CAO SU LƯU HÓA HOẶC NHIỆT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ CHỊU MÀI MÒN\r\nSỬ DỤNG THIẾT BỊ TRỐNG QUAY HÌNH TRỤ
\r\n\r\nRubber,\r\nvulcanized or thermoplastic - Determination of abrasion resistance using a\r\nrotating cylindrical drum device
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5363:2013 thay thế\r\nTCVN 5363:2006.
\r\n\r\nTCVN 5363:2013 hoàn toàn\r\ntương đương ISO 4649:2010.
\r\n\r\nTCVN 5363:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC45 Cao su thiên nhiên biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CAO SU LƯU\r\nHÓA HOẶC NHIỆT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ CHỊU MÀI MÒN SỬ DỤNG THIẾT BỊ\r\nTRỐNG QUAY HÌNH TRỤ
\r\n\r\nRubber,\r\nvulcanized or thermoplastic - Determination of abrasion resistance using a\r\nrotating cylindrical drum device
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Những người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này phải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thử\r\nnghiệm thông thường.\r\nTiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề an toàn liên quan khi sử dụng.\r\nNgười sử dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn và\r\nbảo vệ sức khỏe phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành.
\r\n\r\nCHÚ Ý: Một số quy trình quy định trong\r\ntiêu chuẩn này có thể liên quan đến việc sử dụng hoặc tạo ra các chất hoặc chất\r\nthải, điều này có thể gây ra mối nguy hại cho môi trường địa phương. Nên tham\r\nkhảo các tài liệu thích hợp về xử lý an toàn và thải bỏ sau khi sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định hai phương\r\npháp thử để xác định độ chịu mài mòn của cao su bằng thiết bị trống quay hình\r\ntrụ.
\r\n\r\nCác phương pháp bao gồm xác định thể\r\ntích bị hao hụt do tác động mài mòn của mẫu thử trên tấm mài mòn có độ nhám xác\r\nđịnh. Phương pháp A là đối với mẫu thử không quay và phương pháp B đối với mẫu\r\nthử quay. Đối với mỗi phương pháp, kết quả có thể được báo cáo là một hao hụt\r\nthể tích tương đối hay một chỉ số chịu mài mòn.
\r\n\r\nVì các yếu tố như độ nhám của tấm mài\r\nmòn, loại chất kết dính được sử dụng trong sản xuất tấm mài mòn và sự dính bẩn\r\nvà hao mòn gây ra bởi phép thử trước dẫn đến sự chênh lệch về các giá trị tuyệt\r\nđối của hao hụt mài mòn, do đó tất cả các phép thử là so sánh. Thực hiện phép\r\nthử với một hỗn hợp đối chứng sao cho các kết quả có thể được biểu thị hoặc là\r\nhao hụt thể tích tương đối so với tấm mài mòn đã hiệu chuẩn hoặc là chỉ số chịu\r\nmài mòn so với hỗn hợp đối chứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hao hụt mài mòn thường đồng\r\nđều hơn khi sử dụng mẫu thử quay vì toàn bộ bề mặt của mẫu thử được tiếp xúc với\r\ntấm mài mòn trong suốt thời gian thử nghiệm. Tuy nhiên, việc sử dụng mẫu thử\r\nkhông quay cũng đem lại những kinh nghiệm đáng kể.
\r\n\r\nCác phương pháp thử xác định độ mài\r\nmòn thích hợp đối với phép thử so sánh, kiểm soát chất lượng, thử nghiệm phù hợp\r\nvới quy định kỹ thuật, các mục đích tham khảo, công việc nghiên cứu và phát triển.\r\nCó thể suy ra, không có sự liên quan chặt chẽ giữa các kết quả của phép thử mài\r\nmòn này và tính năng sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 1592 (ISO 23529), Cao su - Quy\r\ntrình chung để chuẩn bị và ổn định mẫu thử cho các phương pháp thử vật lý.
\r\n\r\nTCVN 1595-1 (ISO 7619-1), Cao su\r\nlưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ cứng ấn lõm - Phần 1: Phương pháp sử dụng\r\nthiết bị đo độ cứng (độ cứng Shore).
\r\n\r\nTCVN 4866 (ISO 2781), Cao su lưu\r\nhóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định khối lượng riêng.
\r\n\r\nTCVN 4868 (ISO 2230), Sản phẩm cao\r\nsu - Hướng dẫn lưu kho.
\r\n\r\nISO 2393, Rubber test mixes -\r\nPreparation, mixing and vulcanization - Equipment and procedures (Các hỗn hợp\r\nthử cao su - Chuẩn bị, trộn và lưu hóa - Thiết bị và cách tiến hành).
\r\n\r\nISO 9298:1995, Rubber compounding\r\ningredients - Zinc oxide - Test methods (Thành phần hỗn hợp cao su - Kẽm oxit -\r\nPhương pháp thử).
\r\n\r\nISO 18899:2004, Rubber - Guide to\r\nthe calibration of test equipment (Cao su - Hướng dẫn hiệu chuẩn thiết bị thử).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1. Độ chịu mài\r\nmòn\r\n(abrasion resistance)
\r\n\r\nĐộ chịu hao mòn bởi tác động cơ học\r\ntrên bề mặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, độ\r\nchịu mài mòn được biểu thị hoặc là hao hụt thể tích tương đối so với tấm mài\r\nmòn đã hiệu chuẩn sử dụng hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn hoặc là chỉ số chịu mài\r\nmòn so với hỗn hợp đối chứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hao hụt thể tích tương đối\r\nđược biểu thị bằng milimét khối.
\r\n\r\n3.2. Hao hụt thể\r\ntích tương đối (relative volume loss)
\r\n\r\n∆Vrel
\r\n\r\nHao hụt thể tích của cao su thử nghiệm\r\nsau khi bị chịu mài mòn bởi một tấm mài mòn, sẽ làm cho hỗn hợp đối chứng mất một\r\nlượng xác định ở\r\ncùng các điều kiện được quy định của phép thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị 200 mg được thiết lập\r\nlàm điểm giữa của dải hiệu chuẩn (xem B.2.4.3) đối với tấm mài mòn sử dụng\r\nphương pháp A với hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1 (xem B.2) và kinh nghiệm\r\nđáng kể đã được tích lũy khi sử dụng cách tính hao hụt thể tích tương đối trong\r\n9.2. Hao hụt thể tích tương đối có thể được tính đối với phương pháp B (mẫu thử\r\nquay), hoặc với phương pháp thử này với hỗn hợp đối chứng khác, nếu đã biết lượng\r\nhao hụt xác định (150 mg được chỉ rõ là một giá trị hợp lý đối với phương pháp\r\nB với hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 2 (xem B.3) nhưng chưa có tài liệu độ\r\nchính xác đến mức độ giá trị 200 mg sử dụng phương pháp A với hỗn hợp đối chứng\r\ntiêu chuẩn số 1 (xem B.2)).
\r\n\r\n3.3. Chỉ số chịu\r\nmài mòn\r\n(abrasion resistance index)
\r\n\r\nARI
\r\n\r\nIARb
\r\n\r\nTỷ lệ hao hụt thể tích của hỗn hợp đối\r\nchứng với hao hụt thể tích của cao su thử được đo ở cùng các điều kiện quy định\r\ncủa phép thử và được biểu thị bằng phần trăm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: số nhỏ hơn biểu thị độ chịu\r\nmài mòn thấp hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu thử cao su hình trụ được trượt\r\ntrên một tấm mài mòn có độ nhám xác định với áp lực tiếp xúc xác định trên một\r\nkhoảng cách cho trước. Trong lúc thử mẫu thử có thể không quay hoặc quay.
\r\n\r\nSự mài mòn xảy ra trên một trong những\r\nbề mặt đáy của mẫu thử hình trụ (xem Hình 1). Tấm mài mòn được dán lên bề mặt của\r\ntrống quay hình trụ, mẫu thử được giữ tỳ vào và đi ngang qua trống quay.
\r\n\r\nHao hụt khối lượng của mẫu thử được\r\nxác định và hao hụt thể tích được tính theo khối lượng riêng của vật liệu được\r\nsử dụng đối với mẫu thử. Hao hụt thể tích của mẫu thử được so sánh với hỗn hợp\r\nđối chứng thử nghiệm ở cùng các điều kiện.
\r\n\r\nMột phần rất quan trọng trong tiêu chuẩn\r\nnày là việc chuẩn bị tấm mài mòn và hiệu chuẩn tấm mài mòn sử dụng hỗn hợp đối\r\nchứng tiêu chuẩn số 1 (xem B.2) với mẫu thử không quay.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Máy mài mòn
\r\n\r\nThiết bị thử (xem Hình 1) bao gồm một giá\r\nđỡ mẫu thử có thể dịch chuyển ngang và một hình trụ có thể quay, trên đó có gắn\r\ntấm mài mòn (5.2).
\r\n\r\nHình trụ phải có đường kính 150 mm ±\r\n0,2 mm, chiều dài khoảng 500 mm và phải quay với tốc độ 40 r/min ± 1 r/min, hướng\r\nquay được chỉ trong Hình 1.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1 tay trượt \r\n | \r\n \r\n 6 tấm mài mòn \r\n | \r\n
\r\n 2 tay quay \r\n | \r\n \r\n 7 băng dính hai mặt \r\n | \r\n
\r\n 3 giá đỡ mẫu thử \r\n | \r\n \r\n F lực thẳng đứng \r\n | \r\n
\r\n 4 mẫu thử \r\n | \r\n \r\n a tốc độ quay 40 r/min ± 1 r/min \r\n | \r\n
\r\n 5 hình trụ, đường kính 150 mm ± 0,2\r\n mm, chiều dài 500 mm \r\n | \r\n \r\n b mép nối ≤ 2 \r\n | \r\n
Hình 1 - Sơ đồ\r\nminh họa\r\nthiết bị
\r\n\r\nGiá đỡ mẫu thử phải có một\r\nlỗ hở hình trụ, đường\r\nkính của giá đỡ có thể điều chỉnh từ 15,5 mm đến 16,3 mm, và một thiết bị để điều chỉnh chiều\r\ndài của mẫu thử nhô ra khỏi lỗ hở từ 2 mm ± 0,2 mm.
\r\n\r\nGiá đỡ phải được gắn trên chiếc tay\r\nquay, và tay quay được gắn vào tay trượt có thể dịch chuyển được sang ngang\r\ntrên một thanh suốt. Di chuyển ngang của giá đỡ phải là 4,20 mm ± 0,04 mm trên\r\nvòng quay của trống (xem Chú thích 1). Dùng các phụ tùng thích hợp để quay mẫu\r\nthử trong lúc thực hiện phép thử nhờ sự quay của giá đỡ mẫu thử (phương pháp\r\nB), tốt nhất là ở tốc độ 1 vòng trên 50 vòng quay của trống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhờ sự di chuyển ngang, mẫu\r\nthử đi qua vùng bất kỳ của tấm mài mòn là 4 lần.
\r\n\r\nTrục tâm của giá đỡ phải có độ nghiêng\r\n3° so với vị trí thẳng đứng theo hướng quay (xem Hình 1), và phải được đặt trực\r\ntiếp trên trục theo chiều dài của hình trụ trong phạm vi ± 1 mm.
\r\n\r\nTay trượt và giá đỡ mẫu thử phải không\r\nbị rung trong lúc vận hành, và bố trí sao cho mẫu thử được nén tỳ áp vào trống\r\nvới một lực theo phương thẳng đứng là 10 N ± 0,2 N. Để kiểm tra mức độ vật liệu\r\nmềm hoặc cứng, lực tương ứng có thể được thay đổi đến 5 N ± 0,1 N hoặc 20 N ±\r\n0,4 N (xem Chú thích 2). Lực được tạo ra bằng cách đặt thêm tải trọng lên mặt\r\ntrên của giá đỡ mẫu thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Lực 5 N thường được sử dụng\r\ncho cao su mềm hơn khoảng 40 IRHD và lực 20 N thường được sử dụng cho cao su cứng\r\n80 IRHD và cứng hơn.
\r\n\r\nTấm mài mòn được gắn vào trống bằng ba\r\nmiếng băng dính hai mặt đặt với khoảng cách bằng nhau trải dọc theo toàn bộ chiều\r\ndài của trống. Do các mẫu thử phải bằng nhau nên chiều rộng của các mép không\r\nchạm vào nhau. Phải chú ý để đảm bảo rằng tấm mài mòn được giữ chắc sao cho bề\r\nmặt mài mòn đồng đều trên toàn diện tích của hình trụ. Một trong những miếng\r\nbăng dính phải được đặt ở hai đầu của tấm mài mòn. Lý tưởng nhất là hai đầu của\r\ntấm mài mòn khớp nhau, nhưng khe hở bất kỳ nào giữa chúng không được vượt quá 2\r\nmm. Băng dính phải có chiều rộng khoảng 50 mm và độ dày không lớn hơn 0,2 mm.
\r\n\r\nBắt đầu thực hiện mài mòn bằng cách\r\ncho mẫu thử tiếp xúc với tấm mẫu thử.
\r\n\r\nViệc đặt mẫu thử lên tấm mài mòn khi bắt\r\nđầu thực hiện phép thử, và tháo mẫu sau khi quá trình mài mòn chạy được 40 m ±\r\n0,2 m (tương đương 84 vòng quay), phải là tự động. Trong trường hợp đặc biệt mà\r\nhao hụt thể tích của mẫu thử rất cao, quãng đường mài mòn có thể được giảm xuống\r\n20 m ± 0 1 m (tương đương với 42 vòng quay). Khi đó, tốt nhất là sử dụng một\r\nmáy đếm vòng quay hoặc thiết bị dừng tự động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với cao su có hao hụt\r\nkhối lượng rất cao, sử dụng quãng đường 10 m.
\r\n\r\nĐể bảo vệ tấm mài mòn khỏi bị hư hại bởi\r\ngiá đỡ mẫu thử, khuyến nghị sử dụng một thiết bị để tắt máy thử ngay trước khi\r\ncạnh dưới của giá đỡ mẫu thử chạm tới tấm mài mòn.
\r\n\r\nMáy thử có thể được lắp với một ống\r\nhút chân không và một bàn chải để giúp loại bỏ các mảnh vụn văng ra khỏi máy.
\r\n\r\n5.2. Tấm mài mòn
\r\n\r\nTấm mài mòn được làm bằng nhôm oxit có\r\ncỡ hạt 0,25 mm (cỡ hạt 60), chiều rộng ít nhất 400 mm, chiều dài 474 mm ± 1 mm\r\nvà độ dày trung bình 1 mm, được sử dụng làm phương tiện mài mòn.
\r\n\r\nTrong phép thử sử dụng mẫu thử không\r\nquay của hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1 (xem B.2), tấm mài mòn này sẽ gây ra\r\nhao hụt khối lượng trong khoảng 180 mg và 220 mg đối với một quãng đường mài\r\nmòn 40 m.
\r\n\r\nKhi mỗi tấm mài mòn được sử dụng lần đầu,\r\nhướng của chuyển động phải được chỉ rõ trên tấm mài mòn, đó là điều quan trọng\r\nvì tất cả các lần thử tiếp theo phải chạy cùng hướng.
\r\n\r\nCác ghi chú trên một tấm mài mòn thích\r\nhợp được nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\n5.3. Máy khoan rỗng (xem Hình 2)
\r\n\r\nMáy khoan chỉ ra trong Hình 2 là một\r\nví dụ về dụng cụ thích hợp cho chuẩn bị mẫu thử không đúc (xem 7.1). Tốc độ\r\nquay của máy khoan phải đạt ít nhất 1 000 r/min đối với hầu hết các cao su, thậm\r\nchí cao hơn đối với các cao su có độ cứng nhỏ hơn 50 IRHD. Việc làm mát đầy đủ\r\ndụng cụ là cần thiết để tránh nóng không mong muốn cho máy khoan.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 2 - Ví dụ\r\nvề máy khoan rỗng để chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n5.4. Cân
\r\n\r\nCân phải có độ chính xác đủ để có khả năng\r\nxác định hao hụt khối lượng của mẫu thử đến ± 1 mg.
\r\n\r\n5.5. Hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn
\r\n\r\nYêu cầu kỹ thuật đối với các hỗn hợp đối\r\nchứng tiêu chuẩn được quy định chi tiết trong Phụ lục B.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị thử phải được hiệu chuẩn phù\r\nhợp với kế hoạch nêu trong Phụ lục C.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Phân loại và cách chuẩn bị
\r\n\r\nMẫu thử phải có dạng hình trụ, đường\r\nkính 16 mm ± 0,2 mm, chiều cao tối thiểu là 6 mm.
\r\n\r\nThông thường mẫu thử được chuẩn bị từ\r\ntấm đúc, sử dụng máy khoan rỗng (5.3) hoặc dụng cụ quay cắt khác. Trong lúc cắt,\r\ndao cắt phải được bôi trơn bằng nước có bổ sung tác nhân làm ẩm. Không được\r\nphép dập mẫu thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu mẫu thử cắt không phù hợp\r\nthì sẽ xảy ra sự rung của hình trụ.
\r\n\r\nMột cách chuẩn bị khác là mẫu thử có\r\nthể được lưu hóa hoặc tạo hình trong khuôn đúc.
\r\n\r\nNếu không có mẫu thử với độ dày yêu cầu,\r\nđộ dày cần thiết có thể đạt được bằng cách ghép miếng cao su thử với vật liệu đệm\r\ncó độ cứng không nhỏ hơn 80 IRHD. Độ dày của cao su thử phải không nhỏ hơn 2\r\nmm.
\r\n\r\n7.2. Số lượng
\r\n\r\nĐối với mỗi loại cao su được thử nghiệm\r\nthực hiện ít nhất ba phép thử. Phải sử dụng mẫu thử mới cho mỗi lần thử. Đối với\r\nphép thử trọng tài, sử dụng 10 mẫu thử.
\r\n\r\nTrong trường hợp các hỗn hợp đối chứng\r\ntiêu chuẩn số 1 (xem B.2) và số 2 (xem B.3), có thể thực hiện ba phép thử trên\r\nmột mẫu thử để giảm sự lãng phí.
\r\n\r\n7.3. Khoảng thời gian giữa lưu hóa hoặc\r\ntạo hình và thử nghiệm
\r\n\r\nĐối với tất cả mục đích thử, thời gian\r\ntối thiểu giữa lưu hóa hay tạo hình đến khi thử nghiệm phải là 16 h. Đối với\r\ncác phép thử mẫu không phải là sản phẩm, thời gian tối đa giữa lưu hóa và thử\r\nnghiệm phải là 4 tuần và đối với việc đánh giá để so sánh, các phép thử thực hiện\r\ncàng xa nhau càng tốt và phải được thực hiện sau khoảng thời gian như nhau. Đối\r\nvới các phép thử mẫu sản phẩm, bất kỳ lúc nào có thể, thời gian giữa lưu hóa\r\nhay tạo hình đến khi thử nghiệm không được quá 3 tháng. Trong trường hợp khác,\r\ncác phép thử phải được thực hiện trong vòng 2 tháng kể từ ngày nhận sản phẩm của\r\nkhách hàng.
\r\n\r\n7.4. Ổn định mẫu
\r\n\r\nỔn định tất cả các mẫu thử ở nhiệt độ\r\ntiêu chuẩn phòng thử nghiệm theo TCVN 1592 (ISO 23529), với khoảng thời gian tối\r\nthiểu 16 h ngay trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với cao su nhạy cảm với hơi ẩm, độ\r\nẩm cũng cần được kiểm soát.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhép thử phải được thực hiện ở nhiệt độ\r\ntiêu chuẩn phòng thử nghiệm [xem TCVN 1592 (ISO 23529)].
\r\n\r\nTrong thời gian thử mẫu, nhiệt độ tại\r\nbề mặt mài mòn có thể tăng đáng kể, điều này có thể dẫn đến sự tăng nhiệt độ\r\ntrong mẫu thử. Trong tiêu chuẩn này, sự tăng nhiệt độ như vậy được bỏ qua, nhiệt\r\nđộ phép thử là nhiệt độ môi trường xung quanh và của mẫu thử trước khi bắt đầu\r\nphép thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Tổng quan
\r\n\r\nTrước mỗi phép thử, dùng bàn chải loại\r\nbỏ các mảnh vụn cao su nằm trên tấm mài mòn từ phép thử mài mòn trước. Đối với\r\nmục đích này nên dùng một bàn chải đường kính khoảng 55 mm, có sợi nylon cứng\r\nhoặc lông cứng (xem Chú thích 1) chiều dài khoảng 70 mm. Trong một số trường hợp,\r\nmột phép thử trắng với hỗn hợp đối chứng (xem Chú thích 1) sẽ làm sạch tấm mài\r\nmòn một cách hiệu quả (xem Chú thích 2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hỗn hợp đối chứng được sử\r\ndụng chỉ cho mục đích làm sạch không, cần thiết phải đáp ứng các yêu cầu nghiêm\r\nngặt của hỗn hợp đối chứng sử dụng đối với các mục đích thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số phòng thử nghiệm đã\r\nphát hiện rằng việc thổi khí loại bỏ các mảnh vụn nằm trên một số cao su thử tốt\r\nhơn việc chải. Súng thổi an toàn tạo ra một áp lực tối đa 0,2 MPa tại nòng súng\r\nkhi nòng thông, sử dụng với một áp lực không khí giữa 0,5 MPa và 0,9 MPa cho kết\r\nquả tốt.
\r\n\r\nĐối với phương pháp A, phải sử dụng mẫu\r\nthử không quay. Đối với phương pháp B, phải sử dụng mẫu thử quay. Phải sử dụng\r\nhỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1 (xem B.2) hay số 2 (xem B.3) hoặc hỗn hợp đối\r\nchứng do người sử dụng-xác định làm hỗn hợp đối chứng. Phương pháp và hỗn hợp đối\r\nchứng phải được ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm, vì các kết quả nhận được có thể\r\nkhác nhau. Đối với các phép đo với mục đích so sánh, phải sử dụng các điều kiện\r\nnhư nhau cho tất cả các cao su thử nghiệm và hỗn hợp đối chứng.
\r\n\r\nCân mẫu thử chính xác đến 1 mg. Cố định\r\nmẫu thử vào giá đỡ mẫu thử sao cho chiều dài đoạn nhô ra là 2,0 mm ± 0,2 mm.\r\nChiều dài này phải được kiểm tra bằng phương tiện đo.
\r\n\r\nMẫu thử thường được ép tỳ vào trống với\r\nmột lực theo phương thẳng đứng là 10 N ± 0,2 N. Đối với các trường hợp đặc biệt,\r\nnếu lực theo phương thẳng đứng được giảm xuống 5 N ± 0,1 N hoặc tăng lên 20 N ±\r\n0,4 N điều này phải được ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nBật máy hút nếu có. Dịch chuyển giá đỡ\r\nmẫu thử và tay trượt đến điểm khởi động và bắt đầu phép thử điều khiển tự động.\r\nKiểm tra sự rung trong giá đỡ mẫu thử. Phương pháp thử này không cho các kết quả\r\ncó ý nghĩa nếu giá đỡ mẫu thử có sự rung khác thường. Phép thử được dừng tự động\r\nsau khi chạy một quãng đường mài mòn 40 m. Khi xảy ra hao hụt khối lượng tương\r\nđối lớn (thường lớn hơn 400 mg trong 40 m), phép thử có thể được dừng lại sau\r\nkhi chạy 20 m, và chiều dài đoạn nhô ra của mẫu thử được thử điều chỉnh về 2,0\r\nmm ± 0,2 mm sao cho có thể chạy trọn vẹn 20 m còn lại. Chiều cao của mẫu thử phải\r\nluôn luôn lớn hơn 5 mm. Nếu hao hụt khối lượng lớn hơn 600 mg trong 40 m, quãng\r\nđường mài mòn phải được giảm xuống 20 m và điều này phải được ghi rõ trong báo\r\ncáo thử nghiệm. Các kết quả phải được nhân với 2 sao cho hao hụt khối lượng vẫn\r\nđược tính cho quãng đường mài mòn là 40 m.
\r\n\r\nĐối với mẫu thử không quay mà phải bỏ\r\nra trong lúc thử, phải chú ý để đảm bảo rằng mẫu thử luôn được đặt vào giá đỡ\r\ntheo cách giống nhau.
\r\n\r\nĐối với mẫu thử bị dán, phải chú ý để\r\nmẫu thử không bị mài mòn vào vết dán hoặc đường sợi nếu sử dụng mẫu thử có gia\r\ncường sợi (nếu cần thiết sử dụng một phép chạy thử 20 m).
\r\n\r\nCân mẫu thử chính xác đến 1 mg sau\r\nphép chạy thử. Đôi khi một gờ nhỏ mắc trên mẫu thử, phải lấy ra trước khi cân,\r\nnhất là nếu sử dụng mẫu thử không quay.
\r\n\r\nThực hiện liên tiếp tất cả phép chạy\r\nthử với cùng mẫu cao su.
\r\n\r\n9.2. So sánh với hỗn hợp đối chứng\r\ntiêu chuẩn hoặc các hỗn hợp đối chứng do người sử dụng-chỉ định
\r\n\r\nCao su thử được so sánh theo một trong\r\nhai hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn quy định trong Phụ lục B hoặc hỗn hợp đối chứng\r\ndo người sử dụng-chỉ định.
\r\n\r\nHao hụt khối lượng của hỗn hợp đối chứng\r\nphải được xác định bằng cách thực hiện tối thiểu ba phép chạy thử cả trước và\r\nsau mỗi dãy thử nghiệm với cao su thử theo quy trình trong 9.1. Trong mỗi dãy\r\nthử phải có tối đa mười phép chạy thử các mẫu thử cao su. Không tách các lần chạy\r\nthử với cùng mẫu cao su giữa các dãy. Khi lặp lại các lần chạy thử với cùng mẫu\r\nthử của một trong những hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn, thời gian giữa các phép\r\nchạy như vậy phải đủ để nhiệt độ của toàn bộ mẫu thử trở về nhiệt độ tiêu chuẩn\r\nphòng thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với cao su có xu hướng dính bết,\r\nxác định hao hụt khối lượng của hỗn hợp đối chứng sau mỗi phép chạy thử với cao\r\nsu thử. Trong trường hợp rất bẩn, có sự giảm đáng kể hao hụt khối lượng của hỗn\r\nhợp đối chứng đo được sau phép chạy thử so với hỗn hợp đối chứng đo được trước\r\nphép chạy thử. Đây là do việc tấm mài mòn đang được “làm sạch” bởi hỗn hợp đối\r\nchứng, ngược lại với việc hỗn hợp đối chứng đang được mài mòn bởi tấm mài mòn.\r\nNếu việc giảm hao hụt khối lượng của hỗn hợp đối chứng lớn hơn 10 %, Khi đó\r\nphương pháp là không hợp lệ.
\r\n\r\nNhững thay đổi trong phương pháp thử\r\nđã được đề xuất để khắc phục vấn đề này, bao gồm việc sử dụng tấm mài mòn 40 hạt.\r\nMọi thay đổi như vậy phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan và được ghi cẩn\r\nthận trong báo cáo thử nghiệm [(xem Điều 12, mục c) 3)].
\r\n\r\n9.3. Khối lượng riêng
\r\n\r\nXác định khối lượng riêng của vật liệu\r\nthử bằng một trong những phương pháp quy định trong TCVN 4866:2013 (ISO 2781).
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Tổng quan
\r\n\r\nCác kết quả có thể được biểu thị hoặc\r\nlà hao hụt thể tích tương đối hoặc là chỉ số chịu mài mòn.
\r\n\r\nTính toán giá trị trung bình của các\r\nhao hụt khối lượng của cao su thử nghiệm, ∆mt, và hỗn hợp đối chứng,\r\n∆mr, từ các phép xác định riêng biệt.
\r\n\r\n10.2. Hao hụt thể tích tương đối, ∆Vrel
\r\n\r\nHao hụt thể tích tương đối (xem 3.2), ∆Vrel,\r\ntính bằng milimét khối (mm3) theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n∆mt là hao hụt khối lượng\r\ncủa mẫu thử cao su thử, tính bằng miligam (mg);
\r\n\r\n∆mconst là giá trị xác định\r\ncủa hao hụt khối lượng của mẫu thử hỗn hợp đối chứng (xem Chú thích 1 trong\r\n3.2), tính bằng miligam (mg);
\r\n\r\nρt là khối lượng riêng của\r\ncao su thử, tính bằng miligam trên milimét khối (mg/mm3);
\r\n\r\n∆mr là hao hụt khối lượng của\r\nmẫu thử hỗn hợp đối chứng, tính bằng miligam (mg).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn\r\nsố 1 luôn luôn được sử dụng với phương pháp biểu thị kết quả này.
\r\n\r\nTính giá trị trung bình của hao hụt thể\r\ntích tương đối.
\r\n\r\n10.3. Chỉ số chịu mài mòn
\r\n\r\nChỉ số chịu mài mòn (xem 3.3), IAR,\r\ntính bằng phần trăm (%) theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n∆mr là hao hụt khối lượng của\r\nmẫu thử hỗn hợp đối chứng, tính bằng miligam (mg);
\r\n\r\nρr là khối lượng riêng của\r\nhỗn hợp đối chứng, tính bằng gam trên centimet khối (g/cm3);
\r\n\r\n∆mt là hao hụt khối lượng của\r\nmẫu thử cao su thử, tính bằng miligam (mg);
\r\n\r\nΡt là khối lượng riêng của\r\ncao su thử, tính bằng gam trên centimet khối (g/cm3).
\r\n\r\nTính giá trị trung bình của chỉ số chịu\r\nmài mòn.
\r\n\r\n\r\n\r\nXem Phụ lục D.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất\r\ncác thông tin sau:
\r\n\r\na) các chi tiết về mẫu:
\r\n\r\n1) mô tả đầy đủ về mẫu và nguồn gốc mẫu;
\r\n\r\n2) chi tiết thành phần và điều kiện\r\nlưu hóa hay tạo mẫu, nếu biết;
\r\n\r\n3) phương pháp chuẩn bị mẫu thử từ mẫu,\r\ncó nghĩa là cắt hay dập khuôn;
\r\n\r\nb) phương pháp thử:
\r\n\r\n1) viện dẫn đầy đủ phương pháp thử đã\r\nsử dụng, nghĩa là viện dẫn tiêu chuẩn này [TCVN 5363:2013 (ISO 4649:2010)];
\r\n\r\n2) phương pháp được sử dụng (A hoặc\r\nB);
\r\n\r\nc) các chi tiết thử:
\r\n\r\n1) nhiệt độ tiêu chuẩn phòng thử nghiệm\r\nđược sử dụng;
\r\n\r\n2) sử dụng hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn\r\nsố 1 (xem B.2) hay số 2 (xem B.3) hay hỗn hợp đối chứng do người sử dụng-chỉ định;
\r\n\r\n3) sự sai khác bất kỳ với quy trình thử\r\nthông thường, đặc biệt nếu phép chạy thử bao gồm chỉ một nửa quãng đường mài\r\nmòn hoặc sử dụng một nửa lực theo phương thẳng đứng (xem đoạn cuối trong 9.2)
\r\n\r\nd) kết quả thử:
\r\n\r\n1) giá trị trung bình của hao hụt thể\r\ntích tương đối và chỉ số độ chịu mài mòn;
\r\n\r\n2) các khối lượng riêng của hỗn hợp đối\r\nchứng và cao su thử;
\r\n\r\ne) ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nGHI CHÚ TRÊN MỘT TẤM MÀI MÒN THÍCH HỢP
\r\n\r\nMột tấm mài mòn thích hợp bao gồm các\r\nhạt corundum có kích cỡ hạt 0,25 mm (cỡ 60), có nghĩa là đi qua rây 60 mesh, gắn\r\ntrên một tấm vải chéo bằng keo phenol. Tấm mài mòn gây ra hao hụt mài mòn trên\r\n300 mg khi hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1 quy định trong B.2 được thử khi sử\r\ndụng mẫu thử không quay, cần thực hiện một hoặc hai phép chạy thử với mẫu thử bằng\r\nthép để giảm hao hụt mài mòn trong khoảng 200 mg và 220 mg. Việc này được kiểm\r\ntra bằng các lần chạy thử riêng rẽ với hai mẫu thử. Hướng của sự chuyển động phải\r\nđược chỉ rõ trên tấm mài mòn, vì điều quan trọng là tất cả các phép thử tiếp\r\ntheo phải theo hướng giống nhau.
\r\n\r\nKinh nghiệm cho thấy tối thiểu vài\r\ntrăm phép chạy thử với hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1 (xem B.2) có thể được\r\nthực hiện với loại tấm mài mòn này trước khi hao hụt mài mòn giảm xuống đến 180\r\nmg, sau đó tấm mài mòn phải được loại bỏ.
\r\n\r\nTấm mài mòn được sản xuất đáp ứng tiêu\r\nchuẩn này có bán sẵn trên thị trường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giấy mài có thể được sử dụng\r\nthay vải nếu cho kết quả tương đương.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nHỖN HỢP ĐỐI CHỨNG TIÊU CHUẨN VÀ HỖN HỢP ĐỐI CHỨNG DO NGƯỜI\r\nSỬ DỤNG-CHỈ ĐỊNH
\r\n\r\nB.1. Mục đích
\r\n\r\nCác hỗn hợp đối chứng là cần thiết vì\r\ncác phép thử mài mòn này là các phép thử so sánh. Chất lượng của các hỗn hợp đối\r\nchứng ảnh hưởng đáng kể đến độ lặp lại và độ tái lập của phép thử.
\r\n\r\nHỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn mô tả\r\ntrong B.2 phải được sử dụng để hiệu chuẩn tấm mài mòn (5.2), khi sử dụng phương\r\npháp A từ các kinh nghiệm đã rút ra khi sử dụng nó đối với mục đích này. Hỗn hợp\r\nđối chứng tiêu chuẩn này cũng có thể được sử dụng làm hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn\r\nso sánh trong phương pháp thử A và B. Hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1 có thể\r\nmua được trên thị trường.
\r\n\r\nHỗn hợp mô tả trong B.3 đại diện cho hỗn\r\nhợp cao su mặt lốp đơn giản và trước đây đã được sử dụng làm một hỗn hợp đối chứng\r\ntiêu chuẩn, kể cả sử dụng trong chương trình thử nghiệm liên phòng thử nghiệm\r\nquốc tế mô tả trong Phụ lục D. Hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 2 thường do người\r\nsử dụng chuẩn bị. Có thể mua hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn này trên thị trường\r\nkhi những người sử dụng không có các phương tiện chuẩn bị.
\r\n\r\nNhững người sử dụng có thể xác định\r\ncác hỗn hợp đối chứng là cần thiết khác để tự sử dụng riêng, cần chú ý cẩn thận\r\ntrong khi chuẩn bị để có kết quả lặp lại và tái lập. Cũng phải cẩn thận để\r\nkhông nhầm lẫn các hỗn hợp đối chứng do người sử dụng-chỉ định với hỗn hợp đối chứng\r\ntiêu chuẩn số 1 và số 2 trong các báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nB.2. Hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1\r\nđể hiệu chuẩn tấm mài mòn và được sử dụng làm hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn so\r\nsánh
\r\n\r\nB.2.1. Thành phần
\r\n\r\nBảng B.1 -\r\nThành phần của hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1
\r\n\r\n\r\n Thành phần \r\n | \r\n \r\n Phần theo\r\n khối lượng \r\n | \r\n
\r\n Cao su thiên nhiên (TSR L) \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n
\r\n Kẽm oxit, cấp độ B4c (xem ISO\r\n 9298:1995, Phụ lục Da) \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n N-isopropyl-N’-phenyl-p-phenylenediamin\r\n (IPPD)b \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Benzothiazyl disunfua (MBTS)c \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n Than đen (Carbon black) N330d \r\n | \r\n \r\n 36,0 \r\n | \r\n
\r\n Lưu huỳnh \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Tổng cộng \r\n | \r\n \r\n 191,3 \r\n | \r\n
\r\n a Zinkweiss\r\n G 9, từ Grillo Zinkoxid GmbH. \r\nb Vulkanox\r\n 4010NA®,\r\n từ Lanxess AG. \r\nc Vulkacit DM/C®,\r\n từ Lanxess AG. \r\nd Corax N330®,\r\n từ Evonik Degussa GmbH. \r\n | \r\n
Các vật liệu tương đương có thể được sử\r\ndụng miễn là kết quả các tấm chuẩn đáp ứng các yêu cầu trong B.2.4.
\r\n\r\nB.2.2. Quy trình luyện khuyến nghị
\r\n\r\nQuy trình luyện sau đây rất thích hợp\r\nđể đáp ứng các yêu cầu. Các quy trình khác có thể được sử dụng miễn là thu được\r\nsự phân tán tốt và các tính chất đáp ứng các yêu cầu trong B.2.4.
\r\n\r\nSử dụng một máy luyện kín để trộn tất\r\ncả thành phần, cách tiến hành sau đây theo quy định trong Bảng B.2. Tiếp theo,\r\nđồng nhất hóa mẻ luyện sử dụng máy luyện hở, như quy định trong Bảng B.3.
\r\n\r\nBảng B.2 - Quy\r\ntrình luyện sử dụng máy luyện kín
\r\n\r\n\r\n Dung tích buồng luyện: 4,6 I (xác định\r\n bằng các hạt lúa mì hoặc các phương pháp khác) \r\nBuồng được đổ đầy đến: (65 ± 5) % \r\nTốc độ: 30 r/min \r\nGiải nhiệt \r\nKhối lượng cao su: 2 000 g \r\n | \r\n |
\r\n Bước luyện \r\n | \r\n \r\n Khoảng thời\r\n gian\r\n (min) \r\n | \r\n
\r\n Nạp cao su \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n Nạp kẽm oxit, chất chống oxi hóa và\r\n chất xúc tác, trộn đều trước \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n
\r\n Nạp cácbon đen \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Nạp lưu huỳnh \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n Nhả liệu \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ cuối cùng của mẻ luyện: 100\r\n °C đến 110 °C. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Bảng B.3 - Đồng\r\nnhất hóa mẻ luyện sử dụng\r\nmáy luyện hở
\r\n\r\n\r\n Đường kính trục lăn: 250 mm \r\nChiều rộng làm việc: 400 mm \r\nNhiệt độ bề mặt của trục lăn: 50 °C\r\n ± 5 °C \r\nTốc độ của trục lăn: xấp xỉ 12,4\r\n r/min và 18,1 r/min \r\n | \r\n ||
\r\n Bước luyện \r\n | \r\n \r\n Khoảng thời\r\n gian\r\n (min) \r\n | \r\n \r\n Khe hở trục (mm) \r\n | \r\n
\r\n Nạp liệu \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cắt đảo 3 đến 4 lần \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Cuộn và đảo chiều \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Xuất tấm \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ cuối của tấm cao su: xấp xỉ\r\n 70 °C. \r\n | \r\n
B.2.3. Sự lưu hóa
\r\n\r\nXếp lớp các tấm đã cán với lượng đủ để được độ\r\ndày ít nhất 6 mm. Đặt vào khuôn đúc đã được làm nóng ở 150 °C ± 2 °C. Đặt khuôn\r\nđúc vào máy ép và bơm ép vài lần. Nâng áp suất từ từ lên ít nhất là 3,5 MPa và\r\nlưu hóa trong 25 min ± 1 min.
\r\n\r\nKích thước khuyến nghị của lấm lưu hóa\r\nlà 8 mm x 181 mm x 181 mm mẻ luyện cho khoảng chín mươi mẫu thử.
\r\n\r\nB.2.4. Kiểm soát chất lượng
\r\n\r\nB.2.4.1. Tổng quan
\r\n\r\nQuy trình đối với việc kiểm soát chất\r\nlượng quy định trong B.2.4.2, B.2.4.3 và B.2.4.4 cho thấy phù hợp để đạt được độ\r\nhao hụt mài mòn thích hợp.
\r\n\r\nCác phép thử không được thực hiện trước\r\n16 h và không muộn hơn 7 ngày sau khi lưu hóa.
\r\n\r\nB.2.4.2. Mẫu thử đối chứng
\r\n\r\nTừ số lượng đầy đủ của các tấm, cắt một\r\nmẫu thử từ mỗi tấm như đã quy định trong 7.1 để chuẩn bị mẫu thử đối chứng cho\r\nviệc kiểm tra chất lượng việc tạo ra mẫu thử tiếp theo. Những mẫu thử này có thể\r\nđược lưu giữ phù hợp với B.2.5 đến 3 năm.
\r\n\r\nB.2.4.3. Sự hao hụt khối lượng
\r\n\r\nTất cả các phép đo hao hụt khối lượng\r\nđối với việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện với một tấm mài mòn riêng\r\nbiệt, chỉ được sử dụng đối với mục đích này. Tấm mài mòn này được kiểm tra Bảng\r\n15 mẫu thử đối chứng. Với mỗi mẫu thử hao hụt khối lượng được đo với ba phép chạy\r\nthử với mẫu thử không quay và giá trị trung bình được báo cáo. Trung bình ∆mref\r\ncủa 15 giá trị trung bình phải ở giữa 180 mg và 220 mg.
\r\n\r\nQuy trình này được thực hiện sau năm đợt\r\nsản xuất, bao gồm một số mẻ luyện được sản xuất ở điều kiện như nhau bởi cùng một\r\nngười trong thời gian một hoặc hai ngày.
\r\n\r\nHao hụt khối lượng ∆mProd của\r\nđợt sản xuất được xác định khi dùng một tấm đại diện từ mỗi đợt sản xuất. Từ tấm\r\nnày, cắt ra 15 mẫu thử như đã quy định trong 6.1, và đo hao hụt khối lượng ∆m đối\r\nvới mỗi mẫu thử với ba lần chạy sử dụng mẫu thử không quay và báo cáo giá trị\r\ntrung bình. Từ 15 giá trị trung bình này, tính giá trị trung bình ∆mProd\r\nvà độ lệch chuẩn. Sự khác nhau giữa ∆mProd và ∆mRef cuối\r\ncùng không được vượt quá 15 mg.
\r\n\r\nĐể đảm bảo chất lượng đồng đều, khuyến\r\nnghị sử dụng mẫu thử đối chứng mua được ở ngoài thị trường cho việc kiểm tra lần\r\nđầu, và sau đó thỉnh thoảng lại dùng. Sự khác nhau giữa ∆mRef đối với\r\nmẫu thử tự tạo và ∆mref đối với mẫu thử mua được trên thị trường\r\nkhông được lớn hơn 10 mg.
\r\n\r\nB.2.4.4. Độ cứng
\r\n\r\nĐo độ cứng Shore theo TCVN ISO 7619-1\r\ntại ít nhất 4 vị trí trên mỗi tấm và báo cáo giá trị trung bình đối với mỗi tấm.
\r\n\r\nGiá trị trung bình đối với tất cả các\r\ntấm (có nghĩa là tất cả giá trị trung bình) trong một đợt sản xuất phải là (60\r\n± 3) IRHD.
\r\n\r\nB.2.5. Bảo quản
\r\n\r\nCác tấm thử phải được bảo quản phù hợp\r\ntheo ISO 2230. Bọc các tấm mài mòn bằng vật liệu có thể bảo vệ khỏi sự tấn công\r\ncủa khí quyển (ví dụ polyetylen) và bảo quản ở chỗ mát và tối.
\r\n\r\nB.3. Hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 2\r\n(đại diện cho cao su mặt lốp đơn giản) sử dụng làm hỗn hợp đối chứng chuẩn so\r\nsánh
\r\n\r\nB.3.1. Thành phần
\r\n\r\nBảng B.4 -\r\nThành phần của hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 2
\r\n\r\n\r\n Thành phần \r\n | \r\n \r\n Phần theo\r\n khối lượng \r\n | \r\n
\r\n Cao su thiên nhiên (TSR L) \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n
\r\n Axit stearic \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n Kẽm oxit \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n Than đen (Carbon black) N330 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n N-lsopropyl-N’-phenyl-p-phenylenediamin\r\n (IPPD) \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n N-Cyclohexylbenzothiazol-2-sulfenamid\r\n (CBS) \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Lưu huỳnh \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Tổng cộng \r\n | \r\n \r\n 161,0 \r\n | \r\n
B.3.2. Trộn và lưu\r\nhóa
\r\n\r\nThiết bị và quy trình sử dụng cho chuẩn\r\nbị mẫu, trộn và lưu hóa phải phù hợp các yêu cầu tương ứng trong ISO 2393. Có\r\nthể sử dụng máy luyện kín hoặc máy nghiền trộn. Các tấm phải được lưu hóa ở 140\r\n°C trong 60 min.
\r\n\r\nB.3.3. Bảo quản
\r\n\r\nBọc các tấm mài mòn bằng vật liệu có thể\r\nbảo vệ khỏi sự tấn công của khí quyển (ví dụ polyetylen) và bảo quản ở chỗ mát\r\nvà tối.
\r\n\r\nB.3.4. Chất lượng
\r\n\r\nChênh lệch hao hụt khối lượng của hai\r\nlô khác nhau của hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn, xác định theo Điều 9 nằm trong\r\nphạm vi ± 10 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1. Xem xét
\r\n\r\nTrước khi thực hiện hiệu chuẩn, điều\r\nkiện của các hạng mục được hiệu chuẩn phải được tìm hiểu chắc chắn bằng việc\r\nxem xét và ghi lại trên báo cáo hoặc chứng chỉ của tất cả các lần hiệu chuẩn. Cần\r\nphải báo cáo liệu hiệu chuẩn được thực hiện trong điều kiện “như nhận được"\r\nhay sau khi có bất cứ sự sửa chữa bất thường hoặc lỗi nào.
\r\n\r\nNói chung phải biết chắc thiết bị phù\r\nhợp với mục đích sử dụng, bao gồm các thông số bất kỳ quy định là gần đúng và\r\nnhững thiết bị trước đó không cần thiết được hiệu chuẩn thông thường. Nếu các\r\nthông số này có khả năng thay đổi thì kiểm tra định kỳ phải được ghi chi tiết\r\nvào quy trình hiệu chuẩn là rất cần thiết.
\r\n\r\nC.2. Kế hoạch
\r\n\r\nKiểm tra hoặc hiệu chuẩn thiết bị thử\r\nnghiệm là phần bắt buộc của tiêu chuẩn này. Tần suất hiệu chuẩn và quy trình được\r\nsử dụng tuân theo quyết định của từng phòng thử nghiệm, bằng cách sử dụng hướng\r\ndẫn trong ISO 18899, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\nKế hoạch hiệu chuẩn được nêu trong Bảng\r\nB.1 phải phù hợp với tất cả các thông số liệt kê quy định trong phương pháp thử,\r\ncùng với yêu cầu đã được quy định. Thông số và yêu cầu có thể liên quan đến thiết\r\nbị thử chính, bộ phận của thiết bị hoặc thiết bị phụ trợ cần thiết cho phép thử.
\r\n\r\nĐối với mỗi thông số, quy trình hiệu\r\nchuẩn được chỉ rõ bằng cách viện dẫn đến ISO 18899, một ấn bản khác hoặc quy\r\ntrình cụ thể đối với phương pháp thử đã được chi tiết (chọn quy trình hiệu chuẩn\r\ncụ thể hoặc chi tiết thì tốt hơn là có sẵn trong ISO 18899).
\r\n\r\nTần suất kiểm tra đối với mỗi thông số\r\nquy định bởi một mã chữ cái.
\r\n\r\nMã chữ cái được sử dụng trong kế hoạch\r\nhiệu chuẩn là:
\r\n\r\nC yêu cầu được khẳng định nhưng không đo\r\nđược
\r\n\r\nN chỉ kiểm tra ban\r\nđầu
\r\n\r\nS khoảng thời gian tiêu chuẩn được nêu trong ISO 18899
\r\n\r\nU đang sử dụng
\r\n\r\nBảng C.1 - Kế\r\nhoạch tần suất hiệu chuẩn
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Điều liên\r\n quan trong ISO 18899:2004 \r\n | \r\n \r\n Hướng dẫn tần\r\n suất kiểm tra \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị thử \r\n | \r\n \r\n Hình 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình trụ: đường Kính \r\n | \r\n \r\n 150 mm ± 0,2 mm \r\n | \r\n \r\n 15.2 \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n chiều dài \r\n | \r\n \r\n Khoảng 500 mm \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ quay \r\n | \r\n \r\n 40 r/min ± 1 r/min \r\n | \r\n \r\n 14.3 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hướng quay \r\n | \r\n \r\n Như Hình 1 \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đường kính giá đỡ mẫu thử \r\n | \r\n \r\n Có thể điều chỉnh từ 15,5 mm đến\r\n 16,5 mm \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài nhô ra \r\n | \r\n \r\n Có thể điều chỉnh từ 2 mm ± 0,2 mm \r\n | \r\n \r\n 15.1 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Di chuyển ngang \r\n | \r\n \r\n 4,2 mm/r± 0,04 mm/r \r\n | \r\n \r\n 15.2 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Quay mẫu thử \r\n | \r\n \r\n tốt nhất là ở tốc độ 1 vòng trên 50\r\n vòng quay của trống \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n Không bắt buộc \r\n | \r\n
\r\n Trục tâm của giá đỡ \r\n | \r\n \r\n 3° so với vị trí thẳng đứng theo hướng\r\n quay \r\n | \r\n \r\n 15.9 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Vị trí \r\n | \r\n \r\n trong phạm vi ± 1 mm dọc trục \r\n | \r\n \r\n 15.2 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tay trượt và giá đỡ mẫu thử \r\n | \r\n \r\n không bị rung \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lực thẳng đứng \r\n | \r\n \r\n 20 N ± 0,4 N \r\n10 N ± 0,2N \r\n5 N ± 0,1 N \r\n | \r\n \r\n 21.3 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n Bằng cách thêm các khối lượng đối với\r\n các mục đích cụ thể \r\n | \r\n
\r\n Gắn vải mài mòn \r\n | \r\n \r\n Ba miếng băng dính hai mặt đặt với\r\n khoảng cách bằng nhau trải dọc theo toàn bộ chiều dài của trống \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Băng dính hai mặt \r\nĐộ dày \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng khoảng 50 mm \r\n≤ 0,2 mm \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chỗ nối tấm mài mòn \r\n | \r\n \r\n Băng dính hai mặt ở mặt dưới \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khe hở mép nối \r\n | \r\n \r\n 0 mm đến 2 mm; không chồng lên nhau \r\n | \r\n |||
\r\n Giá đỡ mẫu thử \r\n | \r\n \r\n Không tiếp xúc với mài mòn. Nên được\r\n bảo vệ tự động \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sắp xếp mẫu thử lên vải \r\n | \r\n \r\n Tự động \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lấy mẫu thử ra khỏi vải \r\n | \r\n \r\n Tự động \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chạy thử \r\n | \r\n \r\n 40 m (84 r) hoặc \r\n20 m (42 r) \r\n | \r\n \r\n 23.3 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n Được dừng lại tự động \r\n | \r\n
\r\n Tấm mài mòn mới \r\n | \r\n \r\n Hướng quay được chỉ rõ \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Máy khoan rỗng để chuẩn bị mẫu thử \r\n | \r\n \r\n Hình 2 và 5.3. \r\nKhông cho phép đục lỗ \r\n | \r\n \r\n 15.2 và\r\n 15.9 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cân \r\n | \r\n \r\n Chính xác đến ± 1 mg \r\n | \r\n \r\n 22.1 \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bàn chải: đường kính \r\n | \r\n \r\n Khoảng 55 mm \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n chiều dài \r\n | \r\n \r\n 70 mm \r\n | \r\n |||
\r\n Khối lượng riêng \r\n | \r\n \r\n Xác định theo TCVN 4866 (ISO 2781) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cao su B1 \r\n | \r\n \r\n 180 mg đến 220 mg \r\n | \r\n \r\n 19.3 \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hao hụt khối lượng của cao su B2\r\n quay tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Khoảng 150 mg (không quy định giới hạn) \r\n | \r\n \r\n 19.3 \r\n | \r\n \r\n U \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tấm mài mòn \r\n | \r\n \r\n Vải mài mòn, nhôm oxit có cỡ hạt\r\n 0,25 mm (cỡ hạt 60), chiều rộng ít nhất 400 mm, chiều dài 473 mm và độ dày\r\n trung bình 1 mm, gây ra hao hụt khối lượng từ 180 mg đến 220 mg trên hỗn hợp\r\n đối chứng tiêu chuẩn số 1 (xem Phụ lục A để biết thêm chi tiết). Hỗn hợp đối\r\n chứng được quy định trong Phụ lục B. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nD.1. Độ chụm và độ chệch\r\nnày đề cập đến các kết quả thử nghiệm nhận được trong chương trình liên phòng\r\nthử nghiệm quốc tế được tổ chức phù hợp với TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994).
\r\n\r\nD.2. Các kết quả độ chụm\r\nnêu sự đánh giá về độ chụm của những phương pháp thử với các vật liệu được sử dụng\r\ntrong chương trình thử liên phòng thử nghiệm đặc biệt theo mô tả dưới đây. Các\r\nthông số về độ chụm sẽ không được sử dụng để thử chấp nhận hay thử loại bỏ của bất\r\nkỳ nhóm vật liệu nào mà không có các tài liệu cho biết về các thông số này có\r\nthể áp dụng được cho nhóm vật liệu đó và các biên bản thử nghiệm chi tiết của\r\ncác phương pháp thử.
\r\n\r\nD.3. Một chương trình thử\r\nliên phòng thử nghiệm quốc tế loại 1, được tiến hành vào năm 1986 với 16 phòng\r\nthử nghiệm thành viên, sử dụng năm cao su lưu hóa khác nhau với mức độ mài mòn\r\nkhác nhau. Các cao su lưu hóa được phân phối theo dạng tấm bởi một phòng thử\r\nnghiệm và các mẫu thử được cắt ra từ những tấm này bởi mỗi phòng thử nghiệm\r\nthành viên. Các phép thử mài mòn trên mỗi mẫu cao su được tiến hành trong từng\r\nhai ngày một, cách nhau từ 3 ngày đến 4 ngày. Kết quả thử nghiệm được báo cáo là\r\ngiá trị trung bình của ba phép chạy thử riêng biệt.
\r\n\r\nD.4. Các kết quả độ chụm\r\nđã cho trong 10.5 Bảng 1 đến Bảng 3. Các ký hiệu sử dụng trong bảng được định\r\nnghĩa như sau:
\r\n\r\nr là giới hạn độ lặp lại, tính bằng\r\nđơn vị đo;
\r\n\r\n(r) là độ lặp lại, tính bằng phần trăm\r\n(tương đối);
\r\n\r\nR là giới hạn độ tái lập, tính bằng\r\nđơn vị đo;
\r\n\r\n(R) là độ tái lập, tính bằng phần trăm\r\n(tương đối).
\r\n\r\nD.5. Độ chụm của một\r\ntrong những phương pháp thử này có thể được biểu thị dưới dạng trình bày sau\r\nđây, sử dụng "giá trị thích hợp” r, R, (r) hoặc (R), tức là, giá trị đó được\r\nsử dụng trong quyết định về các kết quả thử nghiệm nhận được với phương pháp thử.\r\n“Giá trị thích hợp” là giá trị của r, R, (r) hoặc (R), liên quan đến mức trung\r\nbình trong Bảng D.1, D.2 hoặc D.3 gần với mức trung trình đang được xem xét (ở\r\nbất kỳ lúc nào, cho bất kỳ vật liệu cụ thể nào) khi thực hiện phép thử thông\r\nthường.
\r\n\r\nBảng D.1 -\r\nPhương pháp A, hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 1 (xem B.2)
\r\n\r\n\r\n Cao su thử \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n trung bình hao hụt thể tích tương đối \r\nmm3 \r\n | \r\n \r\n Trong cùng\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Giữa các\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n ||
\r\n r \r\n | \r\n \r\n (r) \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n (R) \r\n | \r\n ||
\r\n A (NR/BR) \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n \r\n 18,8 \r\n | \r\n \r\n 27,6 \r\n | \r\n
\r\n B (NR/SBR) \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 10,8 \r\n | \r\n \r\n 10,2 \r\n | \r\n \r\n 21,4 \r\n | \r\n \r\n 20,2 \r\n | \r\n
\r\n C (NR) \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 23,2 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 30,4 \r\n | \r\n \r\n 19,0 \r\n | \r\n
\r\n D (IIR) \r\n | \r\n \r\n 257 \r\n | \r\n \r\n 30,2 \r\n | \r\n \r\n 11,8 \r\n | \r\n \r\n 57,5 \r\n | \r\n \r\n 22,4 \r\n | \r\n
\r\n E (EPDM) \r\n | \r\n \r\n 345 \r\n | \r\n \r\n 39,8 \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n \r\n 83,0 \r\n | \r\n \r\n 24,1 \r\n | \r\n
Bảng D.2 -\r\nPhương pháp A, hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 2 (xem B.3)
\r\n\r\n\r\n Cao su thử \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n trung bình chỉ số mài mòn tương đối \r\n% \r\n | \r\n \r\n Trong cùng\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Giữa các\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n ||
\r\n r \r\n | \r\n \r\n (r) \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n (R) \r\n | \r\n ||
\r\n A (NR/BR) \r\n | \r\n \r\n 157 \r\n | \r\n \r\n 30,8 \r\n | \r\n \r\n 19,6 \r\n | \r\n \r\n 59,6 \r\n | \r\n \r\n 38,0 \r\n | \r\n
\r\n B (NR/SBR) \r\n | \r\n \r\n 102 \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n \r\n 14,7 \r\n | \r\n \r\n 19,1 \r\n | \r\n \r\n 18,7 \r\n | \r\n
\r\n C (NR) \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 9,1 \r\n | \r\n \r\n 13,6 \r\n | \r\n \r\n 13,6 \r\n | \r\n \r\n 20,3 \r\n | \r\n
\r\n D (IIR) \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 18,4 \r\n | \r\n \r\n 10,2 \r\n | \r\n \r\n 23,7 \r\n | \r\n
\r\n E (EPDM) \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 11,9 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n
Bảng D.3 -\r\nPhương pháp B, hỗn hợp đối chứng tiêu chuẩn số 2 (xem B.3)
\r\n\r\n\r\n Cao su thử \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n trung bình chỉ số mài mòn tương đối \r\n% \r\n | \r\n \r\n Trong cùng\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Giữa các\r\n phòng thử nghiệm \r\n | \r\n ||
\r\n r \r\n | \r\n \r\n (r) \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n (R) \r\n | \r\n ||
\r\n A (NR/BR) \r\n | \r\n \r\n 144 \r\n | \r\n \r\n 20,2 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n \r\n 45,8 \r\n | \r\n \r\n 31,8 \r\n | \r\n
\r\n B (NR/SBR) \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 15,9 \r\n | \r\n \r\n 15,7 \r\n | \r\n
\r\n C (NR) \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 9,9 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n
\r\n D (IIR) \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n 12,3 \r\n | \r\n
\r\n E (EPDM) \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 9,7 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 21,2 \r\n | \r\n
D.6. Độ lặp lại - giới hạn độ\r\nlặp lại, r, của các phương pháp thử này đã được thiết lập là giá trị thích hợp\r\nđược trình bày thành bảng trong Bảng D.1, D.2 hoặc D.3. Hai kết quả thử nghiệm\r\nđơn lẻ, thu được từ các quy trình phương pháp thử bình thường và chênh nhau bằng\r\ngiá trị r đã quy định trong bảng này (với mức cho trước bất kỳ) phải được cân\r\nnhắc khi lấy từ các mẫu khác hoặc mẫu không cùng loại.
\r\n\r\nD.7. Độ tái lập -\r\ngiới hạn độ tái lập, R, của các phương pháp thử này đã được thiết lập như giá trị\r\nthích hợp được trình bày thành bảng trong Bảng D.1, D.2 hoặc D.3. Hai kết quả\r\nthử nghiệm đơn lẻ nhận được từ các phòng thử nghiệm khác nhau, với các quy trình\r\nphương pháp thử bình thường và chênh nhau bằng giá trị R trong bảng (với mức\r\ncho trước bất kỳ) phải được cân nhắc khi lấy từ các mẫu khác hoặc mẫu không cùng\r\nloại.
\r\n\r\nD.8. Độ lặp lại và độ tái\r\nlập, biểu thị bằng phần trăm của mức độ trung bình, (r) và (R), có các báo cáo\r\nkèm theo tương đương như trên đối với r và R. Đối với các báo cáo (r) và (R), sự\r\nkhác nhau trong hai kết quả thử nghiệm đơn lẻ được biểu thị bằng phần trăm của\r\ngiá trị trung bình số học của hai kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nD.9. Trong thuật ngữ\r\nphương pháp thử, độ chệch là sự chênh lệch giữa giá trị thử trung bình và giá\r\ntrị thử đối chứng (hoặc đúng). Giá trị đối chứng không tồn tại đối với các\r\nphương pháp thử vì các giá trị của sự hao hụt mài mòn được định nghĩa riêng cho\r\nphương pháp thử. Do đó độ chệch không thể được xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) Độ\r\nchính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2:\r\nPhương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Nguyên tắc
\r\n\r\n5. Thiết bị và vật liệu
\r\n\r\n6. Hiệu chuẩn
\r\n\r\n7. Mẫu thử
\r\n\r\n7.1. Phân loại và cách chuẩn bị
\r\n\r\n7.2. Số lượng
\r\n\r\n7.3. Khoảng thời gian giữa lưu hóa hoặc\r\ntạo hình và thử nghiệm
\r\n\r\n7.4. Ổn định mẫu
\r\n\r\n8. Nhiệt độ thử
\r\n\r\n9. Cách tiến hành
\r\n\r\n9.1. Tổng quan
\r\n\r\n9.2. So sánh với hỗn hợp đối chứng\r\ntiêu chuẩn hoặc các hỗn hợp đối chứng do người sử dụng chỉ định
\r\n\r\n9.3. Khối lượng riêng
\r\n\r\n10. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n10.1. Tổng quan
\r\n\r\n10.2. Hao hụt thể tích tương đối
\r\n\r\n10.3. Chỉ số chịu mài mòn
\r\n\r\n11. Độ chụm
\r\n\r\n12. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) Ghi chú trên một\r\ntấm mài mòn thích hợp
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) Hỗn hợp đối chứng\r\ntiêu chuẩn và hỗn hợp đối chứng do người sử dụng chỉ định
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) Kế hoạch hiệu chuẩn
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) Độ chụm và độ chệch
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5363:2013 (ISO 4649:2010) về Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo – Xác định độ chịu mài mòn sử dụng thiết bị trống quay hình trụ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5363:2013 (ISO 4649:2010) về Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo – Xác định độ chịu mài mòn sử dụng thiết bị trống quay hình trụ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5363:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Hết hiệu lực |