XĂNG VÀ HỖN HỢP XĂNG OXYGENAT − PHƯƠNG PHÁP\r\nXÁC ĐỊNH ÁP SUẤT HƠI (PHƯƠNG PHÁP KHÔ)
\r\n\r\nGasoline\r\nand gasoline-oxygenate blends − Test method for vapor pressure (Dry method)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7023:2007 thay thế TCVN 7023:2002\r\n(ASTM D 4953 - 99a).
\r\n\r\nTCVN 7023:2007 được xây dựng trên cơ\r\nsở hoàn toàn tương đương với ASTM D 4953 - 06 Test Method for Vapor Pressure\r\nof Gasoline and Gasoline-Oxygenate Blends (Dry Method) với sự cho phép của ASTM\r\nquốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn\r\nASTM D 4953 - 06 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 7023:2007 do Tiểu ban Kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng − Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
XĂNG\r\nVÀ HỖN HỢP XĂNG OXYGENAT − PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT HƠI (PHƯƠNG PHÁP KHÔ)
\r\n\r\nGasoline\r\nand gasoline-oxygenate blends - Test method for vapor pressure (Dry method)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phương pháp này áp\r\ndụng cho xăng và hỗn hợp xăng oxygenat có áp suất hơi trong khoảng từ 35 kPa đến\r\n100 kPa (5 psi đến 15 psi) (xem Chú thích 2). Phương pháp này là một biến thể\r\ncủa phương pháp xác định áp suất hơi theo TCVN 5731 (ASTM D 323) (Phương pháp\r\nReid), quy định hai quy trình xác định áp suất hơi (Chú thích 1) của xăng và\r\nhỗn hợp xăng oxygenat.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Do áp\r\nsuất khí quyển có sẵn từ đầu trong khoang hơi đã bù trừ áp suất khí quyển bên\r\nngoài, nên áp suất hơi này là áp suất hơi tuyệt đối ở 37,8oC (100oF)\r\ntính theo kilo pascal, áp suất này khác với áp suất hơi thực của mẫu là do có\r\nmột lượng bay hơi nhỏ của mẫu và không khí trong không gian kín.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Có thể áp\r\ndụng phương pháp này cho xăng hoặc hỗn hợp xăng oxygenat có áp suất hơi nhỏ hơn\r\n35 kPa (15 psi) và lớn hơn 100 kPa (15 psi), nhưng không áp dụng được độ chụm và\r\nđộ chệch (Điều 11) quy định trong tiêu chuẩn này. Đối với nhiên liệu có áp suất\r\nhơi lớn hơn 100 kPa, dùng áp kế có khoảng đo từ 0 kPa đến 200 kPa (0 psi đến 30\r\npsi) như quy định trong Phụ lục của TCVN 5731 (ASTM D 323).
\r\n\r\n1.2. Một vài hỗn hợp xăng\r\noxygenat khi làm lạnh từ 0oC đến 1oC thấy xuất hiện sương\r\nmờ. Nếu làn sương này nhìn thấy được như nêu ở điều 9.4 thì sẽ phải ghi rõ\r\ntrong báo cáo kết quả. Độ chụm và độ chệch cho các mẫu có sương cho đến nay chưa\r\nđược xác định (xem Chú thích 7).
\r\n\r\n1.3. Các giá trị tính theo\r\nhệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Các giá trị ghi trong ngoặc dùng để tham khảo.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không đề\r\ncập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu\r\nchuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe\r\ncũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào\r\nsử dụng. Những chú ý riêng được quy định trong các điều 7.5, 8.4.1, 8.5.1,\r\n9.1, A.1.1 và A.1.1.3.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 5731 (ASTM D 323)\r\nSản phẩm dầu mỏ −\r\nPhương pháp\r\nxác định áp suất hơi (Phương pháp Reid).
\r\n\r\nTCVN 6777:2007(ASTM D\r\n4057-06) Sản phẩm dầu mỏ −\r\nPhương pháp\r\nlấy mẫu thủ công.
\r\n\r\nASTM D 4175 Terminology\r\nrelating to petroleum, petroleum products, and lubricants (Thuật ngữ liên quan đến\r\ndầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ và các chất bôi trơn).
\r\n\r\nASTM D 5190 Test method\r\nfor vapor pressure of petroleum products (Automatic method) (Phương pháp xác\r\nđịnh áp suất hơi của sản phẩm dầu mỏ) (Phương pháp tự động).
\r\n\r\nASTM D 5191 Test\r\nmethod for vapor pressure of petroleum products (Mini method) (Phương pháp xác\r\nđịnh áp suất hơi của sản phẩm dầu mỏ) (Phương pháp Mini).
\r\n\r\nASTM E 1 Specification\r\nfor ASTM liquid-in-glass thermometers (Nhiệt kế thủy tinh − Yêu cầu kỹ thuật).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1. Áp kế lò xo\r\nloại Bourdon (Bourdon\r\nspring gause)
\r\n\r\nDụng cụ đo áp suất có\r\nống bourdon nối với bộ hiển thị.
\r\n\r\n3.1.2. Ống Bourdon (Bourdon tube)
\r\n\r\nỐng kim loại dẹt cong\r\nvà duỗi thẳng dưới áp nội.
\r\n\r\n3.1.3. Phương pháp\r\nkhô, trong các phương pháp áp suất hơi (dry method in vapor pressure methods)
\r\n\r\nPhương pháp thử mang tính\r\nkinh nghiệm (TCVN 7023 (ASTM D 4953)) dùng để đo áp suất hơi của xăng và các\r\nsản phẩm bay hơi khác, trong đó không cho phép mẫu tiếp xúc với nước.
\r\n\r\n3.1.4. Áp suất hơi\r\nkhô tương đương (dry\r\nvapor pressure equivalent (DVPE))
\r\n\r\nGiá trị được tính\r\ntheo phương trình tương quan xác định, có thể so sánh được với giá trị áp suất\r\nhơi nhận được theo quy trình A của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.1.5. Hỗn hợp xăng -\r\noxygenat (gasoline\r\n- oxygenate blend)
\r\n\r\nNhiên liệu dùng cho\r\nđộng cơ đánh lửa bằng tia điện bao gồm chủ yếu xăng và một hoặc nhiều hợp chất\r\noxygenat.
\r\n\r\n3.1.6. Oxygenat (oxygenate)
\r\n\r\nHợp chất hữu cơ không\r\ntro có chứa oxy như rượu hoặc ête, có thể sử dụng như nhiên liệu hoặc chất bổ sung\r\ncho nhiên liệu.
\r\n\r\n3.1.7. Áp suất hơi (vapor pressure)
\r\n\r\nÁp suất được tạo ra\r\nbởi hơi của chất lỏng khi cân bằng với chất lỏng.
\r\n\r\n3.2. Chữ viết tắt
\r\n\r\n3.2.1. DVPE (dry vapor pressure\r\nequivalent)
\r\n\r\nÁp suất hơi khô tương\r\nđương.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Nạp đầy mẫu đã làm lạnh\r\nvào khoang lỏng của thiết bị xác định áp suất hơi và nối khoang này với khoang\r\nhơi ở 37,8oC (100oF). Ngâm thiết bị vào bể ổn nhiệt có nhiệt\r\nđộ 37,8oC cho đến khi áp suất không đổi. Số đo áp suất đã hiệu chỉnh\r\nphù hợp là áp suất hơi.
\r\n\r\n4.2. Quy trình A sử dụng cùng\r\nloại thiết bị và về cơ bản giống quy trình quy định trong TCVN 5731 (ASTM D\r\n323); trừ một điều khác là các bề mặt phía trong của khoang lỏng và khoang hơi phải\r\ngiữ hoàn toàn khô. Quy trình B sử dụng thiết bị bán tự động, khoang lỏng và\r\nkhoang hơi có cùng thể tích như quy trình A. Thiết bị ngâm chìm trong bể nằm ngang\r\nvà quay trong khi đạt cân bằng. Đối với quy trình này có thể sử dụng áp kế\r\nBourdon hoặc bộ chuyển đổi áp suất. Phải giữ khô các bề mặt trong của khoang\r\nlỏng và khoang hơi.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Áp suất hơi là đặc tính\r\nlý học quan trọng của nhiên liệu lỏng dùng cho động cơ đánh lửa bằng tia điện. Đặc\r\ntính này cho biết hiệu suất của nhiên liệu dưới các điều kiện vận hành khác\r\nnhau. Ví dụ, áp suất hơi là một yếu tố để xác định xu hướng nhiên liệu tạo nút\r\nhơi ở nhiệt độ môi trường cao hoặc ở trên độ cao, hoặc làm động cơ khởi động dễ\r\ndàng ở nhiệt độ môi trường thấp.
\r\n\r\n5.2. Thông thường các chỉ tiêu\r\nkỹ thuật của sản phẩm dầu mỏ bao gồm giới hạn áp suất hơi để đảm bảo sản phẩm\r\ncó đặc tính bay hơi phù hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3 Áp suất\r\nhơi của nhiên liệu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết bị sử dụng trong\r\nquy trình A được mô tả ở Phụ lục A.1.
\r\n\r\n6.2. Các kích thước cơ bản\r\nvà yêu cầu đối với khoang lỏng và khoang hơi sử dụng trong quy trình B cũng giống\r\nnhư trong quy trình A được mô tả ở Phụ lục A.1. Các đầu nối ngoài và các đặc điểm\r\nsẽ khác nhau phụ thuộc vào việc sử dụng áp kế đo hay bộ chuyển đổi áp suất và\r\nđiều kiện quay thiết bị trong bể nước. Các chi tiết của thiết bị bán sẵn được\r\nthể hiện trong Phụ lục A.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Điều này áp dụng cho\r\ncả hai quy trình A và B.
\r\n\r\n7.2. Các phép đo áp suất\r\nhơi rất nhạy cảm đối với các thất thoát do bay hơi, vì vậy đòi hỏi sự cẩn thận\r\ntối đa và chú ý tỷ mỷ nhất trong quá trình bảo quản mẫu.
\r\n\r\n7.3. Tiến hành lấy mẫu\r\ntheo quy định như xác định áp suất hơi Reid (Điều 10.3) của TCVN 6777 (ASTM D\r\n4057), trong trường hợp nhiên liệu có chứa oxygenat thì không được áp dụng quy\r\ntrình thay thế bằng nước của TCVN 6777 (ASTM D 4057).
\r\n\r\n7.4. Kích cỡ của bình chứa\r\nmẫu
\r\n\r\n7.4.1. Bình chứa mẫu để lấy mẫu\r\nxác định áp suất hơi có dung tích 1 lít (1 - qt). Bình được nạp từ 70 % đến 80\r\n% mẫu.
\r\n\r\n7.4.2. Hiện nay độ chụm quy\r\nđịnh khi thử các mẫu trong bình chứa loại 1 lít. Có thể sử dụng các cỡ bình\r\nchứa khác như quy định trong TCVN 6777 (ASTM D 4057), nhưng phải chấp nhận độ\r\nchụm có thể bị ảnh hưởng. Trong trường hợp thử nghiệm trọng tài, bắt buộc phải dùng\r\nbình chứa loại 1 lít.
\r\n\r\n7.5. Các mối nguy hiểm
\r\n\r\n7.5.1. Xác định áp suất hơi phải\r\nlà phép thử đầu tiên đối với mẫu rút từ bình chứa mẫu. Không sử dụng phần mẫu\r\ncòn lại trong bình để xác định áp suất hơi lần hai. Nếu cần thì phải lấy mẫu\r\nmới.
\r\n\r\n7.5.2. Mẫu phải được bảo quản\r\ntránh xa nguồn nhiệt trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\n7.5.3. Không sử dụng mẫu\r\nchứa trong bình bị rò rỉ. Bỏ và lấy mẫu mới.
\r\n\r\n7.6. Nhiệt độ bảo quản mẫu\r\n- Trong mọi trường hợp, trước khi mở nắp, bình chứa mẫu phải được làm lạnh đến 0oC\r\n- 1oC (32oF - 34oF). Để chắc chắn đã đủ thời gian để mẫu đạt đến\r\nnhiệt độ trên, tiến hành đo trực tiếp nhiệt độ của một chất lỏng tương tự trong\r\nmột bình chứa tương tự được đặt trong bể làm lạnh cùng thời gian với bình chứa mẫu.\r\nXem A.1.3.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Điều này áp dụng cho\r\ncả hai quy trình A và quy trình B.
\r\n\r\n8.2. Kiểm tra lượng mẫu\r\ntrong bình chứa -\r\nKhi mẫu đạt đến nhiệt độ 0oC - 1oC, lấy bình chứa mẫu ra khỏi\r\nbể làm lạnh hoặc tủ lạnh và lau khô bằng vật liệu thấm. Nếu bình chứa mẫu không\r\ntrong suốt thì mở nắp bình và dùng thiết bị đo phù hợp để khẳng định thể tích mẫu\r\nchiếm từ 70 % đến 80 % dung tích bình chứa (xem Chú thích 4). Nếu bình chứa mẫu\r\nlà thủy tinh trong suốt thì dùng thiết bị đo phù hợp để kiểm tra mẫu chiếm từ\r\n70 % đến 80 % dung tích của bình (xem Chú thích 4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4 Đối với các\r\nbình chứa không trong suốt, dùng que đo đã được đánh dấu mức 70 % và 80 % dung tích\r\nbình để đo, khẳng định thể tích mẫu chiếm từ 70 % đến 80 % dung tích bình chứa.\r\nQue đo này phải làm bằng vật liệu sao cho thấy ướt sau khi nhúng vào và rút ra\r\nkhỏi mẫu. Để xác định thể tích mẫu, cắm que vào bình chứa, sao cho trước khi rút\r\nra, que này vuông góc với đáy bình chứa mẫu. Đối với bình chứa loại trong suốt\r\ndùng thước đã đánh dấu hoặc bằng cách so sánh bình chứa mẫu này với một bình\r\nchứa tương tự đã đánh dấu rõ mức từ 70 % đến 80 %.
\r\n\r\n8.2.1. Nếu thể tích mẫu nhỏ hơn\r\n70 % dung tích bình thì phải bỏ mẫu đó đi.
\r\n\r\n8.2.2. Nếu bình chứa mẫu đầy\r\nhơn 80 % dung tích thì đổ bớt mẫu đó, sao cho lượng mẫu còn lại chiếm khoảng từ\r\n70 % đến 80 % dung tích bình. Tuyệt đối không lấy mẫu đã rót ra để đổ lại vào\r\nbình.
\r\n\r\n8.2.3. Đóng kín bình chứa,\r\nnếu cần đưa lại vào bể làm lạnh.
\r\n\r\n8.3. Bão hòa không khí của\r\nmẫu trong bình chứa
\r\n\r\n8.3.1. Riêng đối với các bình\r\nchứa trong suốt -\r\nVì điều 8.2 không quy định phải mở mẫu để kiểm tra dung tích, nên cần vặn lỏng nắp\r\nnhanh ngay trước khi đóng kín, sao cho mẫu trong các bình chứa trong suốt được\r\nxử lý như mẫu trong các bình không trong suốt.
\r\n\r\n8.3.2 Lấy bình đựng mẫu đã\r\nlàm lạnh đến 0oC - 1oC ra khỏi bể làm lạnh, dùng vải mềm\r\nlau khô, vặn lỏng nắp ra và đóng lại ngay, chú ý để nước không lọt vào mẫu,\r\nđóng kín và lắc mạnh bình đựng mẫu. Đặt lại bình đựng mẫu vào bể làm lạnh hoặc\r\ntủ lạnh, tối thiểu trong khoảng 2 phút.
\r\n\r\n8.3.3. Lặp lại thao tác theo\r\nđiều 8.3.2 hai lần nữa. Đặt mẫu trở lại bể làm lạnh đến khi bắt đầu thử.
\r\n\r\n8.4. Chuẩn bị khoang lỏng
\r\n\r\n8.4.1. Đặt khoang lỏng đã đóng\r\nkín và cụm nạp mẫu vào trong tủ lạnh hoặc bể làm lạnh trong khoảng thời gian đủ\r\nđể làm lạnh đến 0oC - 1oC (32oF - 34oF).\r\nGiữ khoang lỏng ở vị trí thẳng đứng và không nhúng ngập đỉnh của khớp nối ren. (Cảnh\r\nbáo −\r\nCụm nạp\r\nmẫu phải được giữ hoàn toàn khô trong quá trình làm lạnh, có thể bằng cách đặt\r\ncụm nạp mẫu trong túi nhựa kín nước.)
\r\n\r\n8.5. Chuẩn bị khoang hơi
\r\n\r\n8.5.1. Nối áp kế hoặc bộ chuyển\r\nđổi áp suất với khoang hơi và đóng chặt nắp phần dưới của khoang hơi, nơi nối với\r\nkhoang lỏng, không cho nước xâm nhập vào. Kiểm tra để đảm bảo chắc chắn lỗ thông\r\nhơi nằm trong phần nối của khoang hơi cũng đã đóng kín. (Cảnh báo − Điều rất quan trọng là\r\ncả khoang hơi và khoang lỏng đều phải kín nước. Một vài loại mẫu có chứa hợp\r\nchất oxygenat khi tiếp xúc với nước sẽ gây hiện tượng tách pha và các kết quả không\r\nchính xác).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5 Đối với\r\nmột số thiết bị được sử dụng trong TCVN 5731 (ASTM D 323) dùng nút cao su số\r\n6,5 là thích hợp. Đối với thiết bị nằm ngang hoặc Herzog, dùng nút cao su số 3\r\nvà nút lie số 000 cho lỗ thông hơi là phù hợp. Một cách thực hiện khác là nối khoang\r\nlỏng dự phòng với khoang hơi trong quá trình điều hòa. Phương pháp thứ ba là có\r\nthể dùng nắp bịt có ren phù hợp với ren của khoang hơi. Một số hãng chế tạo\r\nthiết bị có thể cung ứng loại nắp này. Có thể dùng bất kỳ phương pháp nào để làm\r\nkín nhưng phải đảm bảo mặt trong của khoang hơi và mẫu tuyệt đối không có nước.
\r\n\r\n8.5.2. Nhúng ngập khoang hơi\r\nvào bể nước có nhiệt độ ổn định 37,8oC ± 0,1oC (100oF\r\n± 0,2oF) không ít hơn 20 phút, đỉnh của khoang này ngập dưới mặt nước\r\nít nhất là 25 mm (1 in.) (Quy trình A). (Trong quy trình B, khoang hơi đặt nằm ngang,\r\nhoàn toàn ngập trong bể nước). Không lấy khoang hơi ra khỏi bể cho đến khi\r\nkhoang lỏng được nạp đầy mẫu như quy định ở điều 9.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Truyền mẫu − Lấy mẫu ra khỏi bể\r\nlàm lạnh, lau khô mặt ngoài của bình chứa bằng vật liệu thấm, mở nắp và lắp ống\r\ntruyền mẫu đã làm lạnh vào (xem Hình 1). Lấy khoang lỏng ra khỏi bể làm lạnh, dùng\r\nvải thấm làm khô đỉnh khớp nối ren và đặt khoang này ngược trên đỉnh của ống\r\ntruyền mẫu. Lộn ngược thật nhanh toàn bộ hệ thống sao cho khoang lỏng thẳng\r\nđứng và đầu của ống truyền cách đáy khoang lỏng khoảng 6 mm (0,25 in.). Nạp mẫu\r\nđầy tràn khoang lỏng. Rút ống truyền mẫu ra khỏi khoang lỏng trong khi mẫu vẫn\r\ntiếp tục tràn cho đến khi ống được rút ra hoàn toàn. (Cảnh báo − Cẩn thận khi thực\r\nhiện thao tác này không để phần mẫu tràn ra, gây cháy.)
\r\n\r\n9.2. Lắp thiết bị − Lấy ngay khoang hơi ra\r\nkhỏi bể nước và lau khô bên ngoài khoang này bằng vải thấm càng nhanh càng tốt,\r\nđặc biệt cẩn thận phần nối giữa khoang hơi và khoang lỏng. Tháo nắp khoang hơi,\r\nnối nhanh khoang lỏng đã đầy mẫu với khoang hơi, không để tràn. Khi đã lấy\r\nkhoang hơi ra khỏi bể nước, lau khô và tháo nắp đậy, nối khoang này với khoang\r\nlỏng sao cho không tạo ra sự trao đổi không khí nhiệt độ phòng với không khí có\r\nnhiệt độ 37,8oC trong khoang đó. Thao tác này tiến hành trong thời\r\ngian không quá 10 giây. Đối với quy trình B, cần tháo nhanh ống xoắn sau khi\r\nlấy ra khỏi bể nước và trước khi nối với khoang hơi.
\r\n\r\n9.3. Đặt thiết bị vào bể nước
\r\n\r\n9.3.1. Quy trình A − Lộn ngược thiết bị để\r\ncho toàn bộ mẫu trong khoang lỏng chảy vào khoang hơi. Vẫn để thiết bị lộn ngược,\r\nlắc mạnh 8 lần theo chiều dài khoang. Với áp kế đo lắp tại đầu, nhúng chìm toàn\r\nbộ thiết bị trong bể nước có nhiệt độ 37,8oC ± 0,1oC (100oF\r\n± 0,2oF), đặt thiết bị ở vị trí nghiêng sao cho khớp nối khoang lỏng\r\nvà hơi nằm dưới bề mặt nước. Kiểm tra cẩn thận sự rò rỉ. Nếu không thấy có rò\r\nrỉ, tiếp tục nhấn chìm thiết bị sao cho đỉnh trên của khoang hơi nằm dưới mặt nước\r\nít nhất là 25 mm (1 in.). Theo dõi sự rò rỉ trong suốt quá trình thử. Loại bỏ phép\r\nthử khi phát hiện có rò rỉ.
\r\n\r\n9.3.2. Quy trình B − Khi thiết bị ở vị trí\r\nthẳng đứng, tháo ngay ống xoắn ở đầu nối nhanh ra. Nghiêng thiết bị xuống một góc\r\nđến 20o\r\n- 30o trong khoảng 4 giây\r\nhoặc 5 giây để mẫu chảy vào khoang hơi mà không lọt vào ống nối khoang hơi với áp\r\nkế đo hoặc bộ chuyển đổi áp suất. Đặt thiết bị đã lắp xong vào bể nước được duy\r\ntrì ở nhiệt độ 37,8oC ± 0,1oC (100oF ± 0,2oF),\r\nsao cho đáy của khoang lỏng nối vào khớp quay và đầu kia của thiết bị tựa vào\r\ngối đỡ. Theo dõi sự rò rỉ trong suốt quá trình thử. Loại bỏ phép thử khi phát\r\nhiện có rò rỉ.
\r\n\r\n9.4. Kiểm tra mẫu một pha − Sau khi thiết bị đã được\r\nngâm trong bể nước, kiểm tra sự phân lớp của mẫu còn lại. Nếu chứa mẫu trong bình\r\nthủy tinh trong suốt thì có thể quan sát hiện tượng này trước khi nạp mẫu\r\n(9.1). Nếu chứa mẫu trong bình không trong suốt thì lắc kỹ mẫu và rót ngay một\r\nphần mẫu còn lại vào bình thủy tinh trong và quan sát sự phân lớp. Phải quan sát\r\nkỹ sự xuất hiện lớp sương mờ từ khi tách thành hai pha rõ rệt. Sự tạo sương\r\nkhông được coi là cơ sở để loại bỏ nhiên liệu. Nếu quan sát thấy lớp thứ hai thì\r\nloại bỏ mẫu và phép thử này. Có thể phân tích các mẫu có sương (xem phần báo\r\ncáo kết quả).
\r\n\r\n9.5. Đo áp suất hơi
\r\n\r\n9.5.1. Quy trình A − Sau khi thiết bị đã\r\nlắp xong và đã đặt trong bể nước ít nhất 5 phút, gõ nhẹ áp kế đo và quan sát số\r\nđọc. Lấy thiết bị ra khỏi bể nước và lặp lại theo 9.3. Cứ sau khoảng ít nhất 2\r\nphút, gõ áp kế, quan sát số đọc; lặp lại thao tác này cho đến khi số lần lắc\r\nkhông ít hơn 5 và kết quả của hai số đọc liên tiếp bằng nhau, điều đó cho thấy\r\náp suất đã đạt cân bằng. Ghi số đọc cuối cùng chính xác đến 0,25 kPa (0,05 psi),\r\nđây là áp suất hơi chưa hiệu chỉnh của mẫu. Tháo ngay áp kế ra khỏi thiết bị,\r\nkhông cần phải cố để loại bỏ chất lỏng đã lọt vào áp kế, kiểm tra số đọc của áp\r\nkế theo áp kế so sánh khi cho cả hai cùng chịu một áp suất ổn định bằng nhau,\r\náp suất này phải nhỏ hơn áp suất hơi chưa hiệu chỉnh 1,0 kPa (0,2 psi). Nếu có sự\r\nkhác nhau giữa các số đọc của hai áp kế thì giá trị chênh lệch này được trừ đi hoặc\r\ncộng vào áp suất hơi chưa hiệu chỉnh và ghi lại kết quả này là áp suất hơi của mẫu.
\r\n\r\n9.5.2. Quy trình B − Sau khi thiết bị đã\r\nlắp được ngâm trong bể nước ít nhất 5 phút, gõ nhẹ áp kế và quan sát số đọc. Cứ\r\nkhoảng 2 phút lại gõ và quan sát số đọc, cho đến khi hai số đọc liên tiếp bằng nhau.\r\n(Đối với bộ chuyển đổi áp suất thì không cần gõ, nhưng khoảng thời gian đọc số\r\nthì giữ nguyên). Ghi lại số đọc cuối cùng của áp kế hoặc bộ chuyển đổi áp suất\r\nchính xác đến 0,25 kPa (0,05 psi), giá trị này chính là áp suất hơi chưa hiệu chỉnh.\r\nTháo ngay áp kế hoặc bộ chuyển đổi áp suất ra khỏi thiết bị, kiểm tra lại số\r\nđọc theo áp kế so sánh khi cho cả hai chịu một áp suất ổn định bằng nhau, áp suất\r\nnày phải nhỏ hơn áp suất hơi chưa hiệu chỉnh 1,0 kPa (0,2 psi). Nếu có sự khác nhau\r\ngiữa các số đọc của hai áp kế thì giá trị chênh lệch này được trừ đi hoặc cộng vào\r\náp suất hơi chưa hiệu chỉnh và ghi lại kết quả này là áp suất hơi của mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6 Nếu nghi\r\nngờ sự tách pha của mẫu có thể xảy ra trong quá trình thử, thì có thể áp dụng\r\nquy trình sau đây để kiểm tra tính đồng nhất của mẫu thử. Sau khi lấy thiết bị\r\nra khỏi bể nước, thực hiện các bước sau càng nhanh càng tốt để duy trì nhiệt độ\r\ncủa mẫu ở nhiệt độ thử hoặc sát nhiệt độ đó. Dùng vải thấm làm khô mặt ngoài của\r\nkhoang lỏng và khoang hơi. Khi thiết bị ở vị trí thẳng đứng, tháo khoang hơi ra\r\nkhỏi khoang lỏng. Tháo nhanh mẫu ở trong khoang lỏng ra một bình chứa thủy tinh\r\ntrong, khô và quan sát mẫu. Nếu mẫu không trong, sáng và không tạo pha thứ hai,\r\nđóng nắp bình chứa, gia nhiệt mẫu tiếp đến 37,8oC (100oF),\r\nlắc đều mẫu và lại quan sát tiếp. Nếu mẫu vẫn không trong, sáng và không có pha\r\nthứ hai, như vậy việc tách pha đã xảy ra và phép thử có thể coi là không đúng.
\r\n\r\n9.6. Chuẩn bị thiết bị cho\r\nphép thử tiếp sau −\r\nRửa sạch\r\ncác cặn của mẫu trong khoang hơi bằng cách đổ nước ấm trên 32oC (90oF)\r\nvào đầy khoang rồi đổ ra hết. Lặp lại thao tác này ít nhất 5 lần. Rửa sạch\r\nkhoang lỏng theo đúng quy trình trên. Tráng cả hai khoang và ống dẫn vài lần\r\nbằng naphta dầu mỏ và vài lần bằng axêton, sau đó dùng không khí khô để thổi.\r\nĐóng nắp khoang lỏng và đặt trong bể làm lạnh hoặc trong tủ lạnh để chuẩn bị cho\r\nphép thử sau. Bịt khớp nối ở đáy của khoang hơi (chỗ nối với khoang lỏng) và\r\nnối với áp kế sau khi áp kế đã được chuẩn bị theo 9.6.2.
\r\n\r\n9.6.1. Nếu thực hiện việc\r\nlàm sạch khoang hơi trong bể thì chú ý đóng nắp các khoang lại khi qua bề mặt nước\r\nđể tránh các màng mỏng của mẫu nổi trên mặt lọt vào.
\r\n\r\n9.6.2. Chuẩn bị áp kế (Quy\r\ntrình A) −\r\nTháo áp\r\nkế đo ra khỏi áp kế so sánh, loại bỏ chất lỏng bám trong ống Bourdon của áp kế\r\nđo bằng lực nén ly tâm như sau: đặt áp kế đo giữa hai lòng bàn tay, lòng bàn\r\ntay phải úp lên mặt áp kế đo và mối nối ren hướng ra phía trước, đưa tay về\r\nphía trước, chếch một góc 45o, lắc tay xuống phía dưới theo một đường\r\nvòng cung 135o\r\nđể tạo\r\nmột lực ly tâm đẩy chất lỏng trong áp kế ra ngoài. Lặp lại thao tác này ít nhất\r\nba lần hoặc cho đến khi không còn chất lỏng trong áp kế. Lắp áp kế đo vào\r\nkhoang hơi (đã đóng đường ống dẫn chất lỏng) rồi đặt vào bể nước có nhiệt độ\r\n37,8oC (100oF) để chuẩn bị cho phép thử sau.
\r\n\r\n9.6.3. Chuẩn bị áp kế hoặc bộ\r\nchuyển đổi (Quy trình B) − Theo thao tác đúng như quy trình B thì chất lỏng không lọt\r\nvào áp kế hoặc bộ chuyển đổi. Nếu quan sát thấy hoặc nghi chất lỏng đã lọt vào\r\náp kế thì rửa áp kế theo điều 9.6.2. Bộ chuyển đổi không có chỗ để giữ chất\r\nlỏng. Thổi luồng khí khô qua ống để bảo đảm là không có chất lỏng trong bộ phận\r\nđiều khiển hình T cũng như ống xoắn. Nối áp kế hoặc bộ chuyển đổi vào khoang\r\nhơi, đóng phần nối với chất lỏng và đặt vào bể có nhiệt độ 37,8oC (100oF)\r\nđể dùng cho phép thử tiếp theo.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Báo cáo kết quả − Báo cáo kết quả áp suất\r\nhơi chính xác đến 0,25 kPa (0,05 psi), không cần nêu nhiệt độ.
\r\n\r\n10.2. Nếu quan sát thấy mẫu\r\nbị sương mờ như nêu ở 9.4, báo cáo kết quả theo 10.1 kèm chữ “H”.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7 Độ chụm và\r\nđộ lệch chưa được xác định đối với mẫu có sương mờ, vì các loại mẫu này chưa đưa\r\nvào chương trình nghiên cứu thử nghiệm liên phòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8 Kèm chữ\r\n“H” như ở 10.2 để báo với người nhận kết quả rằng mẫu phân tích bị sương mờ.\r\nTrong trường hợp phòng thử nghiệm có hệ thống máy tính mà không có khả năng báo\r\nkết quả gồm chữ và số theo quy định ở 10.2, thì cho phép báo cáo kết quả theo 10.1,\r\nkèm chú thích ghi rõ mẫu phân tích bị sương mờ.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Áp dụng các nguyên\r\ntắc dưới đây để đánh giá khả năng chấp nhận các kết quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 9 Các số\r\nliệu về độ chụm dưới đây được xây dựng năm 1991 trong chương trình thử nghiệm\r\nliên phòng. Các thành viên đã phân tích bộ mẫu bao gồm các mẫu đúp bất kỳ của 14\r\nloại hydrocacbon và hỗn hợp hydrocacbon oxygenat. Lượng oxy chiếm khoảng từ 0 %\r\nđến 15 % thể tích danh nghĩa và áp suất hơi từ 14 kPa đến 100 kPa (2 psi đến 15\r\npsi). Tổng số có 60 phòng thí nghiệm tham gia. Một số phòng tiến hành thử không\r\nchỉ theo một phương pháp, sử dụng các bộ mẫu riêng biệt cho từng phương pháp.\r\nCó 26 bộ mẫu thử theo tiêu chuẩn này, 13 bộ mẫu thử theo ASTM D 5190 và 27 bộ\r\nmẫu thử theo ASTM D 5191. Ngoài ra có 6 bộ mẫu đã được thử theo ASTM D 5190 có thay\r\nđổi và 13 bộ mẫu đã được thử theo ASTM D 5191 có thay đổi.
\r\n\r\n11.1.1. Độ lặp lại − Sự chênh lệch giữa\r\ncác kết quả thử thu được liên tiếp do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một dụng\r\ncụ, với một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài, dưới điều kiện thử không đổi,\r\nvới thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi\r\ntrường hợp được vượt các giá trị sau:
\r\n\r\nQuy trình A 3,65\r\nkPa (0,53 psi)
\r\n\r\nQuy trình B (Xem Chú\r\nthích 10)
\r\n\r\nÁp kế (Xem Chú thích\r\n11) 4,00 kPa (0,58 psi)\r\n
\r\n\r\nBộ chuyển đổi áp\r\n(Herzog) 2,14 kPa (0,31 psi)\r\n
\r\n\r\nBộ chuyển đổi áp (độ\r\nchụm nghiên cứu) 3,58 kPa (0,52 psi)
\r\n\r\n11.1.2. Độ tái lập − Sự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc\r\nở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau trong một thời\r\ngian dài trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử,\r\nchỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
\r\n\r\nQuy trình A 5,52\r\nkPa (0,80 psi)
\r\n\r\nQuy trình B (Xem Chú\r\nthích 10)
\r\n\r\nÁp kế (Xem Chú thích\r\n11) 5,38 kPa (0,78 psi)
\r\n\r\nBộ chuyển đổi áp\r\n(Herzog) 2,90 kPa (0,42 psi)
\r\n\r\nBộ chuyển đổi áp (độ\r\nchính xác nghiên cứu) 4,27 kPa (0,62 psi)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 10 Các số\r\nliệu của ba loại thiết bị áp dụng theo quy trình B, trong chương trình thử\r\nnghiệm liên phòng đã đề cập ở chú thích 9 cho thấy các số liệu về độ chụm khác\r\nnhau về mặt thống kê và không thể gộp chung. Vì vậy các số liệu này được trình\r\nbầy riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 11 Các số\r\nliệu về độ chụm chỉ có thể áp dụng cho các áp kế của hãng Amaturenbau, GMBH từ\r\n0 psi đến 15 psi, dung tích danh nghĩa ống Bourdon là 38 ml. Nếu dùng các áp kế\r\ncó thể tích bên trong khác có thể ảnh hưởng đến độ chụm và độ lệch của phép\r\nthử.
\r\n\r\n11.2. Độ chệch
\r\n\r\n11.2.1. Độ chệch tuyệt đối − Do không có vật liệu\r\nso sánh phù hợp để xác định độ chệch của các quy trình trong phương pháp xác\r\nđịnh áp suất hơi của xăng và hỗn hợp xăng oxygenat này, do vậy độ chệch giữa áp\r\nsuất hơi thử nghiệm và áp suất hơi thực không xác định được.
\r\n\r\n11.2.2. Độ chệch tương đối − Đã có các độ chệch tương\r\nđối về mặt thống kê giữa quy trình A và quy trình B trong các số liệu của chương\r\ntrình hợp tác giữa các phòng thử nghiệm như nêu trong chú thích 9. Các độ chệch\r\nnày có thể được hiệu chỉnh bằng cách áp dụng phương trình hiệu chuẩn dưới đây,\r\nphương trình này tính một giá trị áp suất hơi khô tương đương cho quy trình A\r\n(áp suất hơi khô tương đương (DVPE), Quy trình A), từ các giá trị thu được theo\r\nquy trình B.
\r\n\r\n11.2.2.1. Đối với quy trình B,\r\náp kế xem Chú thích 10:
\r\n\r\nDVPE, Quy trình A = 1,029\r\nX (1)
\r\n\r\n11.2.2.2. Đối với quy trình B,\r\nbộ chuyển đổi áp, thiết bị Herzog:
\r\n\r\nDVPE, Quy trình A = 0,984\r\nX (2)
\r\n\r\ntrong đó: X là tổng\r\náp suất hơi quan sát được từ quy trình B.
\r\n\r\n11.2.3. Giữa quy trình A và\r\nthiết bị nghiên cứu độ chụm không có độ chệch tương đối trong các số liệu thu được\r\ntrong chương trình thử nghiệm liên phòng nêu trong chú thích 9.
\r\n\r\n11.2.4. Do phương pháp quy\r\nđịnh trong TCVN 5731 (ASTM D 323) không nằm trong chương trình thử nghiệm liên phòng\r\nnăm 1991 như nêu ở chú thích 9 do vậy độ chệch tương đối giữa phương pháp bất\r\nkỳ nào so với TCVN 5731 (ASTM D 323) là không quy định. Tuy nhiên quan sát từ\r\ncác số liệu của chương trình thử nghiệm liên phòng năm 1987 cho thấy không có độ\r\nchệch đáng kể về mặt thống kê giữa quy trình A của tiêu chuẩn này với phương pháp\r\ncủa TCVN 5731 (ASTM D 323) khi xác định các mẫu chỉ chứa hydrocacbon hoặc\r\nhydrocacbon và metyl t-butyl ether.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 12 Chỉ có một\r\nloại nhiên liệu phản lực JP-4 được đưa vào chương trình thử nghiệm liên phòng\r\ntrong năm 1991 như đã nêu trong chú thích 9. Đối với quy trình B, về mặt thống kê,\r\nđộ lặp lại và độ tái lập đối với mẫu này nhỏ hơn so với các mẫu khác trong bộ mẫu\r\nthử. Do chỉ thử một loại nhiên liệu phản lực cho nên các số liệu này không được\r\ncông bố là độ chụm khi thử theo tiêu chuẩn này cho tất cả các loại nhiên liệu phản\r\nlực. Điều này chỉ cung cấp thông tin cho những bên quan tâm đến độ chụm tương\r\nđối của phương pháp thử này khi áp dụng cho nhiên liệu phản lực loại JP-4.
\r\n\r\nQuy trình A r\r\n @ 3,6 kPa (0,52 psi) R\r\n@ 5,0 kPa (0,73 psi)
\r\n\r\nQuy trình B r\r\n@ 0,69 kPa (0,10 psi) R\r\n@ 2,3 kPa (0,33 psi)
\r\n\r\n(áp kế)
\r\n\r\nQuy trình B r\r\n@ 1,3 kPa (0,19 psi) R\r\n@ 2,3 kPa (0,33 psi)
\r\n\r\n(Bộ chuyển áp -\r\nHerzog, Độ chụm nghiên cứu)
\r\n\r\nHình\r\n1 - Sơ đồ truyền mẫu từ bình chứa loại mở sang khoang lỏng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Thiết bị để xác định áp suất hơi theo quy trình A
\r\n\r\nA.1.1. Thiết bị đo áp suất\r\nhơi −\r\nbao gồm hai\r\nkhoang, khoang hơi (phần trên) và khoang lỏng (phần dưới), phù hợp với các yêu cầu\r\ntrong phần phụ lục này. (Cảnh báo − Để duy trì tỷ lệ thể tích chính xác giữa khoang\r\nhơi và khoang lỏng, toàn bộ thiết bị không được thay đổi khi không có hiệu\r\nchuẩn, điều này nhằm đảm bảo tỷ lệ thể tích nằm trong giới hạn quy định.)
\r\n\r\nA.1.1.1. Khoang hơi − Phần trên của khoang\r\nhơi được thể hiện như trên Hình A.1.1, là một bình hình trụ có đường kính trong\r\nbằng 51 mm ± 3 mm (2 in. ± 1/8 in.) và chiều dài bằng 254 mm ± 3 mm (10 in. ±\r\n1/8 in.), bề mặt trong của các đầu hơi vát để chất lỏng chảy ra hết từ bất kỳ\r\nđầu nào khi thiết bị ở vị trí thẳng đứng. ở một đầu của khoang hơi có một ống nối\r\nthích hợp có đường kính trong không nhỏ hơn 4,8 mm (1/16 in.) để nối với đầu\r\nnối áp kế 6,35 mm (1/4 in.). Đầu kia có một lỗ với đường kính khoảng 12,7 mm\r\n(1/2 in.) để nối với khoang lỏng. Các đầu nối với các lỗ này phải thuận tiện\r\ncho việc tháo hoàn toàn chất lỏng ra khỏi khoang.
\r\n\r\nA.1.1.2. Khoang lỏng − Phần dưới hoặc khoang\r\nlỏng, như thể hiện trên Hình A.1.1, là một bình hình trụ có cùng đường kính\r\ntrong như khoang hơi và có thể tích sao cho tỷ lệ thể tích của khoang hơi và\r\nkhoang lỏng nằm trong khoảng 3,8 đến 4,2. ở một đầu của khoang lỏng có một lỗ đường\r\nkính khoảng 12,7 mm (1/2 in.) để nối với khoang hơi. Bề mặt trong của đầu nối\r\nhơi vát để thoát hết chất lỏng khi lật ngược thiết bị. Đầu kia của khoang này\r\nđóng kín hoàn toàn.
\r\n\r\nA.1.1.3. Phương pháp nối khoang\r\nlỏng với khoang hơi −\r\nCó thể\r\ndùng bất kỳ phương pháp nào để nối hai khoang, miễn sao không làm thất thoát mẫu\r\ntừ khoang lỏng trong khi nối, không gây hiệu ứng nén do nối và không bị rò rỉ dưới\r\nđiều kiện thử. Để tránh sự dịch chuyển mẫu trong khi lắp ráp thiết bị, đầu nối cố\r\nđịnh phải đặt trên khoang lỏng. Để tránh sự nén không khí trong khi lắp ráp thiết\r\nbị, mở một lỗ thông để tạo cân bằng áp suất trong khoang hơi với khí quyển. (Cảnh\r\nbáo −\r\nMột số\r\nthiết bị bán sẵn ngoài thị trường chưa có bộ phận tránh hiệu ứng khí nén. Trước\r\nkhi dùng các thiết bị này phải nối hai khoang sao cho không bị nén khí trong khoang\r\nhơi. Muốn vậy cần vặn chặt nắp khoang lỏng và nối theo cách thông thường, dùng áp\r\nkế loại 0 kPa đến 35 kPa (0 psi đến 5 psi). Nếu quan sát thấy bất kỳ sự tăng áp\r\nnào trên áp kế thì chứng tỏ rằng thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu của phương pháp thử\r\nnày. Nếu có khó khăn có thể đề nghị nhà sản xuất thiết bị tư vấn.)
\r\n\r\nA.1.1.4. Thể tích của khoang\r\nlỏng và khoang hơi −\r\nĐể xác định\r\ntỷ lệ thể tích giữa hai khoang là nằm trong giới hạn quy định từ 3,8 đến 4,2, tiến\r\nhành kiểm tra bằng cách đo cẩn thận lượng nước lớn hơn dung tích của cả hai\r\nkhoang (tốt nhất nên dùng buret). Rót đầy nước vào khoang lỏng (chú ý không để tràn\r\nra), chênh lệch giữa thể tích ban đầu và thể tích còn lại của lượng nước đã đo là\r\nthể tích của khoang lỏng. Không để tràn, nối khoang lỏng với khoang hơi và lại\r\nđổ nước đã đo vào khoang hơi đến vị trí nối với áp kế. Chênh lệch của các thể\r\ntích này chính là thể tích của khoang hơi. Tính tỷ lệ thể tích như sau:
\r\n\r\n= Tỷ lệ thể tích
\r\n\r\nA.1.2. Áp kế − Dùng áp kế lò xo kiểu\r\nBourdon có đường kính từ 100 mm đến 150 mm (4,5 in. đến 5,5 in.) có một đầu nối\r\nren ngoài 6,35 mm với một ống dẫn có đường kính không nhỏ hơn 4,7 mm (3/16 in.)\r\nđể dẫn khí từ ống Bourdon ra ngoài khí quyển. áp kế có dải đo từ 0 kPa đến 100 kPa\r\n(0 psi đến 15 psi) và các khoảng chia bằng 0,5 kPa (0,1 psi). Chỉ những áp kế\r\nđo chính xác mới được sử dụng tiếp. Nếu số đọc trên áp kế đo lớn hơn 1,0 kPa (0,15\r\npsi) so với số đọc của áp kế so sánh thì không được dùng tiếp áp kế đo này nữa.
\r\n\r\nA.1.3. Bể làm lạnh
\r\n\r\nA.1.3.1. Bể làm lạnh phải có kích\r\nthước đủ lớn sao cho bình chứa mẫu và khoang lỏng có thể chìm hoàn toàn trong đó.\r\nCó thể dùng bể nước hoặc bể không khí. Phải có thiết bị để duy trì nhiệt độ của\r\nbể từ 0oC đến 1oC (32oF đến 34oF).
\r\n\r\nA.1.3.2. Không sử dụng CO2 thể rắn để làm lạnh\r\nmẫu trong bảo quản hoặc bể làm lạnh theo A.1.3.1.
\r\n\r\nA.1.4. Bể ổn nhiệt − Bể phải có kích thước\r\nsao cho thiết bị đo áp suất hơi được nhúng chìm trong nước mà đỉnh của khoang\r\nhơi ngập dưới mặt nước ít nhất 25,4 mm (1 in.). Phải có thiết bị để duy trì nhiệt\r\nđộ của bể ổn định ở 37,8oC ± 0,1oC (100oF ± 0,2oF).\r\nĐể kiểm tra nhiệt độ này, nhúng nhiệt kế vào bể ngập nước tới vạch 37oC\r\n(98oF) trong suốt thời\r\ngian thử.
\r\n\r\nA.1.5. Nhiệt kế − Nhiệt kế áp suất hơi\r\nReid ASTM 18 C (18 F) có dải đo từ 34oC đến 42oC (94oF đến\r\n108oF) và phù hợp với\r\nASTM E 1, dùng trong bể nước đã nêu trong Phụ lục A.1.4.
\r\n\r\nA.1.6. Áp kế thủy ngân − Thiết bị đo áp suất\r\ncó dải đo phù hợp để kiểm tra áp kế dùng để đo. Thiết bị đo áp suất này phải có\r\nđộ chính xác tối thiểu là 0,5 kPa (0,07 psi) có vạch chia không lớn hơn 0,5 kPa\r\n(0,07 psi).
\r\n\r\nA.1.6.1. Khi không dùng áp kế\r\nthủy ngân làm thiết bị đo áp suất thì phải kiểm tra định kỳ việc hiệu chuẩn thiết\r\nbị đo áp suất đã dùng (với dẫn xuất chuẩn quốc gia đã được thừa nhận) để đảm bảo\r\nrằng thiết bị vẫn duy trì độ chính xác đã quy định ở A.1.6.
\r\n\r\nA.2. Thiết bị để xác\r\nđịnh áp suất hơi theo quy trình B
\r\n\r\nA.2.1. Thiết bị áp suất hơi − Theo các điều từ\r\nA.1.1 đến A.1.1.4.
\r\n\r\nA.2.2. Áp kế − Dùng hệ thống đo áp\r\nsuất loại lò xo kiểu Bourdon như mô tả trong A.1.2 hoặc thiết bị chuyển đổi áp\r\nsuất và bộ phận hiện số. Hệ thống này phải lắp cách xa với thiết bị áp suất hơi\r\nvà dùng các khớp nối nhanh để ghép các phần đầu cuối.
\r\n\r\nA.2.3. Bể làm lạnh − Theo A.1.3.
\r\n\r\nA.2.4. Bể ổn nhiệt − Bể này có kích thước\r\nsao cho thiết bị đo áp suất hơi được nhúng chìm ở vị trí nằm ngang. Bể này có bộ\r\nphận để quay thiết bị trên trục của nó một góc 350o và ngược lại.\r\nDùng thiết bị để duy trì nhiệt độ của bể ổn định ở 37,8oC ± 0,1oC\r\n(100oF ± 0,2oF). Để kiểm tra nhiệt độ này, nhúng nhiệt kế\r\nvào bể ngập đến vạch 37oC (98oF) trong suốt thời gian thử. Sơ đồ bể\r\nthích hợp xem Hình A.2.1.
\r\n\r\nA.2.5. Nhiệt kế − Theo A.1.5.
\r\n\r\nA.2.6. Thiết bị đo áp suất − theo A.1.6.
\r\n\r\nA.2.7. Cụm nối mềm − Bộ phận phù hợp để\r\nnối thiết bị áp suất hơi quay với thiết bị đo áp suất.
\r\n\r\nA.2.8. Ống của khoang hơi − ống có đường kính trong\r\nbằng 3 mm (1/8 in.) và chiều dài bằng 114 mm (4,5 in.) được gắn vào đầu đo áp\r\nsuất của khoang hơi để ngăn không cho chất lỏng chảy vào cụm nối đo áp suất\r\nhơi.
\r\n\r\nKÍCH\r\nTHƯỚC CỦA THIẾT BỊ ĐO ÁP SUẤT HƠI
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n In. \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Chiều dài khoang\r\n hơi \r\n | \r\n \r\n 254\r\n ± 3 \r\n | \r\n \r\n 10\r\n ± 1/8 \r\n | \r\n
\r\n B, C, D \r\n | \r\n \r\n Đường kính trong\r\n của khoang lỏng và khoang hơi \r\n | \r\n \r\n 51\r\n ± 3 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n ± 1/8 \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Đường kính trong\r\n của đầu nối của khoang hơi, min \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 3/16 \r\n | \r\n
\r\n F, G \r\n | \r\n \r\n Đường kính đầu nối\r\n của khoang lỏng \r\n | \r\n \r\n 12,7 \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n Đường kính đầu nối\r\n của khoang hơi \r\n | \r\n \r\n 12,7 \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Van \r\n | \r\n \r\n 12,7 \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n
\r\n J \r\n | \r\n \r\n Van \r\n | \r\n \r\n 6,35 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n
Hình\r\nA.1.1 Sơ đồ thiết bị đo áp suất hơi
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình\r\nA.2.1 - Sơ đồ thiết bị đo áp suất hơi theo quy trình B
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7023:2007 (ASTM D 4953 – 06) về Xăng và hỗn hợp xăng oxygenat – Phương pháp xác định áp suất hơi (Phương pháp khô) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7023:2007 (ASTM D 4953 – 06) về Xăng và hỗn hợp xăng oxygenat – Phương pháp xác định áp suất hơi (Phương pháp khô)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7023:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |