DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM BẰNG THỦY TINH -\r\nBURET
\r\n\r\nLaboratory\r\nglassware -\r\nBurettes
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7149:2007 thay\r\nthế TCVN 7149-1:2002 và TCVN 7149-2:2002
\r\n\r\nTCVN 7149:2007 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 385:2005.
\r\n\r\nTCVN 7149:2007 do Ban\r\nkỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 48 Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
DỤNG\r\nCỤ THÍ NGHIỆM BẰNG THỦY TINH - BURET
\r\n\r\nLaboratory\r\nglassware -\r\nBurettes
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các yêu cầu về đo lường và kết cấu đối với các loại buret được chấp nhận\r\ntrong phạm vi quốc tế và phù hợp với mục đích sử dụng chung trong thí nghiệm.
\r\n\r\nCác yêu cầu cụ thể được\r\nquy định phù hợp với các nguyên tắc thiết kế và kết cấu của dụng cụ đo dung\r\ntích bằng thủy tinh ở ISO 384.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với\r\nburet có pitông xem ISO 8655-3.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 1044:2007 (ISO\r\n4787:1984), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Dụng cụ đo dung tích bằng thủy\r\ntinh -Phương pháp sử dụng và thử nghiệm dung tích).
\r\n\r\nTCVN 1046:2004 (ISO\r\n719:1985), Thủy tinh - Độ bền nước của hạt thủy tinh ở 98oC - Phương pháp thử\r\nvà phân cấp.
\r\n\r\nISO 384:1978, Laboratory\r\nglassware -\r\nPrinciples\r\nof design and construction of volumetric glassware (Dụng cụ thí nghiệm\r\nbằng thủy tinh - Các nguyên tắc đối với thiết kế và kết cấu của dụng cụ đo thể\r\ntích bằng thủy tinh).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\náp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.
\r\n\r\n3.1. Thể tích xả (delivery volume)
\r\n\r\nThể tích chất lỏng được\r\nxả ra từ dụng cụ đo thể tích, như buret.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Do chất\r\nlỏng còn bám dính trên mặt trong của dụng cụ đo thể tích, do đó thể tích của\r\nchất lỏng được xả ra khác với thể tích chất lỏng được chứa trong dụng cụ đo.
\r\n\r\n3.2. Thời gian xả (delivery time)
\r\n\r\nThời gian cần thiết\r\nđể hạ mặt cong của chất lỏng từ vạch chia “0” đến vạch chia độ thấp nhất của\r\ndụng cụ đo thể tích.
\r\n\r\n3.3. Thời gian chờ (waiting time)
\r\n\r\nThời gian quy định từ\r\nthời điểm kết thúc việc xả chất lỏng của dụng cụ đo thể tích đến thời điểm đọc\r\nkết quả lần cuối thể tích được xả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thời gian\r\nchờ áp dụng cho buret cấp AS (xem 5.2).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Đơn vị thể tích
\r\n\r\nĐơn vị thể tích được\r\nquy định là mililít (ml) tương đương với centimet khối (cm3).
\r\n\r\n4.2. Thể tích xả
\r\n\r\nDùng nước để điều\r\nchỉnh thể tích xả (Ex) của buret, từ vạch chia độ “0” đến vạch chia độ bất kỳ,\r\nlượng nước xả chảy liên tục đến vị trí cuối cùng của mặt cong. Đối với các\r\nburet có quy định thời gian chờ (cấp AS), phải đợi sau 30 s mới kết thúc việc\r\nđiều chỉnh mặt cong.
\r\n\r\n4.3. Nhiệt độ chuẩn
\r\n\r\nNhiệt độ chuẩn, là\r\nnhiệt độ mà ở đó buret dự định xả ra một thể tích danh định (dung tích danh\r\nđịnh), được quy định là 20oC.
\r\n\r\nKhi buret được sử\r\ndụng ở các nước có quy định nhiệt độ chuẩn là 27oC (giá trị thay thế\r\nquy định trong ISO 384 đối với các nước nhiệt đới) thì giá trị này sẽ được thay\r\nthế cho giá trị 20oC.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Cấp chính xác
\r\n\r\nCó hai cấp chính xác\r\nđược quy định:
\r\n\r\n- Cấp A ( được chia\r\nnhỏ thành cấp A và cấp AS) đối với độ chính xác cao hơn;
\r\n\r\n- Cấp B đối với độ\r\nchính xác thấp hơn.
\r\n\r\n5.2. Kiểu buret
\r\n\r\nCó hai kiểu buret được\r\nquy định:
\r\n\r\n- buret không quy\r\nđịnh thời gian chờ (cấp A và cấp B);
\r\n\r\n- buret có quy định\r\nthời gian chờ 30 s (cấp AS).
\r\n\r\n6. Sai số cho phép\r\nlớn nhất
\r\n\r\n6.1. Sai số thể tích xả\r\nkhông được vượt quá giới hạn cho trong Bảng 1. Các giới hạn này biểu thị sai số\r\ncho phép lớn nhất tại điểm bất kỳ trên vạch chia và cũng là độ lệch cho phép\r\nlớn nhất giữa sai số của hai điểm bất kỳ.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Dung tích, giá trị độ chia và sai số cho phép lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Dung\r\n tích danh định \r\nml \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị độ chia \r\n
| \r\n \r\n Sai\r\n số cho phép lớn nhất \r\n | \r\n |
\r\n Cấp\r\n A và AS \r\nml \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n B \r\nml \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,006 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,01 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,02 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,02 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,02 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,05 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,05 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,05 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,10 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,10 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,20 \r\n | \r\n
6.2. Nếu buret có quy định\r\ndung tích danh định và/hoặc giá trị độ chia khác với các giá trị trong bảng 1,\r\nthì chúng cần phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nMối liên quan giữa\r\nsai số cho phép lớn nhất và dung tích, cũng như giữa sai số cho phép lớn nhất\r\nvà đường kính mặt cong được quy định ở ISO 384:1978, Phụ lục A và Phụ lục B,\r\nphải được đáp ứng.
\r\n\r\n\r\n\r\nBuret phải được làm\r\nbằng thủy tinh có độ bền về nhiệt và hóa học thích hợp, thấp nhất là loại HGB3\r\ntheo TCVN 1046:2004 (ISO 719:1985), không có các khuyết tật nhìn thấy và ứng\r\nsuất nội. Nếu buret làm từ ống Schellbach thì các dải màu phía sau buret phải\r\nbền và không vượt quá 40 % đường chu vi của ống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ bền màu\r\ncủa các vạch bên ngoài có thể đánh giá được bằng phương pháp thử quy định ở ISO\r\n4794.
\r\n\r\nMột số các chi tiết\r\ncủa buret có thể được làm từ các vật liệu trơ thích hợp như gốm hoặc chất dẻo\r\n(xem 8.3).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Kích thước
\r\n\r\nBuret có thể có bộ\r\nđiều chỉnh không tự động và bình chứa chất lỏng. Trong trường hợp này chiều dài\r\ntổng của buret khi có lắp bình chứa không vượt quá 1 050 mm.
\r\n\r\nBuret không có ống\r\nnạp, thì các kích thước phải phù hợp với các giá trị cho trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Các yêu cầu về kích thước
\r\n\r\n\r\n Dung\r\n tích danh định \r\nml \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị độ chia \r\n
| \r\n \r\n Chiều\r\n dài thang đo \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài tổng \r\n
| \r\n |
\r\n mm\r\n | \r\n \r\n mm\r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 820 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 820 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 620 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 820 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 620 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 820 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 870 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách giữa\r\n vạch chia độ “0” cách đỉnh của buret: ≥ 50 mm \r\n | \r\n ||||
\r\n Khoảng cách giữa\r\n vạch thấp nhất và đỉnh van xả: ≥ 50 mm \r\n | \r\n ||||
\r\n Chiều dài đoạn ống\r\n có đường kính không đổi dưới vạch chia độ thấp nhất: ≥ 20 mm \r\n | \r\n ||||
\r\n Khoảng cách giữa\r\n mép dưới van xả tới đầu vòi xả: ≥ 50 mm \r\n | \r\n
8.2. Đỉnh buret
\r\n\r\nĐỉnh của buret loại\r\nkhông có ống nạp phải được làm nhẵn, có mép hoặc viền vững chắc và nằm trên mặt\r\nphẳng vuông góc với trục của buret. Các buret có giá trị độ chia là 0,05 ml\r\nhoặc nhỏ hơn, nếu không có ống nạp kèm van xả, thì nên có cột hình trụ ở phía\r\ntrên. Để dùng cho mục đích đặc biệt, buret có thể có đường kính lớn hơn để trên\r\nđỉnh gắn được phễu.
\r\n\r\nChiều dài đoạn ống có\r\nđường kính không đổi giữa vạch chia độ “0” và cột ít nhất là 20 mm.
\r\n\r\n8.3. Van xả và các bộ\r\nphận tương tự
\r\n\r\n8.3.1. Van xả phải có chất lượng\r\nkết cấu tốt để đảm bảo điều chỉnh được dòng xả đều, chính xác và ngăn lượng rò\r\nrỉ vượt quá giá trị cho phép trong 8.4. Nếu cần có thể sử dụng thiết bị thích\r\nhợp để giữ khóa của van xả.
\r\n\r\n8.3.2. Van xả loại bình thường\r\nđược làm hoàn toàn bằng thủy tinh, thân và khóa được mài với độ côn thông thường\r\nlà 1:10.
\r\n\r\n8.3.3. Van xả dạng khác được\r\nlàm bằng thủy tinh hoặc các vật liệu trơ thích hợp như gốm hoặc chất dẻo, phải\r\nphù hợp với các yêu cầu ở 8.3.1.
\r\n\r\n8.3.4. Van xả sử dụng cho\r\nburet cấp A và cấp AS phải tạo thành một bộ phận nguyên vẹn của buret và có vòi\r\nxả tạo thành một bộ phận của van xả. Nếu không được như thế thì đối với các\r\nburet cấp A và AS, mỗi bộ phận có thể tháo rời nhau được nhận dạng rõ ràng để\r\nkết nối với ống buret có cỡ danh định theo thiết kế. Đối với các buret được\r\nchứng nhận đặc biệt, các bộ phận tháo rời phải được nhận dạng rõ ràng (thường\r\nlà bằng số in hoặc khắc cố định) để kết nối chúng với buret cụ thể.
\r\n\r\n8.4. Độ kín của van\r\nxả
\r\n\r\n8.4.1. Van xả bình thường được\r\nlàm hoàn toàn bằng thủy tinh hoặc tùy theo mục đích sử dụng, van phải bôi mỡ,\r\nkhi sử dụng cần phải được thử độ kín bằng cách giữ buret theo phương thẳng\r\nđứng, lau sạch mỡ ở van xả, tráng nước ở thân và khóa van xả và nạp nước vào\r\nburet đến vạch chia độ “0”. Lượng rò rỉ khi van xả ở bất kỳ vị trí đóng hoàn\r\ntoàn nào cũng không được vượt quá một giá trị độ chia của thang đo đối với\r\nburet cấp A hoặc cấp AS hoặc hai giá trị độ chia của thang đo đối với buret cấp\r\nB trong thời gian 20 min.
\r\n\r\nCác loại van xả hoàn toàn\r\nbằng thủy tinh khác cần phải được thử nghiệm tương tự như trên với các bộ phận\r\ncấu thành đã được lau sạch mỡ và tráng ướt bằng nước.
\r\n\r\n8.4.2. Ngoài phép thử trên,\r\nđối với van xả hai lỗ, lượng rò rỉ không được vượt quá giá trị nêu trên khi\r\nphép thử tương tự như trên được thực hiện đối với buret rỗng, khóa của van xả\r\nđặt ở vị trí xả bình thường và ống nạp nối với ống khắc độ phù hợp được nạp nước\r\ntới mức 250 mm trên vạch “0” của buret.
\r\n\r\n8.4.3. Nếu van xả được làm\r\nbằng vật liệu mà khi sử dụng không cần bôi mỡ thì cũng phải được thử nghiệm\r\ntheo phương pháp trên. Lượng rò rỉ không được vượt quá 1/2 giá trị độ chia của\r\nthang đo đối với buret cấp A hoặc cấp AS, hoặc một giá trị độ chia của thang đo\r\nđối với buret cấp B trong thời gian 50 min.
\r\n\r\n8.4.4. Đối với tất cả các\r\nphép thử độ kín, để đảm bảo cho phép thử chính xác, cần tránh sự thay đổi lớn\r\nvề nhiệt độ (và bay hơi) trong suốt thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phép\r\nthử độ kín như trên phù hợp với quy định kỹ thuật và công tác trọng tài. Đối\r\nvới nhiều mục đích khác, có thể áp dụng phép thử nhanh, trong trường hợp này độ\r\nkín được thử bằng chân không là thích hợp. Phép thử chân không này không phù\r\nhợp với quy định kỹ thuật vì khó có thể bảo đảm được các điều kiện tiêu chuẩn.\r\nThiết bị thử nhanh bất kỳ có thể hiệu chuẩn bằng cách sử dụng một số buret đã\r\nxác định được lượng rò rỉ bằng phương pháp thử độ kín như nêu trên.
\r\n\r\n8.5. Vòi xả
\r\n\r\n8.5.1. Vòi xả phải được làm\r\nbằng ống mao quản có thành dày hoặc vật liệu chất dẻo trơ thích hợp và nếu nó\r\nlà một bộ phận gắn liền với buret thì tại chỗ nối không được có chỗ hở có thể\r\ntạo ra bọt khí.
\r\n\r\n8.5.2. Vòi xả phải được làm\r\ncứng, nhẵn và có độ côn dần đều, không có bất kỳ chỗ thắt đột ngột tại lỗ xả có\r\nthể tạo ra dòng chảy xoáy.
\r\n\r\nĐầu vòi xả phải được\r\nhoàn thiện theo một trong các cách phù hợp sau:
\r\n\r\na) mài nhẵn, mặt của\r\nđầu vòi vuông góc với trục, hơi vát ra ngoài và nếu có yêu cầu, được đánh bóng\r\nbằng lửa;
\r\n\r\nb) có đường gờ, mặt\r\ncủa đầu vòi vuông góc với trục và hơi vát ra ngoài;
\r\n\r\nc) cắt vuông góc với\r\ntrục dọc và được đánh bóng bằng lửa.
\r\n\r\nViệc hoàn thiện bằng\r\ncách đánh bóng bằng lửa để tránh ba via gây nguy hiểm khi sử dụng nhưng không được\r\ntạo ra chỗ thắt như đã nêu ở câu đầu tiên của điều này, hoặc tạo ra ứng suất như\r\nđã nêu ở điều 7.
\r\n\r\n8.6. Thời gian xả
\r\n\r\nThời gian xả (xem\r\n3.2) của buret được xác định bằng nước, với van xả mở hoàn toàn và vòi xả không\r\ntiếp xúc với thành bình hứng.
\r\n\r\nThời gian xả được xác\r\nđịnh theo cách này phải nằm trong giới hạn quy định (xem Bảng A.1 hoặc B.1). Trường\r\nhợp vòi xả có thể tháo rời, phải áp dụng thời gian xả thích hợp khi vòi xả phù\r\nhợp được lắp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n8.7. Thời gian chờ
\r\n\r\nThời gian chờ (xem\r\n3.3) đối với buret cấp AS được quy định ở Phụ lục B. Khoảng thời gian chờ này\r\nlà rất quan trọng để số đọc được chính xác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường\r\nthời gian chờ không cần quy định khi làm chuẩn độ, vì đạt được điểm kết thúc\r\ncủa chuẩn độ thường thì mất nhiều thời gian hơn thời gian chờ được quy định\r\n[xem 10.4 ở TCVN1044:2007(ISO 4787:1984)].
\r\n\r\n9. Khắc độ, đánh số\r\nvà mẫu khắc độ
\r\n\r\n9.1. Mẫu khắc độ
\r\n\r\nTất cả các buret phải\r\nđược khắc độ như quy định chi tiết ở điều 8, 9 và 10 trong ISO 384:1978.
\r\n\r\n- Mẫu khắc độ I áp\r\ndụng cho buret cấp A;
\r\n\r\n- Mẫu khắc độ II áp\r\ndụng cho buret cấp AS;
\r\n\r\n- Mẫu khắc độ III áp\r\ndụng cho buret cấp B;
\r\n\r\nMẫu khắc độ II có thể\r\náp dụng cho buret cấp B.
\r\n\r\n9.2. Vị trí của các\r\nvạch chia độ
\r\n\r\n9.2.1. Trên buret theo mẫu\r\nkhắc độ I, các đầu mút (đặc biệt là đầu mút phía tay phải) của vạch ngắn phải\r\nnằm trên đường thẳng đứng tưởng tượng dọc theo tâm mặt trước của buret. Các\r\nvạch này cần phải được kéo dài về phía bên trái khi nhìn vào buret từ phía trước\r\ntại vị trí sử dụng bình thường.
\r\n\r\n9.2.2. Trên buret theo mẫu\r\nkhắc độ II hoặc III, điểm giữa của các vạch ngắn và trung bình phải nằm trên đường\r\nthẳng đứng tưởng tượng dọc theo tâm phía trước của buret, khi nhìn vào buret từ\r\nphía trước tại vị trí sử dụng bình thường.
\r\n\r\n9.3. Đánh số vạch\r\nchia độ
\r\n\r\n9.3.1. Tất cả các buret đều\r\nđược đánh số từ trên xuống, bắt đầu từ điểm “0” ở vị trí cao nhất theo các\r\nkhoảng cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Đánh số vạch chia độ
\r\n\r\n\r\n Giá trị độ chia nhỏ\r\n nhất,\r\n ml \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng đánh số ….. ml \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
9.3.2. Các số phải ở ngay\r\nphía trên vạch dài mà nó biểu thị và sang phải một chút đầu mút của vạch ngắn\r\nhơn liền kề. Trường hợp buret theo mẫu khắc độ III, các số cần phải ở bên phải\r\nmột chút đầu mút của vạch mà chúng biểu thị, sao cho phần kéo dài của vạch sẽ\r\nchia đôi chúng.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Đối với các buret được\r\nchế tạo từ ống thủy tinh trong suốt, mặt cong được điều chỉnh theo 5.4 ở ISO\r\n384:1978.
\r\n\r\n10.2. Đối với các buret được\r\nchế tạo từ ống Schellbach, mặt cong được đọc tại điểm tiếp xúc của hai đầu đường\r\ncong nhìn thấy được tạo nên do sự biến dạng của vạch đen phía sau mặt cong.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Những nội dung sau\r\nphải được ghi khắc trên mỗi buret:
\r\n\r\na) Ký hiệu “ml” hoặc\r\n“cm3” biểu thị đơn vị theo thuật ngữ mà buret được khắc độ.
\r\n\r\nb) Ký hiệu "20oC”\r\nbiểu thị nhiệt độ chuẩn; ở những nơi có nhiệt độ chuẩn là 27oC thì giá trị này sẽ thay\r\nthế cho giá trị 20oC.
\r\n\r\nc) Chữ “Ex” biểu thị\r\nburet được điều chỉnh để xả dung tích mà nó biểu thị.
\r\n\r\nd) Ký hiệu “A”, “AS”\r\nhoặc “B” biểu thị cấp chính xác của buret đã được điều chỉnh.
\r\n\r\ne) Thời gian chờ trên buret “AS”, dưới dạng: “ Ex + 30\r\ns”.
\r\n\r\nf) Tên, ký hiệu của\r\nnhà sản xuất và/hoặc tên của nhà bán hàng.
\r\n\r\n11.2. Nếu có yêu cầu của cơ\r\nquan đo lường hợp pháp, các ký hiệu bổ sung dưới đây cần phải được ghi khắc\r\ntrên các buret cấp “A” và cấp “AS” dùng trong kiểm định hoặc chứng nhận.
\r\n\r\na) Nhãn hiệu nhận\r\ndạng trên ống buret được khắc lặp lại trên tất cả các bộ phận có thể tháo rời được\r\nnhư van xả, tay vặn của khóa van xả và vòi xả, nếu vòi xả không phải là một bộ\r\nphận gắn liền của van xả.
\r\n\r\nb) Thời gian xả, tính\r\nbằng giây, tùy theo có thể được khắc trên thân buret.
\r\n\r\nc) Trừ các buret được\r\nlàm bằng thủy tinh natri-canxi, các buret khác cần phải có ký hiệu nhận dạng\r\nloại thủy tinh đã sử dụng. Yêu cầu này có thể được thỏa mãn bằng tên hoặc nhãn\r\nhiệu thương mại của nhà sản xuất, nếu hệ số giãn nở nhiệt được công bố trong\r\ncatalog của họ.
\r\n\r\n11.3. Sai số cho phép lớn\r\nnhất theo bảng 1 có thể được ghi trên tất cả các buret, ví dụ bằng ký hiệu\r\n“±... ml”.
\r\n\r\n12.\r\nĐộ nét của vạch chia độ, số và ký nhãn hiệu
\r\n\r\n12.1. Tất cả các số và ký\r\nnhãn hiệu phải có kích thước và hình dạng sao cho dễ đọc trong điều kiện sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\n12.2. Vạch chia độ, các chữ\r\nsố và ký nhãn hiệu phải rõ nét và bền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ bền của\r\nký nhãn hiệu có thể được đánh giá bằng các phương pháp thử được quy định ở ISO\r\n4794.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n(quy\r\nđịnh)
Buret không quy định thời gian chờ
\r\n\r\nA.1. Quy định chung
\r\n\r\nPhụ lục này quy định\r\ncác yêu cầu và phép thử bổ sung cho buret không quy định thời gian chờ (xem 8.7).\r\nCác buret này có thể được điều chỉnh cấp chính xác theo cấp A hoặc cấp B.
\r\n\r\nA.2. Yêu cầu
\r\n\r\nDung tích ứng với\r\nvạch chia độ bất kỳ được xác định là thể tích, tính bằng mililit hoặc centimet\r\nkhối nước, được xả ra từ buret, từ vạch “0” đến vạch chia độ đó, ở 20oC,\r\ndòng chảy là liên tục cho đến khi kết thúc điều chỉnh mặt cong của chất lỏng\r\ntại vạch chia độ và không cần đợi cho chất lỏng bám dính trên thành buret chảy\r\nxuống hết trước khi kết thúc việc điều chỉnh.
\r\n\r\nA.3. Phương pháp thử
\r\n\r\nA.3.1. Khi được thử nghiệm bằng\r\nnước tinh khiết theo phương pháp ở 10.4 trong TCVN 1044:2007(ISO 4787:1984),\r\nburet phải đáp ứng được các yêu cầu về sai số cho phép lớn nhất theo bảng 1.
\r\n\r\nA.3.2. Khi buret cấp A được\r\ncấp giấy chứng nhận riêng thì buret phải được thử trước khi được cấp giấy chứng\r\nnhận như sau:
\r\n\r\n- buret được làm từ\r\nống kéo chuẩn phải được thử ở năm vị trí trên vạch chia độ, thông thường ở 20\r\n%, 40 %, 60 %, 80 % và 100 % của dung tích toàn phần;
\r\n\r\n- buret được làm từ\r\nống “đường kính chính xác” phải thử ở ba vị trí trên vạch chia độ, thông thường\r\nở 20 %, 60 % và 100 % của dung tích toàn phần;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ống “đường\r\nkính chính xác” được làm bằng cách kéo ra theo trục tâm hoặc bằng các phương\r\npháp tương tự để đảm bảo đường kính của ống không biến đổi theo chiều dài.
\r\n\r\nA.3.3. Buret cấp B được thử\r\ntại hai điểm trên vạch chia độ, thông thường ở 20 % và 100 % của dung tích toàn\r\nphần trên các mẫu đại diện cho từng lô sản phẩm.
\r\n\r\nA.4. Thời gian xả
\r\n\r\nThời gian xả đối với\r\nburet kiểu không quy định thời gian chờ phải phù hợp với quy định trong bảng\r\nA.1.
\r\n\r\nBảng A.1 - Thời gian\r\nxả
\r\n\r\n\r\n Dung tích danh định \r\n\r\n ml \r\n | \r\n \r\n Giá trị độ chia \r\n\r\n
| \r\n \r\n Thời gian xả \r\n | \r\n |||
\r\n Cấp A \r\n | \r\n \r\n Cấp B \r\n | \r\n ||||
\r\n s \r\nnhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n s \r\nlớn nhất \r\n | \r\n \r\n s \r\nnhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n s \r\nlớn nhất \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Phụ lục B
\r\n(quy\r\nđịnh)
Buret quy định thời gian chờ 30 s
\r\n\r\nB.1. Quy định chung
\r\n\r\nPhụ lục này quy định\r\ncác yêu cầu và phép thử bổ sung cho buret có quy định thời gian chờ là 30 s\r\n(xem 8.7). Các buret này được thiết kế theo cấp AS (xem 5.2) và được điều chỉnh\r\ncấp chính xác theo quy định ở bảng 1 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nB.2. Yêu cầu
\r\n\r\nDung tích ứng với\r\nvạch chia độ bất kỳ được xác định là thể tích, tính bằng mililit hoặc centimet\r\nkhối của nước, được xả ra khỏi buret từ vạch chia “0” đến vạch chia độ đó, ở 20oC,\r\ndòng chảy dừng lại khi mặt cong đạt đến vài milimét trên vạch chia độ. Việc\r\nđiều chỉnh về vạch chia độ đó được kết thúc sau thời gian chờ 30 s.
\r\n\r\nB.3. Phương pháp thử
\r\n\r\nB.3.1. Khi được thử với nước\r\ntinh khiết theo phương pháp đưa ra ở 10.4 trong TCVN 1044:2007(ISO 4787: 984),\r\nburet phải đáp ứng được các yêu cầu về sai số cho phép lớn nhất theo Bảng 1.
\r\n\r\nB.3.2. Buret cấp AS được thử\r\ntheo A.3.2.
\r\n\r\nB.4. Thời gian xả
\r\n\r\nThời gian xả đối với\r\nburet cấp AS được quy định như trong Bảng B.1.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 -\r\nThời gian xả cho buret cấp AS
\r\n\r\n\r\n Dung\r\n tích danh định \r\n
| \r\n \r\n Giá\r\n trị độ chia \r\n
| \r\n \r\n Thời\r\n gian xả \r\n | \r\n |
\r\n s \r\nnhỏ\r\n nhất \r\n | \r\n \r\n s \r\nlớn\r\n nhất \r\n | \r\n ||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
B.5. Thời gian chờ
\r\n\r\nThời gian chờ đối với\r\nburet cấp AS là 30 s. Khoảng thời gian chờ này là rất cần để đạt được độ chính\r\nxác phép đọc và phải tuân theo.
\r\n\r\nChú thích: Thông thường\r\nthời gian chờ không cần quy định khi làm chuẩn độ, vì đạt được điểm kết thúc\r\ncủa chuẩn độ thường thì mất nhiều thời gian hơn thời gian chờ được quy định\r\n[xem 10.4 ở TCVN1044:2007(ISO 4787:1984)].
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư\r\nmục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n[1] ISO 8655-3,\r\nPiston-operated volumetric apparatus - Part 3: Piston burettes
\r\n\r\n[2] ISO 4794,\r\nLaboratory glassware - Methods for assessing the chemical resistance of enamels\r\nused for colour coding and colour marking
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7149:2007 (ISO 385:2005) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thuỷ tinh – Buret đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7149:2007 (ISO 385:2005) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thuỷ tinh – Buret
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7149:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |