NHIÊN\r\nLIỆU CHƯNG CẤT VÀ NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ DẪN ĐIỆN
\r\n\r\nStandard test\r\nmethods for electrical conductivity of aviation and distillate fuels
\r\n\r\nLời nói dầu
\r\n\r\nTCVN 6609:2010 thay thế cho\r\nTCVN 6609:2006.
\r\n\r\nTCVN 6609:2010 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM\r\nD 2624-07a Standard test method for electrical conductivity of aviation and\r\ndistillate fuels với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken,\r\nPA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D\r\n2624-07a thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 6609:2010 do Tiểu ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia\r\nTCVN/TC28/SC2 Sản phẩm dầu mỏ\r\n- Phương pháp thử biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
NHIÊN LIỆU\r\nCHƯNG CẤT VÀ NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ DẪN ĐIỆN
\r\n\r\nStandard test\r\nmethods for electrical conductivity of aviation and distillate fuels
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định\r\nphương pháp xác định độ dẫn điện nhiên liệu hàng không và nhiên liệu chưng cất\r\ncó chứa và không chứa phụ gia chống\r\ntĩnh điện. Phương pháp này thường dùng đo độ dẫn điện khi nhiên liệu không tích\r\nđiện, nghĩa là đo độ dẫn điện tại\r\ntrạng thái tĩnh (được biết đến như độ dẫn điện tĩnh).
\r\n\r\n1.2. Hiện nay, có hai\r\nphương pháp để xác định độ dẫn điện của nhiên liệu tại hiện trường. Đó là: (1)\r\nbằng thiết bị\r\nđo xách tay đo trực tiếp độ dẫn điện của nhiên liệu trong bồn chứa hoặc ở hiện trường\r\nhoặc mẫu nhiên liệu trong phòng thử nghiệm; và (2) bằng thiết bị\r\nđo trên đường ống để đo liên tục độ dẫn điện của nhiên liệu trong hệ thống phân\r\nphối nhiên liệu. Khi sử dụng thiết bị đo xách tay, cần chú ý giảm\r\nlượng điện tích nạp dư trước khi đo và tránh không làm nhiễm bẩn nhiên liệu.
\r\n\r\n1.3. Các giá trị tính theo\r\nhệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Trong tiêu\r\nchuẩn này không dùng các đơn vị khác.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không đề\r\ncập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu\r\nchuẩn này có trách\r\nnhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định\r\ntrước khi đưa vào sử dụng. Những lưu ý cụ thể về nguy hiểm xem 7.1, 7.1.1, và\r\n11.2.1.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nASTM D 4306, Practice\r\nfor aviation fuel sample containers for tests affected by trace contamination\r\n(Kiểm tra ảnh hưởng các vết nhiễm bẩn của bình đựng mẫu\r\nnhiên liệu hàng không).
\r\n\r\nASTM D 4308, Test method for\r\nelectrical conductivity of liquid hydrocarbons by precision meter (Phương pháp\r\nxác định độ dẫn điện của hydrocacbon lỏng bằng máy đo chính xác).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Picosiemen/mét (picosiemens\r\nper metre)
\r\n\r\nĐơn vị của độ dẫn điện, còn gọi là đơn vị độ dẫn\r\nđiện (CU). Theo định nghĩa của SI, siemen, đôi khi được gọi là mho là số nghịch\r\nđảo của Ôm.
\r\n\r\n1 pS/m = 1 x 10-12 W -1 m -1 = 1 cu = 1 picomho/m (1)
\r\n\r\n3.2. Độ dẫn điện tĩnh (rest\r\nconductivity)
\r\n\r\nLà giá trị nghịch đảo của điện trở của nhiên liệu\r\nkhông tích điện ở trạng thái\r\nkhông có sự phân cực hoặc không có sự suy giảm ion.
\r\n\r\n3.2.1. Giải thích
\r\n\r\nĐó là độ dẫn điện tại thời điểm bắt đầu\r\nđo dòng điện, ngay sau khi đặt điện áp một chiều giữa các điện cực hoặc nó là\r\nsố đo dòng trung bình khi đặt vào giữa các điện cực một điện áp xoay chiều.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Đưa điện áp vào hai\r\nđiện cực đặt trong nhiên liệu và nhận được cường độ dòng điện biểu thị cho giá\r\ntrị độ dẫn điện. Khi sử dụng thiết bị đo loại xách tay, đo dòng điện ngay sau\r\nkhi đưa điện áp vào để tránh sai số do việc suy giảm ion. Sự suy giảm ion hoặc\r\nphân cực được loại trừ trong hệ thống kiểm tra động lực học bằng cách thay liên\r\ntục mẫu trong bình đo, hoặc bằng cách sử dụng một điện áp xoay chiều. Trong quá\r\ntrình thử nghiệm, bên cạnh việc lựa chọn đúng cỡ điện cực còn phải lựa chọn đúng thiết bị\r\nđo dòng điện để có thể đo được độ dẫn điện từ 1 pS/m trở lên. Các thiết bị bán sẵn\r\nđược đề cập trong tiêu chuẩn này có dải đo độ dẫn điện đến 2 000 pS/m với độ chính xác cao\r\n(xem Điều 12), tuy nhiên cũng có một số thiết bị chỉ đo được đến\r\n500 pS/m hoặc đến 1\r\n000 pS/m.
\r\n\r\n4.1.1. Máy đo EMCEE kiểu\r\n1152 có khoảng đo mở rộng nhưng độ\r\nchính xác của phần\r\nmở rộng lại chưa được\r\nxác định. Vì vậy để đo độ dẫn điện dưới 1\r\npS/m, ví dụ đối với nhiên\r\nliệu đã qua xử lý lọc đất sét hoặc dung môi hydrocacbon tinh lọc thì nên dùng\r\nphương pháp ASTM D 4308.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhả năng nhiên liệu làm tiêu tan điện tích sinh\r\nra trong quá trình bơm và lọc được điều chỉnh bằng độ dẫn điện của\r\nnhiên liệu, độ dẫn điện này phụ thuộc vào hàm lượng của các dạng ion trong\r\nnhiên liệu. Nếu độ dẫn điện càng lớn thì độ tiêu tán điện tích càng\r\nnhanh, đủ để ngăn ngừa tích điện và\r\ntránh điện thế cao trong bồn tiếp nhận nhiên liệu.
\r\n\r\nPHƯƠNG PHÁP\r\nDÙNG THIẾT BỊ ĐO LOẠI XÁCH TAY
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Bình đo độ dẫn điện và thiết\r\nbị do dòng điện
\r\n\r\nDo độ dẫn điện của hydrocacbon rất thấp\r\nso với các dung dịch nước, nên cần sử dụng thiết bị đặc biệt có khả năng đưa ra\r\ncác tín hiệu gần như tức thời tại thời điểm đưa điện áp vào.1)
\r\n\r\n6.2. Nhiệt kế
\r\n\r\nCó khoảng đo phù hợp để đo nhiệt độ của\r\nnhiên liệu ngoài hiện trường, cần có sẵn giá đỡ nhiệt kế để có thể xác định trực\r\ntiếp nhiệt độ của nhiên liệu trong các bồn chứa lớn, xitéc ôtô và tầu\r\nhỏa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Máy đo EMCEE kiểu 1153 đo\r\nvà lưu trữ nhiệt độ mẫu trong suốt chu trình\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n6.3. Cốc đo
\r\n\r\nTất cả các ống thích hợp, chứa đủ lượng\r\nnhiên liệu để làm ngập các điện cực của bình đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Dung môi làm sạch, sử\r\ndụng rượu isopropylic (CẢNH BÁO - Rất dễ\r\ncháy) nếu nghi ngờ có nước, thì sau đó dùng\r\ntoluen loại tinh khiết phân tích để tráng, (CẢNH BÁO - Rất dễ\r\ncháy. Hơi có tính độc).
\r\n\r\n7.1.1. Một hỗn hợp gồm 50%\r\nthể tích rượu isopropylic và 50% thể tích heptan loại tinh khiết phân tích là phù hợp\r\nđể thay thế cho toluen. (CẢNH BÁO - Heptan rất dễ cháy. Hơi có tinh độc)
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Nên tiến hành đo độ dẫn\r\nđiện của nhiên liệu tại nơi lấy mẫu hoặc\r\ntại điểm lấy mẫu để tránh các thay đổi do vận chuyển mẫu. Nếu cần lấy mẫu để\r\ncho các phân tích tiếp theo\r\nthì phải lưu ý:
\r\n\r\nNếu bình đo tiếp xúc với nước\r\nvà thiết bị được vận hành thì số đọc ngay lúc đó sẽ vượt ngoài thang đo. Nếu bình đo đã bị ướt\r\nthì phải tráng kỹ bằng dung môi làm sạch, thích hợp nhất là rượu\r\nisopropylic và thổi khô bằng không khí. Trong điều kiện nóng, ẩm,\r\ncó thể có nước ngưng tụ trên bình đo, và có thể gây ra các số đọc điểm zero,\r\nsố đọc hiệu chuẩn và số đọc của mẫu cao bất thường. Điều này có thể tránh bằng\r\ncách bảo quản bình đo ở nhiệt độ cao\r\nhơn nhiệt độ lớn nhất tại nơi tiến\r\nhành thử từ 2 °C đến 5 °C.
\r\n\r\n8.2. Lượng mẫu phải đủ để\r\nthử (xem 6.3).
\r\n\r\n8.3. Độ dẫn điện của nhiên\r\nliệu có chứa phụ gia chống tĩnh điện dễ bị ảnh\r\nhưởng do ánh nắng mặt trời và các nguồn ánh sáng mạnh khác. Các mẫu\r\nnhiên liệu loại này khi được chứa trong các bình đo mẫu bằng thủy tinh không màu trong suốt có thể mất độ dẫn\r\nđiện đáng kể trong vòng 5 min khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Xem giải\r\nthích trong ASTM D 4306.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Kết quả của phương pháp thử này rất nhạy với vết bẩn của bình đo mẫu.\r\nCác bình đựng mẫu được quy định theo ASTM D 4306
\r\n\r\n8.4. Trước khi lấy mẫu, tất cả các bình đo, kể cả\r\nnắp đều được tráng ít nhất 3 lần bằng nhiên liệu thử. Tất cả các\r\nbình đựng mẫu\r\nphải được rửa kỹ bằng dung môi làm sạch, nếu cần, tương ứng với 6.6 trong ASTM\r\nD 4306, và làm khô bằng không khí.
\r\n\r\n8.5. Tiến hành đo độ dẫn\r\nđiện càng sớm càng tốt, thường là trong vòng 24 h kể từ sau khi lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Nếu bình đo thấm nước\r\nvà thiết bị đang vận hành thì ngay lúc đó số đọc sẽ vượt ra ngoài thang đo. Nếu bình đo đó đã bị\r\nthấm nước thì phải rửa kỹ bằng dung môi\r\nlàm sạch, thích hợp nhất\r\nlà rượu isopropylic\r\nvà làm khô bằng cách thổi\r\nkhông khí. Máy đo có thể hiển thị số đọc không phải là zero là do sự ngưng tụ\r\ntrên bình đo khi\r\nchuyển máy đo từ môi trường khô, mát vào trong môi trường nóng ẩm. Có thể\r\ntránh điều này bằng cách bảo quản bình\r\nđo ở nhiệt độ cao\r\nhơn nhiệt độ môi trường xung\r\nquanh từ 2 °C đến 5 °C, khi có thể\r\nthực hiện được.
\r\n\r\n9.2. Bình thường, đầu\r\nđo trên thiết bị cầm tay được làm sạch bằng toluen hoặc hỗn hợp heptan và rượu\r\nisopropylic và sấy khô bằng không khí sau khi sử dụng, để đảm bảo các chất\r\ntích điện hấp thụ trên đầu đo\r\ntrong các thử nghiệm trước không\r\nlàm nhiễm bẩn mẫu và\r\nkhông gây sai số cho các kết quả thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình hiệu chuẩn phụ thuộc vào thiết\r\nbị được sử dụng. Các quy trình dùng cho các thiết bị liệt kê ở Chú thích cuối\r\ntrang 7 được mô tả trong Điều A.1 đến A.5 Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Quy trình hiệu chuẩn các thiết bị đo chuyên dùng được\r\nmô tả trong Điều A.1 đến A.5 Phụ lục A là một phần rất cần thiết của các quy\r\ntrình chung dưới đây. Các bước\r\nhiệu chuẩn thích hợp đối với thiết bị đo phải được tiến hành trước khi bắt đầu\r\ncác bước tiếp theo.
\r\n\r\n11.2. Đo ngoài hiện trường,\r\ntrong các bồn chứa, xitéc ôtô, và tầu hỏa .v.v...
\r\n\r\nĐể đo ngoài hiện trường, các thiết\r\nbị đo độ dẫn điện nêu trong Chú thích cuối trang 7 được coi là thích hợp. Sử dụng\r\ncác thiết bị này ở những vị trí\r\nnguy hiểm có thể bị nghiêm cấm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Mỗi thiết\r\nbị đo có thể nối thêm cáp hoặc trang bị một bộ dây cáp để hạ thấp bình đo vào trong bồn chứa. Các thiết\r\nbị đo xách tay có trở kháng cao\r\nthường nhạy đối với các biến đổi tức thời về điện do đoạn cáp nối thêm bị dao động\r\ntrong quá trình đo gây ra. Nếu không giữ chắc chắn thiết bị đo, thì có thể dẫn đến\r\nđộ chính xác nhỏ hơn các giá trị trong Bảng 1. Các hướng dẫn dưới đây áp dụng\r\ncho các thiết bị đo nêu trong Chú thích cuối trang 7.
\r\n\r\n11.2.1. Tùy\r\nthuộc loại thiết bị sử dụng, kiểm tra việc hiệu chuẩn thiết bị đo theo Điều\r\nA.1, A.2, A.4 hoặc A.5 Phụ lục A. Cố định thiết bị đo vào bể chứa và hạ bình\r\nđo độ dẫn điện vào trong bể đến mức cần thiết, chú ý tránh việc để cho bình đo chỉ bị nhúng một\r\nphần hoặc tiếp xúc với phần đáy có nước (nếu có) của bể chứa. Di\r\nchuyển bình đo lên, xuống\r\nđể loại bỏ cặn nhiên liệu đọng lại trước đó (CẢNH BÁO: Để tránh sự phóng điện\r\ngiữa nhiên liệu tích điện với đầu đo đặt trong bể chứa, cần chú ý về mặt an\r\ntoàn khi cố định máy đo và chờ cho đến khi sự tích điện tiêu tán. Ví dụ, trong RP\r\n2003 Viện dầu mỏ Mỹ hướng dẫn rằng khoảng 30 min sau khi bơm nhiên liệu vào bể\r\nchứa thì mới được\r\ntrèo lên bồn chứa và thả thiết\r\nbị lấy mẫu vào bể. Điều đó cũng đảm bảo không còn điện trong nhiên liệu).
\r\n\r\n11.2.2. Sau khi bình đo đã được\r\nloại bỏ cặn nhiên liệu như trên, giữ cố định bình đo, bật thiết bị đo và ghi lại\r\nsố đọc cao nhất ngay khi ổn định. Thời gian của những thao tác trên trong vòng\r\n3 s. Đối với những thiết bị có hai thang đo trở lên, chọn thang đo\r\nnhạy nhất đối với giá trị độ dẫn điện đang được xác định. Chú ý nhân với hệ số\r\ntương ứng của thang đo đang sử dụng. Ghi lại nhiệt độ của nhiên liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Máy đo tự động Emcee kiểu 1153 đo và ghi số đọc tại\r\n3 s.
\r\n\r\n11.3. Đo các mẫu nhiên liệu\r\ntrong phòng thử nghiệm và\r\nngoài hiện trường
\r\n\r\n11.3.1. Chuẩn bị bình đo (kim loại hoặc\r\nthủy tinh)
\r\n\r\nTrước khi lấy mẫu, phải đảm bảo tất cả các\r\nbình chứa và cốc\r\nđo đã được làm sạch cẩn thận. Tốt nhất là các bình đo được làm sạch sẵn trong phòng thử nghiệm trước\r\nkhi đem ra hiện trường lấy mẫu (xem Điều 8).
\r\n\r\n11.3.2. Tiến hành đo
\r\n\r\nDùng nhiên liệu thử để tráng kỹ bình đo nhằm loại\r\nbỏ cặn nhiên liệu còn lại từ các thử nghiệm trước. Rót nhiên liệu sang cốc đo\r\nvà sử dụng quy trình quy định cho từng thiết bị cụ thể để đo độ dẫn điện của\r\nnhiên liệu. Nếu một trong các loại thiết bị đã nêu trong Chú thích cuối trang\r\n7 được sử dụng thì áp dụng quy trình dưới đây: Tráng bình đo cùng lúc với cốc\r\nđo. Sau đó rót mẫu thử vào cốc đo sạch, đã tráng. Kiểm tra hiệu chuẩn của thiết bị theo\r\nĐiều A.1, A.2 hoặc A.5 Phụ lục A, tùy theo loại thiết bị sử dụng. Nhúng ngập toàn\r\nbộ bình đo vào nhiên liệu thử và đo độ dẫn điện theo quy trình ở 11.2.2 và Phụ lục tương ứng. Ghi lại nhiệt độ\r\nnhiên liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Để tránh các số đọc sai, phải đảm bảo\r\nrằng đáy bình đo độ dẫn\r\nđiện không được chạm vào bình đo mẫu Điều này áp dụng cho tất cả các loại\r\nbình đo, cho dù\r\nvật liệu làm bình đo là vật\r\nliệu gì.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Khi đúng máy tín hiệu analog\r\nthì thấy rõ các\r\nsố đo vượt quá dải đo của thiết bị. Đối với các loại máy kỹ thuật số Emcee và Maihak MLA 900,\r\ncác số đo vượt quá\r\ndải đo được hiển thị bằng số "1" ghi bên trái\r\nmàn hình ứng với 1000\r\ns. Có thể ước lượng độ\r\ndẫn điện mang tính định tính (chưa thiết lập độ chụm)\r\nbằng cách nhúng\r\nđầu đo vào trong mẫu tới ngang dãy lỗ đầu tiên gần mút đầu đo nhất, các lỗ này\r\nnằm tại trung\r\nđiểm độ nhạy của\r\nđoạn đầu đo. Do độ dẫn điện hiển thị trên\r\nmáy tỷ lệ nghịch với chiều sâu nhúng\r\nchìm điện cực, nên nếu nhận\r\nđược giá trị độ dẫn điện hiển thị trên máy ta phải nhân gấp đôi. Có thể áp dụng ASTM\r\nD 4308 để xác định độ\r\ndẫn điện nhỏ hơn từ 1\r\npS/m đến 20 000 pS/m. Khi sử dụng máy kỹ thuật số Emcee kiểu 1153, các số\r\nđo vượt quá dải đo sẽ hiển thị là\r\n“OVER".
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo kết quả độ dẫn điện\r\nvà nhiệt độ của nhiên liệu khi thực hiện phép đo. Nếu kết quả độ dẫn điện bảng 0 trên thiết bị đo thì báo cáo là nhỏ hơn 1 pS/m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Thực tế cho thấy độ\r\ndẫn điện của nhiên liệu thay đổi rõ rệt theo nhiệt\r\nđộ và mối liên hệ giữa hai đại lượng này là rất khác nhau đối với\r\ncác loại khác nhau của nhiên liệu hàng không và nhiên liệu chưng cất. Nếu cần phải hiệu\r\nChỉnh số đọc độ\r\ndẫn điện theo nhiệt độ cụ thể, thì mỗi phòng thử\r\nnghiệm sẽ phải lập mối quan hệ này cho các loại nhiên liệu và khoảng nhiệt độ\r\nquan tâm. Xem thêm các thông tin trong Điều A.2 Phụ lục về ảnh\r\nhưởng của nhiệt độ đến độ dẫn điện của nhiên liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Độ chụm
\r\n\r\nĐộ chụm của phương pháp thử này được xác định\r\ntheo phương pháp phân tích thống kê các kết quả nhận được của từng cặp thí nghiệm viên - thiết bị tại vị trí thử nghiệm\r\nnhư quy định dưới đây. Các số liệu\r\nvề độ chụm nêu trong Bảng 1 không\r\nbao gồm độ chụm của xăng hoặc dung môi. Số liệu về độ chụm đã nêu trong Bảng 1 được\r\nthể hiện trên Hình 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Chương trình nghiên cứu về độ chụm đang được thực hiện để xây dựng quy\r\nđịnh độ chụm đơn lẻ\r\ncho tất cả các thiết\r\nbị đo loại xách tay.
\r\n\r\n13.1.1. Độ lặp lại
\r\n\r\nSự chênh lệch giữa các giá trị độ dẫn điện đo\r\nđược liên tiếp do cùng một thí nghiệm viên trong cùng một phòng thử nghiệm,\r\ntrên cùng một thiết bị cùng vật liệu thử, dưới các điều kiện thử không đổi, ở\r\nnhiệt độ thử như nhau, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và\r\nchính xác của phép thử, chỉ một trong 20 trường hợp được vượt giá trị\r\nquy định trong Bảng 1.
\r\n\r\n13.1.2. Độ tái lập
\r\n\r\nSự chênh lệch giữa hai giá trị đo độ dẫn điện\r\nđơn lẻ và độc lập\r\ndo hai thí nghiệm viên\r\nkhác nhau tiến hành thử tại cùng một phòng thử nghiệm (13.2) trên cùng mẫu thử\r\ncó nhiệt độ như\r\nnhau, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phép thử,\r\nchỉ một trong 20 trường hợp được vượt\r\ngiá trị quy định trong Bảng 1.
\r\n\r\n13.2. Năm 1987, đã tiến\r\nhành một chương trình thử nghiệm để nghiên cứu độ tái lập các kết quả độ dẫn điện\r\nkhi các mẫu được chuyển giao giữa các phòng thử nghiệm (Xem Điều A.1 Phụ lục\r\nA). Khi đó kết quả độ dẫn điện phù hợp các giá trị ghi trong Bảng 1. Điều đó\r\ncho thấy rằng không nhận được độ tái lập do sự thay đổi độ dẫn điện khi vận\r\nchuyển và bảo quản mẫu. Trong\r\ntrường hợp có tranh chấp liên quan đến độ dẫn điện của các mẫu trong quá trình vận chuyển, nên tiến hành các thí nghiệm tại bồn\r\nchứa nhiên liệu\r\nngoài hiện trường hoặc đo trên mẫu nhiên liệu mới lấy theo quy trình đã nêu. Điều này đảm bảo rằng mẫu được thử\r\nlà đồng nhất với nhiên liệu trong bồn chứa, do một bên hoặc hai bên tiến hành thì phải\r\náp dụng độ chính xác quy định trong Bảng 1.
\r\n\r\n13.3. Thiết bị Maihak MLA\r\n900 cung cấp số đo nhiệt\r\nđộ của mẫu. Độ chụm của phép đo nhiệt độ chưa được thiết lập. Độ chụm của thiết\r\nbị Maihak MLA 900 được nêu trong Bảng 2.
\r\n\r\n13.4. Độ chệch
\r\n\r\nVì không có vật liệu chuẩn hoặc\r\nphương pháp thử được chấp nhận để xác định độ chệch của quy trình trong tiêu chuẩn đo độ dẫn điện này, nên\r\nkhông xác định được độ chệch.
\r\n\r\nBảng 1 - Độ chụmA\r\ncủa các loại thiết bị Emcee 1150,\r\n1151, 1152 và 1153\r\nvà bộ hiển thị Maihak
\r\n\r\n\r\n Độ dẫn điện, pS/m \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lạiB \r\n | \r\n \r\n Độ tái lậpC \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n
\r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 177 \r\n | \r\n
A - Các giới hạn\r\ncủa đô chụm trong Bảng 1 áp dụng ở nhiệt độ phòng. Độ chụm cao hơn (x2) có thể áp dụng ở nhiệt độ gần với - 20 °C.
\r\n\r\nB - Các giá trị độ lặp lại được\r\ntính trên cơ sở chương\r\ntrình thử nghiệm liên phòng năm 2004. Khảo sát về độ chụm báo cáo\r\ntrong RR D02-1575 đã được tiến hành với\r\ncác thử nghiệm ngẫu nhiên, hơn là các thử nghiệm liên tiếp, lặp lại các thử nghiệm trên\r\ncác mẫu thử như nhau. Kết quả là làm gia tăng lên hẳn độ lặp lại
\r\n\r\nC - Sử dụng các số liệu trong RR :\r\nD02-1161 để tính độ tái\r\nlập.
\r\n\r\nHình 1 - Đồ thị biểu diễn độ chụm\r\ncủa Bảng 1
\r\n\r\nBảng 2 - Độ\r\nchụm của thiết bị Maihak MLA 900
\r\n\r\n\r\n Độ dẫn điện, pS/m \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n
\r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n
\r\n A Các giới hạn\r\n về độ chụm nêu trong Bảng 2 áp dụng cho nhiệt độ phòng. Độ chụm cao hơn hẳn\r\n (x2) có thể áp dụng ở nhiệt độ gần với - 20 oC. \r\n | \r\n
PHƯƠNG PHÁP\r\nĐO LIÊN TỤC ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA NHIÊN LIỆU TRONG ĐƯỜNG ỐNG
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc đo liên tục có thể được tiến hành\r\nkhi có biện pháp thích hợp để loại\r\nbỏ điện tích\r\ntĩnh điện trước khi dòng nhiên liệu đại diện chảy qua bình đo lắp\r\ntrên đường ống dẫn. Dòng chảy liên tục được kiểm soát của nhiên liệu qua bình đo sẽ giúp phòng tránh sự suy giảm ion,\r\ndo đó đảm bảo phép đo liên tục có kết quả bằng độ dẫn điện tĩnh của nhiên liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\nThông thường, thiết bị được thiết kế lắp\r\nđặt cố định trong hệ thống phân phối nhiên liệu. Lắp đặt và kiểm tra dòng chảy\r\ntheo hướng dẫn của nhà sản xuất, đặc biệt chú ý đến thời gian dừng cung cấp thích hợp. Đặt\r\nthiết bị lấy mẫu sau hệ thống phun phụ gia khoảng cách ít nhất là 30 m, nếu không thì\r\nphải dùng thiết bị trộn để pha trộn hoàn toàn phụ gia trước khi lấy mẫu. Nhiệt\r\nkế có khoảng\r\nđo phù hợp với nhiệt độ của nhiên liệu ngoài hiện trường được lắp sau bình đo.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình\r\nhiệu chuẩn chi tiết\r\nnêu trong Điều A.4 Phụ lục A là một phần quan trọng trong quy trình chung và phải\r\ntiến hành trước khi bắt đầu\r\ncho vận hành tự động thiết bị và nên kiểm soát dòng chảy nhiên liệu liên tục. Nếu\r\nlắp mạch báo động theo mức độ cao - thấp, thì phải hiệu chỉnh theo hướng dẫn của nhà chế tạo
\r\n\r\n\r\n\r\nSúc rửa bình đo bằng\r\ncách bắt đầu cho dòng chảy được kiểm soát của nhiên liệu cần đo độ dẫn điện chảy\r\nqua. Thông thường khí trong bình đo bị đẩy hết ra và quá trình súc rửa đạt tới mức\r\nyêu cầu chỉ trong vài\r\nphút nhưng khi hiệu chuẩn thiết bị thì nên tiến hành súc rửa lâu hơn. Dòng chảy\r\nđã điều chỉnh phải phù hợp\r\nvới hướng dẫn của nhà sản xuất. Dòng chảy quá nhanh\r\nhoặc quá chậm sẽ làm cho phép đo độ dẫn điện không chính xác.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi hiệu chuẩn, chọn\r\nthang đo của thiết bị cho phù hợp với khoảng đo dự đoán của dòng nhiên liệu và bắt đầu đo liên tục độ dẫn điện của nhiên\r\nliệu. Thực hiện phép đo khi nhiệt độ của\r\nbình đo (nhiệt\r\nđộ hiển thị trên nhiệt kế) tương đương nhiệt độ của nhiên liệu trong hệ thống.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo độ dẫn điện của nhiên liệu và\r\nnhiệt độ của nhiên liệu tại thời điểm đo (Xem Chú thích A.1.1).
\r\n\r\n\r\n\r\n20.1. Độ lặp lại
\r\n\r\nĐộ lặp lại của thiết bị đo liên tục được\r\nthiết lập trong dải đo của thiết bị đo xách tay (xem 13.1.1).
\r\n\r\n20.2. Độ tái lập
\r\n\r\nĐộ tái lập chưa được thiết lập.
\r\n\r\n20.3. Độ chệch
\r\n\r\nVì không có vật liệu chuẩn hoặc phương pháp thử nghiệm được chấp nhận để xác định\r\nđộ chệch của quy trình trong phương pháp\r\nthử nghiệm này, nên không\r\nxác định được độ chệch.
\r\n\r\n\r\n\r\nCó thể tiến hành các phép đo liên tục\r\ndùng một bộ cảm biến mà kỹ thuật đo dòng xoay chiều sử dụng. Trong thiết bị đó,\r\nchuyển động quay không đổi của của điện trường sử dụng có tác dụng giúp phòng\r\ntránh tạo thành các trở kháng phân cực\r\ntrên các điện cực. Bộ cảm biến khi đó tạo ra các số đọc tương đương với số đọc\r\nđộ dẫn điện tĩnh dạng dòng một chiều.
\r\n\r\n\r\n\r\nNên sử dụng bộ cảm biến JF-1A như quy định trong “Hướng\r\ndẫn lắp đặt và sử dụng an toàn,\r\nRef. A440-010” được cung cấp\r\nkèm theo thiết bị. Bộ cảm biến JF-1A có một kênh đo nhiệt độ toàn phần.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình hiệu chuẩn chi tiết nêu\r\ntrong Điều A.6 Phụ lục A là một phần quan trọng của\r\nquy trình chung và phải hoàn thành hiệu chuẩn trước khi bắt đầu vận hành thiết\r\nbị đo tự động và điều chỉnh dòng chảy liên tục của nhiên liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng thiết bị phù hợp với các quy trình của nhà sản xuất (xem Điều 22).
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị JF-1A đưa ra phương tiện để đọc\r\ndòng đầu ra từ 4 mA đến 20 mA tỷ lệ với độ dẫn điện và một dòng đầu ra thứ hai\r\ntỷ lệ với nhiệt độ của nhiên liệu. Một cách khác, có thể cho seri\r\ndữ liệu chuẩn mã ASCII (chuẩn mã trao đổi\r\nthông tin Mỹ) có sẵn kết nối\r\ntrực tiếp tới một máy tính hoặc thiết bị ghi khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Thông thường dòng đầu ra có\r\ndải đo từ 0 đến 500 pS/m.\r\nDòng đầu ra có thể ở trong phạm\r\nvi được lập trình để đo ngoài hiện trường cho các dải đo khác lên tới từ 0 đến 2000 pS/m.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo kết\r\nquả độ dẫn điện và nhiệt\r\nđộ của nhiên liệu tại thời điểm đo (xem Chú thích A.1.1).
\r\n\r\n\r\n\r\n27.1. Độ lặp lại
\r\n\r\nĐộ lặp lại của thiết bị đo liên tục được\r\nthiết lập trong dải đo của thiết bị đo xách tay (xem 13.1.1).
\r\n\r\n27.2. Độ tái lập
\r\n\r\nĐộ tái lập của thiết bị đo\r\nliên tục được thiết lập trong dải đo của thiết bị xách tay.
\r\n\r\n27.3. Độ chệch
\r\n\r\nĐộ chệch của thiết bị đo liên tục được\r\nthiết lập trong dải đo của thiết\r\nbị xách tay.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Hiệu chuẩn\r\nthiết bị Maihak (loại analog)
\r\n\r\nA.1.1. Trước khi tiến\r\nhành quy trình hiệu chuẩn, bình đo độ dẫn điện phải sạch, khô (xem Chú thích 4).
\r\n\r\nA.1.2. Thiết bị\r\nMaihak được sản xuất theo bốn kiểu hoặc bốn seri với các đặc tính khác nhau.\r\nCác số hiệu của thiết bị tương ứng với số\r\nseri như sau:
\r\n\r\n\r\n Số seri \r\n | \r\n \r\n Số hiệu của\r\n thiết bị \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 64001 đến\r\n 64068, 64070 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 64069,\r\n 64071 đến 64171 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Bắt đầu từ\r\n số 2 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Bắt đầu từ\r\n số 3 \r\n | \r\n
Thiết bị seri 2 và 3 sau này đã được cải\r\ntiến có các phụ tùng thay thế của nhà sản xuất; trong trường hợp đó, số thiết bị\r\ncó thêm tiếp tố “M”.
\r\n\r\nA.1.3. Kiểm tra việc\r\nhiệu chuẩn
\r\n\r\nĐể kiểm tra số đọc hiệu chuẩn, ấn vào\r\nnút màu xanh lá cây READ (ĐỌC) và đặt bình đo độ dẫn điện ở vị trí dừng so với\r\nđiện trở hiệu chuẩn\r\ntrong khoang. Thiết bị sẽ có số\r\nđọc là 465 pS/m ±\r\n10 pS/m. Để chắc chắn\r\nấn nút màu đỏ 2X và\r\nsau đó ấn nút màu\r\nxanh READ (ĐỌC) như trên. Số đọc của thiết bị sẽ là 232 pS/m ±10 pS/m.
\r\n\r\nĐể kiểm tra số đọc zero, nâng nhẹ bình\r\nđo để cắt sự tiếp xúc với điện trở hiệu chuẩn, ấn vào nút màu xanh lá cây READ\r\n(ĐỌC), Lặp lại động tác này khi ấn nút đỏ 2X. Đối với thiết bị seri 3 và 4 sẽ có số đọc là\r\nzero. Đối với seri 1 và 2 sẽ là số hiện lên từ 10 pS/m đến 30 pS/m.\r\nKhi tính kết quả phải\r\nlấy các số đo được thực tế trừ đi các giá trị trên. Nếu các số đọc thu được\r\nkhông năm trong giới hạn cho phép, thì cần sửa chữa thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.1: Trong quá trình đo, nếu kim chỉ của máy dao động thì nên thay\r\npin.
\r\n\r\nA.1.4. Đánh giá sự\r\nphù hợp của thiết bị - Nhúng chìm hoàn\r\ntoàn bình đo độ dẫn\r\nđiện trong nhiên liệu thử, giữ cố định,\r\nấn nút READ (ĐỌC) màu xanh và ghi lại số đọc lớn nhất sau khi vị\r\ntrí của kim được\r\nphục hồi từ vị trí bị quay quá\r\nlên lần đầu tiên do quán tính. Lần phục hồi đầu tiên không được vượt quá 20 pS/m và kết thúc trong phạm vi dưới 1 s. Đối với độ dẫn\r\nđiện từ 500 pS/m đến 1000 pS/m phải ấn và giữ nút màu đỏ 2X trong khi ấn nút READ (ĐỌC).\r\nLấy giá trị đọc được nhân với 2 sẽ có số đo độ dẫn điện đúng. (Thao tác này\r\ncũng áp dụng được trong trường hợp độ dẫn điện nhỏ hơn 500 pS/m để kiểm\r\ntra số đọc trực tiếp.)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.2: Thực tế cho thấy các seri thiết\r\nbị đời đầu không làm việc chính xác tại nhiệt độ\r\nmôi trường rất thấp.\r\nTuy nhiên, seri 3 và 4 lại hoạt động phù hợp khi\r\nnhiệt độ hạ xuống đến - 29 oC,\r\nvới điều kiện thời gian thao tác nhiều nhất là\r\n30 min.
\r\n\r\nA.2.\r\nHiệu chuẩn thiết bị đo độ dẫn\r\nđiện EMCEE (loại kỹ thuật số)\r\n- Kiểu 1152
\r\n\r\nA.2.1.\r\nNối đầu đo với thiết bị đo độ dẫn điện loại kỹ thuật số Emcee và ấn\r\nnút MEASURE (M) khi chưa nhúng đầu đo vào mẫu thử. Số\r\nđọc zero phải là 000 ± 001 (trong khoảng 3 s).
\r\n\r\nA.2.2.\r\nNếu thiết bị đo không đạt yêu cầu thì tháo đầu đo ra và lại ấn\r\nnút MEASURE (M). Nếu thiết bị đã tháo đầu\r\nđo vẫn không đạt yêu cầu thì tráng kỹ đầu đo bằng rượu isopropylic và làm khô bằng\r\nkhông khí trước khi chuẩn lại zero. Nếu thiết bị\r\nvẫn không đạt yêu cầu thì phải điều chỉnh\r\ntheo A.2.4.
\r\n\r\nA.2.3. Ghi số hiệu\r\nchuẩn đã ghi trên đầu đo. Ấn nút hiệu\r\nchuẩn CALIBRATION (C) với đầu đo chưa nhúng vào nhiên liệu. Số đọc được phải\r\nlà số gấp 10 lần số\r\nghi trên đầu đo ± 005 (sau khoảng 3 s). Ví dụ: số ghi trên đầu đo là 40, số đọc trên\r\nthiết bị đo phải là 400 ± 005 (từ 395 đến 405). Nếu thiết bị không đạt yêu cầu như vậy,\r\nđiều chỉnh theo A.2.5.
\r\n\r\nA.2.4. Điều chỉnh\r\nđiểm zero của thiết bị được thực\r\nhiện khi không gắn đầu đo vào máy và ấn nút MEASURE (M). Dùng tuốc-nơ-vít cắm\r\nvào lỗ có ký hiệu “Zero” và điều chỉnh cho đến\r\nkhi HIỂN THỊ số đọc\r\nbằng 000 ± 001.
\r\n\r\nA.2.5. Tiến hành hiệu\r\nchuẩn khi không gắn đầu đo vào máy, ấn nút CALIBRATION (hiệu chuẩn). Dùng tuốc-nơ-vít chỉnh nút\r\nCALIBRATE (hiệu chuẩn) cho đến khi đạt được giá trị gấp 10 lần số ghi trên đầu\r\nđo ± 002. Không có hiệu chỉnh thiết bị bằng cách dùng\r\nlỗ chốt giữa hai lỗ “zero” và lỗ\r\nCALIBRATE (hiệu chuẩn).
\r\n\r\nA.3. Hiệu chuẩn\r\nthiết bị do độ dẫn điện Staticon- Kiểu 1150 (trên đường ống)
\r\n\r\nA.3.1. Trước khi thực\r\nhiện quy trình hiệu chuẩn, cho dòng\r\nnhiên liệu chảy qua để xúc rửa bình đo độ dẫn điện và điều chỉnh dòng nhiên liệu\r\nđến mức quy định.
\r\n\r\nA.3.2. Trước khi hiệu\r\nchuẩn, bật công tắc\r\nnguồn về ON (mở) và\r\nđiều chỉnh thiết bị tới\r\nđiểm zero theo hướng dẫn. Xoay\r\nnút chức năng về CALIBRATE\r\n(hiệu chuẩn). Ấn nút đo và đọc\r\ngiá trị. Máy đo sẽ chỉ 100 pS/m\r\ntrên từng thang đo cho cả 3 thang đo. Nếu không được, điều chỉnh theo hướng\r\ndẫn Xoay nút chức năng về LOW-ALARM (báo động thấp), điều chỉnh mức báo động theo\r\nyêu cầu. Báo động mức cao không bắt buộc và có thể được hiệu chuẩn theo cách\r\ntương tự trên các bộ điều khiển được lắp cùng thiết bị này. Xoay nút chức năng đến\r\nOPERATE (vận hành) và nâng núm đặt lại các chế độ. (Đèn hiệu báo động sẽ tắt).\r\nMáy ghi sẽ hiển thị độ dẫn điện của dòng nhiên liệu. Đèn báo động sẽ sáng, dòng\r\nđiện chạy bơm bị ngắt nếu độ dẫn điện\r\nthấp hơn (hoặc\r\ncao hơn) mức đã đặt trước.
\r\n\r\nA.4. Hiệu chuẩn\r\nthiết bị đo độ dẫn điện Maihak MLA 900
\r\n\r\nA.4.1. Thiết bị MLA\r\n900 bao gồm 4 bộ phận: Đầu đo, màn hình hiển thị kết\r\nquả, đầu nối đất và dây cáp nối với đầu đo, thiết bị này chỉ đạt an toàn\r\nkhi được lắp hoàn chỉnh. Các cáp nối\r\nđầu đo dài 2 m hoặc 10 m. Để việc thực hiện đạt tối ưu, màn hình hiển thị và đầu\r\nđo luôn là một cặp hợp đôi và có cùng một số seri thiết bị.
\r\n\r\nA.4.2. Việc nối các\r\ndây cáp, lắp đầu\r\ntiếp đất và việc nối đất hoặc nối liên kết khác cần được lắp cố định vào vị trí trước khi thực\r\nhiện phép đo tại vùng nguy hiểm. Kiểm tra việc lắp ống đong ngoài của\r\nđầu đo đảm bảo đã vặn chặt, đầu đo sạch và khô. Nếu chưa đạt, làm sạch theo hướng\r\ndẫn ở Điều 9.
\r\n\r\nA.4.3. Mở nắp đậy\r\nmàn hình để bật thiết bị. Mở nắp với đầu đo đang treo tự do trong không khí. Giá trị độ\r\ndẫn điện đo được phải bằng từ - 2 pS/m đến + 2 pS/m. Nếu giá trị được hiển thị\r\nlớn hơn 2 pS/m thì phải làm sạch đầu đo thật cẩn thận và đo lại. Nếu hiển thị kết\r\nquả nhỏ hơn - 2\r\npS/m, thì kiểm tra lại\r\npin - trên màn hình hiển thị thông báo “BAT”.
\r\n\r\nA.4.4. Giữ bề mặt của đầu đo có ký hiệu Maihak gần đĩa màu đỏ trên màn hình. Giá trị 1\r\n000 ps/m ±10 pS/m sẽ hiển thị.
\r\n\r\nA.4.5. Nếu sau khi\r\nthực hiện các hướng dẫn trên việc hiệu chuẩn không đạt yêu cầu thì phải đưa thiết\r\nbị về cơ sở sản xuất hiệu chuẩn lại.
\r\n\r\nA.5. Hiệu chuẩn\r\nthiết bị đo độ dẫn điện EMCEE\r\nkiểu 1153 (loại kỹ thuật số)
\r\n\r\nA.5.1. Kiểm tra điểm\r\nzero
\r\n\r\nA.5.1.1. Khi đầu đo\r\nchưa nhúng vào mẫu thử, ấn nút nhạy áp suất một lần và ấn lại lần nữa sau khi\r\nthiết bị hiển thị EMCEE.
\r\n\r\nA.5.1.2. Màn hình sẽ\r\nhiển thị liên tục các số liệu trong suốt quá trình\r\nthử nghiệm và số liệu độ dẫn điện mới đọc được sẽ là “0”. Nhiệt độ của môi trường\r\nsẽ được hiển thị.
\r\n\r\nNếu hiển thị một số khác lớn hơn “0”, đó có thể\r\nlà do đầu đo bị nhiễm bẩn và nên làm\r\nsạch đầu đo. (Xem bước 9 trong quy trình\r\nlàm sạch.)
\r\n\r\nA.5.2. Kiểm tra sự\r\nvượt quá khoảng đo
\r\n\r\nKhi độ dẫn lớn hơn 2000 pS/m.
\r\n\r\nA.5.2.1. Khi đầu đo\r\nchưa nhúng vào mẫu thử, ấn nút nhạy áp suất và ấn lại sau khi thiết bị hiển thị EMCEE.
\r\n\r\nA.5.2.2. Khi đèn đỏ LED ngừng nhấp\r\nnháy và vẫn bật sáng. Nối\r\nđoản mạch ống dẫn ngoài và ống dẫn trong của đầu\r\nđo. Dùng ngón tay cái hoặc một ngón tay khác bịt vào đỉnh của đầu đo\r\nlà đủ để nối đoản mạch\r\nhai ống dẫn và đủ\r\ngiữ an toàn cho người đo.
\r\n\r\nTại thời điểm kết thúc thử nghiệm khi\r\nđèn LED tắt, hiển thị trên thiết bị sẽ dao động và thay thế cho hiển thị giá trị\r\nsố học của độ dẫn điện sẽ hiển thị “OVER”, do đó cho thấy phép đo nằm ngoài\r\nkhoảng và thiết bị đo đó hoạt động tốt.
\r\n\r\nA.6. Kiểu kết hợp\r\nD-2 JF-1A (trên đường ống)
\r\n\r\nA.6.1. Trước khi tiến\r\nhành thử nghiệm, làm sạch bộ cảm biến bằng rượu isopropylic sạch và sấy khô bằng không\r\nkhí nén khô. Phải thực hiện công đoạn này cho đến khi loại bỏ hết tất cả cặn\r\nnhiên liệu trên bộ cảm biến. Nếu quan\r\nsát thấy số đọc AIR của điểm “ZERO” lớn hơn ± 2 pS/m hoặc người sử dụng thấy rằng số đọc hiển\r\nthị không chính xác thì thực hiện\r\ncác bước sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.6.1: Rượu isopropylic có độ dẫn điện cao và\r\nbất kỳ các lượng vết cặn nào bên\r\ntrong bộ cảm biến giữa hai điện cực sẽ làm tăng giá trị độ dẫn điện của thiết bị đo. Để rửa sạch rượu isopropylic, có thể sử dụng toluen cấp thuốc thử để tráng và cho\r\nvào sấy khô không\r\nkhí. Nếu dùng\r\nkhông khí nén khô thổi\r\nsạch được rượu iso propylic thì không cần sử dụng\r\nthêm dung dịch có tính độc\r\ntoluen.
\r\n\r\nA.6.2. Bộ cảm biến\r\ncông suất
\r\n\r\nSử dụng dây cáp dùng\r\ncho thử nghiệm (tham khảo nhà sản xuất) để nối bộ cảm biến với một nguồn điện\r\nthích hợp và nối đầu cắm serial với cổng COM 1 của PC. Tải và vận hành chương trình JFWIN (tham khảo nhà sản xuất).
\r\n\r\nA.6.3. Đặt chế độ\r\nkhông cho bộ cảm biến
\r\n\r\nKhi chương\r\ntrình JFWIN cho các giá trị thấp (nhỏ hơn 5 pS/m), người sử dụng có thể nhận\r\nthấy rằng bộ cảm biến đã sạch. Khi đã\r\nsẵn sàng để chuẩn về không, nhấn nút dữ liệu “Zero calibration” (hiệu chuẩn về zero) trong menu của chương trình JFWIN. Chương trình sẽ thông báo dữ\r\nliệu đã được nhập và thông báo hoàn tất khi thực hiện xong. Các số đọc trên màn\r\nhình phải được báo cáo nhỏ hơn 2 pS/m và ổn định. Đèn màu xanh “ZERO OK” sẽ\r\nsáng khi hoàn tất.
\r\n\r\nA.6.4. Đặt thang đo\r\ncho bộ cảm biến
\r\n\r\nĐặt bộ cảm biến vào nhiên liệu có pha\r\nphụ gia có thang đo gần với thang đo đầy đủ đang được xét đến. Chúng tôi khuyến\r\nnghị dùng một giá trị cao hơn vượt ra ngoài khoảng giá trị mà bộ cảm biến dự định\r\nsẽ đo. Ví dụ, nếu người\r\nsử dụng dự định đo độ dẫn điện nằm trong khoảng từ 0 pS/m đến 500 pS/m thì giá trị nên\r\ndùng để hiệu chuẩn bộ cảm biến là từ 750 pS/m đến 1000 pS/m. Điều này\r\ngiúp làm giảm tính không chắc chắn trên\r\nkhoảng đo đang được xem xét. Giá trị tiêu chuẩn có thể được đo bằng máy đo cầm tay EMCEE hoặc bằng các thiết\r\nbị khác được đề cập trong ASTM D 2624. Trên màn hình JFWIN, ấn\r\nnút “SCALE CALIBRATE” “hiệu chuẩn thang đo” và đặt giá\r\ntrị chuẩn của mẫu thử\r\nnếu yêu cầu. Khi chương trình hoàn tất, dòng “SCALE COMPLETE LIGHT” sẽ sáng và\r\ngiá trị được thông báo phải tương đương với giá trị của mẫu chuẩn đã nhập vào\r\nchương trình.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1.1. Mục đích của\r\nchương trình thử nghiệm
\r\n\r\nThực hiện chương trình thử nghiệm liên phòng để xác định độ chụm của phương pháp có bị ảnh hưởng do sự chuyên chở mẫu đến các phòng thử nghiệm khác\r\nnhau hay không.
\r\n\r\nB.1.2. Khái quát
\r\n\r\nB.1.2.1. Từ các chương trình trước đây đã thực hiện, chẳng hạn\r\nnhư chương trình đã được báo cáo trong hồ sơ RR : D02-1013 (9/11/75) và đã xác định rằng\r\ncác mẫu có thể bị thay đổi\r\ntheo thời gian. Do vậy độ chụm của phương pháp thử này đã được tính dựa trên\r\ncác số liệu thử nghiệm tại vị\r\ntrí thường xuyên tiến hành phép thử. Cơ sở\r\nđể lập các số liệu về độ chụm đã được xây dựng trong chương trình hợp tác tiến hành ngày 28 tháng 10 năm 1981 tại\r\nphòng thử nghiệm Mobil Paulsboro. Các số liệu này được báo cáo trong\r\nRR : D02-1161, tháng 6 năm 1982 và sau đó tiếp tục được Viện dầu mỏ Anh phân\r\ntích để tìm ra quy định về độ chụm đối với độ lặp lại và độ tái lập đã nêu\r\ntrong Phương pháp ASTM D 2664-89.
\r\n\r\nB.1.2.2. Tuy nhiên, vấn\r\nđề còn tồn tại là về thực chất các ý kiến khẳng định các mẫu được chuyển đến các phòng\r\nthử nghiệm khác nhau không thể “như nhau” liệu đã đúng hay chưa. Do vậy chương trình hợp\r\ntác về thử nghiệm đã được tổ chức để đánh giá độ chụm của phương pháp này cho các mẫu luôn\r\nluân chuyển giữa các phòng thử nghiệm. Chương trình được thực hiện năm 1987 và lập\r\nhồ sơ RR : D02-1235.
\r\n\r\nB.1.3. Chương trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nB.1.3.1. Trong chương\r\ntrình năm 1987, có 10 loại nhiên liệu khác nhau đã được chuẩn bị với độ dẫn điện\r\nnằm trong dải\r\nđo từ 0 đến 1000 pS/m. Các thông tin chi tiết về các loại nhiên liệu và phụ gia\r\nđược nêu trong Phụ lục I của báo cáo nghiên cứu. Các mẫu bao gồm: Jet A, Jet\r\nA-1, điêzen, JP-4, JP-8, và Jet - B (Nhiên liệu dùng trong quân đội có chứa\r\nnhiên liệu FSII/phụ gia chống ăn mòn). Các phụ gia dẫn điện bao gồm Stadis 450\r\nvà ASA-3 có trong nhiên\r\nliệu hàng không và Petrolite T-511 và phụ gia cải thiện độ dẫn điện động\r\n(mobil) trong các loại nhiên liệu không phải là nhiên liệu hàng không.
\r\n\r\nB.1.3.2. Các biên bản thử nghiệm cung\r\ncấp cho các thành viên tham dự được nêu trong Phụ lục II của bản báo cáo nghiên cứu. Các phép thử được thực hiện\r\ntrên thiết bị kỹ\r\nthuật số Emcee 1152;\r\ncác thành viên đã được đề nghị\r\ncho đo độ dẫn điện trực tiếp trên các bồn chứa.
\r\n\r\nB.1.4. Các số liệu
\r\n\r\nB.1.4.1. Các số liệu\r\nthu được tại nhiệt độ điển hình của phòng thí nghiệm (20 °C) và tại các nhiệt độ\r\nthấp hơn. Các số\r\nliệu thu được tại các nhiệt độ điển hình của phòng thử nghiệm ngoài phạm vi từ 19 °C đến 21 °C đã được chuyển\r\nđổi về nhiệt độ 20 °C.
\r\n\r\nB.1.4.2. Các số liệu\r\nthu được từ chương trình thử nghiệm, cũng như các số liệu đã chuyển đổi\r\nđược ghi trong Phụ lục III, Bảng 1, 2 và 3 của bản báo cáo nghiên cứu.
\r\n\r\nB.1.5. Các phân\r\ntích thống kê
\r\n\r\nKhông dùng các số liệu thực hiện ở nhiệt\r\nđộ đã giảm để tính độ chụm. Thông tin chi tiết về các phân tích thống kê được nêu\r\ntrong Phụ lực IV của bản báo cáo nghiên cứu. Các kết quả từ Phụ lục III, Bảng 3 và các số liệu\r\nthực hiện khi chuyển đổi nhiệt độ được nêu trong Bảng B.1.1. Các thông tin cho\r\nbảng này được rút ra từ biên bản ngày 7 tháng 7 năm 1988, về việc thực hiện đo\r\nđộ dẫn điện, phần J-11: Các tính chất về điện, của nhóm công tác đặc biệt của chương trình thử nghiệm chéo.
\r\n\r\nBảng B1.1 - So\r\nsánh các số liệu độ chụm của các phòng thử nghiệm thường xuyên và các địa điểm\r\nkhác
\r\n\r\n\r\n Độ dẫn điện, | \r\n \r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n ||
\r\n Phòng thử\r\n nghiệm thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Các địa điểm\r\n khác \r\n | \r\n \r\n Phòng thử\r\n nghiệm thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Các địa điểm\r\n khác \r\n | \r\n |
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 169 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 218 \r\n | \r\n
B.1.6. Kết luận
\r\n\r\nB.1.6.1. Nhóm nghiên\r\ncứu khuyến cáo rằng các kết quả\r\ncủa chương trình (RR : D02-1235) được viện dẫn vào tiêu chuẩn này và ASTM\r\nD 4308, đồng thời cũng khuyến cáo là các mẫu không được luân chuyển giữa các phòng thử\r\nnghiệm để thực hiện các phép thử này. Điều cốt lõi của nội dung khuyến cáo là không có độ\r\ntái lặp đối với các mẫu luân chuyển.
\r\n\r\nB.1.6.2. Qua chương\r\ntrình nghiên cứu này cũng không kết luận được là loại nhiên liệu hay phụ gia\r\nnào thể hiện cho thấy có vấn đề liên quan đến việc luân chuyển mẫu giữa các\r\nphòng thử nghiệm, hoặc loại nhiên liệu nào là ít bị thay đổi trong quá trình\r\ntrung chuyển/tồn chứa.
\r\n\r\nB.1.6.3. Có thể xác định\r\nmột phạm vi hẹp về điều kiện mà trong đó nhiều mẫu có thể được chuyển đến các\r\nphòng thử nghiệm khác và thử nghiệm với độ tái lập chấp nhận được của các số liệu.\r\nTuy nhiên có một nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi độ dẫn điện của mẫu đó là sự tương tác qua lại giữa phụ gia dẫn điện\r\nvà các chất khác ở dạng vết có\r\ntrong nhiên liệu không liên quan đến loại vật chứa hoặc các\r\nđiều kiện khác. Vì loại và lượng các chất này thay đổi cho nên không thể dự báo\r\ntrước\r\nmột\r\nmẫu nhiên liệu xác định có bị ảnh hưởng hay không, vấn đề này đã và đang được\r\nquan tâm xem\r\nxét\r\ncùng với tất cả các loại\r\nnhiên liệu và phụ gia.
\r\n\r\nB.2. Mối liên\r\nquan giữa độ dẫn điện và nhiệt độ
\r\n\r\nB.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nB.2.1.1. Độ dẫn điện\r\ncủa nhiên liệu\r\nhydrocacbon và các dung môi\r\nnói chung đều thay đổi theo nhiệt độ trước hết là do sự thay đổi đặc tính chuyển\r\nđộng của các thành phần dẫn điện cửa nhiên liệu. Sự thay đổi theo nhiệt\r\nđộ đột ngột trong quá trình cung cấp\r\nnhiên liệu phải được chú ý đặc biệt khi nhiên liệu hoặc dung môi được xử lý bằng\r\nphụ gia chống tĩnh điện (làm tăng độ dẫn điện). Mối liên quan nhiệt độ - độ dẫn điện của\r\nnhiên liệu phản lực, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu đốt N°2 đã được nghiên cứu\r\ncông phu mặc dù nhiều số liệu không được công bố công khai. Không có nhiều số liệu cho\r\ncác loại hydrocacbon khác.
\r\n\r\nB.2.1.2. Phần phụ lục\r\nnày đưa ra một số hướng dẫn về đánh giá tác dụng nhiệt độ thấp và kiểm tra trạng thái của\r\nnhiên liệu hoặc dung môi.
\r\n\r\nB.2.2. Mối liên quan\r\ncơ bản
\r\n\r\nB.2.2.1. Độ dẫn điện\r\ncó mối quan hệ bán-logarit với nhiệt độ, tuy nhiên trong phạm vi nhất định, mối tương\r\nquan này được biểu diễn theo công thức sau:
\r\n\r\nlg Kt1 = n (t1 - t2) lg Kt2 (B.2.1)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nKt1 và Kt2 là độ dẫn điện\r\ntại nhiệt độ t1 và t2; và n là hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện tính theo oC-1
\r\n\r\n(°F-1). Phải nêu rõ các\r\nđơn vị nêu rõ để tránh nhầm lẫn. Công thức trên có thể được viết lại như sau:
\r\n\r\n (B.2.2)
Như vậy, sau khi đo độ dẫn điện\r\ncủa nhiên liệu ở hai nhiệt độ\r\nkhác nhau, giá trị n xác định, theo công thức (B.2.2), độ dẫn điện của nhiên liệu\r\nđó có thể được xác định\r\nở các nhiệt độ\r\nkhác nhau.
\r\n\r\nB.2.2.2. Tuy nhiên\r\ncũng có những hạn chế cho các ước\r\nlượng này. Những kết quả nghiên cứu nhiều\r\nloại nhiên liệu phản lực cho thấy hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện tăng lên ở nhiệt độ dưới\r\n- 10 °C. Nói một\r\ncách khác mối liên hệ bán-logarit không luôn luôn tuyến tính đối với các khoảng\r\nlớn. Nếu độ dẫn điện ở nhiệt\r\nđộ rất thấp hoặc rất cao là điều quan tâm, thì hệ số riêng\r\nbiệt được tính toán dựa\r\ntrên cơ sở các số đo thực ở nhiệt độ thấp\r\nnhất có thể có.
\r\n\r\nB.2.3. Xem xét thực\r\ntế
\r\n\r\nB.2.3.1. Chỉ có\r\nhydrocacbon rất sạch thì mối quan hệ nhiệt độ - độ dẫn điện mới có độ lặp lại.\r\nHầu hết các loại nhiên liệu đều có chứa các tạp chất hoặc các phụ gia mà chúng\r\nlại ảnh hưởng rất lớn đến độ dẫn điện của nhiên liệu khi nhiệt độ thay đổi. Trường hợp\r\nngoại lệ, vài loại nhiên liệu có độ dẫn điện ở - 20 °C cao hơn ở +\r\n25 °C. Việc đánh\r\ngiá những nhiên liệu có phụ gia chống tĩnh điện đã qua xử lý đất sét và không\r\nqua xử lý cho thấy những tạp chất dạng vết đóng một vai trò quan trọng.
\r\n\r\nB.2.3.2. Có thể nói\r\nhoặc là hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện thay đổi trên một khoảng rộng, hoặc là một\r\nvài loại nhiên liệu có nguồn gốc đặc biệt có thể được xem xét trong một khoảng\r\nhẹp hơn.
\r\n\r\nB.2.3.3. Nhiệt độ thường\r\ngặp có thể được xác định trên cơ sở các nhiệt độ dự kiến của môi trường xung\r\nquanh trong thời gian tồn chứa hydrocacbon, nhiệt độ bồn, và nhiệt độ ống dẫn nhiên liệu
\r\n\r\nB.2.4. Hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện\r\nđặc trưng
\r\n\r\nHệ số nhiệt độ - độ dẫn điện được\r\ntrình bày trong bảng sau. Các số liệu này không có tính đại diện hoặc dự đoán\r\nmà chỉ để hướng dẫn
\r\n\r\n\r\n Loại nhiên\r\n liệu \r\n | \r\n \r\n Hệ số n, đặc trưng, °C-1 \r\n | \r\n
\r\n Xăng hàng\r\n không \r\n | \r\n \r\n 0,006 đến\r\n 0,014 \r\n | \r\n
\r\n Jet B\r\n (JP-4) \r\n | \r\n \r\n 0,007 đến\r\n 0,015 \r\n | \r\n
\r\n Jet A-1\r\n (Jet A) \r\n | \r\n \r\n 0,013 đến\r\n 0,018 \r\n | \r\n
\r\n No. 2, 2D \r\n | \r\n \r\n 0,015 đến\r\n 0,022 \r\n | \r\n
Đối với những số liệu cho xăng hàng không, hệ\r\nsố này lớn hơn đối với các nhiệt độ rất thấp (Xem Bảng B.2.1).
\r\n\r\nBảng B.2.1 -\r\nCác hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện
\r\n\r\n\r\n Xăng hàng\r\n không | \r\n \r\n Hệ số nhiệt độ - độ dẫn\r\n điện/(°C)-1 \r\n | \r\n \r\n Trung bìnhcủa\r\n hai hệ số \r\n | \r\n |
\r\n từ -30°C đến 0 °C \r\n | \r\n \r\n từ 0°C đến +30 °C \r\n | \r\n ||
\r\n Nhà máy lọc dầu A \r\n | \r\n \r\n 0,014007 \r\n | \r\n \r\n 0,005973 \r\n | \r\n \r\n 0,009990 \r\n | \r\n
\r\n Nhà máy lọc dầu B \r\n | \r\n \r\n 0,009653 \r\n | \r\n \r\n 0,008371 \r\n | \r\n \r\n 0,009012 \r\n | \r\n
\r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n 0,011830 \r\n | \r\n \r\n 0,007172 \r\n | \r\n \r\n 0,009501 \r\n | \r\n
B.2.5. Xác định hệ số nhiệt độ - độ\r\ndẫn điện
\r\n\r\nB.2.5.1. Có thể dễ\r\ndàng tiến hành đo để xác định hệ số này, các chú ý này đảm bảo sao cho các thay đổi khác\r\nphải được kiểm soát sao để chỉ có ảnh hưởng\r\ncủa nhiệt độ là được đo.
\r\n\r\nB.2.5.2. Các bình đo mẫu thử\r\nphù hợp với ASTM D 4306.
\r\n\r\nB.2.5.3. Trước khi\r\nthay đổi nhiệt độ, nhiên liệu được bảo quản trong các bình đo từ một đến hai tuần\r\ncho đến khi tại nhiệt độ phòng độ dẫn điện đạt ổn định.
\r\n\r\nB.2.5.4. Đo độ dẫn điện\r\nở nhiệt độ\r\nphòng, sau đó bảo quản trong 24 h ở mỗi nhiệt độ thử. Nhiệt độ bao\r\ngồm toàn bộ dải nhiệt độ xét đến.
\r\n\r\nB.2.5.5. Bảo quản bình đo mẫu ở nhiệt độ\r\nphòng trong 24 h và đo lại độ dẫn điện, lấy giá trị sát với giá trị đo lần\r\nđầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Các thiết\r\nbị sau đây như đã liệt kê trong các báo cáo\r\nRR:D02-1161, RR:D02-1476 và RR:D02-1575 được sử dụng để thiết lập các quy định về độ chụm.\r\nMáy đo Emcee loại 1150, 1151, 1152 và 1153 của\r\nTập đoàn điện tử Emcee (địa chỉ: 520 Cypress Ave., Venice FL 3429); máy hiển thị đo độ dẫn điện Maihak và MLA 900 của\r\nMaihak AG (địa chỉ: Poppenbuettleler Bogen 9b,\r\nD-22399 Hamburg CHLB Đức).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6609:2010 (ASTM D 2624-07a) về Nhiên liệu chưng cất và nhiên liệu hàng không – Phương pháp xác định độ dẫn điện đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6609:2010 (ASTM D 2624-07a) về Nhiên liệu chưng cất và nhiên liệu hàng không – Phương pháp xác định độ dẫn điện
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6609:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |