt vào bể nước làm\r\nlạnh (3.1) trong một khoảng thời gian quy định tối thiểu là 8 giây nhưng không được\r\nlâu hơn 2 phút. Giữ khô đầu mũi kẹp hoặc găng tay. Không dùng kẹp hoặc găng tay\r\nướt để lấy dụng cụ thủy tinh đã đốt nóng.
\r\n\r\nNếu có thể được,\r\nnhúng giỏ chứa sâu xuống 1/2 tổng chiều cao thấp hơn cổ bình.
\r\n\r\nKhi tiến hành thử\r\nnghiệm miệng của các sản phẩm, nhúng mẫu thẳng đứng, miệng xuống trước ở độ sâu\r\nkhoảng 25 mm và giữ cẩn thận sao cho lượng không khí bị giam trong đó không bị\r\nthoát ra.
\r\n\r\nQuá trình chuyển mẫu,\r\ntính thời gian từ lúc mở lò thí nghiệm đến khi nhúng mẫu vào bể làm lạnh sẽ là 5s\r\n± 1s cho mỗi một mẫu thử hoặc cho một giỏ chứa mẫu. Sự chênh lệch nhiệt độ của lò\r\nthí nghiệm với bể làm lạnh không được lớn hơn ± 3oC so với giá trị cần\r\nthiết ở thời điểm chuyển mẫu.
\r\n\r\n5.4. Sau đó lấy mẫu ra\r\nkhỏi bể làm lạnh và lập tức đánh giá mẫu theo 6.1.
\r\n\r\n5.5. Để xác định độ bền\r\nsốc nhiệt, lặp lại phép thử theo 5.2 đến 5.4 với các giá trị chênh lệch nhiệt\r\nđộ tăng dần, t1 - t2, cho đến khi tất cả\r\nmẫu thử bị phá hủy.
\r\n\r\nSự tăng nhiệt độ t1 sẽ là 5oC\r\nnếu t1 - t2 ≤ 100oC và là 10oC\r\nnếu t1 - t2 >100oC.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Mẫu thử không bị mẻ,\r\nnứt hoặc vỡ sau khi lấy ra từ bể làm lạnh (3.1) được coi là đạt kết quả thử sốc\r\nnhiệt ở chênh lệch nhiệt độ t1 - t2.
\r\n\r\n6.2. Đối với phép thử độ\r\nbền sốc nhiệt, ghi lại số mẫu thử bị phá hủy mỗi lần chênh lệch nhiệt độ và xác\r\nđịnh giá trị ∆t50 và độ lệch chuẩn s từ\r\nđồ thị phần trăm sai lỗi tích lũy so với chênh lệch nhiệt độ khi mẫu thử bị phá\r\nhủy.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm\r\nphải bao gồm những thông tin sau:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu\r\nchuẩn này;
\r\n\r\nb) những thông tin\r\ncần thiết để nhận biết về sản phẩm đem thử (như hình dáng, thể tích, khối lượng,\r\nmô tả, mầu của dụng cụ thủy tinh, điều kiện bề mặt bên ngoài);
\r\n\r\nc) số lượng sản phẩm;
\r\n\r\nd) số lượng mẫu lấy\r\nđể thử và phương pháp lấy mẫu;
\r\n\r\ne) đối với phép thử\r\nsốc nhiệt:
\r\n\r\n- chênh lệch nhiệt độ\r\nt1 - t2 tính bằng độ C,
\r\n\r\n- số mẫu đạt kết quả\r\nthử;
\r\n\r\nf) đối với phép thử\r\nđộ bền sốc nhiệt:
\r\n\r\n- chênh lệch nhiệt độ\r\n∆t50 mà tại nhiệt độ đó 50\r\n% mẫu thử bị phá hủy,
\r\n\r\n- độ lệch chuẩn s.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n(tham\r\nkhảo)
[1] ISO 7459:1984, Glass\r\ncontainers - Thermal shock resistance and thermal shock endurance - Test\r\nmethods.
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7155:2002 (ISO 718:1990) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Sốc nhiệt và độ bền sốc nhiệt – Phương pháp thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7155:2002 (ISO 718:1990) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Sốc nhiệt và độ bền sốc nhiệt – Phương pháp thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7155:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-11-22 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |