AN TOÀN BỨC XẠ - CHIẾU XẠ Y TẾ - QUY ĐỊNH\r\nCHUNG
\r\n\r\nRadiation\r\nprotection -\r\nMedical\r\nexposure -\r\nGeneral\r\nprovisions
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6869:2001 do Ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 85 “Năng lượng hạt nhân” biên soạn trên cơ sở tham khảo\r\ntiêu chuẩn của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) BSS 115 “Các tiêu\r\nchuẩn an toàn quốc tế cơ bản trong việc bảo vệ phòng chống tác hại bức xạ ion hóa\r\nvà an toàn đối với các nguồn bức xạ” - 1996, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ) ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển\r\nđổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo\r\nquy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm\r\na khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐƯCP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy\r\nđịnh chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
AN\r\nTOÀN BỨC XẠ - CHIẾU XẠ Y TẾ - QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\nRadiation\r\nprotection -\r\nMedical\r\nexposure -\r\nGeneral\r\nprovisions
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn bức xạ ion hóa để chẩn đoán và điều\r\ntrị bệnh (sau đây gọi là các cơ sở sử dụng chiếu xạ y tế).
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 6561:1999 An\r\ntoàn bức xạ ion hóa tại các cơ sở X quang y tế
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Chiếu xạ y tế\r\n(Medical exposure): Là\r\nviệc chiếu xạ mà các đối tượng sau phải chịu:
\r\n\r\n- bệnh nhân khi thực\r\nhiện chẩn đoán, điều trị bệnh;
\r\n\r\n- những người tình\r\nnguyện giúp đỡ, hỗ trợ bệnh nhân ngoài trách nhiệm nghề nghiệp của họ;
\r\n\r\n- những người tình\r\nnguyện tham gia chương trình nghiên cứu y sinh học đòi hỏi phải chiếu xạ.
\r\n\r\n3.2. Liều xâm nhập bề\r\nmặt (Entrance surface dose): là liều hấp thụ tại tâm điểm của một diện\r\ntích bề mặt nơi bức xạ đi vào cơ thể bệnh nhân đang thực hiện chẩn đoán X\r\nquang, được tính như liều hấp thụ trong không khí bao gồm cả bức xạ tán xạ ngược.
\r\n\r\n3.3. Mức chỉ dẫn\r\ntrong chiếu xạ y tế (Guidance level for medical exposure): là giá trị liều, suất\r\nliều hoặc hoạt độ phóng xạ được quy định bởi cơ quan quản lý Nhà nước về an\r\ntoàn và kiểm soát bức xạ.
\r\n\r\nTrong khi tiến hành\r\ncông việc, nếu vượt quá mức này, thầy thuốc phải xem xét, quyết định mức chiếu\r\nxạ hợp lý có chú ý đến các trường hợp cụ thể. Mức chỉ dẫn được quy định tại\r\nđiều 7.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Tổ chức, cá nhân được\r\nphép sử dụng các nguồn bức xạ ion hóa để chẩn đoán, điều trị phải đảm bảo các\r\nđiều kiện sau đây:
\r\n\r\na) bệnh nhân chỉ được\r\nchiếu xạ để chẩn đoán hoặc điều trị khi có chỉ định của thầy thuốc đang hành\r\nnghề;
\r\n\r\nb) thầy thuốc chịu trách\r\nnhiệm chính trong việc bảo vệ, đảm bảo an toàn bức xạ toàn diện cho bệnh nhân\r\nkhi chỉ định liều chiếu và trong suốt quá trình chiếu xạ bệnh nhân;
\r\n\r\nc) có đủ nhân viên y\r\ntế và nhân viên phục vụ để đảm đương các nhiệm vụ được giao và thực hiện các\r\nquy trình chẩn đoán hoặc điều trị bằng bức xạ do thầy thuốc chỉ định;
\r\n\r\nd) trong xạ trị (bao gồm\r\nxạ trị từ xa và xạ trị áp sát), việc chuẩn liều, xác định liều và các biện pháp\r\nđảm bảo chất lượng là bắt buộc và phải do chuyên gia có đủ trình độ về vật lý\r\nxạ trị thực hiện hoặc giám sát;
\r\n\r\ne) mức chiếu xạ cá\r\nnhân của những người chăm sóc, hỗ trợ, khuyên nhủ bệnh nhân (ngoài trách nhiệm\r\nnghề nghiệp của họ) trong khi chẩn đoán hoặc điều trị bằng bức xạ, cần phải\r\nkiềm chế theo mức quy định của điều 8.2
\r\n\r\nf) tiêu chuẩn đào tạo\r\nvề an toàn bức xạ được quy định hoặc được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản\r\nlý Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có sự tham khảo ý kiến các cơ quan chuyên\r\nngành liên quan.
\r\n\r\n4.2. Tổ chức, cá nhân khi\r\nsử dụng chiếu xạ y tế trong chẩn đoán hình ảnh và phải tuân thủ các yêu cầu về\r\nđảm bảo chất lượng nêu ra trong tiêu chuẩn này phải có sự tư vấn của chuyên gia\r\ncó đủ trình độ về vật lý X quang y học hoặc hạt nhân.
\r\n\r\n4.3. Các thầy thuốc phải\r\nthông báo ngay cho người quản lý cơ sở chẩn đoán, điều trị bằng các nguồn bức xạ\r\nion hóa về những thiếu sót hoặc nhu cầu liên quan tới việc tuân thủ các yêu cầu\r\nvà phải cố gắng thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn cho bệnh\r\nnhân.
\r\n\r\n5. Lựa chọn tối ưu\r\ncác giải pháp chiếu xạ y tế
\r\n\r\n5.1. Sự chiếu xạ y tế phải\r\nđược lựa chọn hợp lý, cân nhắc giữa lợi ích và tổn hại do việc chẩn đoán hoặc\r\nđiều trị bằng bức xạ ion hóa, có tính đến các lợi ích và rủi ro của các kỹ\r\nthuật thay thế khác không dùng bức xạ.
\r\n\r\n5.2. Khi lựa chọn mỗi một loại\r\nhình chẩn đoán bằng chụp, chiếu X quang hoặc y học hạt nhân cần tham khảo các\r\nvăn bản liên quan khác của các cơ quan Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
\r\n\r\n5.3. Không dùng bức xạ để\r\nkiểm tra vì các mục đích nghề nghiệp, pháp lý hoặc bảo hiểm sức khỏe mà không dựa\r\ntrên các dấu hiệu lâm sàng, trừ phi nó cung cấp các thông tin hữu ích về sức khỏe\r\ncủa người được kiểm tra, hoặc việc kiểm tra đặc biệt cần đến kỹ thuật bức xạ có\r\nsự tư vấn của các cơ quan chuyên ngành liên quan.
\r\n\r\n5.4. Không tiến hành chiếu\r\nxạ y tế trên các nhóm dân cư, trừ phi các lợi ích của việc chiếu xạ đem lại cho\r\nnhững người được kiểm tra hoặc cho cả cộng đồng dân cư đủ bù đắp cho các chi\r\nphí kinh tế và xã hội, bao gồm cả sự tổn hại do bức xạ gây ra. Các lợi ích cần\r\nđược cân nhắc là:
\r\n\r\na) khả năng phát hiện\r\nra bệnh;
\r\n\r\nb) khả năng điều trị\r\nhiệu quả các trường hợp mắc bệnh;
\r\n\r\nc) kiểm soát được một\r\nsố bệnh cho cộng đồng (ví dụ như lao phổi)
\r\n\r\n5.5. Không chiếu xạ con người\r\nvì mục đích nghiên cứu y học trừ phi nó phù hợp với:
\r\n\r\na) các điều khoản của\r\nTuyên bố Helsinki và các hướng dẫn thực hiện Tuyên bố này của Hội đồng các Tổ\r\nchức Nghiên cứu Y học quốc tế (CIOMS) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO);
\r\n\r\nb) các quy định của\r\nNhà nước Việt Nam.
\r\n\r\n5.6. Các biện pháp kiểm\r\ntra con người bằng bức xạ để bảo đảm an ninh, chống trộm là không hợp lý; tuy\r\nnhiên khi cần phải thực hiện thì không được coi là chiếu xạ y tế mà phải tuân\r\ntheo các yêu cầu về chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ dân chúng.
\r\n\r\n6. Tối ưu hóa việc\r\nđảm bảo an toàn bức xạ trong chiếu xạ y tế
\r\n\r\nPhải tuân thủ các yêu\r\ncầu liên quan đến pháp luật và tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành nhằm tối ưu hóa việc\r\nđảm bảo an toàn bức xạ trong chiếu xạ y tế.
\r\n\r\n6.1. Về thiết kế
\r\n\r\n6.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n6.1.1.1. Các yêu cầu đảm bảo an\r\ntoàn cho các nguồn bức xạ theo pháp luật và các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành\r\nphải được áp dụng phù hợp cho các nguồn bức xạ sử dụng trong y tế. Do đặc thù\r\nriêng, các thiết bị bức xạ sử dụng trong y tế còn phải được thiết kế sao cho:
\r\n\r\na) có thể phát hiện được\r\nngay các sai hỏng của một bộ phận trong hệ thống thiết bị để phòng tránh tối đa\r\nviệc chiếu xạ bệnh nhân ngoài dự tính;
\r\n\r\nb) giảm tối đa tỷ lệ\r\nsai sót, nhầm lẫn do người sử dụng thiết bị gây ra.
\r\n\r\n6.1.1.2. Tổ chức, cá\r\nnhân sử dụng chiếu xạ y tế phải:
\r\n\r\na) xác định rõ những hư\r\nhỏng của thiết bị có thể xảy ra trên cơ sở các thông tin của nhà cung cấp thiết\r\nbị và những sai lầm của con người có thể gây ra chiếu xạ y tế ngoài dự tính;
\r\n\r\nb) thực hiện đầy đủ\r\ncác biện pháp hợp lý nhằm phòng tránh các sai hỏng, nhầm lẫn nói trên, bao gồm việc\r\nlựa chọn nhân viên có trình độ phù hợp, thiết lập đầy đủ các quy trình: hiệu\r\nchuẩn, đảm bảo chất lượng, vận hành thiết bị chẩn đoán và điều trị bệnh; tổ\r\nchức đào tạo ban đầu và định kỳ cho nhân viên bức xạ về an toàn bức xạ một cách\r\nhợp lý;
\r\n\r\nc) thực hiện đầy đủ\r\ncác biện pháp hợp lý nhằm giảm tối đa các hậu quả của các sai hỏng, nhầm lẫn có\r\nthể xảy ra;
\r\n\r\nd) có kế hoạch ứng phó\r\nkhẩn cấp để đáp ứng, xử lý các sự cố có thể xảy ra, thông báo rõ các kế hoạch\r\nnày, và diễn tập định kỳ.
\r\n\r\n6.1.1.3. Tổ chức, cá\r\nnhân sử dụng chiếu xạ y tế phải hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp máy phát bức xạ\r\nvà thiết bị chứa nguồn phóng xạ kín được sử dụng trong chiếu xạ y tế để bảo đảm\r\nrằng:
\r\n\r\na) dù được nhập khẩu\r\nhay chế tạo tại Việt Nam, các thiết bị đều đáp ứng các tiêu chuẩn hiện hành của\r\nỦy ban Kỹ thuật điện quốc tế (IEC) và của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) hoặc\r\ncác Tiêu chuẩn Việt Nam tương đương;
\r\n\r\nb) có các thông số\r\nhoạt động (đặc trưng hoạt động), các hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng, bao gồm cả\r\ncác hướng dẫn đảm bảo an toàn bức xạ được cung cấp bằng ngôn ngữ quốc tế thông dụng,\r\ndễ hiểu đối với người sử dụng, phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan của IEC và\r\nISO về “các tài liệu kèm theo”, và các thông tin này được dịch ra tiếng Việt;
\r\n\r\nc) có các hướng dẫn\r\nvận hành, các giá trị thông số hoạt động được hiển thị trên bàn điều khiển bằng\r\nngôn ngữ quốc tế thông dụng phù hợp đối với người sử dụng;
\r\n\r\nd) phải có cơ cấu\r\nkiểm soát chùm tia bức xạ, đảm bảo an toàn ngay cả khi có sự cố bao gồm cả thiết\r\nbị chỉ thị rõ ràng tình trạng của chùm tia đang được phát ra “bật” và không được\r\nphát ra “tắt”
\r\n\r\ne) có hệ thống chuẩn\r\ntrực để khu trú các chùm tia đúng vào vị trí cần chẩn đoán hoặc điều trị;
\r\n\r\nf) trường bức xạ\r\ntrong vùng được chẩn đoán hoặc điều trị phải đồng đều đến mức tối đa khi không\r\ncó bất cứ vật gì làm thay đổi chùm tia bức xạ (như là những cái nêm) và sự\r\nkhông đồng đều của trường bức xạ phải được nhà cung cấp thiết bị thông báo rõ;
\r\n\r\ng) phải giữ được suất\r\nliều bức xạ thấp đến mức hợp lý ra bên ngoài vùng chẩn đoán hoặc điều trị do sự\r\nrò thoát hoặc tán xạ của chùm tia.
\r\n\r\n6.1.2. Yêu cầu đối\r\nvới các máy phát X quang chẩn đoán
\r\n\r\na) máy phát bức xạ và\r\ncác linh kiện, phụ tùng phải được thiết kế và chế tạo sao cho mức chiếu xạ y tế\r\nthấp hợp lý mà vẫn thu được đủ thông tin chẩn đoán;
\r\n\r\nb) các thông số hoạt\r\nđộng của máy phát bức xạ, như điện áp của bóng phát, các tấm lọc, kích thước\r\ntiêu điểm, khoảng cách từ nguồn đến phim, kích thước trường bức xạ, cường độ\r\ndòng điện của bóng và thời gian phát tia hoặc tích số của chúng phải được biểu\r\nthị rõ ràng và chính xác;
\r\n\r\nc) máy chụp tia X\r\nphải được trang bị bộ tự động ngừng phát tia sau khi đạt được các giá trị đã\r\nđịnh trước về thời gian, hoặc tích của dòng điện với thời gian phát tia hay\r\nliều bức xạ;
\r\n\r\nd) máy chiếu tia X\r\nphải được trang bị bộ điều khiển chỉ cho phép phát tia khi công tắc máy được\r\nbấm giữ liên tục và phải có đồng hồ định thời gian đã trôi qua hoặc thiết bị\r\nchỉ thị liều xâm nhập bề mặt.
\r\n\r\n6.1.3. Các yêu cầu\r\nđối với máy phát bức xạ và thiết bị xạ trị
\r\n\r\na) máy phát bức xạ và\r\ncác thiết bị xạ trị phải có khả năng lựa chọn, chỉ thị tin cậy và kiểm tra các\r\nthông số hoạt động như: loại bức xạ, năng lượng, thiết bị điều biến chùm tia (như\r\nphin lọc), khoảng cách điều trị, kích thước trường chiếu, định hướng chùm tia\r\nvà thời gian chiếu xạ hoặc giá trị liều định trước;
\r\n\r\nb) thiết bị xạ trị\r\ndùng nguồn phóng xạ phải có chức năng tự động đưa nguồn về vị trí an toàn khi có\r\nsự cố mất điện và giữ ở vị trí đó cho tới khi cơ cấu kiểm soát chùm tia được\r\ntái khởi động từ bàn điều khiển;
\r\n\r\nc) thiết bị xạ trị\r\nnăng lượng cao phải:
\r\n\r\n- có ít nhất hai hệ\r\nthống độc lập tự trả nguồn về vị trí an toàn khi kết thúc chiếu xạ hoặc khi có\r\nsự cố;
\r\n\r\n- có khóa liên động\r\nan toàn hoặc các phương tiện khác để ngăn chặn việc dùng máy vào mục đích điều\r\ntrị với thông số khác với thông số đã lựa chọn trên bàn điều khiển;
\r\n\r\nd) thiết kế khóa liên\r\nđộng an toàn phải bảo đảm sao cho khi bảo dưỡng máy, nếu tạm ngắt khóa liên\r\nđộng thì việc bật thiết bị chỉ thực hiện được bởi nhân viên bảo dưỡng nhờ có\r\ndụng cụ, mã khóa hoặc chìa khóa thích hợp;
\r\n\r\ne) các nguồn phóng xạ\r\ndùng trong xạ trị từ xa hoặc xạ trị áp sát phải được chế tạo theo đúng các quy\r\nđịnh đối với nguồn phóng xạ kín;
\r\n\r\nf) khi có điều kiện, nên\r\nlắp đặt các thiết bị giám sát mức phóng xạ để cảnh báo những tình huống bất thường\r\ntrong khi sử dụng các máy phát bức xạ và thiết bị xạ trị.
\r\n\r\n6.2. Yêu cầu vận hành
\r\n\r\n6.2.1. Chiếu xạ chẩn\r\nđoán
\r\n\r\na) các thầy thuốc khi\r\nchỉ định hoặc thực hiện việc chẩn đoán bằng phóng xạ phải:
\r\n\r\n- đảm bảo thiết bị được\r\nsử dụng là loại thích hợp;
\r\n\r\n- đảm bảo việc chiếu\r\nchụp bệnh nhân được hạn chế tới mức tối thiểu mà vẫn đạt được mục đích chẩn đoán,\r\ncó tính đến tiêu chuẩn chất lượng hình ảnh được thiết lập bởi các cơ quan chuyên\r\nngành có thẩm quyền và các mức chỉ dẫn về chiếu xạ y tế;
\r\n\r\n- chú ý đến các thông\r\ntin liên quan từ các lần kiểm tra trước để tránh việc kiểm tra thêm không cần\r\nthiết;
\r\n\r\nb) các thầy thuốc, kỹ\r\nthuật viên chẩn đoán phóng xạ phải lựa chọn các thông số dưới đây sao cho sự\r\nkết hợp giữa các thông số sẽ làm cho mức chiếu xạ bệnh nhân là nhỏ nhất mà vẫn\r\nđáp ứng chất lượng hình ảnh và mục đích chẩn đoán lâm sàng, đặc biệt khi chẩn\r\nđoán cho trẻ em và kiểm tra phóng xạ can thiệp:
\r\n\r\n- diện tích vùng được\r\nkiểm tra, số lượng và kích thước trường chiếu cho một phép kiểm tra (như số\r\nphim hoặc số lớp cắt khi chụp cắt lớp), thời gian của một phép kiểm tra (như\r\nthời gian chiếu X quang);
\r\n\r\n- loại vật liệu ghi\r\nnhận hình ảnh (như phim/bìa tăng quang với độ nhậy cao hoặc thấp);
\r\n\r\n- sử dụng lưới chống\r\ntán xạ;
\r\n\r\n- chuẩn trực chùm tia\r\nX sơ cấp một cách phù hợp để thể tích phần mô của bệnh nhân bị chiếu xạ là nhỏ\r\nnhất và cải thiện chất lượng hình ảnh;
\r\n\r\n- giá trị thích hợp\r\ncủa các thông số làm việc một cách phù hợp (như điện áp của bóng phát tia X, cường\r\nđộ dòng điện của bóng phát và thời gian phát tia hoặc tích số của chúng);
\r\n\r\n- kỹ thuật lưu giữ\r\nảnh động một cách phù hợp (như số ảnh trong một giây);
\r\n\r\n- các thông số xử lý\r\nảnh thích hợp (như nhiệt độ rửa phim, quy trình tái hiện hình ảnh);
\r\n\r\nc) thiết bị bức xạ\r\nxách tay hoặc di động chỉ được sử dụng để khám bệnh tại những nơi mà việc di\r\nchuyển bệnh nhân tới cơ sở bức xạ cố định không thực hiện được hoặc tình trạng\r\nsức khỏe của bệnh nhân không cho phép, và chỉ sau khi đã chú ý thích đáng đến\r\ncác biện pháp đảm bảo an toàn bức xạ cần thiết khi sử dụng;
\r\n\r\nd) tránh kiểm tra X\r\nquang tại vùng bụng hay khung chậu của những phụ nữ đang mang thai hoặc nghi có\r\nthai trừ phi buộc phải thực hiện các phép kiểm tra;
\r\n\r\ne) đối với phụ nữ\r\nđang ở tuổi sinh đẻ, các kiểm tra X quang ở vùng bụng, vùng chậu phải được tính\r\ntoán trước để chỉ gây liều tối thiểu đối với phôi thai, phòng khi có thai mà họ\r\nkhông biết;
\r\n\r\nf) cần che chắn thích\r\nđáng cho các cơ quan nhạy cảm với bức xạ như: tuyến sinh dục, thủy tinh thể, vú\r\nvà tuyến giáp.
\r\n\r\n6.2.2. Y học hạt\r\nnhân:
\r\n\r\na) các thầy thuốc khi\r\nchỉ định hay thực hiện các phép chẩn đoán phóng xạ phải:
\r\n\r\n- đảm bảo liều chiếu\r\nxạ bệnh nhân được hạn chế tới mức tối thiểu mà vẫn đạt được mục đích chẩn đoán;
\r\n\r\n- chú ý đến các thông\r\ntin liên quan từ các lần kiểm tra chẩn đoán trước nhằm tránh kiểm tra thêm\r\nkhông cần thiết;
\r\n\r\n- chú ý đến các mức\r\nchỉ dẫn cho chiếu xạ y tế quy định trong tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) các thầy thuốc, kỹ\r\nthuật viên phải cố gắng để đạt được mức chiếu xạ bệnh nhân nhỏ nhất mà vẫn đáp ứng\r\nchất lượng hình ảnh bằng cách:
\r\n\r\n- chọn đúng dược chất\r\nphóng xạ tốt nhất hiện hành với hoạt độ thích hợp và chú ý đến các yêu cầu đặc\r\nbiệt đối với trẻ em và bệnh nhân có tổn thương chức năng của cơ quan;
\r\n\r\n- sử dụng các phương pháp\r\nbao vây không để cho chất phóng xạ hấp thu vào các cơ quan không cần phải kiểm\r\ntra, và biện pháp tăng nhanh bài tiết;
\r\n\r\n- sử dụng cách thu\r\nnhận và xử lý hình ảnh thích hợp;
\r\n\r\nc) tránh dùng chất\r\nphóng xạ để chẩn đoán và điều trị cho phụ nữ đang mang thai hoặc nghi có thai\r\ntrừ khi có chỉ định lâm sàng bắt buộc;
\r\n\r\nd) đối với phụ nữ\r\nđang cho con bú, cần tạm ngừng việc cho con bú cho đến khi dược chất phóng xạ\r\nkhông còn thải ra một lượng đáng kể để có thể gây ra liều hiệu dụng không chấp\r\nnhận được đối với trẻ đang bú (thí dụ: ngừng cho bú ít nhất ba tuần đối với Ga-\r\n67, In-111, I-131 và TI-201, hai ngày đối với I-123 và 12 h đối với Tc-99m)
\r\n\r\ne) chỉ dùng phóng xạ\r\nđể chẩn đoán bệnh cho trẻ nhỏ khi có chỉ định lâm sàng bắt buộc và hoạt độ\r\nphóng xạ được chỉ định phải giảm theo khối lượng cơ thể, diện tích mặt da hoặc\r\ncác chuẩn cứ khác.
\r\n\r\n6.2.3. Xạ trị
\r\n\r\na) khi xạ trị phải giữ\r\nmức chiếu xạ đối với mô lành ở mức thấp nhất một cách hợp lý, phù hợp với liều\r\nyêu cầu cho thể tích bia định chiếu và cần che chắn thích đáng các cơ quan khác\r\nnếu có thể được;
\r\n\r\nb) cần tránh những quy\r\ntrình xạ trị gây chiếu xạ vùng bụng hoặc vùng chậu của phụ nữ đang mang thai\r\nhoặc nghi có thai trừ phi có chỉ định lâm sàng bắt buộc;
\r\n\r\nc) cần tránh dùng dược\r\nchất phóng xạ để xạ trị cho phụ nữ đang mang thai hoặc nghi có thai, hoặc đang\r\ncho con bú trừ phi có chỉ định lâm sàng bắt buộc;
\r\n\r\nd) mọi quy trình xạ\r\ntrị cho phụ nữ đang mang thai phải được lập kế hoạch trước để chỉ gây liều cực\r\ntiểu cho phôi thai;
\r\n\r\ne) các bệnh nhân phải\r\nđược thông báo về các rủi ro có thể xảy ra.
\r\n\r\n6.3. Hiệu chuẩn
\r\n\r\na) việc hiệu chuẩn\r\ncác nguồn phóng xạ sử dụng cho chiếu xạ y tế phải do phòng thí nghiệm chuẩn\r\nliều thực hiện;
\r\n\r\nb) thiết bị xạ trị\r\nphải được hiệu chuẩn theo năng lượng của bức xạ, liều hấp thụ, suất liều hấp\r\nthụ tại khoảng cách định trước trong những điều kiện xác định, ví dụ theo khuyến\r\ncáo trong hướng dẫn kỹ thuật của IAEA số 277
\r\n\r\nc) nguồn phóng xạ kín\r\nđược sử dụng cho xạ trị áp sát phải được hiệu chuẩn về hoạt độ, suất kerma\r\ntrong không khí hoặc suất liều hấp thụ trong một môi trường xác định, tại một khoảng\r\ncách xác định, đối với ngày tháng xác định;
\r\n\r\nd) nguồn phóng xạ hở\r\ndùng trong y học hạt nhân phải được hiệu chuẩn về hoạt độ của dược chất phóng\r\nxạ sẽ cho bệnh nhân uống, hoạt độ phải được xác định và ghi chép tại thời điểm\r\ncho bệnh nhân uống;
\r\n\r\ne) việc hiệu chuẩn\r\nphải được tiến hành tại thời điểm bàn giao thiết bị, sau mỗi lần bảo dưỡng có\r\nthể ảnh hưởng đến kết quả đo liều và định kỳ theo quy định của cơ quan quản lý\r\nNhà nước.
\r\n\r\n6.4. Liều bức xạ\r\ntrong chẩn đoán và điều trị
\r\n\r\n6.4.1. Các giá trị dưới\r\nđây cần phải được xác định và lập thành hồ sơ:
\r\n\r\na) các giá trị đại\r\ndiện cho bệnh nhân trưởng thành với kích thước điển hình về liều xâm nhập bề mặt,\r\ntích của liều và diện tích, suất liều và thời gian chiếu trong kiểm tra X quang\r\nchẩn đoán;
\r\n\r\nb) các giá trị liều\r\nhấp thụ cực đại và cực tiểu ở thể tích bia định chiếu cùng với liều hấp thụ ở\r\ntâm điểm của thể tích bia định chiếu và ở các điểm có liên quan mà bác sỹ điều\r\ntrị chọn khi chỉ định điều trị đối với bệnh nhân xạ trị bằng thiết bị xạ trị từ\r\nxa;
\r\n\r\nc) các giá trị liều\r\nhấp thụ ở các điểm có liên quan đã được chọn đối với mỗi bệnh nhân trong xạ trị\r\náp sát sử dụng nguồn kín;
\r\n\r\nd) các giá trị đại\r\ndiện liều hấp thụ đối với bệnh nhân trong việc chẩn đoán và điều trị bằng nguồn\r\nbức xạ hở;
\r\n\r\ne) liều hấp thụ đối\r\nvới các cơ quan liên quan trong mỗi lần xạ trị.
\r\n\r\n6.4.2. Khi tiến hành\r\nxạ trị, phải đảm bảo
\r\n\r\na) liều hấp thụ được\r\nchỉ định ứng với chất lượng chùm tia bức xạ với liều hấp thụ định trước được\r\nchiếu đúng vào thể tích bia định chiếu;
\r\n\r\nb) liều tới các mô và\r\ncác cơ quan khác phải được giảm thiểu.
\r\n\r\n6.5. Đảm bảo chất lượng\r\ntrong chiếu xạ, QA (Quality assurance)
\r\n\r\n6.5.1. Tổ chức, cá\r\nnhân sử dụng chiếu xạ y tế, ngoài việc thực hiện các yêu cầu liên quan về\r\nđảm bảo chất lượng được quy định theo các quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn Việt\r\nNam hiện hành, phải thiết lập một chương trình đảm bảo chất lượng toàn diện cho\r\nchiếu xạ y tế với sự tham gia của các chuyên gia có trình độ thích hợp trong các\r\nlĩnh vực liên quan, như vật lý bức xạ hoặc dược học phóng xạ, chú ý đến các\r\nnguyên tắc do WHO và Tổ chức y tế châu Mỹ (PAHO) thiết lập.
\r\n\r\n6.5.2. Chương trình\r\nđảm bảo chất lượng phải bao gồm:
\r\n\r\na) đo các thông số\r\nvật lý của các thiết bị phát bức xạ, các thiết bị tạo hình ảnh và các hệ thiết bị\r\nxạ trị tại thời điểm bắt đầu hoạt động và định kỳ sau đó;
\r\n\r\nb) kiểm định các yếu\r\ntố vật lý, lâm sàng tương ứng trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân;
\r\n\r\nc) ghi chép hồ sơ các\r\nquy trình liên quan và các kết quả;
\r\n\r\nd) kiểm tra việc hiệu\r\nchuẩn và các điều kiện hoạt động của các thiết bị đo liều và giám sát liều;
\r\n\r\ne) nếu có thể, đánh\r\ngiá lại chương trình đảm bảo chất lượng đối với quy trình xạ trị bằng cách\r\nthanh tra chất lượng độc lập và thường xuyên
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Quy định chung
\r\n\r\n7.1.1. Các mức chỉ dẫn về\r\nliều chiếu xạ y tế quy định phải được tuân thủ theo các quy định của tiêu chuẩn\r\nvà soát xét khi công nghệ được cải tiến. Các thầy thuốc phải áp dụng các mức chỉ\r\ndẫn này nhằm:
\r\n\r\na) thực hiện các hiệu\r\nchỉnh cần thiết nếu liều hay hoạt độ thực sự giảm xuống dưới các mức giới hạn\r\nlàm cho việc chiếu xạ không đem lại những thông tin chẩn đoán có ích và không mang\r\nlại lợi ích y tế mong muốn cho bệnh nhân;
\r\n\r\nb) tiến hành xem xét\r\nlại nếu liều hoặc hoạt độ vượt quá mức chỉ dẫn nhằm đảm bảo tối ưu hóa việc bảo\r\nvệ bệnh nhân và vẫn đảm bảo được mức thực hành tốt;
\r\n\r\nc) đối với chẩn đoán\r\nbằng bức xạ kể cả kỹ thuật cắt lớp và kỹ thuật y học hạt nhân, các mức chỉ dẫn\r\nđược suy ra từ các số liệu khảo sát chất lượng trên một quy mô rộng về liều xâm\r\nnhập bề mặt, kích thước tiết diện chùm tia của từng thiết bị và hoạt độ của dược\r\nchất phóng xạ được dùng cho bệnh nhân trong các phép chẩn đoán, điều trị thường\r\nxuyên nhất bằng chiếu xạ và y học hạt nhân.
\r\n\r\n7.1.2. Khi không có những khảo\r\nsát ở quy mô rộng thì các đặc trưng của thiết bị chiếu chụp X quang và thiết bị\r\ny học hạt nhân phải được đánh giá dựa trên sự so sánh với các mức chỉ dẫn quy\r\nđịnh. Các mức này không được coi là tốt nhất cho việc đảm bảo tiến hành tối ưu\r\ntrong mọi trường hợp vì nó chỉ thích hợp đối với mẫu bệnh nhân trưởng thành,\r\nnên khi áp dụng các giá trị này trong thực tiễn phải tính đến kích thước và độ\r\ntuổi của bệnh nhân.
\r\n\r\n7.2. Quy định cụ thể
\r\n\r\n7.2.1. Mức chỉ dẫn\r\ncho chiếu xạ chẩn đoán
\r\n\r\nTheo TCVN 6561:1999.
\r\n\r\n7.2.2. Mức chỉ dẫn\r\nchẩn đoán y học hạt nhân: theo bảng 1
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Hoạt độ phóng xạ trong y học hạt nhân
\r\n\r\nĐơn\r\nvị tính bằng MBq
\r\n\r\n\r\n Phép\r\n kiểm tra \r\n | \r\n \r\n Hạt\r\n nhân phóng xạ \r\n | \r\n \r\n Dạng\r\n hóa chất \r\n | \r\n \r\n Hoạt\r\n độ lớn nhất thường dùng cho một phép kiểm tra (MBq) \r\n | \r\n
\r\n Xương \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình xương \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Phosphonat và\r\n phosphat hợp chất \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình xương\r\n bằng SPECT - chụp cắt lớp điện toán bởi phát xạ photon đơn \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Phosphonat và\r\n phosphat hợp chất \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình tủy xương \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Keo đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n Não \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình não\r\n (tĩnh) \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Dietylen triamin\r\n acid penta-acetic (DTPA), gluconat và glucoheptonat \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình não\r\n (SPECT) \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n
| \r\n \r\n DTPA, gluconat và\r\n glucoheptonat \r\nExametazin \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n
| \r\n
\r\n Lưu thông máu não \r\n | \r\n \r\n Xe\r\n - 133 \r\n
| \r\n \r\n Trong dung dịch\r\n natri clorua đẳng trương \r\nHexametyl propylen\r\n amin oxym (HM-PAO) \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n
| \r\n
\r\n Chụp hệ tiết niệu \r\n | \r\n \r\n In\r\n - 111 \r\n | \r\n \r\n DTPA \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Tuyến lệ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thông tuyến lệ \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Chất keo đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n Tuyến giáp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình tuyến\r\n giáp \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n I\r\n - 123 \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n Di căn tuyến giáp\r\n (sau cắt bỏ) \r\n | \r\n \r\n I\r\n - 131 \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình tuyến cận\r\n giáp \r\n | \r\n \r\n Tl\r\n - 201 \r\n | \r\n \r\n Taliclorua \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n Phổi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình lưu thông\r\n khí phổi \r\n(Lung ventilation\r\n imaging) \r\n | \r\n \r\n Kr\r\n - 81 m \r\n
| \r\n \r\n Khí \r\n
| \r\n \r\n 6000 \r\n
| \r\n
\r\n Nghiên cứu lưu\r\n thông khí phổi \r\n(Lung ventilation\r\n studies) \r\n | \r\n \r\n Xe\r\n - 133 \r\n
| \r\n \r\n Khí \r\n
| \r\n \r\n 400 \r\n
| \r\n
\r\n Chụp hình hệ mạch\r\n máu phổi \r\n(Lung perfusion\r\n imaging) \r\n | \r\n \r\n Kr\r\n - 81 m \r\n
| \r\n \r\n Dung dịch nước\r\n Albumin của người \r\n(macroagregate or\r\n microsphere) \r\n | \r\n \r\n 6000 \r\n
| \r\n
\r\n Chụp hình hệ mạch\r\n máu phổi (chụp ven) (Lung perfusion imaging with venography) \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n (macroagregate or\r\n microsphere) \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n Nghiên cứu hệ mạch\r\n máu phổi \r\n(Lung perfusion\r\n studies) \r\n | \r\n \r\n Xe\r\n - 133 \r\n
| \r\n \r\n Dung dịch đẳng trương \r\n
| \r\n \r\n 200 \r\n
| \r\n
\r\n Chụp hình phổi\r\n (SPECT) \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 \r\n | \r\n \r\n Macroaggregated\r\n albumin (MAA) \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n Gan và lách \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình gan và\r\n lách \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Chất keo đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình chức năng\r\n hệ bài tiết mật \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Iminodiaxetat và\r\n dung môi tương đương \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình lách \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Tế bào hồng cầu\r\n biến tính được đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình gan\r\n (SPECT) \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Chất keo đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n Hệ tim mạch \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nghiên cứu lưu lượng\r\n máu hệ tim mạch \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\nTc\r\n - 99 m \r\nTc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n DTPA \r\nMacroaggregated\r\n globulin 3 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n800 \r\n400 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình máu ở\r\n buồng tim \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Phức hợp albumin\r\n của người \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình cơ tim/nghiên\r\n cứu thử \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Phức hợp albumin\r\n của người \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình hệ tim\r\n mạch/nghiên cứu thử \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Tế bào hồng cầu\r\n lành được đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình cơ tim \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Phosponat và\r\n phosphat hợp chất \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình cơ tim\r\n (SPECT) \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Isonitril \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tl\r\n - 201 \r\nTc\r\n - 99 m \r\n
| \r\n \r\n Tali clorua \r\nPhosphonat và\r\n phosphat hợp chất \r\nIsonitril \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n800 \r\n
| \r\n
\r\n Dạ dày, hệ tiêu hóa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chụp dạ dày và\r\n tuyến nước bọt \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình túi thừa\r\n Meckel \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n Chảy máu ruột non \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\nTc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Chất keo đánh dấu \r\nTế bào hồng cầu\r\n lành đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n400 \r\n | \r\n
\r\n Chuyền dịch qua\r\n thực quản và tắc nghẽn \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\nTc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Keo đánh dấu \r\nHợp chất không hấp\r\n thụ \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n40 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình dạ dày\r\n rỗng \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\nIn\r\n - 111 \r\nIn\r\n - 113 m \r\n | \r\n \r\n Hợp chất không hấp\r\n thụ \r\nHợp chất không hấp\r\n thụ \r\nHợp chất không hấp\r\n thụ \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n12 \r\n12 \r\n | \r\n
\r\n Thận, hệ thống tiết\r\n niệu và thượng thận \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình thận \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n acid\r\n dimercaptosucsinic \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình thận/thận\r\n đồ \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n
I\r\n - 123 \r\n | \r\n \r\n DTPA, gluconat và\r\n glucoheptonat \r\nMacroaggregated\r\n globulin 3 \r\nO-iodohippurat \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n
20 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình tuyến thượng\r\n thận \r\n | \r\n \r\n Se\r\n - 75 \r\n | \r\n \r\n Selenorcholesterol \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n Một số phép kiểm\r\n tra khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình áp xe và\r\n các khối u \r\n | \r\n \r\n Ga\r\n - 67 \r\nTl\r\n - 201 \r\n | \r\n \r\n xitrat \r\ncloriua \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n100 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình khối u \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n acid\r\n dimercaptosuccinic \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình khối u\r\n thần kinh \r\n | \r\n \r\n I\r\n - 123 \r\nI\r\n - 131 \r\n | \r\n \r\n Meta-iodo-benzyl\r\n guanidin \r\nMeta-iodo-benzil\r\n guanidin \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n20 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình hệ bạch\r\n hạch \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n | \r\n \r\n Chất keo đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình áp xe \r\n | \r\n \r\n Tc\r\n - 99 m \r\n\r\n In\r\n - 111 \r\n | \r\n \r\n Nghiên cứu kiểm tra\r\n tế bào bạch cầu đánh dấu \r\nTế bào bạch cầu\r\n đánh dấu \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n\r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n Chụp hình nghẽn\r\n mạch \r\n | \r\n \r\n In\r\n - 111 \r\n | \r\n \r\n Tiêu huyết cầu đánh\r\n dấu \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
8.1. Các mức kiềm chế liều\r\nbức xạ áp dụng cho từng trường hợp sẽ do các cơ quan quản lý Nhà nước về an\r\ntoàn và kiểm soát bức xạ quy định cho dựa trên nguyên tắc tối ưu hóa việc bảo vệ\r\nnhững người bị chiếu xạ vì mục đích nghiên cứu y học mà việc chiếu xạ đó không đem\r\nlại những lợi ích trực tiếp cho họ.
\r\n\r\n8.2. Phải kiềm chế liều\r\nbức xạ cho những người chủ động chấp nhận bị chiếu xạ trong khi tình nguyện\r\ngiúp đỡ (khác với nghề nghiệp của họ) chăm sóc, hỗ trợ hoặc khuyên nhủ, động\r\nviên bệnh nhân thực hiện các chẩn đoán hoặc điều trị y tế, và kiềm chế liều bức\r\nxạ cho những người vào thăm bệnh nhân là những người đã mang trong mình một lượng\r\ndược chất phóng xạ điều trị hoặc là những người đang được điều trị bằng các\r\nnguồn xạ trị áp sát, tới một mức không vượt quá 5 mSv trong thời gian chẩn đoán\r\nhoặc điều trị bệnh nhân. Liều bức xạ đối với trẻ em vào thăm các bệnh nhân đã\r\nuống các dược chất phóng xạ phải được kiềm chế tương tự sao cho không vượt quá\r\n1 mSv.
\r\n\r\n9. Hoạt độ tối đa đối\r\nvới các bệnh nhân được phép ra viện
\r\n\r\nĐể hạn chế việc chiếu\r\nxạ đến các thành viên trong gia đình của bệnh nhân đang được tiến hành điều trị\r\nvới đồng vị phóng xạ I-131, và hạn chế việc chiếu xạ đến dân chúng, bệnh nhân\r\nkhông được cho ra viện trước khi hoạt độ của lượng đồng vị phóng xạ I - 131 còn\r\nlại trong cơ thể giảm xuống dưới mức 600 MBq. Các hướng dẫn về việc tiếp xúc\r\nvới những người khác và các phòng ngừa liên quan về an toàn bức xạ cần phải được\r\nviết và cấp cho bệnh nhân.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Phải điều tra ngay các\r\nsự cố dưới đây
\r\n\r\na) xạ trị nhầm bệnh\r\nnhân hoặc nhầm mô, nhầm dược chất phóng xạ hoặc với liều, phân liều khác đáng\r\nkể so với giá trị chỉ định của bác sỹ điều trị hoặc dẫn đến hiệu ứng cấp tính thứ\r\ncấp;
\r\n\r\nb) liều bức xạ trong chẩn\r\nđoán lớn hơn đáng kể so với mức dự định hoặc tổng liều chiếu lặp vượt đáng kể\r\nso với mức chỉ dẫn đã được thiết lập;
\r\n\r\nc) mọi hư hỏng của thiết\r\nbị, mọi sai lầm, rủi ro và mọi bất thường khác có khả năng gây ra cho bệnh nhân\r\nliều bức xạ khác đáng kể so với giá trị dự định.
\r\n\r\n10.2. Đối với các cuộc điều\r\ntra được nêu trong 10.1, tổ chức, cá nhân sử dụng chiếu xạ y tế phải:
\r\n\r\na) Tính hoặc ước tính\r\nliều bức xạ mà bệnh nhân đã nhận và phân bố liều trong cơ thể bệnh nhân;
\r\n\r\nb) Đề ra các biện\r\npháp khắc phục cần thiết để phòng tránh việc tái diễn các sự cố;
\r\n\r\nc) Thực hiện tất cả\r\ncác biện pháp khắc phục theo trách nhiệm của mình;
\r\n\r\nd) Báo cáo cơ quan quản\r\nlý Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ bằng văn bản ngay sau điều tra,\r\ntrong đó nêu rõ nguyên nhân của sự cố kể cả các thông tin đã được quy định từ\r\nphần a) đến c) trong mục này một cách thích hợp, và các thông tin khác do cơ\r\nquan quản lý Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ yêu cầu;
\r\n\r\ne) Thông báo cho bệnh\r\nnhân và bác sỹ của họ về sự cố.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Phải lưu giữ hồ sơ\r\ntrong một khoảng thời gian do cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn và kiểm soát\r\nbức xạ quy định và xuất trình các tài liệu sau khi có yêu cầu:
\r\n\r\na) thông tin cần\r\nthiết cho phép đánh giá lại liều chiếu xạ trong quá khứ;
\r\n\r\nb) loại dược chất\r\nphóng xạ và hoạt độ đã uống trong y học hạt nhân;
\r\n\r\nc) mô tả thể tích bia\r\nđịnh chiếu, liều ở tâm điểm của thể tích bia định chiếu, liều các cơ quan khác\r\ncó liên quan, các phân liều, tổng thời gian điều trị trong xạ trị;
\r\n\r\nd) chiếu xạ đối với\r\nnhững người tình nguyện trong nghiên cứu y học.
\r\n\r\n11.2. Cơ sở sử dụng chiếu\r\nxạ y tế phải lưu giữ và xuất trình các kết quả hiệu chuẩn và kiểm tra định kỳ\r\ncác thông số vật lý và lâm sàng liên quan đã được lựa chọn trong quá trình điều\r\ntrị khi cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] Adopted by the\r\n18th World Medical Assembly, Helsinki, 1964, and as amended by the 29th World\r\nMedical Assembly, Tokyo, 1975, the 35th World Medical Assembly, Venice, 1983, and\r\nthe 41st World Medical Assembly, Hong Kong, 1989; available from the World\r\nMedical Association, F- 01210 Ferney- Voltaire, France.
\r\n\r\n[2] Council for\r\ninternational organizations of medical sciences in collaboration with world\r\nhealth organization, International Ethical Guidelines for Biomedical Research\r\nInvolving Human subjects, CIOMS, Geneva (1993).
\r\n\r\n[3] World Health\r\nOrganization, Use of Ionizing Radiation and Radionuclides on Human Beings for\r\nMedical Research, Training and Non-Medical Purposes, Technical Report Series\r\nNo. 611, WHO, Geneva (1977).
\r\n\r\n[4] International\r\natomic energy agency, Absorbed Dose Determination for Photon and Electron\r\nBeams, Technical Reports Series No. 277, IAEA, Vienna (1987).
\r\n\r\n[5] Pan american\r\nhealth organization, Publicación Científica No. 499, Control de Calidad en Radioterrapia:\r\nAspectos Clínicos y Físicos, PAHO, Washington, DC (1986).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6869:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6869:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6869:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6869:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6869:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6869:2001
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6869:2001 về An toàn bức xạ – Chiếu xạ y tế – Quy định chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6869:2001 về An toàn bức xạ – Chiếu xạ y tế – Quy định chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6869:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |