Chemical products for\r\nindistrial use - Sampling techniques - Solid chemical products in the form of\r\nparticles varyling from powders to coarse lumps
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 1694 : 2009 thay thế cho TCVN 1694\r\n- 75.
\r\n\r\nTCVN 1694 : 2009 hoàn toàn tương đương\r\nvới ISO 8213 : 1986.
\r\n\r\nTCVN 1694 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC47 Hóa học biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SẢN PHẨM HÓA HỌC SỬ\r\nDỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP - KỸ THUẬT LẤY MẪU - SẢN PHẨM HÓA HỌC RẮN Ở DẠNG HẠT TỪ\r\nBỘT ĐẾN TẢNG THÔ
\r\n\r\nChemical products for\r\nindistrial use - Sampling techniques - Solid chemical products in the form of\r\nparticles varyling from powders to coarse lumps
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả kỹ thuật chung để lấy\r\nmẫu và chuẩn bị mẫu với mục đích đánh giá chất lượng lô sản phẩm hóa học dạng\r\nrắn, sử dụng chung với kế hoạch lấy mẫu đã được thiết lập trước (ví dụ, như đã\r\nnêu trong ISO 6063 hoặc ISO 6064).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng đối với các sản phẩm\r\nhóa học dạng rắn, dạng hạt, bao gồm dạng bột đến tảng thô có kích thước lớn\r\nnhất 100 mm, được bao gói trong vật chứa (ví dụ, 25 kg, 50 kg hoặc 100 kg) hoặc\r\nđể rời.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đề cập đến mảng thô và\r\nchất rắn trong chất dẻo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này được sử dụng cùng\r\nvới từ vựng quy định trong ISO 6206.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng\r\ntiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản\r\nđược nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản\r\nmới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử nghiệm -\r\nSàng lưới thép đan và tấm kim loại đục lỗ - Kích thước lỗ danh nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 5454 (ISO 607), Chất hoạt động bề mặt\r\nvà chất tẩy rửa - Phương pháp chia mẫu.
\r\n\r\nTCVN 4828-1 (ISO 2591-1), Phương pháp sàng\r\nthử nghiệm - Phần 1: Sử dụng sàng thử nghiệm loại thép đan và tấm kim loại đục\r\nlỗ.
\r\n\r\nTCVN 7289 (ISO 3165), Lấy mẫu sản phẩm hóa\r\nsử dụng trong công nghiệp - An toàn trong lấy mẫu.
\r\n\r\nISO 6206, Chemical products for industrial\r\nuse - Sampling - Vocabulary (Sản phẩm hóa học sử dụng trong công nghiệp - Lấy\r\nmẫu - Từ vựng).
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy số lượng nhất định các mẫu đơn từ lô được\r\nlấy mẫu.
\r\n\r\nTrộn các mẫu đơn để tạo thành mẫu đống hoặc\r\nmột vài mẫu sơ cấp, phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu.
\r\n\r\nChuẩn bị bằng cách chia mẫu lặp lại, từ mẫu\r\nđống hoặc từ mỗi mẫu ban đầu, của mẫu được chia, sau đó của một vài mẫu phòng\r\nthử nghiệm, trong từng trường hợp trộn, nếu cần, nghiền và rây sản phẩm trước\r\nmỗi giai đoạn phân chia.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ Ý - Tất cả các thiết bị, dụng cụ mô tả\r\ndưới đây phải được làm từ vật liệu không có phản ứng với sản phẩm được lấy mẫu.\r\nNgoài ra, thiết bị dụng cụ không gây ra nhiễm bẩn, chia tách hoặc hao hụt sản\r\nphẩm.
\r\n\r\n4.1. Thiết bị, dụng\r\ncụ để lấy mẫu và thành phần mẫu
\r\n\r\nChú ý rằng dụng cụ lấy mẫu chỉ gây ra lỗi nhỏ\r\ntrong hệ thống.
\r\n\r\nCó thể sử dụng bốn loại dụng cụ chính, phù\r\nhợp với các điều kiện:
\r\n\r\n4.1.1. Thìa lấy mẫu
\r\n\r\nCó thể sử dụng thìa có hình dạng và kích\r\nthước thích hợp, phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm được lấy mẫu, như sau:
\r\n\r\n- Khi vật liệu là đồng nhất, lấy mẫu đơn tại\r\nmột điểm dễ tiếp cận trong đơn vị mẫu;
\r\n\r\n- Khi vật liệu không đồng nhất, lấy mẫu theo\r\nphương pháp được gọi là "phân chia xen kẽ";
\r\n\r\n- Khi vật liệu đang chuyển động (trong máng\r\nhở hoặc trên băng chuyền), lấy mẫu tại chỗ hoặc mẫu cắt ngang.
\r\n\r\nThìa lấy mẫu được chỉ ra trong Hình 1.
\r\n\r\n4.1.2. Que thăm lấy mẫu
\r\n\r\nCó một số loại que thăm lấy mẫu như được chỉ\r\nra từ Hình 2 đến Hình 12. Chiều dài của ống phải sao cho việc rút mẫu ra được\r\nthực hiện đúng đáy của thùng chứa hoặc đúng đống và kết cấu của que thăm phải\r\nthích hợp với kích cỡ hạt lớn nhất của vật liệu đang được lấy mẫu.
\r\n\r\nĐối với sản phẩm dạng rời, để giảm thiểu sự\r\nthay đổi tính chất sản phẩm, cần sử dụng vít lấy mẫu Archimede (Ac-si-met) (ví\r\ndụ dụng cụ chỉ ra trong Hình 9). Vít Archimede được vặn từ từ trong khi ống bên\r\nngoài, được tiếp tuyến với vít, được đẩy mạnh vào sản phẩm.
\r\n\r\n4.1.3. Dụng cụ lấy mẫu loại chia nhỏ mẫu
\r\n\r\nNhững dụng cụ này được sử dụng để nhận được\r\nmẫu bằng các chia nhỏ đơn vị mẫu tổng.
\r\n\r\nLoại chia này có thể là
\r\n\r\n- Chia tĩnh (tất cả các phần của dụng cụ được\r\ncố định), hoặc
\r\n\r\n- Chia động (một phần của dụng cụ có thể\r\nchuyển động theo trục thẳng đứng hoặc trục ngang).
\r\n\r\nCác ví dụ về dụng cụ lấy mẫu loại chia tĩnh\r\nchỉ ra trong Hình 13, 14, 15 và 16.
\r\n\r\nTrong số các loại phổ biến hơn là những loại\r\nchia làm hai phần bằng nhau, những loại này được chỉ ra trong Hình 14 và 16:\r\nNhững dụng cụ lấy mẫu này bao gồm một loạt các rãnh, có hoặc không có đường gờ\r\ncùng kích thước, được đặt theo hướng song song, nhưng lần lượt định vị bên phải\r\nvà bên trái, để chia thành hai phần bằng nhau. Các dụng cụ này đơn giản và hữu\r\ních, nhưng mặt khác nó có thể bị hư hại; sự biến dạng ít của rãnh hoặc đường gờ\r\ncó thể liên quan đến sai số hệ thống. Hơn nữa, để giảm các sai số hệ thống, sản\r\nphẩm rõ ràng phải được phân bố đồng đều trên tất cả các rãnh hoặc trên toàn bộ\r\nđường gờ. Loại chia hình côn cố định [xem Hình 15 (a hoặc b)] dựa trên nguyên\r\ntắc giống nhau nhưng các rãnh được sắp xếp trên đường tròn.
\r\n\r\nHình 17, 18 và 19 đưa ra các ví dụ về loại\r\nchia mẫu quay để lấy phần nhất định của vật liệu được lấy mẫu.
\r\n\r\nLoại chia động thành chia mẫu thành 4, 6, 8\r\nhoặc 10 phần bằng nhau, và có
\r\n\r\n- Dãy phần nhận được sắp xếp theo hình tròn\r\nvà quay dưới một hoặc vài phễu cố định, hoặc
\r\n\r\n- Phễu có thể chuyển động quay trên phần nhận\r\ncố định.
\r\n\r\nMiễn là kết cấu của dụng cụ và phương pháp sử\r\ndụng nó cho phép cung cấp liên tục và đều đặn, loại lấy mẫu chia quay luôn luôn\r\ncó chút ít sai số hệ thống và sẽ tốt hơn loại chia tĩnh.
\r\n\r\nNên lựa chọn loại chia quay và chia tĩnh sao\r\ncho chiều rộng của các rãnh hoặc phần nhận ít nhất 3 hoặc 4 lần kích thước lớn\r\nnhất của các hạt.
\r\n\r\nLoại chia bằng chất dẻo có thể gây ra sự chia\r\ntách sản phẩm vì hiện tượng tĩnh điện.
\r\n\r\n4.1.4. Dụng cụ lấy mẫu tự động
\r\n\r\nHình 20, 21 và 22 chỉ ra các ví dụ về dụng cụ\r\nlấy mẫu tự động (lấy mẫu liên tục hoặc gián đoạn trong dòng vật liệu).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1. Máy nghiền và máy xay
\r\n\r\nTùy theo mục đích được yêu cầu, có thể sử\r\ndụng bốn loại thiết bị sau.
\r\n\r\n4.2.1.1. Máy nghiền tảng (ví dụ, máy nghiền\r\nmóc, cối xay)
\r\n\r\nNhững máy này được sử dụng để nghiền từng\r\nphần các sản phẩm dạng tảng.
\r\n\r\n4.2.1.2. Máy nghiền thô (ví dụ, máy nghiền\r\nnhai, máy nghiền côn, máy nghiền nén)
\r\n\r\nNhững máy này thông thường được sử dụng để\r\nnghiền sơ bộ các sản phẩm thô. Nói chung, các máy nghiền cho kích cỡ hạt trong\r\ndải từ 10 mm đến 300 mm và có thể sử dụng trong khu khai thác.
\r\n\r\n4.2.1.3. Máy nghiền hạt và máy cán nghiền (ví\r\ndụ, máy nghiền búa, máy nghiền lăn và máy nghiền đĩa, v.v…)
\r\n\r\nNhững máy này thích hợp để giảm các kích cỡ\r\nhạt từ khoảng 25 mm đến nhỏ hơn 1 mm. Chúng có thể được sử dụng trong khu khai\r\nthác, nhưng nếu mẫu được xử lý có kích cỡ nhỏ tương đối thì tốt nhất là sử dụng\r\ncối nghiền phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n4.2.1.4. Máy nghiền phòng thử nghiệm
\r\n\r\nMáy nghiền phòng thử nghiệm tương tự như các\r\nthiết bị đề cập trong 4.2.1.2 và 4.2.1.3 nhưng nhỏ hơn, ngăn được sự nhiễm bẩn\r\nvà có thể nghiền được mịn hơn, ví dụ
\r\n\r\n- Máy nghiền nhai: kích cỡ hạt từ 2 mm đến 25\r\nmm;
\r\n\r\n- Máy nghiền búa: kích cỡ hạt từ 300 m đến 20 mm;
- Máy nghiền lăn: kích cỡ hạt từ 200 m đến 2 mm;
- Máy nghiền đĩa: kích cỡ hạt từ 75 m đến 2 mm.
4.2.1.5. Nghiền thủ công
\r\n\r\nĐối với nghiền thủ công, có thể sử dụng cối\r\nvà chày hoặc phễu và đĩa lấy mẫu.
\r\n\r\n4.2.2. Máy trộn
\r\n\r\nĐối với trộn cơ học, có nhiều loại thiết bị.\r\nMáy trộn loại V hoặc loại hai côn mở hoàn toàn là thích hợp, ví dụ, loại hai\r\ncôn mở hoàn toàn được đổ đến không quá 1/3 dung tích.
\r\n\r\nĐối với trộn thủ công, có thể sử dụng thìa\r\nđối với số lượng tương đối lớn, tấm nhựa đối với số lượng nhỏ.
\r\n\r\n4.2.3. Thiết bị rây
\r\n\r\nSử dụng bộ sàng thử nghiệm tiêu chuẩn [xem\r\nTCVN 2230 (ISO 565)] và các qui trình đã cho trong TCVN 4828-1 (ISO 2591-1).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKhi tiến hành lấy mẫu, cần thiết phải:
\r\n\r\n- Biết đơn vị lấy mẫu;
\r\n\r\n- Biết kế hoạch lấy mẫu;
\r\n\r\n- Lấy các mẫu đơn và xử lý các mẫu đó phù\r\nhợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nThao tác lấy mẫu phải tuân thủ theo yêu cầu\r\nkỹ thuật về lấy mẫu với quy định chặt chẽ về số lượng mẫu lấy và đảm bảo không\r\nđược làm nhiễm bẩn mẫu.
\r\n\r\nNgười ta khuyến nghị rằng, đối với các sản\r\nphẩm, lấy mẫu được tiến hành trong vùng được bảo vệ khỏi độ ẩm, bụi và không\r\nkhí không có hơi khói, tránh gia nhiệt và khô nhanh, để các tính chất của vật\r\nliệu đang được đánh giá không bị ảnh hưởng trong khi lấy mẫu.
\r\n\r\nTrong trường hợp lấy mẫu để đo kích thước\r\nhạt, tỷ lệ phân bố thành phần cỡ hạt của mẫu được giữ nguyên so với mẫu ban\r\nđầu, do vậy cần phải lấy mẫu với lượng lớn.
\r\n\r\nTrong trường hợp lấy mẫu để phân tích hóa\r\nhọc, có thể giảm kích thước các hạt và do vậy để chia nhỏ, lượng mẫu lấy có thể\r\nít hơn.
\r\n\r\nVề an toàn trong lấy mẫu, TCVN 7289 (ISO\r\n3165) có các đề phòng đặc biệt phải tuân thủ trong trường hợp các sản phẩm liên\r\nquan đến rủi ro nào đó.
\r\n\r\nTrước khi quyết định lựa chọn thiết bị lấy\r\nmẫu, cần kiểm tra mức độ phù hợp của thiết bị bằng cách lấy mẫu sơ bộ trên mỗi\r\nloại sản phẩm (kiểm tra độ tái lập và độ chệch của một vài mẫu đơn).
\r\n\r\n5.3. Xác định đơn vị\r\nlấy mẫu
\r\n\r\n5.3.1. Sản phẩm được đóng gói trong vật chứa\r\n(túi, thùng…)
\r\n\r\nĐơn vị lấy mẫu là vật chứa mẫu, nếu có thể\r\nlấy được tại thời điểm lấy mẫu. Trường hợp ngược lại, xem 5.3.3.
\r\n\r\n5.3.2. Sản phẩm dạng rời, trong khi chất hàng\r\nhoặc dỡ hàng
\r\n\r\nNếu việc vận chuyển được thực hiện bằng thiết\r\nbị xúc (ví dụ cần trục gàu ngoạm hoặc gàu múc tự động), đơn vị lấy mẫu được xác\r\ntương ứng với một thao tác xúc. Khi thực hiện thao tác này, phần nhỏ nhất theo\r\nthiết bị liên tục (băng chuyền, thiết bị khí nén…), thì đơn vị lấy mẫu được xác\r\nđịnh bằng cách cân lượng sản phẩm nhất định (ví dụ: 50 kg) được di chuyển trong\r\nkhi tiến hành.
\r\n\r\n5.3.3. Sản phẩm dạng rời, trong khi vận\r\nchuyển (bằng tàu biển, tàu hỏa, xe tải, container…) hoặc được chất đống
\r\n\r\nĐơn vị lấy mẫu được giả thuyết là giữ nguyên.\r\nLô được chia thành số nhất định của các đơn vị lấy mẫu có khối lượng xác định\r\n(ví dụ, 200 kg).
\r\n\r\nVới phần phía trong của lô hàng, nếu thao tác\r\nlấy mẫu gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện lấy mẫu theo cách thông thường,\r\nkhuyến nghị nên lấy mẫu ở dạng rời ngay tại thời điểm bốc dỡ hàng (5.3.2).
\r\n\r\n\r\n\r\nKế hoạch lấy mẫu chỉ số lượng đơn vị lấy mẫu,\r\nsố lượng và khối lượng các mẫu đơn và trường hợp phát sinh, số lượng các mẫu\r\nban đầu được tạo thành bởi nhóm các mẫu đơn phù hợp, được thiết lập trên cơ sở\r\nthống kê. Tất cả các thông số này phụ thuộc vào tính đồng nhất của sản phẩm,\r\nphụ thuộc vào độ chụm lấy mẫu được yêu cầu và vào mục đích của việc lấy mẫu.
\r\n\r\n5.5. Lựa chọn đơn vị\r\nlấy mẫu
\r\n\r\nSự lựa chọn này được thực hiện ngẫu nhiên, ví\r\ndụ bằng cách sử dụng bảng các số ngẫu nhiên (xem Phụ lục A).
\r\n\r\nNgoại lệ: Ngoại lệ trong trường hợp lô hàng\r\nnhỏ gồm chỉ một số lượng giới hạn, cần phải bổ sung kế hoạch lấy mẫu để tăng số\r\nlượng các đơn vị.
\r\n\r\n5.5.1. Sản phẩm đóng gói trong vật chứa (bao,\r\nthùng…)
\r\n\r\nBắt đầu bằng cách đánh số tất cả các vật chứa\r\ntrong lô: 1, 2, 3, 4…, sau đó lấy ngẫu nhiên số của vật chứa N được lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n5.5.2. Sản phẩm dạng rời, trong khi chất hàng\r\nhoặc dỡ hàng
\r\n\r\nBiết khối lượng của lô và khối lượng của đơn\r\nvị lấy mẫu (ví dụ, 50 kg), bắt đầu bằng cách tính tổng số lượng các đơn vị lấy\r\nmẫu có trong lô. Số các đơn vị lấy mẫu theo trật tự thời gian tạo thành thực tế\r\n(thiết bị pick-up) hoặc tạo thành ảo (thiết bị liên tục).
\r\n\r\nTrong trường hợp theo trật tự thời gian tạo\r\nthành ảo, điều này liên quan đến việc đánh số khoảng thời gian, có tính đến tốc\r\nđộ dòng của thiết bị.
\r\n\r\nChọn ngẫu nhiên đơn vị lấy mẫu N.\r\nTrong trường hợp thiết bị pick-up, lấy ra và để sang bên các đơn vị lấy mẫu N\r\nđược lấy mẫu. Nếu thiết bị liên tục (dòng vật liệu) có liên quan, tạo các đơn\r\nvị lấy mẫu N có khối lượng nhất định (ví dụ, 50 kg) bằng cách lấy mẫu\r\nmặt cắt ngang, và gom chúng riêng rẽ. Trong trường hợp nhánh dây chuyền, dừng\r\nthiết bị để thời gian cần thiết lấy mẫu ra.
\r\n\r\nThiết bị lấy mẫu tự động (4.1.4) cho phép mẫu\r\nđống được nhận trực tiếp từ dòng vật liệu trong cầu mở hoặc cầu kín hoặc trên\r\nnhánh dây chuyền.
\r\n\r\n5.5.3. Sản phẩm dạng rời, trong khi vận\r\nchuyển (bằng tàu, tàu hỏa, xe tải, container…) hoặc được chất đống
\r\n\r\nChia lô thành các đơn vị lấy mẫu giả thiết có\r\nkhối lượng nhất định (ví dụ, 200 kg) hoặc các phần bằng nhau, đánh số và lấy ra\r\nngẫu nhiên số đơn vị lấy mẫu.
\r\n\r\n5.6. Lấy mẫu từ đơn\r\nvị lấy mẫu
\r\n\r\nTheo nguyên tắc, một mẫu nên nhận được trên\r\nmột đơn vị lấy mẫu, mục đích là để tạo ra mẫu có thể đại diện cho đơn vị mẫu.\r\nCác mẫu nên có khối lượng xấp xỉ như nhau.
\r\n\r\n5.6.1. Sản phẩm được đóng gói trong vật chứa\r\n(túi, thùng…)
\r\n\r\n5.6.1.1. Sản phẩm ở dạng bột, hạt và tinh thể
\r\n\r\nChắc chắn rằng sản phẩm không bị đông kết\r\nthành tảng, bằng cách làm rỗng hoàn toàn vật chứa. Trong trường hợp này nên bắt\r\nđầu bằng cách đập vụn các tảng, tránh nghiền các hạt.
\r\n\r\nLấy mẫu từ mỗi vật chứa, chọn như trong\r\n5.5.1, tiến hành như sau:
\r\n\r\na) sử dụng thiết bị chia (xem 5.6.6).
\r\n\r\nb) nếu không thể sử dụng thiết bị chia, sử\r\ndụng phương pháp chia tư (xem 5.6.7).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cả hai qui trình này đều cho mẫu\r\nlà đại diện nhất của vật chứa được lấy.
\r\n\r\nNếu các phương pháp này là không thể
\r\n\r\nc) sử dụng que thăm vít (lấy mẫu định hướng)\r\n(xem 5.6.5) hoặc một vài loại thiết bị khác mà việc thiếu độ chệch của nó đã\r\nđược xác định trước.
\r\n\r\nd) trong trường hợp sản phẩm được phân bố\r\nđồng đều, lấy mẫu đơn bằng thìa (xem 5.6.4). Nếu có thể, nên lấy một số mẫu đơn\r\nrời rạc từ hai hoặc ba chỗ dễ tiếp cận trọng vật chứa và sau đó gom các mẫu này\r\ncùng với nhau để tạo thành mẫu của vật chứa (mẫu tại chỗ).
\r\n\r\n5.6.1.2. Sản phẩm thô và sản phẩm tảng
\r\n\r\nSản phẩm ở dạng các hạt thô và tảng không đập\r\nđược dễ dàng và các sản phẩm thô nhất có thể có kích cỡ trong phạm vi 100 mm\r\nđược đề cập như sau.
\r\n\r\nNếu không cần giữ sản phẩm ở trạng thái ban\r\nđầu, nghiền sản phẩm trong mỗi vật chứa được lấy mẫu bằng cách rây sản phẩm qua\r\nrây có kích cỡ thích hợp. Sau khi qua rây và trộn, tiến hành theo 5.6.1.1.
\r\n\r\nNếu cần giữ sản phẩm ở trạng thái ban đầu,\r\ntiến hành lấy mẫu trực tiếp như trong 5.6.1.1, mà không sử dụng que thăm lấy\r\nmẫu có thể làm thay đổi kích cỡ hạt.
\r\n\r\n5.6.2. Sản phẩm dạng rời, trong khi chất hàng\r\nhoặc dỡ hàng
\r\n\r\nĐơn vị lấy mẫu được lựa chọn và nếu cần, gom\r\nriêng rẽ theo chỉ dẫn trong 5.5.2, tiến hành lấy mẫu theo cách như nhau trong\r\n5.6.1.
\r\n\r\n5.6.3. Sản phẩm dạng rời, trong lúc vận\r\nchuyển (bằng tàu, tàu hỏa, xe tải, container,…) hoặc chất thành đống
\r\n\r\nĐơn vị lấy mẫu giả thiết được lựa chọn như\r\nchỉ dẫn trong 5.3, đặt chúng trong xe băng tải hoặc trong đóng và lấy mẫu đơn\r\nbằng que thăm có chiều dài thích hợp (xem 5.6.5).
\r\n\r\n5.6.4. Lấy mẫu bằng thìa
\r\n\r\n5.6.4.1. Sản phẩm được biết là đồng nhất
\r\n\r\nẤn mạnh thìa (4.1.1) vào nơi yêu cầu (mẫu tại\r\nchỗ) trong đơn vị lấy mẫu, rút ra và gạt bằng đến gờ của thìa.
\r\n\r\nNếu cần, lặp lại thao tác hai hoặc ba lần tại\r\ncác điểm khác để nhận được mẫu có khối lượng yêu cầu (xem kế hoạch lấy mẫu).
\r\n\r\n5.6.4.2. Qui trình phân chia khác
\r\n\r\nPhương pháp này có thể được sử dụng trong\r\nnhững trường hợp nhất định, đặc biệt trong trường hợp chuẩn bị mẫu, từ mẫu\r\nđống, để xác định độ ẩm, khi các phương pháp khác dẫn đến sự hấp thụ hoặc hao\r\nhụt nước đáng kể.
\r\n\r\nTiến hành theo cách như sau (xem hình 23).
\r\n\r\na) Rải mẫu đống lên đĩa phẳng, mịn, không bị\r\nhấp thụ ẩm để tạo hình chữ nhật phẳng, đồng đều chiều dày là hàm của kích cỡ\r\nlớn nhất của sản phẩm.
\r\n\r\nb) Chia hình chữ nhật, ví dụ thành 5 phần\r\nchiều dài bằng nhau và 4 phần chiều rộng bằng nhau (nếu kế hoạch lấy mẫu cần 20\r\nphần).
\r\n\r\nc) Sử dụng thìa đáy phẳng (xem Hình 1) có\r\nkích thước thích hợp, là hàm của kích cỡ lớn nhất của sản phẩm, lấy thìa của\r\nmẫu đống từ mỗi phần nhận được trong b) (ví dụ lấy mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên\r\ntrong mỗi phần) và trộn 20 thìa để tạo mẫu yêu cầu.
\r\n\r\nTrong thao tác trên, thìa phải được ấn vào\r\nmặt cắt của nền bằng cách trượt trên bề mặt, gom toàn bộ chiều dày của lớp rải\r\nbằng một động tác đơn. Đĩa kim loại nên được ấn mạnh chiều cao của lớp rải và\r\nđược nhấn thẳng đứng trên bề mặt, phía trước của thìa làm di chuyển tịnh tính theo\r\nchiều ngang.
\r\n\r\n5.6.4.3. Vật liệu đang chuyển động
\r\n\r\nTrong trường hợp vật liệu chảy tự do trong\r\ndòng chảy, đặt thìa (4.1.1) có kích cỡ vừa đủ để lấy số lượng mẫu theo yêu cầu\r\nkhông bị tràn quá, đảo lộn dòng chảy, quay phải mặt trên và gom mẫu tại chỗ\r\nhoặc mẫu mặt cắt ngang, tùy thuộc vào trường hợp, và nhanh chóng lấy thìa ra\r\nkhỏi dòng chảy (xem Hình 24).
\r\n\r\nNếu chiều rộng và độ sâu của dòng chảy cùng\r\nlớn hơn chiều rộng của thìa, mẫu mặt cắt ngang được lấy theo cách sau.
\r\n\r\nChia chiều rộng hoặc độ sâu của dòng chảy\r\nthành n phần, chuyển thìa từ phía trước sang phía sau của dòng chảy (hoặc ngược\r\nlại) hoặc từ cạnh đến cạnh trong mỗi phần và sau đó kết hợp các mẫu của các\r\nphần để có mẫu mặt cắt ngang. Tốc độ di chuyển của thìa qua dòng chảy phải đồng\r\nđều qua phần bất kỳ của dòng chảy và phải như nhau trong mỗi phần. Toàn bộ thao\r\ntác phải được tiến hành càng nhanh càng tốt sao cho sự thay đổi của vật liệu\r\nvới thời gian không bao gồm trong mẫu mặt cắt ngang.
\r\n\r\nTrong trường hợp vật liệu đang chuyển động\r\ntrong băng chuyền, dừng băng chuyền và lấy mẫu tại chỗ bằng thìa có kích thước\r\nthích hợp hoặc mẫu mặt cắt ngang. Nếu chiều rộng của nhánh không thể lấy mẫu\r\nmặt cắt ngang trong thao tác này, có thể đặt khung hình chữ nhật thích hợp qua\r\nbăng chuyền, và đổi chỗ vuông góc với trục của băng chuyền để thu được mặt cắt\r\nngang hoàn toàn của vật liệu trong vật chứa.
\r\n\r\n5.6.5. Lấy mẫu bằng que thăm vít
\r\n\r\nLấy một mẫu đơn hoặc nhiều mẫu đơn xem lấy\r\nmẫu "đường giờ" qui định trong tiêu chuẩn liên quan đến sản phẩm. Đối\r\nvới mỗi mẫu đơn (mẫu tại chỗ), ấn mạnh que thăm (4.1.2) vào đơn vị lấy mẫu, vặn\r\nvít sao cho que thăm đâm vào sản phẩm không nén nó vào đằng trước que thăm.\r\nTrong trường hợp vật chứa, ấn mạnh que thăm xuống đáy (lấy mẫu định hướng).
\r\n\r\nTrộn các mẫu đơn cùng nhau.
\r\n\r\nNếu cần, lặp lại thao tác hai hoặc ba lần để\r\nnhận được mẫu có khối lượng cần thiết (xem kế hoạch lấy mẫu). Trong trường hợp\r\nnày, đường dẫn của que thăm phải đặt chéo, nếu có thể.
\r\n\r\n5.6.6. Lấy mẫu bằng thiết bị chia
\r\n\r\nSử dụng bất kỳ thiết bị chia mẫu đáp ứng yêu\r\ncầu giảm thiểu sai số, vật liệu được chia không bám vào thiết bị trong quá\r\ntrình hoạt động, cần chia chậm nhưng liên tục vài thao tác đúng quy cách.
\r\n\r\n5.6.6.1. Thiết bị chia mẫu động
\r\n\r\nKhởi động thiết bị chia, khi thiết bị chia\r\nchạy với vận tốc đều, cho thiết bị chia qua toàn bộ đơn vị lấy mẫu.
\r\n\r\nNếu khối lượng của các phần khác nhau nhận\r\nđược không thích hợp (xem kế hoạch lấy mẫu), chạy lại một trong những phần hoặc\r\nmột vài phần trước khi kết hợp vào thiết bị chia. Bằng việc chia và sắp xếp lại\r\nliền kề, mẫu có khối lượng yêu cầu thu được cuối cùng.
\r\n\r\nCách khác, trong trường hợp quyết định nhận\r\nđược từ khối lượng ban đầu của sản phẩm số lượng n của các phần đại diện\r\nbằng nhau [ví dụ trường hợp chuẩn bị các mẫu phòng thử nghiệm n từ mẫu đã\r\nchia (xem 5.9)], n là cao hơn hoặc thấp hơn số lượng nhận của thiết bị\r\nchia, cũng có thể nhận được bởi dãy phân chia và sắp xếp lại phù hợp.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp toàn bộ đơn vị lấy\r\nmẫu sẽ được sử dụng để tạo thành các phần nhỏ cuối cùng; trong những trường hợp\r\nkhác sẽ là phần còn lại nhỏ. Quá trình tiếp theo phải tiến hành sao cho sự hao\r\nhụt là nhỏ nhất. Ví dụ, Hình 25 đưa ra biểu đồ phân chia và kết hợp trong\r\ntrường hợp nhận được 10 phần nhỏ đại diện bằng nhau, với dụng cụ chia 8.
\r\n\r\n5.6.6.2. Thiết bị chia mẫu tĩnh
\r\n\r\nKhởi động thiết bị chia, khi thiết bị chia\r\nđạt tốc độ ổn định, cho thiết bị chia qua toàn bộ đơn vị lấy mẫu.
\r\n\r\nTốt nhất là sử dụng thiết bị lấy mẫu chia\r\nthành 2 (ví dụ, thiết bị chỉ ra trong Hình 14) vì với loại thiết bị chia này có\r\nthể giảm sai số hệ thống, bằng cách vận hành theo phương pháp bù mô tả dưới\r\nđây.
\r\n\r\nPhương pháp này bao gồm thực hiện một giai\r\nđoạn chia nhiều hơn các phần cần thiết và kết hợp theo qui luật nhất định. Ví\r\ndụ, Hình 26 chỉ biểu đồ phải theo trong trường hợp chia thành 8 phần nhỏ đại\r\ndiện bằng nhau (23 = 8 phần nhỏ).
\r\n\r\nCác phần riêng lẻ được chọn bởi sự hoán vị\r\ncủa các số 1 và 2. Số 1 cho biết tại giai đoạn của quá trình phân chia sản phẩm\r\nđã được gom về phía bên phải và số 2 cho biết sản phẩm được gom về phía bên\r\ntrái. Do vậy, mã số 2.1.2 cho biết phần nhỏ đã được gom về phía:
\r\n\r\n- Bên trái (2), khi phân chia lần thứ nhất;
\r\n\r\n- Bên phải (1), khi phân chia lần thứ hai;
\r\n\r\n- Bên trái (2), khi phân chia lần thứ ba.
\r\n\r\nBiểu đồ của sự phân chia có một trục đối xứng:\r\nA - A. Sau giai đoạn phân chia thứ tư, các phần nhỏ 2 được sắp xếp đối xứng\r\ntheo trục A - A được phối hợp. Như vậy, ví dụ, phần nhỏ 1.2.2.1 với phần nhỏ\r\n2.1.1.2.
\r\n\r\nPhương pháp này cho phép bù phần lớn sai số\r\nlũy tích hệ thống, tuy nhiên, không khử các sai số. Các phần nhỏ khác nhau nhận\r\nđược không có giá trị giống nhau đối với mẫu đại diện: sự giảm sai số đối với\r\ncác phần nhỏ ở gần trục đối xứng ảnh hưởng nhiều hơn đối với các phần nhỏ ở xa\r\nhơn.
\r\n\r\nĐể lấy mẫu từ toàn bộ đơn vị lấy mẫu, hoặc để\r\nchia mẫu, tiến hành theo qui trình tương tự như đã chỉ ra trong ví dụ trên,\r\nnhưng sau khi phân chia lần thứ nhất thành các phần nhỏ 1 và 2, tiến hành từng\r\nphần chia liên tiếp bằng việc sử dụng một trong những phần nhỏ nhận được và\r\nloại bỏ phần khác. Cuối cùng vẫn giữ lại phần nhỏ gần trục đối xứng nhất trong\r\nbiểu đồ. Trong ví dụ trên, các phần nhỏ 1.2.2.2 và 2.1.1.1 được giữ lại và sau\r\nđó được kết hợp để nhận được mẫu đại diện có khối lượng bằng 1/8 khối lượng ban\r\nđầu.
\r\n\r\n5.6.7. Lấy mẫu bằng cách chia tư
\r\n\r\nĐặt toàn bộ đơn vị lấy mẫu được sắp xếp trong\r\nđống hình nón, trên bề mặt phẳng và cứng. Chắc chắn rằng đống hoàn toàn cân\r\nđối. Làm phẳng đỉnh của hình nón bằng tấm kim loại được giữ theo chiều ngang và\r\ntạo ra chuyển động hình tròn. Chia đống theo cách đó nhận được 4 phần bằng nhau\r\nbằng 2 con dao lớn hoặc 2 thanh gỗ lớn, dọc theo 2 đường vuông góc với nhau\r\nphân cắt tại tâm của đống. Tách riêng từng một phần tư. Tiếp tục loại bỏ 2 phần\r\ntư đối diện, trộn đều 2 phần tư khác và tạo thành hình nón mới. Tiếp tục chia\r\nnhỏ theo cách tương tự cho đến khi nhận được mẫu có khối lượng cần thiết (xem\r\nkế hoạch lấy mẫu).
\r\n\r\nNhư trong trường hợp sử dụng thiết bị chia\r\nmẫu thành 2 (5.6.6.2), có thể giảm sai số vốn có của thao tác bằng cách thực\r\nhiện một giai đoạn chia cần thiết hơn và kết hợp các phần nhỏ cuối theo nguyên\r\ntắc nhất định. Hình 27 đưa ra biểu đồ cách tiến hành phân chia và sắp xếp lại;\r\nbốn phần tư của hình nón nhận được tại phần kết thúc của qui trình; từng phần\r\ntư đã có khối lượng cần thiết, được chia nhỏ riêng rẽ để có 16 phần nhỏ, cấu\r\ntạo từ 4 x 4 phần như mô tả trong biểu đồ (Hình 27).
\r\n\r\nTheo cách khác, số lượng nhất định n\r\ncủa các phần nhỏ đại diện (n bằng 2) có thể nhận được từ khối lượng ban\r\nđầu nhất định theo nguyên tắc giống nhau như đã mô tả trong 5.6.6.2 trong\r\ntrường hợp chia thành 8 phần nhỏ (23 = 8 phần nhỏ).
\r\n\r\n5.6.8. Bảo quản mẫu
\r\n\r\nTrong tất cả các trường hợp, đặt mẫu trong\r\nvật chứa sạch, khô, chống nhiễm bẩn và kín.
\r\n\r\n5.7. Chuẩn bị mẫu\r\nđống và mẫu ban đầu
\r\n\r\n5.7.1. Số lượng mẫu được chuẩn bị, N’
\r\n\r\nCho kế hoạch lấy mẫu
\r\n\r\nNếu N’ = 1, chuẩn bị mẫu đống.
\r\n\r\nNếu N’ > 1, chuẩn bị một vài mẫu ban đầu.
\r\n\r\n5.7.2. Chuẩn bị mẫu đống
\r\n\r\nGom tất cả các mẫu đơn vào một vật chứa sạch,\r\nkhô, được gắn kín hoàn toàn. Lượng chứa trong vật chứa này là mẫu đống.
\r\n\r\n5.7.3. Chuẩn bị mẫu ban đầu
\r\n\r\nSố các mẫu đơn được gom lại để nhận được một\r\nmẫu ban đầu là bằng
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nN' là số lượng mẫu ban đầu,
\r\n\r\nN" là tổng số các mẫu đơn được lấy từ\r\nđơn vị lấy mẫu.
\r\n\r\n(được làm tròn vì\r\nvậy k là số nguyên)
Mẫu đơn N" nên được tập hợp lại theo\r\ncách như nhận được các mẫu ban đầu.
\r\n\r\nTiến hành như sau.
\r\n\r\nSố lượng vật chứa mẫu đơn 1, 2, 3…
\r\n\r\nChuẩn bị vật chứa N' sạch, khô, được đóng kín\r\nmít.
\r\n\r\nTrong vật chứa thứ nhất, đặt các mẫu đơn được\r\nđánh số 1 đến k; sau đó trong vật chứa thứ hai, đặt các mẫu đơn được đánh số (k\r\n+ 1) đến 2k; và trong vật chứa thứ ba, đặt các mẫu đơn được đánh số (2k + 1)\r\nđến 3k, vv… Lượng chứa trong từng vật chứa này là một trong những mẫu ban đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu đống hoặc mẫu ban đầu phải được chia cho\r\nđến khi nhận được khối lượng giới hạn như xác định bởi kế hoạch lấy mẫu và như\r\nyêu cầu đối với
\r\n\r\n- Các phép thử vật lý (ví dụ phân bố kích cỡ\r\nhạt) (trong trường hợp sản phẩm được kiểm tra phải được giữ ở trạng thái ban\r\nđầu, không nghiền);
\r\n\r\n- Hoặc phép thử hóa học;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với phép thử vật lý mẫu luôn\r\nluôn lớn hơn đối với phép thử hóa học. Đối với phép thử vật lý mẫu phải được\r\ngiữ như ban đầu, trong khi đối với phép thử hóa học mẫu sẽ được phân chia và có\r\nthể chia cho đến khi nhận được khối lượng giới hạn của mẫu.
\r\n\r\n- Hoặc xác định độ ẩm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mẫu xác định độ ẩm là cần thiết để\r\nxác định độ ẩm của sản phẩm nhất định tại thời điểm lấy mẫu. Xác định độ ẩm này\r\nđược thực hiện từ "mẫu độ ẩm" được lấy bằng cách chia mẫu chia hoặc\r\nthậm chí từ mẫu trước khi chia, không nghiền. Cần chú ý để tránh hấp thụ hoặc\r\nhao hụt độ ẩm. Trong trường hợp tăng mẫu độ ẩm có thể nhận được bởi phương pháp\r\nchia khác (5.6.4.2).
\r\n\r\nTrước khi chia mẫu (mẫu đống hoặc mẫu ban\r\nđầu), bằng thiết bị (4.2.2) trộn càng kỹ càng tốt hoặc nếu không có thiết bị\r\nthì trộn bằng tay.
\r\n\r\nThực hiện chia bằng cách sử dụng thiết bị\r\nchia (xem 5.6.6) hoặc bằng phương pháp chia tư (xem 5.6.7). Sau khi tách riêng\r\nmẫu cần thiết cho phép thử vật lý, tiếp tục chia, trước mỗi lần chia tỷ lệ chắc\r\nchắn rằng vật liệu ở dạng hạt đã nghiền mịn (… được chấp nhận theo khối lượng\r\ncủa phần được chia) (xem kế hoạch lấy mẫu). Ngoài ra, để chia các hạt của sản\r\nphẩm đến kích cỡ yêu cầu bằng cách nghiền sau đó rây (không giữ lại). Theo\r\nnguyên tắc, trừ khi được chỉ ra bằng kế hoạch lấy mẫu, kích cỡ hạt mẫu đống\r\nhoặc các mẫu ban đầu không vượt quá 1 mm và khi việc chia kết thúc không vượt\r\nquá 0,2 mm, sau khi tách ra khỏi mẫu để thử vật lý.
\r\n\r\nMẫu hoặc các mẫu đã chia phải được vận chuyển\r\nvà bảo quản trong thùng chứa rất sạch, khô, chống nhiễm bẩn và phải được đóng\r\nkín hoàn toàn.
\r\n\r\n5.9. Chuẩn bị mẫu phòng\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nSử dụng thiết bị chia không nghiêng, chia một\r\ntrong những mẫu đã chia thành nhiều mẫu phòng thử nghiệm theo yêu cầu. Đặt các\r\nmẫu trong thùng chứa sạch và khô. Gắn kín và ghi nhãn các thùng chứa này.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo lấy mẫu phải có các thông tin sau.
\r\n\r\na) Các chi tiết cần thiết để xác nhận hoàn\r\ntoàn mẫu (tên và mô tả sản phẩm, nhà cung cấp, nơi và ngày lấy mẫu, số lượng và\r\nxác định đơn vị lấy mẫu, kích cỡ tàu chở,v.v…);
\r\n\r\nb) Số lượng đơn vị lấy mẫu;
\r\n\r\nc) Số lượng và khối lượng các mẫu đơn;
\r\n\r\nd) Số lượng và loại mẫu được chuẩn bị (mẫu\r\nđống, các mẫu ban đầu, các mẫu chia, các mẫu phòng thử nghiệm);
\r\n\r\ne) Bản chất và loại thiết bị được sử dụng;
\r\n\r\nf) Đặc biệt bất thường bất kỳ như: ngoại quan\r\nbất thường, sự ô nhiễm, hình dáng của các đống;
\r\n\r\ng) Các thao tác bất kỳ không qui định trong\r\ntiêu chuẩn này hoặc trong tiêu chuẩn được viện dẫn, hoặc tùy ý, cũng như việc\r\ntình cờ xảy ra có khả năng ảnh hưởng đến lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nBảng\r\ncác số ngẫu nhiên - Phương pháp sử dụng để lấy mẫu
\r\n\r\nĐể nhận được n số lấy ra ngẫu nhiên,\r\ntrong dãy N của các số nguyên: 1, 2, 3, …, N, tiến hành như sau, sử dụng\r\nbảng.
\r\n\r\na) Nếu N ≤ 9
\r\n\r\nLấy các số xuất hiện trong cột đơn bất kỳ\r\nhoặc dòng đơn bất kỳ trong bảng, loại bỏ chúng ra khỏi dãy N hoặc đã\r\nlấy, tiếp tục cho đến khi nhận được n con số.
\r\n\r\nVÍ DỤ:
\r\n\r\n5, 9, 4, 2, 1, v.v… cột xác định bất kỳ
\r\n\r\n1, 9, 4, 2, 8, v.v… dòng xác định bất kỳ
\r\n\r\nb) Nếu 10 ≤ N ≤ 99
\r\n\r\nLấy các số có chữ số (số đầu tiên có thể là\r\n0) xuất hiện trong cột đơn bất kỳ hoặc dòng đơn bất kỳ trong bảng, loại bỏ\r\nchúng ra khỏi dãy N hoặc đã lấy, tiếp tục cho đến khi nhận được n\r\ncon số.
\r\n\r\nVÍ DỤ:
\r\n\r\n01, 53, 92, 41, 24, 18, v.v… cột xác định bất\r\nkỳ
\r\n\r\n01, 10, 91, 40, 28, 04, 80, 46, v.v… dòng xác\r\nđịnh bất kỳ
\r\n\r\nNếu số các số đọc trong cột bất kỳ (hoặc dòng\r\nbất kỳ) nhỏ hơn n, tiếp tục các số đọc theo cùng cách ở cột khác (hoặc\r\ndòng khác). Luôn luôn cẩn thận chọn các cột hoặc các dòng trước đó chưa sử\r\ndụng.
\r\n\r\nc) Nếu 100 ≤ N ≤ 999 hoặc 1 000 ≤ N\r\n≤ 9999
\r\n\r\nTiến hành như trước, nhưng lấy những số có ba\r\nchữ số (hai số đầu tiên có thể là 0) cho đến 999, và các số có bốn chữ số (ba\r\nsố đầu tiên có thể là 0) cho đến 9999.
\r\n\r\nBảng A.1 (phần 1) -\r\nCác số lấy mẫu ngẫu nhiên
\r\n\r\n\r\n 0110 \r\n | \r\n \r\n 9104 \r\n | \r\n \r\n 2804 \r\n | \r\n \r\n 8046 \r\n | \r\n \r\n 7142 \r\n | \r\n \r\n 6277 \r\n | \r\n \r\n 6210 \r\n | \r\n \r\n 8627 \r\n | \r\n \r\n 3209 \r\n | \r\n \r\n 6845 \r\n | \r\n
\r\n 5327 \r\n | \r\n \r\n 3946 \r\n | \r\n \r\n 6289 \r\n | \r\n \r\n 6117 \r\n | \r\n \r\n 0060 \r\n | \r\n \r\n 2827 \r\n | \r\n \r\n 6546 \r\n | \r\n \r\n 2738 \r\n | \r\n \r\n 8760 \r\n | \r\n \r\n 6604 \r\n | \r\n
\r\n 5373 \r\n | \r\n \r\n 8259 \r\n | \r\n \r\n 4956 \r\n | \r\n \r\n 8185 \r\n | \r\n \r\n 0135 \r\n | \r\n \r\n 8640 \r\n | \r\n \r\n 7410 \r\n | \r\n \r\n 6335 \r\n | \r\n \r\n 0831 \r\n | \r\n \r\n 2774 \r\n | \r\n
\r\n 9244 \r\n | \r\n \r\n 9452 \r\n | \r\n \r\n 8324 \r\n | \r\n \r\n 8062 \r\n | \r\n \r\n 9817 \r\n | \r\n \r\n 9853 \r\n | \r\n \r\n 7479 \r\n | \r\n \r\n 9559 \r\n | \r\n \r\n 4264 \r\n | \r\n \r\n 6919 \r\n | \r\n
\r\n 4148 \r\n | \r\n \r\n 3948 \r\n | \r\n \r\n 5399 \r\n | \r\n \r\n 8687 \r\n | \r\n \r\n 3568 \r\n | \r\n \r\n 4046 \r\n | \r\n \r\n 4558 \r\n | \r\n \r\n 0705 \r\n | \r\n \r\n 5075 \r\n | \r\n \r\n 4440 \r\n | \r\n
\r\n 2403 \r\n | \r\n \r\n 4351 \r\n | \r\n \r\n 8240 \r\n | \r\n \r\n 3554 \r\n | \r\n \r\n 3568 \r\n | \r\n \r\n 4701 \r\n | \r\n \r\n 7494 \r\n | \r\n \r\n 6036 \r\n | \r\n \r\n 7735 \r\n | \r\n \r\n 4082 \r\n | \r\n
\r\n 1828 \r\n | \r\n \r\n 1956 \r\n | \r\n \r\n 1646 \r\n | \r\n \r\n 1370 \r\n | \r\n \r\n 9096 \r\n | \r\n \r\n 0738 \r\n | \r\n \r\n 8015 \r\n | \r\n \r\n 0513 \r\n | \r\n \r\n 6969 \r\n | \r\n \r\n 0949 \r\n | \r\n
\r\n 7249 \r\n | \r\n \r\n 9634 \r\n | \r\n \r\n 4263 \r\n | \r\n \r\n 4345 \r\n | \r\n \r\n 0567 \r\n | \r\n \r\n 1272 \r\n | \r\n \r\n 5302 \r\n | \r\n \r\n 3352 \r\n | \r\n \r\n 7389 \r\n | \r\n \r\n 9976 \r\n | \r\n
\r\n 7116 \r\n | \r\n \r\n 9731 \r\n | \r\n \r\n 2195 \r\n | \r\n \r\n 3265 \r\n | \r\n \r\n 9542 \r\n | \r\n \r\n 2808 \r\n | \r\n \r\n 1720 \r\n | \r\n \r\n 4832 \r\n | \r\n \r\n 2553 \r\n | \r\n \r\n 7425 \r\n | \r\n
\r\n 6659 \r\n | \r\n \r\n 8200 \r\n | \r\n \r\n 4135 \r\n | \r\n \r\n 6116 \r\n | \r\n \r\n 3019 \r\n | \r\n \r\n 6223 \r\n | \r\n \r\n 7323 \r\n | \r\n \r\n 0965 \r\n | \r\n \r\n 8105 \r\n | \r\n \r\n 4394 \r\n | \r\n
\r\n 2267 \r\n | \r\n \r\n 0362 \r\n | \r\n \r\n 5242 \r\n | \r\n \r\n 0261 \r\n | \r\n \r\n 7990 \r\n | \r\n \r\n 8886 \r\n | \r\n \r\n 0375 \r\n | \r\n \r\n 7577 \r\n | \r\n \r\n 8422 \r\n | \r\n \r\n 5230 \r\n | \r\n
\r\n 9460 \r\n | \r\n \r\n 9813 \r\n | \r\n \r\n 8325 \r\n | \r\n \r\n 6031 \r\n | \r\n \r\n 1102 \r\n | \r\n \r\n 2825 \r\n | \r\n \r\n 4899 \r\n | \r\n \r\n 1599 \r\n | \r\n \r\n 1199 \r\n | \r\n \r\n 0909 \r\n | \r\n
\r\n 2985 \r\n | \r\n \r\n 3541 \r\n | \r\n \r\n 6445 \r\n | \r\n \r\n 7981 \r\n | \r\n \r\n 8796 \r\n | \r\n \r\n 9480 \r\n | \r\n \r\n 2409 \r\n | \r\n \r\n 9456 \r\n | \r\n \r\n 7725 \r\n | \r\n \r\n 0183 \r\n | \r\n
\r\n 4313 \r\n | \r\n \r\n 0666 \r\n | \r\n \r\n 2179 \r\n | \r\n \r\n 1031 \r\n | \r\n \r\n 7804 \r\n | \r\n \r\n 8075 \r\n | \r\n \r\n 8187 \r\n | \r\n \r\n 6575 \r\n | \r\n \r\n 0065 \r\n | \r\n \r\n 2170 \r\n | \r\n
\r\n 6930 \r\n | \r\n \r\n 5368 \r\n | \r\n \r\n 4520 \r\n | \r\n \r\n 7727 \r\n | \r\n \r\n 2536 \r\n | \r\n \r\n 4166 \r\n | \r\n \r\n 7653 \r\n | \r\n \r\n 0448 \r\n | \r\n \r\n 2560 \r\n | \r\n \r\n 4795 \r\n | \r\n
\r\n 8910 \r\n | \r\n \r\n 3585 \r\n | \r\n \r\n 5655 \r\n | \r\n \r\n 1904 \r\n | \r\n \r\n 0681 \r\n | \r\n \r\n 6310 \r\n | \r\n \r\n 0568 \r\n | \r\n \r\n 3718 \r\n | \r\n \r\n 3537 \r\n | \r\n \r\n 8858 \r\n | \r\n
\r\n 8439 \r\n | \r\n \r\n 1052 \r\n | \r\n \r\n 5883 \r\n | \r\n \r\n 9283 \r\n | \r\n \r\n 1053 \r\n | \r\n \r\n 5667 \r\n | \r\n \r\n 0572 \r\n | \r\n \r\n 0611 \r\n | \r\n \r\n 0100 \r\n | \r\n \r\n 5190 \r\n | \r\n
\r\n 4691 \r\n | \r\n \r\n 6787 \r\n | \r\n \r\n 4107 \r\n | \r\n \r\n 5073 \r\n | \r\n \r\n 8503 \r\n | \r\n \r\n 6875 \r\n | \r\n \r\n 7525 \r\n | \r\n \r\n 8894 \r\n | \r\n \r\n 7426 \r\n | \r\n \r\n 0212 \r\n | \r\n
\r\n 1034 \r\n | \r\n \r\n 1157 \r\n | \r\n \r\n 5888 \r\n | \r\n \r\n 0213 \r\n | \r\n \r\n 2430 \r\n | \r\n \r\n 7397 \r\n | \r\n \r\n 7204 \r\n | \r\n \r\n 6893 \r\n | \r\n \r\n 7017 \r\n | \r\n \r\n 7038 \r\n | \r\n
\r\n 7472 \r\n | \r\n \r\n 4581 \r\n | \r\n \r\n 3837 \r\n | \r\n \r\n 8961 \r\n | \r\n \r\n 7931 \r\n | \r\n \r\n 6351 \r\n | \r\n \r\n 1727 \r\n | \r\n \r\n 9793 \r\n | \r\n \r\n 2142 \r\n | \r\n \r\n 0816 \r\n | \r\n
\r\n 2950 \r\n | \r\n \r\n 7419 \r\n | \r\n \r\n 6874 \r\n | \r\n \r\n 1128 \r\n | \r\n \r\n 5108 \r\n | \r\n \r\n 7643 \r\n | \r\n \r\n 7335 \r\n | \r\n \r\n 5303 \r\n | \r\n \r\n 2703 \r\n | \r\n \r\n 8793 \r\n | \r\n
\r\n 1312 \r\n | \r\n \r\n 7297 \r\n | \r\n \r\n 3848 \r\n | \r\n \r\n 4767 \r\n | \r\n \r\n 5386 \r\n | \r\n \r\n 7361 \r\n | \r\n \r\n 2079 \r\n | \r\n \r\n 3197 \r\n | \r\n \r\n 8904 \r\n | \r\n \r\n 4332 \r\n | \r\n
\r\n 8734 \r\n | \r\n \r\n 4921 \r\n | \r\n \r\n 6201 \r\n | \r\n \r\n 5057 \r\n | \r\n \r\n 9228 \r\n | \r\n \r\n 9938 \r\n | \r\n \r\n 5104 \r\n | \r\n \r\n 6662 \r\n | \r\n \r\n 1617 \r\n | \r\n \r\n 2323 \r\n | \r\n
\r\n 2907 \r\n | \r\n \r\n 0737 \r\n | \r\n \r\n 8496 \r\n | \r\n \r\n 7509 \r\n | \r\n \r\n 9304 \r\n | \r\n \r\n 7112 \r\n | \r\n \r\n 5528 \r\n | \r\n \r\n 2390 \r\n | \r\n \r\n 7736 \r\n | \r\n \r\n 0475 \r\n | \r\n
\r\n 1294 \r\n | \r\n \r\n 4883 \r\n | \r\n \r\n 2536 \r\n | \r\n \r\n 2351 \r\n | \r\n \r\n 5860 \r\n | \r\n \r\n 0344 \r\n | \r\n \r\n 2595 \r\n | \r\n \r\n 4880 \r\n | \r\n \r\n 5167 \r\n | \r\n \r\n 5370 \r\n | \r\n
Bảng A.1 (phần 2) -\r\nCác số lấy mẫu ngẫu nhiên
\r\n\r\n\r\n 0430 \r\n | \r\n \r\n 5819 \r\n | \r\n \r\n 7017 \r\n | \r\n \r\n 4512 \r\n | \r\n \r\n 8081 \r\n | \r\n \r\n 9198 \r\n | \r\n \r\n 9786 \r\n | \r\n \r\n 7388 \r\n | \r\n \r\n 0704 \r\n | \r\n \r\n 0138 \r\n | \r\n
\r\n 5632 \r\n | \r\n \r\n 0752 \r\n | \r\n \r\n 8287 \r\n | \r\n \r\n 8178 \r\n | \r\n \r\n 8552 \r\n | \r\n \r\n 2264 \r\n | \r\n \r\n 1658 \r\n | \r\n \r\n 2336 \r\n | \r\n \r\n 4912 \r\n | \r\n \r\n 4268 \r\n | \r\n
\r\n 7960 \r\n | \r\n \r\n 0067 \r\n | \r\n \r\n 7837 \r\n | \r\n \r\n 9890 \r\n | \r\n \r\n 4490 \r\n | \r\n \r\n 1619 \r\n | \r\n \r\n 6766 \r\n | \r\n \r\n 6148 \r\n | \r\n \r\n 0370 \r\n | \r\n \r\n 8322 \r\n | \r\n
\r\n 5138 \r\n | \r\n \r\n 6660 \r\n | \r\n \r\n 7759 \r\n | \r\n \r\n 9633 \r\n | \r\n \r\n 0924 \r\n | \r\n \r\n 1094 \r\n | \r\n \r\n 5103 \r\n | \r\n \r\n 1371 \r\n | \r\n \r\n 2874 \r\n | \r\n \r\n 5400 \r\n | \r\n
\r\n 8615 \r\n | \r\n \r\n 7292 \r\n | \r\n \r\n 1010 \r\n | \r\n \r\n 9987 \r\n | \r\n \r\n 2993 \r\n | \r\n \r\n 5116 \r\n | \r\n \r\n 7876 \r\n | \r\n \r\n 7215 \r\n | \r\n \r\n 9714 \r\n | \r\n \r\n 3906 \r\n | \r\n
\r\n 4968 \r\n | \r\n \r\n 8420 \r\n | \r\n \r\n 5016 \r\n | \r\n \r\n 1391 \r\n | \r\n \r\n 8711 \r\n | \r\n \r\n 4118 \r\n | \r\n \r\n 3881 \r\n | \r\n \r\n 9840 \r\n | \r\n \r\n 5843 \r\n | \r\n \r\n 0751 \r\n | \r\n
\r\n 9228 \r\n | \r\n \r\n 3252 \r\n | \r\n \r\n 5804 \r\n | \r\n \r\n 8004 \r\n | \r\n \r\n 0773 \r\n | \r\n \r\n 7886 \r\n | \r\n \r\n 0146 \r\n | \r\n \r\n 2400 \r\n | \r\n \r\n 6957 \r\n | \r\n \r\n 8968 \r\n | \r\n
\r\n 9657 \r\n | \r\n \r\n 9617 \r\n | \r\n \r\n 1033 \r\n | \r\n \r\n 0469 \r\n | \r\n \r\n 3564 \r\n | \r\n \r\n 3799 \r\n | \r\n \r\n 2784 \r\n | \r\n \r\n 3815 \r\n | \r\n \r\n 3611 \r\n | \r\n \r\n 8362 \r\n | \r\n
\r\n 9270 \r\n | \r\n \r\n 5743 \r\n | \r\n \r\n 8129 \r\n | \r\n \r\n 8655 \r\n | \r\n \r\n 4769 \r\n | \r\n \r\n 2900 \r\n | \r\n \r\n 6421 \r\n | \r\n \r\n 2788 \r\n | \r\n \r\n 4858 \r\n | \r\n \r\n 5335 \r\n | \r\n
\r\n 8206 \r\n | \r\n \r\n 3008 \r\n | \r\n \r\n 7396 \r\n | \r\n \r\n 0240 \r\n | \r\n \r\n 0524 \r\n | \r\n \r\n 3384 \r\n | \r\n \r\n 6518 \r\n | \r\n \r\n 4268 \r\n | \r\n \r\n 5988 \r\n | \r\n \r\n 9096 \r\n | \r\n
\r\n 1562 \r\n | \r\n \r\n 7953 \r\n | \r\n \r\n 0607 \r\n | \r\n \r\n 6254 \r\n | \r\n \r\n 0132 \r\n | \r\n \r\n 3860 \r\n | \r\n \r\n 6630 \r\n | \r\n \r\n 2865 \r\n | \r\n \r\n 9750 \r\n | \r\n \r\n 9397 \r\n | \r\n
\r\n 1528 \r\n | \r\n \r\n 4342 \r\n | \r\n \r\n 5173 \r\n | \r\n \r\n 3322 \r\n | \r\n \r\n 0026 \r\n | \r\n \r\n 7513 \r\n | \r\n \r\n 1743 \r\n | \r\n \r\n 1299 \r\n | \r\n \r\n 1340 \r\n | \r\n \r\n 6407 \r\n | \r\n
\r\n 5697 \r\n | \r\n \r\n 9273 \r\n | \r\n \r\n 8609 \r\n | \r\n \r\n 8442 \r\n | \r\n \r\n 1780 \r\n | \r\n \r\n 1961 \r\n | \r\n \r\n 7221 \r\n | \r\n \r\n 5630 \r\n | \r\n \r\n 8036 \r\n | \r\n \r\n 4029 \r\n | \r\n
\r\n 3186 \r\n | \r\n \r\n 0656 \r\n | \r\n \r\n 3248 \r\n | \r\n \r\n 0341 \r\n | \r\n \r\n 9308 \r\n | \r\n \r\n 9853 \r\n | \r\n \r\n 5129 \r\n | \r\n \r\n 3956 \r\n | \r\n \r\n 4717 \r\n | \r\n \r\n 7594 \r\n | \r\n
\r\n 3275 \r\n | \r\n \r\n 7697 \r\n | \r\n \r\n 1415 \r\n | \r\n \r\n 5573 \r\n | \r\n \r\n 9661 \r\n | \r\n \r\n 0016 \r\n | \r\n \r\n 4090 \r\n | \r\n \r\n 2384 \r\n | \r\n \r\n 7698 \r\n | \r\n \r\n 4588 \r\n | \r\n
\r\n 7931 \r\n | \r\n \r\n 1949 \r\n | \r\n \r\n 1739 \r\n | \r\n \r\n 3437 \r\n | \r\n \r\n 6157 \r\n | \r\n \r\n 2128 \r\n | \r\n \r\n 6026 \r\n | \r\n \r\n 2268 \r\n | \r\n \r\n 5247 \r\n | \r\n \r\n 2987 \r\n | \r\n
\r\n 5956 \r\n | \r\n \r\n 2912 \r\n | \r\n \r\n 2698 \r\n | \r\n \r\n 5721 \r\n | \r\n \r\n 1703 \r\n | \r\n \r\n 2321 \r\n | \r\n \r\n 8880 \r\n | \r\n \r\n 3288 \r\n | \r\n \r\n 7420 \r\n | \r\n \r\n 2121 \r\n | \r\n
\r\n 1866 \r\n | \r\n \r\n 7901 \r\n | \r\n \r\n 4279 \r\n | \r\n \r\n 4751 \r\n | \r\n \r\n 9741 \r\n | \r\n \r\n 2674 \r\n | \r\n \r\n 7148 \r\n | \r\n \r\n 8392 \r\n | \r\n \r\n 2497 \r\n | \r\n \r\n 8018 \r\n | \r\n
\r\n 2673 \r\n | \r\n \r\n 7071 \r\n | \r\n \r\n 4948 \r\n | \r\n \r\n 8100 \r\n | \r\n \r\n 7842 \r\n | \r\n \r\n 8208 \r\n | \r\n \r\n 3256 \r\n | \r\n \r\n 3217 \r\n | \r\n \r\n 8331 \r\n | \r\n \r\n 7256 \r\n | \r\n
\r\n 7824 \r\n | \r\n \r\n 5427 \r\n | \r\n \r\n 0957 \r\n | \r\n \r\n 6076 \r\n | \r\n \r\n 2914 \r\n | \r\n \r\n 0336 \r\n | \r\n \r\n 3466 \r\n | \r\n \r\n 0631 \r\n | \r\n \r\n 5249 \r\n | \r\n \r\n 7289 \r\n | \r\n
\r\n 2251 \r\n | \r\n \r\n 0864 \r\n | \r\n \r\n 0373 \r\n | \r\n \r\n 7808 \r\n | \r\n \r\n 1256 \r\n | \r\n \r\n 1144 \r\n | \r\n \r\n 4152 \r\n | \r\n \r\n 8262 \r\n | \r\n \r\n 4998 \r\n | \r\n \r\n 3315 \r\n | \r\n
\r\n 7661 \r\n | \r\n \r\n 8813 \r\n | \r\n \r\n 5810 \r\n | \r\n \r\n 2612 \r\n | \r\n \r\n 3237 \r\n | \r\n \r\n 2829 \r\n | \r\n \r\n 3133 \r\n | \r\n \r\n 4833 \r\n | \r\n \r\n 7826 \r\n | \r\n \r\n 1897 \r\n | \r\n
\r\n 6651 \r\n | \r\n \r\n 6718 \r\n | \r\n \r\n 1088 \r\n | \r\n \r\n 2972 \r\n | \r\n \r\n 0673 \r\n | \r\n \r\n 8440 \r\n | \r\n \r\n 3154 \r\n | \r\n \r\n 6962 \r\n | \r\n \r\n 0199 \r\n | \r\n \r\n 2604 \r\n | \r\n
\r\n 2917 \r\n | \r\n \r\n 4989 \r\n | \r\n \r\n 9207 \r\n | \r\n \r\n 4484 \r\n | \r\n \r\n 0916 \r\n | \r\n \r\n 9129 \r\n | \r\n \r\n 6517 \r\n | \r\n \r\n 0889 \r\n | \r\n \r\n 0137 \r\n | \r\n \r\n 9055 \r\n | \r\n
\r\n 5970 \r\n | \r\n \r\n 3582 \r\n | \r\n \r\n 2346 \r\n | \r\n \r\n 8356 \r\n | \r\n \r\n 0780 \r\n | \r\n \r\n 4899 \r\n | \r\n \r\n 7204 \r\n | \r\n \r\n 1042 \r\n | \r\n \r\n 8795 \r\n | \r\n \r\n 2435 \r\n | \r\n
Bảng A.1 (phần 3) -\r\nCác số lấy mẫu ngẫu nhiên
\r\n\r\n\r\n 1564 \r\n | \r\n \r\n 8048 \r\n | \r\n \r\n 6359 \r\n | \r\n \r\n 8802 \r\n | \r\n \r\n 2860 \r\n | \r\n \r\n 3546 \r\n | \r\n \r\n 3117 \r\n | \r\n \r\n 7357 \r\n | \r\n \r\n 9945 \r\n | \r\n \r\n 5739 \r\n | \r\n
\r\n 6022 \r\n | \r\n \r\n 9676 \r\n | \r\n \r\n 5768 \r\n | \r\n \r\n 3388 \r\n | \r\n \r\n 9918 \r\n | \r\n \r\n 8897 \r\n | \r\n \r\n 1119 \r\n | \r\n \r\n 9441 \r\n | \r\n \r\n 8934 \r\n | \r\n \r\n 8555 \r\n | \r\n
\r\n 8418 \r\n | \r\n \r\n 9906 \r\n | \r\n \r\n 0019 \r\n | \r\n \r\n 0550 \r\n | \r\n \r\n 4223 \r\n | \r\n \r\n 5586 \r\n | \r\n \r\n 4842 \r\n | \r\n \r\n 8786 \r\n | \r\n \r\n 0855 \r\n | \r\n \r\n 5650 \r\n | \r\n
\r\n 5948 \r\n | \r\n \r\n 1652 \r\n | \r\n \r\n 2545 \r\n | \r\n \r\n 3981 \r\n | \r\n \r\n 2102 \r\n | \r\n \r\n 3523 \r\n | \r\n \r\n 7419 \r\n | \r\n \r\n 2359 \r\n | \r\n \r\n 0381 \r\n | \r\n \r\n 8457 \r\n | \r\n
\r\n 6945 \r\n | \r\n \r\n 3629 \r\n | \r\n \r\n 7351 \r\n | \r\n \r\n 3502 \r\n | \r\n \r\n 1760 \r\n | \r\n \r\n 0550 \r\n | \r\n \r\n 8874 \r\n | \r\n \r\n 4599 \r\n | \r\n \r\n 7809 \r\n | \r\n \r\n 9474 \r\n | \r\n
\r\n 0370 \r\n | \r\n \r\n 1165 \r\n | \r\n \r\n 8035 \r\n | \r\n \r\n 4415 \r\n | \r\n \r\n 9812 \r\n | \r\n \r\n 4312 \r\n | \r\n \r\n 3524 \r\n | \r\n \r\n 1382 \r\n | \r\n \r\n 4732 \r\n | \r\n \r\n 2303 \r\n | \r\n
\r\n 6702 \r\n | \r\n \r\n 6457 \r\n | \r\n \r\n 2270 \r\n | \r\n \r\n 8611 \r\n | \r\n \r\n 8479 \r\n | \r\n \r\n 1419 \r\n | \r\n \r\n 0835 \r\n | \r\n \r\n 1866 \r\n | \r\n \r\n 1307 \r\n | \r\n \r\n 4211 \r\n | \r\n
\r\n 3740 \r\n | \r\n \r\n 4722 \r\n | \r\n \r\n 3002 \r\n | \r\n \r\n 8020 \r\n | \r\n \r\n 0182 \r\n | \r\n \r\n 4451 \r\n | \r\n \r\n 9389 \r\n | \r\n \r\n 1730 \r\n | \r\n \r\n 3394 \r\n | \r\n \r\n 7094 \r\n | \r\n
\r\n 3833 \r\n | \r\n \r\n 3356 \r\n | \r\n \r\n 9025 \r\n | \r\n \r\n 5749 \r\n | \r\n \r\n 4780 \r\n | \r\n \r\n 6042 \r\n | \r\n \r\n 3829 \r\n | \r\n \r\n 8458 \r\n | \r\n \r\n 1339 \r\n | \r\n \r\n 6948 \r\n | \r\n
\r\n 8683 \r\n | \r\n \r\n 7947 \r\n | \r\n \r\n 4719 \r\n | \r\n \r\n 9403 \r\n | \r\n \r\n 7863 \r\n | \r\n \r\n 0701 \r\n | \r\n \r\n 9245 \r\n | \r\n \r\n 5960 \r\n | \r\n \r\n 9257 \r\n | \r\n \r\n 2588 \r\n | \r\n
\r\n 6794 \r\n | \r\n \r\n 1732 \r\n | \r\n \r\n 4809 \r\n | \r\n \r\n 9473 \r\n | \r\n \r\n 5893 \r\n | \r\n \r\n 1154 \r\n | \r\n \r\n 0067 \r\n | \r\n \r\n 0899 \r\n | \r\n \r\n 1184 \r\n | \r\n \r\n 8630 \r\n | \r\n
\r\n 5054 \r\n | \r\n \r\n 1532 \r\n | \r\n \r\n 9498 \r\n | \r\n \r\n 7702 \r\n | \r\n \r\n 0544 \r\n | \r\n \r\n 0087 \r\n | \r\n \r\n 9602 \r\n | \r\n \r\n 6259 \r\n | \r\n \r\n 3807 \r\n | \r\n \r\n 7276 \r\n | \r\n
\r\n 1733 \r\n | \r\n \r\n 6560 \r\n | \r\n \r\n 9758 \r\n | \r\n \r\n 8586 \r\n | \r\n \r\n 3263 \r\n | \r\n \r\n 2532 \r\n | \r\n \r\n 6668 \r\n | \r\n \r\n 2888 \r\n | \r\n \r\n 1404 \r\n | \r\n \r\n 3887 \r\n | \r\n
\r\n 6609 \r\n | \r\n \r\n 6263 \r\n | \r\n \r\n 9160 \r\n | \r\n \r\n 0600 \r\n | \r\n \r\n 4304 \r\n | \r\n \r\n 2784 \r\n | \r\n \r\n 1089 \r\n | \r\n \r\n 7321 \r\n | \r\n \r\n 5618 \r\n | \r\n \r\n 6172 \r\n | \r\n
\r\n 3970 \r\n | \r\n \r\n 7716 \r\n | \r\n \r\n 8807 \r\n | \r\n \r\n 6123 \r\n | \r\n \r\n 3748 \r\n | \r\n \r\n 1036 \r\n | \r\n \r\n 0516 \r\n | \r\n \r\n 0607 \r\n | \r\n \r\n 2710 \r\n | \r\n \r\n 3700 \r\n | \r\n
\r\n 9504 \r\n | \r\n \r\n 2769 \r\n | \r\n \r\n 0534 \r\n | \r\n \r\n 0758 \r\n | \r\n \r\n 9824 \r\n | \r\n \r\n 9536 \r\n | \r\n \r\n 7825 \r\n | \r\n \r\n 2985 \r\n | \r\n \r\n 3824 \r\n | \r\n \r\n 3449 \r\n | \r\n
\r\n 0668 \r\n | \r\n \r\n 9636 \r\n | \r\n \r\n 6001 \r\n | \r\n \r\n 9372 \r\n | \r\n \r\n 8746 \r\n | \r\n \r\n 1579 \r\n | \r\n \r\n 6102 \r\n | \r\n \r\n 7990 \r\n | \r\n \r\n 4526 \r\n | \r\n \r\n 3429 \r\n | \r\n
\r\n 4364 \r\n | \r\n \r\n 0606 \r\n | \r\n \r\n 4355 \r\n | \r\n \r\n 2395 \r\n | \r\n \r\n 2070 \r\n | \r\n \r\n 8915 \r\n | \r\n \r\n 8461 \r\n | \r\n \r\n 9820 \r\n | \r\n \r\n 6811 \r\n | \r\n \r\n 5873 \r\n | \r\n
\r\n 8875 \r\n | \r\n \r\n 3041 \r\n | \r\n \r\n 7183 \r\n | \r\n \r\n 2261 \r\n | \r\n \r\n 7210 \r\n | \r\n \r\n 6072 \r\n | \r\n \r\n 7128 \r\n | \r\n \r\n 0825 \r\n | \r\n \r\n 8281 \r\n | \r\n \r\n 6815 \r\n | \r\n
\r\n 4521 \r\n | \r\n \r\n 3391 \r\n | \r\n \r\n 6695 \r\n | \r\n \r\n 5986 \r\n | \r\n \r\n 2416 \r\n | \r\n \r\n 7979 \r\n | \r\n \r\n 8106 \r\n | \r\n \r\n 7759 \r\n | \r\n \r\n 6379 \r\n | \r\n \r\n 2101 \r\n | \r\n
\r\n 5066 \r\n | \r\n \r\n 1454 \r\n | \r\n \r\n 9642 \r\n | \r\n \r\n 8675 \r\n | \r\n \r\n 8767 \r\n | \r\n \r\n 0582 \r\n | \r\n \r\n 0410 \r\n | \r\n \r\n 5515 \r\n | \r\n \r\n 2697 \r\n | \r\n \r\n 1575 \r\n | \r\n
\r\n 9138 \r\n | \r\n \r\n 5003 \r\n | \r\n \r\n 8633 \r\n | \r\n \r\n 2670 \r\n | \r\n \r\n 7575 \r\n | \r\n \r\n 4021 \r\n | \r\n \r\n 0391 \r\n | \r\n \r\n 0118 \r\n | \r\n \r\n 9493 \r\n | \r\n \r\n 2291 \r\n | \r\n
\r\n 0975 \r\n | \r\n \r\n 1836 \r\n | \r\n \r\n 7629 \r\n | \r\n \r\n 5136 \r\n | \r\n \r\n 7824 \r\n | \r\n \r\n 3916 \r\n | \r\n \r\n 0542 \r\n | \r\n \r\n 2614 \r\n | \r\n \r\n 6567 \r\n | \r\n \r\n 3015 \r\n | \r\n
\r\n 1049 \r\n | \r\n \r\n 9925 \r\n | \r\n \r\n 3408 \r\n | \r\n \r\n 3029 \r\n | \r\n \r\n 7244 \r\n | \r\n \r\n 1766 \r\n | \r\n \r\n 1013 \r\n | \r\n \r\n 0221 \r\n | \r\n \r\n 8492 \r\n | \r\n \r\n 3801 \r\n | \r\n
\r\n 0682 \r\n | \r\n \r\n 1343 \r\n | \r\n \r\n 7454 \r\n | \r\n \r\n 8600 \r\n | \r\n \r\n 8598 \r\n | \r\n \r\n 9953 \r\n | \r\n \r\n 5773 \r\n | \r\n \r\n 6482 \r\n | \r\n \r\n 4439 \r\n | \r\n \r\n 6708 \r\n | \r\n
Bảng A.1 (phần 4) -\r\nCác số lấy mẫu ngẫu nhiên
\r\n\r\n\r\n 0263 \r\n | \r\n \r\n 4909 \r\n | \r\n \r\n 9832 \r\n | \r\n \r\n 0627 \r\n | \r\n \r\n 1155 \r\n | \r\n \r\n 4007 \r\n | \r\n \r\n 0446 \r\n | \r\n \r\n 6988 \r\n | \r\n \r\n 4699 \r\n | \r\n \r\n 1740 \r\n | \r\n
\r\n 2733 \r\n | \r\n \r\n 3398 \r\n | \r\n \r\n 7630 \r\n | \r\n \r\n 3824 \r\n | \r\n \r\n 0734 \r\n | \r\n \r\n 7736 \r\n | \r\n \r\n 8465 \r\n | \r\n \r\n 0849 \r\n | \r\n \r\n 0459 \r\n | \r\n \r\n 8733 \r\n | \r\n
\r\n 1441 \r\n | \r\n \r\n 2684 \r\n | \r\n \r\n 1116 \r\n | \r\n \r\n 0758 \r\n | \r\n \r\n 5411 \r\n | \r\n \r\n 3365 \r\n | \r\n \r\n 4489 \r\n | \r\n \r\n 6241 \r\n | \r\n \r\n 6413 \r\n | \r\n \r\n 3615 \r\n | \r\n
\r\n 5014 \r\n | \r\n \r\n 5616 \r\n | \r\n \r\n 1721 \r\n | \r\n \r\n 8772 \r\n | \r\n \r\n 4605 \r\n | \r\n \r\n 0388 \r\n | \r\n \r\n 1399 \r\n | \r\n \r\n 5993 \r\n | \r\n \r\n 7459 \r\n | \r\n \r\n 4445 \r\n | \r\n
\r\n 3745 \r\n | \r\n \r\n 5956 \r\n | \r\n \r\n 5512 \r\n | \r\n \r\n 8577 \r\n | \r\n \r\n 4178 \r\n | \r\n \r\n 0031 \r\n | \r\n \r\n 3090 \r\n | \r\n \r\n 2296 \r\n | \r\n \r\n 0124 \r\n | \r\n \r\n 5896 \r\n | \r\n
\r\n 8384 \r\n | \r\n \r\n 8727 \r\n | \r\n \r\n 5567 \r\n | \r\n \r\n 5881 \r\n | \r\n \r\n 3721 \r\n | \r\n \r\n 1896 \r\n | \r\n \r\n 3758 \r\n | \r\n \r\n 7236 \r\n | \r\n \r\n 6860 \r\n | \r\n \r\n 1740 \r\n | \r\n
\r\n 9944 \r\n | \r\n \r\n 8361 \r\n | \r\n \r\n 7050 \r\n | \r\n \r\n 8783 \r\n | \r\n \r\n 3815 \r\n | \r\n \r\n 9768 \r\n | \r\n \r\n 3247 \r\n | \r\n \r\n 1706 \r\n | \r\n \r\n 9355 \r\n | \r\n \r\n 3510 \r\n | \r\n
\r\n 3045 \r\n | \r\n \r\n 2466 \r\n | \r\n \r\n 6640 \r\n | \r\n \r\n 6804 \r\n | \r\n \r\n 1704 \r\n | \r\n \r\n 8665 \r\n | \r\n \r\n 2539 \r\n | \r\n \r\n 2320 \r\n | \r\n \r\n 9831 \r\n | \r\n \r\n 9442 \r\n | \r\n
\r\n 5939 \r\n | \r\n \r\n 5741 \r\n | \r\n \r\n 7210 \r\n | \r\n \r\n 0872 \r\n | \r\n \r\n 3279 \r\n | \r\n \r\n 3177 \r\n | \r\n \r\n 6021 \r\n | \r\n \r\n 2045 \r\n | \r\n \r\n 0163 \r\n | \r\n \r\n 3706 \r\n | \r\n
\r\n 4294 \r\n | \r\n \r\n 1777 \r\n | \r\n \r\n 5386 \r\n | \r\n \r\n 7182 \r\n | \r\n \r\n 7238 \r\n | \r\n \r\n 8408 \r\n | \r\n \r\n 7674 \r\n | \r\n \r\n 1719 \r\n | \r\n \r\n 9068 \r\n | \r\n \r\n 9921 \r\n | \r\n
\r\n 3787 \r\n | \r\n \r\n 2516 \r\n | \r\n \r\n 2661 \r\n | \r\n \r\n 6711 \r\n | \r\n \r\n 9240 \r\n | \r\n \r\n 5994 \r\n | \r\n \r\n 3068 \r\n | \r\n \r\n 5524 \r\n | \r\n \r\n 0932 \r\n | \r\n \r\n 5520 \r\n | \r\n
\r\n 4764 \r\n | \r\n \r\n 2339 \r\n | \r\n \r\n 4541 \r\n | \r\n \r\n 5415 \r\n | \r\n \r\n 6314 \r\n | \r\n \r\n 7979 \r\n | \r\n \r\n 3634 \r\n | \r\n \r\n 5320 \r\n | \r\n \r\n 5400 \r\n | \r\n \r\n 6714 \r\n | \r\n
\r\n 0292 \r\n | \r\n \r\n 9574 \r\n | \r\n \r\n 0285 \r\n | \r\n \r\n 4230 \r\n | \r\n \r\n 2283 \r\n | \r\n \r\n 5232 \r\n | \r\n \r\n 8830 \r\n | \r\n \r\n 5662 \r\n | \r\n \r\n 6404 \r\n | \r\n \r\n 2514 \r\n | \r\n
\r\n 7876 \r\n | \r\n \r\n 1662 \r\n | \r\n \r\n 2627 \r\n | \r\n \r\n 0940 \r\n | \r\n \r\n 7839 \r\n | \r\n \r\n 3741 \r\n | \r\n \r\n 3217 \r\n | \r\n \r\n 8824 \r\n | \r\n \r\n 7393 \r\n | \r\n \r\n 7306 \r\n | \r\n
\r\n 3490 \r\n | \r\n \r\n 3071 \r\n | \r\n \r\n 2967 \r\n | \r\n \r\n 4922 \r\n | \r\n \r\n 3658 \r\n | \r\n \r\n 4333 \r\n | \r\n \r\n 6452 \r\n | \r\n \r\n 9149 \r\n | \r\n \r\n 4420 \r\n | \r\n \r\n 6091 \r\n | \r\n
\r\n 3670 \r\n | \r\n \r\n 8960 \r\n | \r\n \r\n 6477 \r\n | \r\n \r\n 3671 \r\n | \r\n \r\n 9318 \r\n | \r\n \r\n 1317 \r\n | \r\n \r\n 6355 \r\n | \r\n \r\n 4982 \r\n | \r\n \r\n 6815 \r\n | \r\n \r\n 0814 \r\n | \r\n
\r\n 3665 \r\n | \r\n \r\n 2367 \r\n | \r\n \r\n 8144 \r\n | \r\n \r\n 9663 \r\n | \r\n \r\n 0990 \r\n | \r\n \r\n 6155 \r\n | \r\n \r\n 4520 \r\n | \r\n \r\n 0294 \r\n | \r\n \r\n 7504 \r\n | \r\n \r\n 0223 \r\n | \r\n
\r\n 3792 \r\n | \r\n \r\n 0557 \r\n | \r\n \r\n 8489 \r\n | \r\n \r\n 8446 \r\n | \r\n \r\n 8082 \r\n | \r\n \r\n 1122 \r\n | \r\n \r\n 1181 \r\n | \r\n \r\n 8142 \r\n | \r\n \r\n 7119 \r\n | \r\n \r\n 3200 \r\n | \r\n
\r\n 2618 \r\n | \r\n \r\n 2204 \r\n | \r\n \r\n 9433 \r\n | \r\n \r\n 2527 \r\n | \r\n \r\n 5744 \r\n | \r\n \r\n 9330 \r\n | \r\n \r\n 0721 \r\n | \r\n \r\n 8866 \r\n | \r\n \r\n 3695 \r\n | \r\n \r\n 1081 \r\n | \r\n
\r\n 8972 \r\n | \r\n \r\n 8829 \r\n | \r\n \r\n 0962 \r\n | \r\n \r\n 5597 \r\n | \r\n \r\n 8834 \r\n | \r\n \r\n 5857 \r\n | \r\n \r\n 9800 \r\n | \r\n \r\n 7375 \r\n | \r\n \r\n 9209 \r\n | \r\n \r\n 0630 \r\n | \r\n
\r\n 7305 \r\n | \r\n \r\n 8852 \r\n | \r\n \r\n 1688 \r\n | \r\n \r\n 3571 \r\n | \r\n \r\n 3393 \r\n | \r\n \r\n 2990 \r\n | \r\n \r\n 9488 \r\n | \r\n \r\n 8883 \r\n | \r\n \r\n 2476 \r\n | \r\n \r\n 9136 \r\n | \r\n
\r\n 1794 \r\n | \r\n \r\n 4551 \r\n | \r\n \r\n 1262 \r\n | \r\n \r\n 4845 \r\n | \r\n \r\n 4039 \r\n | \r\n \r\n 7760 \r\n | \r\n \r\n 4565 \r\n | \r\n \r\n 4745 \r\n | \r\n \r\n 1178 \r\n | \r\n \r\n 8370 \r\n | \r\n
\r\n 3179 \r\n | \r\n \r\n 1304 \r\n | \r\n \r\n 7767 \r\n | \r\n \r\n 4769 \r\n | \r\n \r\n 7373 \r\n | \r\n \r\n 5195 \r\n | \r\n \r\n 5013 \r\n | \r\n \r\n 6894 \r\n | \r\n \r\n 5734 \r\n | \r\n \r\n 5852 \r\n | \r\n
\r\n 2930 \r\n | \r\n \r\n 3828 \r\n | \r\n \r\n 7172 \r\n | \r\n \r\n 3188 \r\n | \r\n \r\n 7487 \r\n | \r\n \r\n 2191 \r\n | \r\n \r\n 1225 \r\n | \r\n \r\n 7770 \r\n | \r\n \r\n 3999 \r\n | \r\n \r\n 0006 \r\n | \r\n
\r\n 8418 \r\n | \r\n \r\n 9627 \r\n | \r\n \r\n 7948 \r\n | \r\n \r\n 6243 \r\n | \r\n \r\n 1176 \r\n | \r\n \r\n 9393 \r\n | \r\n \r\n 2252 \r\n | \r\n \r\n 0377 \r\n | \r\n \r\n 9798 \r\n | \r\n \r\n 8648 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nHình\r\nvẽ và ví dụ về thiết bị, dụng cụ lấy mẫu
\r\n\r\nHình B.1 - Thìa lấy\r\nmẫu (xem 4.1.1)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình B.2 - Cây xiên\r\nlấy mẫu một đầu hở
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình B.3 - Cây xiên\r\nlấy mẫu một đầu kín
\r\n\r\nHình B.4 - Hình phác\r\nthảo của các cây xiên lấy mẫu một đầu hở
\r\n\r\nĐối với các dụng cụ chỉ ra trong các Hình 2,\r\n3 và 4:
\r\n\r\nÁp dụng: Để lấy các chất rắn dạng hạt (hoặc\r\ndạng bột)
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng: Ấn mạnh cây xiên tại một\r\ngóc trong vật liệu với mặt mở phía dưới và cho nó quay hai hoặc ba lần. Với mặt\r\nhở phía trên, cẩn thận rút cây xiên ra sao cho cây xiên lấy được đầy mẫu, sau\r\nđó đổ vào thùng chứa mẫu.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình B.5 - Cây xiên\r\nlấy mẫu có thể đóng kín
\r\n\r\nÁp dụng: Các chất rắn chảy tự do, không dùng\r\ncho các vật liệu chảy tự do hỗn loạn, không dùng cho mẫu được sử dụng để đo\r\nkích cỡ hạt.
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng: Kiểm tra cây xiên\r\nsạch, nếu cần dùng "cây kéo". Cho ống bên trong vào ống bên ngoài và\r\nkiểm tra các ống có thể quay tương đối với nhau mà không khó khăn.
\r\n\r\nQuay ống bên trong cho đến khi tất cả các\r\nrãnh khít với nhau (nếu mẫu đại diện hoặc mẫu định hướng được yêu cầu) hoặc hai\r\nđường rãnh phía dưới khít với nhau (nếu mẫu tại chỗ được yêu cầu). Kiểm tra các\r\ndấu chuẩn trên vòng đai tương ứng. Sau đó quay ống bên trong cho đến khi các\r\ntay cầm vuông góc với nhau; ở vị trí này các đường rãnh được đóng kín.
\r\n\r\nLắp cây xiên vững chắc vào vị trí cần thiết\r\ntrong vật liệu được lấy mẫu, vặn xoắn nhẹ nhàng để nới lỏng đường đi của cây\r\nxiên. Tốt nhất là lắp cây xiên theo phương nằm ngang hoặc nghiêng so với phương\r\nthẳng đứng, với các rãnh trong ống bên ngoài trên bề mặt phía trên. Quay ống\r\nbên trong cho đến khi các dấu chuẩn thích hợp trên các vòng đai trùng nhau, khi\r\nđó mở các rãnh. Mở một đầu của ống, để ống rút vật liệu chảy vào các rãnh. Quay\r\nống bên trong cho đến khi các tay cầm lại vuông góc để đóng các rãnh và rút cây\r\nxiên ra. Làm rỗng cây xiên bằng cách đẩy nhẹ mẫu từ đầu tay cầm mở của ống. Rút\r\nống bên trong ra khỏi ống bên ngoài, làm sạch nếu cần và lặp lại quy trình cho\r\nmẫu tiếp theo.
\r\n\r\nNếu các hạt của vật liệu bị mắc kẹt giữa hai\r\nống và cản trở sự quay giữa các ống với nhau, tháo bỏ ống bên trong và thay thế\r\nbằng đũa kim loại hoặc gỗ cứng có chiều dài khoảng 150 mm thích hợp rộng hơn\r\nống bên ngoài. Đẩy đũa vào ống bên ngoài. Lắp ống bên ngoài vào vị trí cần\r\nthiết trong vật liệu cần lấy mẫu. Từ từ rút đũa ra khỏi ống, hoàn toàn đối với\r\nmẫu đại diện hoặc mẫu định hướng, hoặc cục bộ đối với mẫu tại chỗ, để nguyên\r\nliệu chảy vào các rãnh. Rút cây xiên và làm rỗng như trước. Quy trình này có thể\r\nđược sử dụng chỉ khi cây xiên ở vị trí nghiêng đáng kể so với phương thẳng\r\nđứng.
\r\n\r\nHình B.6 - Cây xiên\r\nlấy mẫu cánh chớp
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nÁp dụng: Các chất rắn chảy tự do.
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng: Giống như các thiết bị\r\nchỉ ra trong Hình 5 và 6.
\r\n\r\nHình B.7 - Cây xiên\r\nlấy mẫu dạng ống
\r\n\r\nHình B.8 - Mũi khoan\r\nđơn giản (xem 4.1.2)
\r\n\r\nHình B.9 - Vít lấy\r\nmẫu Archimede
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình B.10 - Que hơi\r\nlấy mẫu (xem 4.1.2)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần có bộ lọc tại đầu ra của thùng\r\nchứa mẫu để ngăn ngừa sự hao hụt của hạt mịn
\r\n\r\nHình B.11 - Thiết bị\r\nlấy mẫu kiểu hút
\r\n\r\nHình B.12 - Cây xiên\r\nđối với thiết bị lấy mẫu kiểu hút (xem 4.1.2)
\r\n\r\nHình B.13 - Lấy mẫu\r\nvật liệu dạng hạt (xem 4.1.3)
\r\n\r\nHình B.14 - Thiết bị\r\nlấy mẫu có rãnh (xem 4.1.3)
\r\n\r\nHình B.15a - Hình ảnh\r\nmô tả dụng cụ chia mẫu điển hình [xem TCVN 5454 (ISO 607)]
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình B.15b - Biểu đồ\r\nthiết bị chia mẫu hình nón điển hình [xem TCVN 5454 (ISO 607)]
\r\n\r\nHình B.16 - Thiết bị\r\nchia mẫu loại lưới
\r\n\r\nHình B.17 - Các thiết\r\nbị quay chia mẫu (xem 4.1.3)
\r\n\r\nHình B.18 - Thiết bị\r\nchia mẫu hai nón
\r\n\r\nHình B.19 - Thiết bị\r\nchia mẫu cánh di chuyển (xem 4.1.3)
\r\n\r\nHình B.20 - Lấy mẫu\r\ntự động ở giữa (xem 4.1.4)
\r\n\r\nHình B.21 - Lấy mẫu\r\ntự động liên tục (xem 4.1.4)
\r\n\r\nHình B.22- Băng chuyền\r\nlấy mẫu tự động (xem 4.1.4)
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n 1 - Rải mẫu ra để tạo một hình chữ nhật\r\n phẳng có chiếu dày đồng đều \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 2 - Chia thành 20 phần bằng nhau: ví dụ 5\r\n phần bằng nhau theo chiều dài và 4 phần bằng nhau theo chiều rộng. \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 3 - Lấy một thìa đầy mẫu từ mỗi phần bằng\r\n cách xuyên vào mặt cắt của nền và trộn 20 thìa để tạo ra thành mẫu cần thiết. \r\n | \r\n
Hình B.23 - Quy trình\r\nchia mẫu khác (xem 5.6.4.2)
\r\n\r\nHình B.24 - Lấy mẫu\r\nmặt cắt ngang của dòng đang chảy (xem 5.6.4.3)
\r\n\r\nHình B.25 - Nhận được\r\n10 phần nhỏ đại diện bằng nhau với thiết bị chia 8 (xem 5.6.6.1)
\r\n\r\nHình B.26 - Chia\r\nthành 8 phần nhỏ đại diện bằng nhau với thiết bị chia 2 (xem 5.6.6.2)
\r\n\r\nHình B.27 - Nhận được\r\ncác phần nhỏ đại diện bằng cách lấy mẫu theo phương pháp chia tư (xem 5.6.7)
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1694:2009 (ISO 8213:1986) về Sản phẩm hóa học sử dụng trong công nghiệp – Kỹ thuật lấy mẫu – Sản phẩm hóa học rắn ở dạng hạt từ bột đến tảng thô đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1694:2009 (ISO 8213:1986) về Sản phẩm hóa học sử dụng trong công nghiệp – Kỹ thuật lấy mẫu – Sản phẩm hóa học rắn ở dạng hạt từ bột đến tảng thô
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN1694:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |