DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM BẰNG THỦY TINH - TỈ TRỌNG KẾ CHO MỤC\r\nĐÍCH SỬ DỤNG CHUNG - PHẦN 1: CÁC YÊU CẦU
\r\n\r\nLaboratory\r\nglassware - Density hydrometers for general purposes - Part 1: Specification
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 11082-1:2015 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 649-1:1981, đã được phê duyệt lại năm 2015 với bố cục và nội\r\ndung không thay đổi.
\r\n\r\nTCVN 11082-1:2015 do Ban\r\nKỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 48 Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh\r\nbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và\r\nCông nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 11082:2015 (ISO\r\n649) Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Tỉ trọng kế cho mục đích\r\nsử\r\ndụng\r\nchung gồm 2 tiêu chuẩn:
\r\n\r\n- TCVN 11082-1:2015 (ISO 649-1:1981), Phần 1:\r\nCác yêu cầu;
\r\n\r\n- TCVN 11082-2:2015 (ISO 649-2), Phần 2: Phương\r\npháp thử và sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM BẰNG THỦY TINH\r\n- TỈ\r\nTRỌNG\r\nKẾ CHO MỤC ĐÍCH\r\nSỬ DỤNG CHUNG - PHẦN 1: CÁC YÊU CẦU
\r\n\r\nLaboratory\r\nglassware - Density hydrometers for general purposes - Part 1: Specification
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu\r\ncầu cho năm bộ tỉ trọng kế cơ\r\nbản bằng thủy tinh\r\ncó khối lượng không đổi, được chia độ để biểu thị khối lượng riêng (kg/m3\r\nhoặc g/ml) ở 20 °C.
\r\n\r\nMỗi bộ bao gồm các tỉ trọng kế phủ\r\nđược phạm vi đo từ 600 kg/m3 đến 2 000 kg/m3 hoặc từ 0,6 g/ml đến\r\n2,0 g/ml. Các tỉ trọng kế\r\nđược chia độ phù hợp để sử dụng với các chất lỏng có sức căng bề mặt nhỏ, trung bình hoặc lớn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn cũng qui định ba bộ tỉ\r\ntrọng kế bổ sung được chia độ để biểu thị tỉ trọng tại 20 °C hoặc 15 °C. Các tỉ\r\ntrọng kế này có sai số\r\nthang đo nhỏ hơn, phủ\r\nđược phạm vi đo từ 600 kg/m3 đến 1 100 kg/m3\r\nhoặc từ 0,6 g/ml đến 1,1 g/ml và được sử dụng cho các chất lỏng có sức căng\r\nbề mặt nhỏ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không qui định cho các\r\ntỉ trọng kế có nhiệt kế kèm theo, các tỉ trọng kế này được qui định trong tiêu\r\nchuẩn riêng. Tỉ trọng kế\r\nphải phù hợp với các yêu cầu của ISO 387.
\r\n\r\nBảng các loại sức căng bề mặt\r\ntiêu chuẩn được qui định trong Phụ\r\nlục A, Bảng khuyến nghị nhà sản xuất về đường kính thân của\r\ntỉ trọng kế được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\nTCVN 11082-2 (ISO 649-2) qui định\r\nphương pháp thử và sử dụng tỉ trọng kế.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên\r\nbản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 11082 (ISO 649-2), Dụng\r\ncụ thí nghiệm bằng\r\nthủy tinh - Tỉ trọng kế cho\r\nmục đích sử dụng chung - Phần 2: Phương pháp thử và sử dụng
\r\n\r\nISO 387, Hydrometers - Principles of\r\nconstruction and adjustment (Tỉ trọng kế - Nguyên tắc kết cấu và điều\r\nchỉnh)
\r\n\r\nISO 1768, Glass hydrometers -\r\nConventional value for the thermal cubic expansion coefficient (for\r\nuse in the preparation of measurement tables for liquids) (Tỉ trọng kế\r\nbằng thủy tinh - Giá trị qui ước đối với hệ số giãn nở nhiệt khối (sử dụng đề\r\nxây dựng bảng hiệu chính cho chất\r\nlỏng))
\r\n\r\nISO 3675, Crude petroleum and\r\nliquid petroleum products - Laboratory\r\ndetermination of density - Hydrometer method (Dầu thô và\r\nsản phẩm dầu thô lỏng - Xác định trong phòng thí nghiệm khối lượng riêng hoặc\r\nkhối lượng riêng tương đối\r\n- Phương pháp sử dụng tỉ trọng kế).
\r\n\r\n\r\n\r\nCơ sở chia độ là khối lượng riêng\r\n(khối lượng trên đơn vị thể tích) tính bằng kilôgam trên mét khối (kg/m3).\r\nGam trên centimét khối (g/cm3) cũng được sử dụng, ký hiệu là g/ml.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Thuật ngữ mililít (ml) thường\r\nđược sử dụng là tên gọi khác của centimét khối (cm3)\r\ntheo quyết định của Hội\r\nnghị Đo lường lần thứ Mười\r\nhai. Nói chung,\r\nthuật ngữ mililít được chấp nhận\r\nđể biểu thị dung tích của dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh và được sử dụng\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Nhiệt độ\r\nchuẩn đối với các bộ tỉ trọng kế, trừ các bộ L50SP, M50SP và S50SP, phải là 20\r\n°C. Khi được sử dụng để đo\r\nchất lỏng tại nhiệt độ này, thì tỉ trọng kế phải biểu thị khối lượng riêng của\r\nchất lỏng tại 20 °C.
\r\n\r\n4.2 Nhiệt độ chuẩn đối\r\nvới các bộ tỉ trọng kế L50SP, M50SP và S50SP, phải là 20 °C hoặc 15 °C. Khi được sử dụng để đo các\r\nchất lỏng tại nhiệt độ tương ứng, thì tỉ trọng kế phải biểu thị khối lượng riêng của chất\r\nlỏng tại nhiệt độ đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc điều chỉnh phải lưu ý\r\nđến tính mao dẫn riêng như\r\nsau:
\r\n\r\n5.1 Khi dịch chuyển nhẹ\r\nnhàng tỉ trọng kế ra\r\nkhỏi vị trí cân bằng trong chất lỏng, thân tỉ trọng kế đi qua bề mặt chất lỏng không được\r\ntạo ra bất kỳ sự thay đổi rõ ràng về hình dạng mặt cong của bề mặt chất lỏng.
\r\n\r\n5.2 Thang đo của tỉ trọng kế\r\nphải được điều chỉnh theo chất lỏng\r\ncó sức căng bề mặt đã biết, hoặc được điều chỉnh theo\r\nmột trong các loại sức căng bề mặt tiêu\r\nchuẩn được nêu trong Phụ lục A. Trừ khi có yêu cầu độ chính xác cao\r\nnhất, phải sử dụng một trong các loại sức căng bề mặt tiêu chuẩn được nêu\r\ntrong Phụ lục A.
\r\n\r\nĐối với các tỉ trọng kế có độ chính\r\nxác cao nhất để sử dụng cho các chất lỏng cụ thể (ví dụ dung dịch cồn), phải sử\r\ndụng giá trị sức căng bề mặt phù\r\nhợp với bề mặt\r\nsạch của các chất lỏng này và với chỉ thị thực tế của tỉ trọng kế [xem Điều\r\n14c)].
\r\n\r\nCác bộ bổ sung L50SP, M50SP và S50SP\r\nđược giới hạn để sử dụng đối với\r\nloại sức căng bề mặt\r\nnhỏ.
\r\n\r\n6 Mức tham chiếu để\r\nđiều chỉnh và đọc
\r\n\r\n6.1 Thang đo của tỉ trọng kế\r\nphải được điều chỉnh để đọc tại mức bề mặt chất lỏng nằm ngang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Nếu tỉ trọng kế có\r\nthang đo được điều chỉnh để sử dụng\r\nvới chất lỏng đục,\r\nviệc đọc có thể được thực\r\nhiện tại đỉnh mặt cong\r\nkhi vị trí mặt cong tiếp xúc với thân, nhưng sau đó phải thực hiện hiệu chỉnh phù hợp\r\nđối với mức của bề mặt chất\r\nlỏng nằm ngang. [Xem TCVN 11082 (ISO 649-2)]. Mặt khác, tỉ trọng kế được sử dụng trong\r\nchất lỏng đục có\r\nthể được điều chỉnh để đọc tại đỉnh mặt cong.
\r\n\r\n6.2 Điểm giữa của chiều dày\r\nvạch chia độ phải được coi là vị trí đọc cuối cùng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTỉ trọng kế được chia độ để sử dụng với phần\r\nthân nổi bên trên là khô, trừ phần tiếp xúc trực tiếp với mặt cong.
\r\n\r\n8 Vật liệu và chất\r\nlượng chế tạo
\r\n\r\n8.1 Bầu và thân phải được\r\nlàm từ thủy tinh trong suốt phù hợp, được chọn và được xử lý để không có ứng suất và khuyết\r\ntật, và có hệ số giãn nở nhiệt khối\r\nlà (25 ± 2) x\r\n10-6 °C-1*.
\r\n\r\n8.2 Vật liệu nặng phải được bố trí ở đáy của tỉ trọng\r\nkế. Sau khi hoàn thiện, tỉ trọng kế\r\nđược giữ ở vị trí nằm\r\nngang trong 1 h ở 80 °C và tiếp tục\r\nđược làm mát tại vị trí đó, tỉ trọng kế\r\nphải phù hợp với các yêu cầu của 9.3.
\r\n\r\n8.3 Dải trên đó có thang\r\nđo và ký hiệu phải có bề mặt mờ nhẵn. Dải\r\nphải không có dấu hiệu bị cháy. Dải chứa thang đo phải không bị mất màu\r\nhoặc biến dạng khi\r\nthân được để ở nhiệt độ 80 °C trong 1 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Nếu tỉ trọng kế\r\nđược dùng để sử dụng tại\r\nnhiệt độ trên 80 °C, vật liệu\r\nnặng và dải chứa thang đo phải phù hợp với các yêu cầu của 8.2 và 8.3 tại nhiệt độ cao hơn một chút so\r\nvới nhiệt độ sử dụng.
\r\n\r\n8.4 Không được có vật liệu bị\r\nrời ra trong dụng cụ.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Bề mặt bên ngoài phải\r\nđối xứng so với trục chính.
\r\n\r\n9.2 Bầu tỉ trọng kế không\r\nđược có sự thay đổi đột ngột theo mặt cắt ngang. Tốt nhất phải làm côn như minh họa trong Hình 1, nhưng\r\ncũng chấp nhận bất kỳ thiết kế nào không tạo thành bọt khí.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 -\r\nThiết kế bầu tỷ trọng kế
\r\n\r\n9.3 Tỉ trọng kế\r\nphải nổi với trục thẳng đứng trong khoảng 1,5°.
\r\n\r\n9.4 Theo tiêu chuẩn này,\r\nnhiệt kế không được coi là một bộ phận của tỉ trọng kế (xem Điều 1).
\r\n\r\n\r\n\r\nVí dụ về thang đo được khuyến nghị cho\r\ntỉ trọng kế\r\nđược minh họa trong Hình 2.
\r\n\r\n10.1 Qui định\r\nchung
\r\n\r\n10.1.1 Dải mà trên đó ghi thang đo\r\nvà các ký hiệu khác phải được gắn chặt tại nhiệt độ sử dụng (xem 8.3).
\r\n\r\n10.1.2 Cần phải có\r\ncác biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng bất kỳ sự dịch chuyển của thang đo hoặc\r\ndải chứa thang đo đều được nhìn thấy rõ ràng. Bất kỳ sự dịch chuyển nào đều được hiểu\r\nlà dụng cụ không còn phù hợp để sử dụng.
\r\n\r\n10.1.3 Tỉ trọng kế\r\nkhông được có nhiều hơn một kiểu thang đo. Nếu tỉ trọng kế có\r\nhai thang đo\r\ncùng kiểu, giá\r\ntrị được biểu thị bởi các thang đo này không được khác nhau đáng kể, và cả hai thang đo phải phù\r\nhợp với các yêu cầu của Điều 13.
\r\n\r\n10.1.4 Các vạch chia\r\nđộ và ký hiệu trên thang đo tốt nhất là màu đen và được ghi rõ ràng và bền.
\r\n\r\n10.1.5 Thang đo phải\r\nthẳng và không bị\r\nxoắn.
\r\n\r\n10.2 Vạch chia độ
\r\n\r\n10.2.1 Vạch chia độ\r\nphải rõ nét và có độ\r\ndày đều không quá 0,2 mm. Đối với bộ SP, vạch chia độ không được dày quá 0,2\r\nmm.
\r\n\r\n10.2.2 Không được có\r\nsự không đồng đều rõ rệt về khoảng cách giữa các vạch chia độ.
\r\n\r\n10.2.3 Vạch chia độ\r\nphải vuông góc với trục của tỉ trọng kế
\r\n\r\n10.2.4 Thang đo phải thẳng và không bị xoắn
\r\n\r\n10.2.5 Các vạch ngắn,\r\nvạch trung bình và vạch dài phải kéo dài, tương ứng ít nhất một phần năm, một phần ba\r\nvà một nửa của đường vòng quanh thân.
\r\n\r\n10.2.6 Vạch cao nhất\r\nvà vạch thấp nhất biểu thị giới hạn danh định của thang đo phải là\r\nvạch dài (xem 10.3.1,\r\n10.3.2\r\nvà 10.3.3).
\r\n\r\n10.2.7 Các vạch\r\nngắn, vạch trung bình và vạch dài phải được sắp xếp theo chiều thẳng đứng sao cho các điểm\r\ngiữa hoặc đầu bên phải hoặc đầu bên trái của tất cả các vạch chia độ phải nằm trên đường tưởng tượng song\r\nsong với trục của dụng cụ,\r\nTrong hai trường hợp sau, đường thẳng đứng có thể được ghi khắc.
\r\n\r\n10.3 Thứ tự các\r\nvạch chia độ
\r\n\r\n10.3.1 Trên thang đo\r\ncủa tỉ trọng kế\r\ncó khoảng chia độ nhỏ nhất là 1 kg/m3\r\nhoặc 0,001 g/ml:
\r\n\r\na) mỗi vạch chia thứ\r\nmười phải là một vạch dài;
\r\n\r\nb) phải có vạch trung\r\nbình giữa hai vạch dài liên tiếp;
\r\n\r\nc) phải có bốn\r\nvạch ngắn giữa vạch trung bình và vạch dài liên tiếp.
\r\n\r\n10.3.2 Trên thang đo\r\ncủa tỉ trọng kế có khoảng chia độ\r\nnhỏ nhất là 2 kg/m3 hoặc 0,2 kg/m3 hoặc 0,002 g/ml\r\nhoặc 0,000 2 g/ml:
\r\n\r\na) mỗi vạch chia\r\nđộ thứ năm phải là một vạch\r\ndài;
\r\n\r\nb) phải có bốn vạch ngắn\r\ngiữa hai vạch dài liên tiếp.
\r\n\r\n10.3.3 Trên thang đo\r\ncủa tỉ trọng kế có\r\nkhoảng chia độ nhỏ nhất là 5 kg/m3\r\nhoặc 0,005 g/ml:
\r\n\r\na) mỗi vạch chia\r\nđộ thứ mười phải là một vạch dài;
\r\n\r\nb) phải có bốn vạch trung bình giữa hai\r\nvạch dài liên tiếp;
\r\n\r\nc) phải có một\r\nvạch ngắn giữa hai vạch trung bình liên tiếp và giữa vạch trung bình và vạch dài liên tiếp.
\r\n\r\n10.4 Đánh số vạch\r\nchia độ
\r\n\r\n10.4.1 Trừ trường\r\nhợp có hai thang\r\nđo, mỗi thang đo chỉ\r\ncó một bộ các số, và chữ số cuối cùng của các số phải nằm thẳng đứng.
\r\n\r\n10.4.2 Thang đo phải\r\nđược\r\nđánh\r\nsố\r\nsao cho có thể\r\nđọc được dễ dàng giá trị tương ứng với bất kỳ vạch chia độ\r\nnào.
\r\n\r\n10.4.3 Vạch chia độ\r\ncao nhất và thấp nhất của giới hạn\r\ndanh\r\nđịnh\r\nphải được đánh\r\nsố\r\nđầy đủ.
\r\n\r\n10.4.4 Ít nhất mỗi\r\nvạch thứ mười phải được đánh số.
\r\n\r\n10.4.5 Đối với các\r\ngiá trị tỉ trọng được\r\nbiểu thị bằng gam trên mililít, dấu thập phân được sử dụng cho các số phải được\r\nbiểu thị đầy đủ, nhưng có thể bỏ qua đối với các số viết tắt.
\r\n\r\n10.5 Khoảng thang\r\nđo
\r\n\r\nThang đo phải được kéo dài qua các\r\ngiới hạn danh định trên thang đo như được qui định trong Bảng 1.
\r\n\r\n\r\n \r\n Bộ L20 \r\n | \r\n \r\n \r\n Bộ L50 và L50 SP \r\n | \r\n
\r\n \r\n Bộ M50 và M50 SP \r\n | \r\n \r\n \r\n Bộ M100 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bộ S50 \r\n | \r\n \r\n Bộ S50 SP \r\n | \r\n
Hình 2 - Thang đo\r\nkhuyến nghị đối với tỉ trọng kế đặc trưng
\r\n\r\nBảng 1 - Yêu\r\ncầu cơ bản đối với các loại tỉ trọng kế
\r\n\r\n\r\n Bộ \r\n | \r\n \r\n Chiều dài tổng lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Khoảng danh\r\n định của mỗi tỉ trọng kế \r\n | \r\n \r\n Số vạch\r\n chia trên thang đo x giá trị của khoảng chia độ \r\n | \r\n \r\n Chiều dài\r\n thang đo nhỏ nhất (khoảng\r\n danh định) \r\n | \r\n \r\n Đường kính bầu \r\n | \r\n \r\n Thể tích bên dưới\r\n vạch chia độ thấp nhất của khoảng định danh \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n thang đo tại mỗi đầu qua các giới hạn danh định trên và dưới \r\n | \r\n ||||
\r\n min. \r\n | \r\n \r\n max. \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n max. \r\n | \r\n ||||||||
\r\n mm \r\n | \r\n \r\n kg/m3 \r\n | \r\n \r\n g/ml \r\n | \r\n \r\n kg/m3 \r\n | \r\n \r\n g/ml \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n MI \r\n | \r\n \r\n ml \r\n | \r\n \r\n Vạch chia\r\n độ \r\n | \r\n |
\r\n L20 \r\n | \r\n \r\n 335 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n \r\n 100 x 0,2 \r\n | \r\n \r\n 100 x 0,0002 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 108* \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 5 đến 10 \r\n | \r\n
\r\n L50 \r\n | \r\n \r\n 335 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 100 x 0,5 \r\n | \r\n \r\n 100 x 0,0005 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 50* \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 2 đến 5 \r\n | \r\n
\r\n M50 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 50 x 1 \r\n | \r\n \r\n 50 x 0,001 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 2 đến 5 \r\n | \r\n
\r\n M100 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,100 \r\n | \r\n \r\n 50 x 2 \r\n | \r\n \r\n 50 x 0,002 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 2 đến 5 \r\n | \r\n
\r\n S50 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 25 x 2 \r\n | \r\n \r\n 25 x 0,002 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 2 hoặc 3 \r\n | \r\n
\r\n Bỗ bổ sung đặc\r\n biệt ł \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n L50SP \r\n | \r\n \r\n 335 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 100 x 0,5 \r\n | \r\n \r\n 100 x 0,0005 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 2 đến 5 \r\n | \r\n
\r\n M50SP \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 50 x 1 \r\n | \r\n \r\n 50 x 0,001 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 2 đến 5 \r\n | \r\n
\r\n S50SP \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 50 x 1 \r\n | \r\n \r\n 50 x 0,001 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 18* \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 2 hoặc 3 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH * Đối với\r\n đường kính thân lớn hơn 4 mm\r\n (theo qui\r\n định của 12.4),\r\n với các tỉ trọng kế có phạm vi\r\n đo từ 1 700 kg/m3 đến 2 000 kg/m3 hoặc từ\r\n 1,7 g/ml đến 2,0\r\n g/ml, các thể tích này sẽ sát với giá trị lớn nhất hơn so với giá trị\r\n nhỏ nhất. \r\nł Xem ISO 3675 \r\n | \r\n
11 Phạm vi đo của\r\ncác bộ tỉ trọng kế
\r\n\r\nMỗi bộ trong năm bộ tỉ trọng kế chính\r\nphải phủ được tổng\r\nphạm vi đo từ 600 kg/m3 đến 2 000 kg/m3 hoặc từ 0,600\r\ng/ml đến 2000 g/ml, mỗi tỉ trọng kế có\r\nkhoảng giới hạn 20 kg/m3, 50 kg/m3, hoặc 100 kg/m3,\r\nhoặc 0,020 g/ml, 0,050 g/ml hoặc 0,100 g/ml. Giới hạn danh định dưới của thang\r\nđo trên bộ\r\ntỉ\r\ntrọng kế L20 phải là 600, 620, 640, v.v..., hoặc 0,600; 0,620, 0,640, v.v..,\r\ngiới hạn danh định dưới của thang đo trên bộ tỉ trọng kế L50, M50 và S50 phải là 600, 650,\r\n700, v.v..., hoặc 0,600; 0,650, 0,700, v.v.., và giới hạn danh\r\nđịnh dưới của thang đo trên bộ tỉ trọng kế\r\nM100 phải là 600, 700, 800, vv..., hoặc 0,600; 0,700, 0,800, v.v.., tùy theo thang\r\nđo biểu thị theo kilôgam\r\ntrên mét khối hoặc gam trên mililít.
\r\n\r\nMỗi bộ của ba bộ tỉ trọng kế bổ sung\r\nphải phủ được phạm vi\r\nđo từ 600 kg/m3 đến 1 100 kg/m3 hoặc từ 0,600 g/ml\r\nđến 1,100 g/ml, mỗi tỉ trọng kế\r\ncó phạm vi đo 50 kg/m3 hoặc 0,050 g/ml. Giới hạn danh định dưới của thang đo\r\ntrên các bộ tỉ trọng kế L50SP, M50SP và S50SP phải là 600. 650,\r\n700, v.v...hoặc 0,600; 0,650; 0,700, v.v...tùy theo thang đo biểu thị theo\r\nkilôgam trên mét khối hoặc gam trên mililít.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1 Kích thước của tỉ trọng\r\nkế phải phù hợp với các yêu cầu được qui định trong Bảng 1.
\r\n\r\n12.2 Mặt cắt ngang của\r\nthân không được thay đổi trong khoảng ít nhất 5 mm bên dưới vạch chia độ\r\nthấp nhất trên thang\r\nđo.
\r\n\r\n12.3 Đường kính thân không\r\nđược thay đổi trong khoảng ít nhất 15 mm phía trên vạch chia độ cao nhất trên thang đo.
\r\n\r\n12.4 Đường kính thân của tỉ trọng kế\r\nkhông được nhỏ hơn 4,0 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Để thuận tiện cho việc\r\nsản xuất, đường kính\r\nthân nên phù hợp với các khuyến nghị được nêu trong Phụ\r\nlục B.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với tỉ trọng kế, sai số cho phép lớn nhất tại\r\nđiểm bất kỳ trên thang\r\nđo được qui định trong Bảng 2. Các tỉ trọng kế bổ sung được khuyến nghị cung cấp\r\nkèm theo giấy chứng nhận với số hiệu\r\nchính để sử dụng với yêu cầu chính xác.
\r\n\r\nBảng 2 - Sai\r\nsố cho phép lớn\r\nnhất
\r\n\r\n\r\n Bộ \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép\r\n lớn nhất tại điểm bất kỳ trên thang đo \r\n | \r\n |
\r\n kg/m3 \r\n | \r\n \r\n g/ml \r\n | \r\n |
\r\n L20 \r\n | \r\n \r\n ± 0,2 \r\n | \r\n \r\n ± 0,000 2 \r\n | \r\n
\r\n L50 \r\n | \r\n \r\n ± 0,5 \r\n | \r\n \r\n ± 0,000 5 \r\n | \r\n
\r\n M50 \r\n | \r\n \r\n ± 1,0 \r\n | \r\n \r\n ± 0,001 \r\n | \r\n
\r\n M100 \r\n | \r\n \r\n ±2,0 \r\n | \r\n \r\n ± 0,002 \r\n | \r\n
\r\n S50 \r\n | \r\n \r\n ± 2,0 \r\n | \r\n \r\n ± 0,002 \r\n | \r\n
\r\n Bộ bổ sung\r\n đặc biệt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n L50SP \r\n | \r\n \r\n ± 0,3 \r\n | \r\n \r\n ± 0,000 3 \r\n | \r\n
\r\n M50SP \r\n | \r\n \r\n ± 0,6 \r\n | \r\n \r\n ± 0,000 6 \r\n | \r\n
\r\n S50SP \r\n | \r\n \r\n ± 1,0 \r\n | \r\n \r\n ± 0,001 0 \r\n | \r\n
Các thông tin sau phải được ghi nhãn\r\nbền, rõ ràng và chắc\r\nchắn trên tỉ trọng kế:
\r\n\r\na) đơn vị đo, ví\r\ndụ “kg/m3”;
\r\n\r\nb) nhiệt độ\r\nchuẩn của tỉ trọng kế, ví dụ “20°C”;
\r\n\r\n\r\n c) \r\n | \r\n \r\n 1) sức căng bề mặt cụ\r\n thể được tính bằng miliniutơn trên mét (ví dụ: “55 mN/m”); \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2) hoặc loại sức\r\n căng bề mặt được xác\r\n định tại Phụ lục A (ví dụ, “nhỏ S.T”); \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3) hoặc tên của chất lỏng\r\n nếu tỉ trọng kế được điều\r\n chỉnh để sử dụng\r\n với chất lỏng đó; \r\n | \r\n
d) tỉ trọng kế\r\ncó được điều chỉnh để đọc tại đỉnh mặt cong (nghĩa là sử dụng trong chất lỏng đục) hay\r\nkhông;
\r\n\r\ne) tên nhà sản\r\nxuất và/hoặc thương hiệu hoặc nhãn hiệu nhận biết dễ dàng;
\r\n\r\nf) số nhận dạng\r\ncủa dụng cụ, hai chữ số đầu tiên có\r\nthể biểu thị năm sản xuất (ví dụ\r\n“780001”);
\r\n\r\ng) viện dẫn tiêu\r\nchuẩn này;
\r\n\r\nh) số bộ tỉ trọng kế (ví\r\ndụ “L50”).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nCác loại sức căng bề mặt tiêu chuẩn cho tỉ trọng kế
\r\n\r\nCác loại sức căng bề mặt\r\ntiêu chuẩn qui định trong Bảng 3 được\r\nchấp nhận cho tỉ trọng kế sử\r\ndụng trong kỹ thuật nhằm tạo cơ sở cho việc điều chỉnh, kiểm tra,\r\nxác nhận và cho phép đạt được độ chính xác phù hợp trong phép đo chất lỏng. Việc\r\nchấp nhận các\r\nloại sức căng bề mặt này\r\nkhông loại trừ việc sử dụng các sức căng bề mặt khác để điều chỉnh tỉ trọng kế,\r\nmiễn là các sức căng bề mặt được ghi nhãn, tính bằng miliniutơn trên mét, với\r\ntỉ trọng kế hoặc chuẩn được chế tạo cho loại chất lỏng cụ thể.
\r\n\r\nLưu ý đến các yêu cầu trong Điều 14\r\nc).
\r\n\r\nBảng 3 cho biết sức căng bề mặt để điều chỉnh\r\ntỉ trọng kế liên quan\r\nđến các giá trị nhỏ nhất của phạm vi đo khối lượng riêng.
\r\n\r\nNếu bề mặt của các dung\r\ndịch nước (trừ axit axetic và axit nitric có khối lượng riêng lớn hơn 1300 kg/m3\r\nhoặc 1,3 g/ml) được làm sạch kỹ, ví dụ bằng cách làm tràn, sau đó sức căng bề\r\nmặt được tăng lên\r\nkhoảng 75 mN/m.
\r\n\r\nBảng 3 - Các\r\nloại sức căng bề mặt tiêu chuẩn
\r\n\r\n\r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Tỉ trọng \r\n | \r\n \r\n g/ml \r\n | \r\n \r\n 0,00 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n Ví dụ chất\r\n lỏng phù hợp cho từng loại \r\n | \r\n |
\r\n kg/m3 \r\n | \r\n \r\n g/ml \r\n | \r\n \r\n kg/m3 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n ||
\r\n Nhỏ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sức căng bề mặt mN/m \r\n | \r\n \r\n Chất lỏng hữu cơ nói chung (bao gồm\r\n ete, các phân đoạn chưng cất dầu mỏ, than đá, các sản phẩm\r\n chưng cất) và các loại dầu. Các dung dịch nước của các\r\n chất hữu cơ có khối lượng\r\n phân tử thấp. \r\n | \r\n |||
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n ||
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n ||
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n ||
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n ||
\r\n 1000 đến 1300 \r\n | \r\n \r\n 1,00 đến 1,30 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n Các dung dịch axit axetic, các bề mặt tự do\r\n chưa được làm sạch kỹ, và các loại dầu nặng \r\n | \r\n ||||||
\r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n 600 đến 940 \r\n | \r\n \r\n 0,6 đến 0,94 \r\n | \r\n \r\n Cho loại “nhỏ” \r\n | \r\n \r\n Dung dịch nước của các\r\n chất hữu cơ có\r\n khối lượng phân tử thấp (gồm\r\n metanol và etanol, nhưng trừ dung\r\n dịch axit\r\n axetic),\r\n các bề mặt tự do chưa được làm sạch kỹ. \r\n | \r\n |||||
\r\n 960 \r\n | \r\n \r\n 0,96 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n |||||||
\r\n 970 \r\n | \r\n \r\n 0,97 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n |||||||
\r\n 980 \r\n | \r\n \r\n 0,98 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n |||||||
\r\n 990 \r\n | \r\n \r\n 0,99 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n |||||||
\r\n 1000 đến 2 000 \r\n | \r\n \r\n 1,00 đến 2,00 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n Các dung dịch axit nitric có khối lượng riêng lớn hơn\r\n 1300 kg/m3 hoặc 1,3 g/ml,\r\n các bề mặt tự do\r\n được làm sạch hoặc chưa được làm sạch kỹ \r\n | \r\n ||||||
\r\n Lớn \r\n | \r\n \r\n 1000 đến 2000 \r\n | \r\n \r\n 1,00 đến 2,00 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n Các dung dịch nước, các bề mặt được làm sạch kỹ,\r\n trừ: \r\na) axit nitric\r\n có khối lượng riêng lớn hơn\r\n 1300 kg/m3 hoặc 1,3 g/ml; \r\nb) các dung dịch axit axetic1). \r\n | \r\n |||||
\r\n CHÚ THÍCH 1) Các dung\r\n dịch axit axetic có khác biệt\r\n lớn về sức căng bề mặt \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nĐường kính thân khuyến nghị đối với tỉ trọng kế
\r\n\r\nCác đường kính được đưa\r\nra trong Bảng 4 là không bắt buộc.\r\nCác đường kính này được sử dụng để làm hướng dẫn trong sản xuất.
\r\n\r\nBảng 4 -\r\nĐường kính thân khuyến nghị
\r\n\r\n\r\n Giới hạn trên của khoảng\r\n danh định \r\n | \r\n \r\n Bộ L20,\r\n L50, L50SP \r\n | \r\n \r\n Bộ M50,\r\n M100 và M50SP \r\n | \r\n \r\n Bộ S50 và\r\n S50SP \r\n | \r\n |
\r\n kg/m3 \r\n | \r\n \r\n g/ml \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 6,1 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 5,9 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 5,7 \r\n | \r\n \r\n 6,2 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n | \r\n
\r\n 1 100 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n
\r\n 1 200 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n 1 300 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n
\r\n 1 400 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n
\r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n
\r\n 1 600 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n
\r\n 1 700 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n
\r\n 1 800 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n
\r\n 1 900 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0* \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH * 4,0 mm là đường kính thân nhỏ\r\n nhất cho phép\r\n theo 12.4. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11082-1:2015 (ISO 649-1:1981) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Tỉ trọng kế cho mục đích sử dụng chung – Phần 1: Các yêu cầu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11082-1:2015 (ISO 649-1:1981) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Tỉ trọng kế cho mục đích sử dụng chung – Phần 1: Các yêu cầu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN11082-1:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |