TIÊU\r\nCHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nHƯỚNG\r\nDẪN ĐO DẦU MỎ - ĐO DÒNG BẰNG HỆ THỐNG ĐO KIỂU ĐIỆN TỬ - PHẦN 1: ĐỒNG HỒ TUABIN
\r\n\r\nGuidelines\r\nfor petroleum\r\nmeasurement - Flow measurement using electronic metering systems - Part 1: Turbine\r\nmeters
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10956-1:2015 được xây dựng trên\r\ncơ sở tham khảo\r\nAPI 21.2:2000 Manual of petroleum\r\nmeasurement standard -\r\nChapter 21: Flow measurement using electronic metering systems - Section 2:\r\nElectronic liquid volume measurement using positive displacement and turbine\r\nmeters.
\r\n\r\nTCVN 10956-1:2015 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia\r\nTCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ - ĐO DÒNG BẰNG\r\nHỆ THỐNG ĐO KIỂU ĐIỆN TỬ - PHẦN 1: ĐỒNG HỒ TUABIN
\r\n\r\nGuidelines\r\nfor petroleum\r\nmeasurement - Flow measurement using electronic metering systems - Part 1: Turbine\r\nmeters
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn để sử\r\ndụng hiệu quả hệ thống đo chất lỏng kiểu điện tử (ELM) đối với phép đo\r\nhydrocacbon lỏng đơn pha tại điều kiện đo bằng đồng hồ tuabin, hệ thống sử dụng\r\nhệ số hiệu chính\r\ndo ảnh hưởng trực tuyến của\r\nnhiệt độ lên chất lỏng (CTL) và ảnh hưởng của áp suất lên chất lỏng (CPL).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nAPI Chapter 4.2 Conventional pipe\r\nprovers (API 4.2: Ống chuẩn\r\nthông thường).
\r\n\r\nAPI Chapter 4.3 Small volume provers\r\n(API 4.3: Ống chuẩn dung\r\ntích nhỏ).
\r\n\r\nAPI Chapter 4.6 Pulse\r\ninterpolation (API 4.6: Nội suy xung).
\r\n\r\nAPI Chapter 12.2 Calculation of petroleum\r\nquantities using dynamic measurement methods and volume corretion factors (Tính\r\nđại lượng đo sử dụng phương pháp đo động và hệ số hiệu chính thể tích).
\r\n\r\nAPI RP 500 Classification of\r\nlocations for electrical installations at petroleum facilities classified as class 1,\r\ndivision 1 và division 2 (Phân loại vị trí để lắp đặt thiết bị điện cho các\r\nphương tiện đo dầu mỏ được phân loại\r\nlà lớp 1, khu 1 và 2).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nChu kỳ tính toán (accounting\r\nperiod)
\r\n\r\nKhoảng thời gian cố định, chẳng hạn\r\nnhư một ngày, một tuần hoặc khoảng thời gian yêu cầu để chuyển giao tất cả hoặc\r\nmột phần của một lô hàng.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nBộ chuyển đổi tương tự sang số (A/D) (analog to\r\ndigital (A/D) converter)
\r\n\r\nBộ xử lý dùng để chuyển một tín hiệu\r\nđiện tương tự sang tín hiệu số tương ứng.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nĐộ chính xác (accuracy)
\r\n\r\nMức độ khác biệt giữa giá trị thực với giá\r\ntrị tính toán hoặc hiển thị trên thiết bị đo
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nLịch sử hoạt động (audit trail)
\r\n\r\nBản ghi của thiết bị điện tử dùng để đo\r\nchất lỏng bao gồm các phép đo kiểm định hoặc hiệu chuẩn cho tất cả các thiết bị\r\nthứ 3 và thiết bị sơ cấp, các thông số thực cho thiết bị sơ cấp, các giá trị hằng\r\nsố, thời gian và ngày tháng của bất kỳ sự thay đổi nào tác động lên thể tích đã\r\nđược báo cáo và tất cả tài liệu được yêu cầu, dưới các điều kiện kiểm tra và\r\nbáo cáo yêu cầu; Bản ghi cũng có thể bao gồm sự phân định những nguyên nhân gây\r\nra sự thay đổi. Lịch sử hoạt động có thể bao gồm một hoặc nhiều bản ghi trong thiết\r\nbị điện tử hoặc dạng sao chép cứng.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nLô hàng (batch)
\r\n\r\nMột chuyến hàng riêng biệt được xác định\r\nbởi thể tích,\r\nkhoảng thời gian tính toán hoặc chất lượng.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nHiệu chuẩn (calibration)
\r\n\r\nThử nghiệm hoặc điều chỉnh ELM hoặc\r\ncác thành phần hệ thống để phù hợp với chuẩn dẫn xuất quy chiếu để tạo ra các giá trị\r\nchính xác trong phạm vi vận hành chỉ định của ELM.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nKhoảng hiệu chuẩn (calibration\r\nspan)
\r\n\r\nChênh lệch giữa giới hạn hiệu chuẩn lớn\r\nnhất và nhỏ nhất.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nHệ số hiệu chính kết hợp (CCF) (combined\r\ncorrection factor)
\r\n\r\nHệ số kết hợp từ hai hay nhiều hệ số\r\nhiệu chính, chẳng hạn như hiệu chính ảnh hưởng của nhiệt độ lên chất lỏng\r\n(CTL), hiệu chính ảnh hưởng của áp suất lên chất lỏng (CPL), hệ số đồng hồ\r\n(MF) và các\r\nhệ\r\nsố còn khác. Mục đích của CCF là để giới\r\nhạn ảnh hưởng của sai số của\r\nviệc làm tròn số hoặc số cụt trong việc đo thể tích và các tính toán. Chi tiết\r\nxem trong API 12.2.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nHệ số đồng hồ phức hợp(CMF) (composite\r\nmeter factor)
\r\n\r\nHệ số kết hợp giữa hệ số đồng hồ với hệ\r\nsố hiệu chính cho hệ số nén giữa điều kiện áp suất vận hành và điều kiện áp suất\r\ncơ sở. CMF có thể\r\nđược sử dụng cho các\r\nứng dụng đồng hồ mà tại đó áp suất xem như là hằng số trong suốt quá trình đo.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nBản ghi cấu hình\r\n(configuration log)
\r\n\r\nBản ghi chứa và nhận dạng tất cả các\r\ntham số lưu lượng được lựa chọn trong một bản ghi lượng giao nhận.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nTỷ trọng kế\r\n(densitometer)
\r\n\r\nBộ chuyển đổi và một bộ điều chế tín\r\nhiệu được sử dụng để chuyển\r\nđổi tỷ trọng của chất lỏng\r\nthành tín hiệu điện.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nBộ chuyển đổi số-tương tự(D/A) (digital to\r\nanalog (D/A) converter)
\r\n\r\nBộ xử lý dùng để chuyển đổi các tín hiệu\r\nsố thành các tín hiệu điện tương tự tương ứng.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nThiết bị điện tử phía dòng ra (downstream\r\nelectronic device)
\r\n\r\nThiết bị bất kỳ nhận các đầu ra từ một thiết\r\nbị thứ ba.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nBản ghi sự kiện (event log)
\r\n\r\nBản ghi ghi nhớ và lưu lại toàn bộ các\r\nngoại lệ và các sự thay đổi của các\r\ntham số của hệ thống hoặc\r\ncác tham số lưu lượng trong phạm vi của bản ghi cấu hình mà có tác động tới số lượng bản ghi\r\ngiao nhận.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nThiết bị điện tử dùng để đo\r\nchất lỏng (ELM) (electronic liquid measurement)
\r\n\r\nHệ thống đo sử dụng thiết bị\r\ntính điện tử có thuật\r\ntoán đo chất lỏng theo tiêu\r\nchuẩn\r\nAPI\r\nvà có chức năng bảo mật/sửa đổi, có các đầu vào nhiệt độ và áp suất trực tuyến\r\nvà các đầu vào xung đồng hồ tuyến tính. Tính toán CPL/CTL tại chu\r\nkỳ thời gian tối thiểu gắn với các khuyến nghị kiểm định/hiệu chuẩn, sử dụng tùy chọn\r\nbiến tỷ trọng trực\r\ntiếp, và chú ý tới thiết bị thứ cấp của hệ thống giúp giảm độ không chính xác của\r\nphép đo.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nThiết bị tính toán lưu lượng (flow\r\ncomputation device)
\r\n\r\nBộ xử lý số học có bộ nhớ đi kèm cho\r\nphép tín hiệu chuyển đổi điện thể hiện biến đầu vào từ hệ thống đo chất lỏng và\r\nthực hiện tính toán để đưa ra lưu lượng và dữ liệu tổng. Đôi khi được gọi là thiết\r\nbị tổng hợp dòng, máy tính dòng hoặc thiết bị thứ ba.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nThể tích chuẩn tổng (GSV) (gross standard\r\nvolume)
\r\n\r\nThể tích tại điều kiện cơ sở đã được\r\nhiệu chính cho tính năng của đồng hồ (MF hoặc CMF).
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nGSVm (GSVm)
\r\n\r\nThể tích tại điều kiện cơ sở được hiển\r\nthị bởi đồng hồ tại\r\nđiều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nGSVp (GSVp)
\r\n\r\nThể tích tại điều kiện cơ sở được hiển thị\r\nbởi chuẩn tại điều\r\nkiện thử nghiệm.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nThể tích chỉ thị (IV) (indicated\r\nvolume)
\r\n\r\nSự thay đổi trong số đọc của đồng hồ xảy\r\nra trong quá trình giao hoặc nhận.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nThể tích chuẩn chỉ thị (ISV) (indicated standard\r\nvolume)
\r\n\r\nThể tích chỉ thị của đồng\r\nhồ được hiệu chính về các điều kiện cơ sở. Không hiệu chính tính năng đồng hồ\r\n(MF hoặc CMF).
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nBiến đầu vào (input variable)
\r\n\r\nVới mục đích của thiết\r\nbị điện tử để đo chất\r\nlỏng, một biến đầu vào là một giá trị dữ liệu kết hợp với dòng hoặc trạng thái\r\ncủa chất lỏng được dùng trong bộ phận tính dòng sử dụng trong quá trình tính\r\ntoán. Đầu vào này có thể là một biến đo được từ một bộ chuyển đổi/truyền\r\nphát hoặc giá trị cố định được nhập vào bằng tay. Áp suất, nhiệt độ và tỷ trọng\r\ntương đối là ví dụ của\r\ncác biến đầu vào.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nBộ cách ly (isolator)
\r\n\r\nThiết bị chia tách một phần của mạch\r\nđiện tử từ các phần khác để bảo vệ chống lại các vấn đề điện áp, tiếp đất và\r\ncó thể sử dụng để sao\r\nchép hoặc chuyển đổi các tín hiệu và bảo vệ chống lại các tín hiệu từ bên\r\nngoài.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nChu kỳ tính toán chính (mcp) (main\r\ncalculation period)
\r\n\r\nChu kỳ thời gian tính toán giữa hai\r\ntính toán các hệ số hiệu chính kết hợp liên tiếp.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nHệ số của đồng hồ chuẩn (master\r\nmeter factor)
\r\n\r\nSố hạng không thứ nguyên đạt được bằng\r\ncách chia giá trị thể tích chuẩn tổng (GSVp) của chất lỏng qua đồng hồ chuẩn với thể\r\ntích chuẩn chỉ thị (ISVm) như đã được ghi bởi đồng hồ tổng trong quá\r\ntrình thử nghiệm.
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nHệ số đồng hồ (MF) (meter\r\nfactor)
\r\n\r\nSố hạng không thứ nguyên đạt được bằng\r\ncách chia thể tích của chất lỏng qua chuẩn (được hiệu chính tới các điều kiện\r\nchuẩn trong quá trình thử nghiệm) với thể tích chuẩn chỉ thị (ISV) như đã được\r\nghi bởi đồng hồ.
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nTuyến tính hóa hệ số đồng hồ (meter factor\r\nlinearization)
\r\n\r\nQuá trình hiệu chính thiết bị đo đối với\r\nđộ lệch trong tính năng hoặc các kết quả thử nghiệm thông qua phạm vi vận hành\r\nđã công bố gây ra bởi thay đổi\r\ntrong quá trình hoặc các điều kiện vận hành, chẳng hạn như lưu lượng hoặc độ nhớt.
\r\n\r\n3.28
\r\n\r\nKhông có dòng chảy (no-flow)
\r\n\r\nKhông có dòng chất lỏng chảy qua thiết\r\nbị sơ cấp.
\r\n\r\n3.29
\r\n\r\nSố tổng tích lũy không có khả năng đặt\r\nlại\r\n(nonresettable totalizer)
\r\n\r\nMột thanh ghi tích lũy lưu lại và tính\r\ntổng lượng chất lỏng chảy vào hoặc qua một thiết bị đo. Số tổng tích lũy không\r\nđược đặt lại trong điều kiện vận hành bình thường.
\r\n\r\n3.30
\r\n\r\nBên ngoài (off-site)
\r\n\r\nMột vị trí không gần với thiết bị sơ cấp.
\r\n\r\n3.31
\r\n\r\nTại chỗ (on-site)
\r\n\r\nMột vị trí gần với thiết bị sơ cấp.
\r\n\r\n3.32
\r\n\r\nBù hệ số CPL/CTL trực tuyến\r\n(on-line CPL/CTL\r\ncompensation)
\r\n\r\nSự tính hệ số CPL và CTL liên tiếp\r\ntrong mỗi chu kỳ tính toán chính.
\r\n\r\n3.33
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo tính năng (performance uncertainty)
\r\n\r\nKhả năng của thiết bị hoặc hệ thống để lặp lại\r\ncác tham số thử nghiệm trong dải các điều kiện vận hành đã được dự đoán trước.
\r\n\r\n3.34
\r\n\r\nĐiểm giao nhận (point of\r\ncustody transfer)
\r\n\r\nĐịa điểm vật lý mà tại đó những lượng\r\ndầu mỏ được trao đổi giữa các bên.
\r\n\r\n3.35
\r\n\r\nBản ghi số lượng giao nhận (QTR) (quantity\r\ntransaction record)
\r\n\r\nMột bộ lịch sử các dữ liệu các giá\r\ntrị đã được tính toán và các thông tin trong những định dạng đã được định trước\r\nmà chúng hỗ trợ cho việc xác định số lượng thông qua chu kỳ tính toán. QTR còn\r\nđược gọi là một "tấm vé đo lường”.
\r\n\r\n3.36
\r\n\r\nSai số ngẫu nhiên (random\r\nerror)
\r\n\r\nĐộ lệch trong phép đo so với một giá\r\ntrị thực, không thể ước\r\nlượng trước thông qua một loạt các phép đo lặp lại trong cùng một điều kiện thử\r\nnghiệm. Một số lượng lớn những phép đo lặp lại như vậy sẽ chỉ ra các sai số lớn\r\nhơn sẽ xuất hiện\r\nvới tần suất ít hơn những sai số nhỏ hơn và phần lớn các độ lệch chuẩn giảm một\r\ncách đặc trưng trong phạm vi xác định.
\r\n\r\n3.37
\r\n\r\nTần số lấy mẫu (sampling frequency)
\r\n\r\nSố lượng các mẫu trên đơn vị thời gian\r\ncủa một biến đầu vào được phục hồi để kiểm soát, tích lũy hoặc tính toán.
\r\n\r\n3.38
\r\n\r\nChu kỳ lấy mẫu (sampling\r\nperiod)
\r\n\r\nThời gian tính bằng giây giữa sự phục\r\nhồi của các tham số\r\ndòng chảy để giám sát, tích lũy hoặc tính toán.
\r\n\r\n3.39
\r\n\r\nCảm biến (sensor)
\r\n\r\nThiết bị tạo tín hiệu đầu ra khả dụng\r\ntương ứng với đại lượng đo. Một đại lượng đo là một đại lượng vật lý, một thuộc\r\ntính, hoặc điều kiện được đo. Đầu ra là tín hiệu điện, được tạo ra bởi cảm biến và\r\nlà hàm của đại lượng đo.
\r\n\r\n3.40
\r\n\r\nBộ điều chế tín hiệu (signal\r\nconditioner)
\r\n\r\nSự khuếch đại tín hiệu hoặc sự chuẩn bị\r\ncủa một tín hiệu đầu vào tới\r\nthiết bị thứ ba. Ví dụ điển hình là bộ khuếch đại trước của đồng hồ\r\ntuabin.
\r\n\r\n3.41
\r\n\r\nSai số hệ thống (systematic\r\nerror)
\r\n\r\nSai số phổ biến xuyên suốt một loạt\r\ncác phép đo. Sai số này sẽ dẫn đến một độ lệch không đổi so với giá trị thực và\r\nnếu có thể truy nguyên thì thường có thể giảm đến nguyên nhân ấn định được\r\ntrong hệ thống thực hiện phép đo.
\r\n\r\n3.42
\r\n\r\nDẫn xuất (traceability)
\r\n\r\nThuộc tính của phép đo hoặc giá trị của chuẩn mà nhờ\r\nđó có thể dẫn xuất đến chuẩn đo lường, thông thường là chuẩn quốc gia hoặc chuẩn\r\nquốc tế, thông qua một chuỗi phép so sánh liên tục.
\r\n\r\n3.43
\r\n\r\nBộ chuyển đổi (transducer)
\r\n\r\nThiết bị tạo tín hiệu điện, số hoặc\r\ntương tự, tỷ lệ với tham\r\nsố biến được truyền tới thiết bị thứ ba.
\r\n\r\n3.44
\r\n\r\nBộ truyền phát\r\n(transmitter)
\r\n\r\nThiết bị chuyển đổi tín hiệu từ cảm biến\r\nthành một dạng phù hợp cho quá trình lan truyền thông tin đo lường từ vị trí thực\r\nhiện phép đo tới các vị trí tín\r\nhiệu được sử dụng. Tín hiệu thông thường được chuyển đổi\r\nthành tín hiệu dòng điện, xung, hoặc dạng tín hiệu số nối tiếp. Cảm biến có thể\r\ntách biệt hoặc có thể là một phần của bộ chuyển đổi.
\r\n\r\n3.45
\r\n\r\nTỷ số phạm vi của đồng hồ (turndown\r\nratio-meters)
\r\n\r\nTỷ số của giá trị lưu lượng lớn nhất có thể của đồng hồ\r\ntrong các điều kiện vận hành bình thường với giá trị lưu lượng nhỏ nhất có thể\r\ncủa đồng hồ.
\r\n\r\n3.46
\r\n\r\nTỷ số phạm vi của các bộ truyền\r\nphát\r\n(turndown\r\nratio-transmitters)
\r\n\r\nTỷ lệ của giá trị dải phía trên (URV)\r\nvới giá trị dải phía dưới (LRV) cho mỗi bộ truyền phát\r\nđã được thiết\r\nkế.\r\nVí dụ, nếu một bộ truyền có dải vận hành là 0 đến 103 421 Pa (phạm vi nhỏ nhất) và 0 đến 1 034210 Pa (phạm\r\nvi lớn nhất) thì tỷ số phạm vi của\r\nbộ truyền phát là 10:1.
\r\n\r\n3.47
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo (uncertainty)
\r\n\r\nĐộ chệch của giá trị quan\r\nsát hoặc tính toán so với giá trị thực
\r\n\r\n3.48
\r\n\r\nKiểm định (verification)
\r\n\r\nQuá trình xác nhận hoặc chứng minh độ\r\nchính xác của các biến đầu\r\nvào một hệ thống đo tại các điều kiện vận hành bình thường, sử dụng thiết bị\r\nchuẩn được dẫn xuất từ chuẩn đã được chứng nhận.
\r\n\r\n3.49
\r\n\r\nTrung bình trọng số (weighted\r\naverage)
\r\n\r\nGiá trị trung bình của một biến trọng\r\nsố tại lưu lượng vận hành bình thường hoặc thể tích được tích lũy. Trung\r\nbình của biến lấy trọng số theo lưu lượng hoặc số gia thể tích như nhau, hoặc\r\ncó thể trung bình của mẫu tại những\r\nkhoảng thời gian giống nhau và lấy trọng theo số gia thể tích xuất hiện\r\ntrong những khoảng thời gian này.
\r\n\r\nVới phương pháp thời gian cơ sở, giá trị\r\ntrung bình trọng số của áp suất/nhiệt độ là tổng\r\ncủa các giá trị áp suất/nhiệt độ\r\ntrong các khoảng thời gian đều nhau, nhân với thể tích trong các khoảng thời\r\ngian đó và chia cho thể tích tổng được đo.
\r\n\r\n4 Mô tả của một hệ\r\nthống đo chất lỏng kiểu điện tử
\r\n\r\n4.1 Thành phần của một hệ thống\r\nđo chất lỏng kiểu điện\r\ntử
\r\n\r\n4.1.1 Thiết bị sơ cấp
\r\n\r\nThiết bị sơ cấp hoặc đồng hồ chuyển đổi\r\nlưu lượng chất lỏng thành tín hiệu có thể đo được, chẳng hạn như xung điện tử\r\nđược tạo ra bởi đồng hồ tuabin. Trong việc xác định độ không đảm bảo của ELM\r\nthì trong tiêu chuẩn này không đề cập đến độ không đảm bảo của chính bản thân\r\ncác thiết bị sơ cấp. Xem Hình 1 về ví dụ của một hệ thống ELM điển hình.
\r\n\r\n4.1.2 Thiết bị thứ cấp
\r\n\r\nTrong các hệ thống ELM, các thiết bị\r\nthứ cấp tương ứng với\r\ncác đầu vào của áp suất, nhiệt độ, tỷ trọng, và các biến khác tương ứng với các\r\nthay đổi trong các giá trị đầu ra. Những thiết bị này thường biết đến như là các bộ truyền\r\nphát khi chúng được thiết\r\nkế đặc biệt để truyền\r\nthông tin từ một vị trí này tới một vị trí khác bằng việc bổ sung mạch điện tử\r\nđể chuyển đổi đầu ra của thiết bị thành một tín hiệu chuẩn. Tín hiệu này có\r\nthể là tín hiệu tương tự, tín hiệu số hoặc tín hiệu tần số.
\r\n\r\n4.1.3 Thiết bị thứ\r\n3
\r\n\r\nMột thiết bị thứ ba đôi khi được biết\r\nđến như một thiết bị tính toán dòng chảy, hoặc là máy tính lưu\r\nlượng. Thiết bị này nhận thông tin từ thiết bị sơ cấp và thiết bị thứ cấp, sử dụng các\r\nhướng dẫn đã được lập trình trước, tính\r\ntoán ra lượng giao nhận thương mại của chất lỏng chảy qua thiết bị sơ cấp.
\r\n\r\n4.2 Sự bố trí các thành phần\r\ncủa hệ thống ELM
\r\n\r\nCác thiết bị sơ cấp và thứ cấp được xét\r\ntheo định nghĩa là lắp đặt tại chỗ. Thiết bị thứ ba có thể được lắp đặt tại chỗ\r\nhoặc bên ngoài.
\r\n\r\n4.3 Quá trình xử\r\nlý dữ liệu
\r\n\r\nĐầu ra từ thiết bị thứ ba phải phù hợp\r\nvới yêu cầu về kiểm tra, báo cáo, và yêu cầu bảo mật dữ liệu được nêu\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5 Độ không đảm bảo hệ\r\nthống
\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.1.1 Độ không đảm\r\nbảo trong thể tích chuẩn tổng (GSV)\r\nchỉ được quy cho hệ thống đo chất lỏng kiểu điện tử. Dựa vào độ không đảm bảo kết hợp, bao gồm\r\nnhưng không giới hạn:
\r\n\r\na) Tính năng của\r\ncác thiết bị trong hệ thống.
\r\n\r\nb) Sự phù hợp với\r\ncác yêu cầu về lắp đặt.
\r\n\r\nc) Phương pháp sử\r\ndụng để truyền phát tín hiệu dữ liệu (tương tự, tần số hoặc tín hiệu số).
\r\n\r\nd) Tính nhất\r\nquán của đường truyền tín hiệu từ cảm biến tới đầu vào của thiết bị thứ ba.
\r\n\r\ne) Phương pháp\r\ntính toán.
\r\n\r\nf) Tần số tính\r\ntoán\r\nvà\r\nlấy mẫu.
\r\n\r\n5.1.2 Một hệ thống đo\r\nchất chất lỏng bằng điện tử\r\n(các thiết bị thứ cấp và thiết\r\nbị thứ ba) phải được thiết kế để đạt được độ không đảm bảo là ± 0,25 % của lưu lượng đo ứng\r\nvới mức tin cậy 95 % trong toàn bộ dải vận hành được xác định từ\r\ncác kết quả hiệu chuẩn và khi so sánh với độ không đảm bảo của một hệ thống\r\nđo đồng nhất. Xem thêm trong Phụ lục F và G để biết thêm thông tin về yêu cầu của\r\nđộ chính xác và\r\nphương pháp để xác định độ không đảm bảo của một hệ thống cụ thể.
\r\n\r\n5.1.3 Độ không đảm\r\nbảo của ELM được dựa trên các các mẫu đầu vào của thiết bị thứ cấp tại những khoảng\r\nthời gian tối thiểu 5 s. Tiêu chuẩn này cũng cung cấp các quy trình tính toán độ\r\nkhông đảm bảo dựa trên các thành phần riêng rẽ được lựa chọn của một hệ thống đo.\r\nTiêu chuẩn này cũng bao gồm\r\nđộ không đảm bảo của độ phi tuyến\r\ncủa số hiệu\r\nchính thể tích nhưng không bao gồm các độ không đảm bảo của các đầu vào mặc định.
\r\n\r\n5.1.4 Để làm giảm độ\r\nkhông đảm bảo hệ thống, nên lắp đặt và duy trì một cách thường xuyên các thiết\r\nbị thứ cấp trực tuyến.\r\nVới các giá trị của thiết bị thứ cấp không thay đổi đáng kể (được xác định bằng thỏa thuận\r\ncủa các bên liên\r\nquan), các đầu vào cố\r\nđịnh hoặc mặc định của thiết bị thứ cấp có thể được sử dụng và khi tính độ không đảm bảo, độ lệch chuẩn mong\r\nmuốn lớn nhất có thể được thay thế trực tiếp cho các dung sai chuẩn. Điều quan\r\ntrọng là các giá trị đầu vào cố định được đánh giá lại một cách định kỳ vì khi\r\nđược thiết lập thì chúng dễ dàng bị bỏ qua.
\r\n\r\n5.1.5 Để tính độ\r\nkhông đảm bảo, tất cả các thiết\r\nbị đầu vào thứ cấp được xem xét để duy trì trong phạm vi sai số đã liệt kê\r\ntrong Hình 2 từ cảm biến tới thiết\r\nbị thứ ba (bao gồm bất kỳ việc điều khiển tín hiệu nào) đã nêu trong hình vẽ. Sai số bất\r\nkỳ do sai lệch so với "0” được coi là sai số hệ thống. Chi tiết xem trong\r\nAPI 13.1.
\r\n\r\n5.1.6 Có thể có sự\r\nkhác biệt trong các cấu hình hệ thống. Các tính toán được mô tả ở đây phải phù\r\nhợp với đa số nhưng chúng không đại diện cho tất cả các cấu hình của các hệ\r\nthống. Sơ đồ trong Hình 2 mô tả\r\nmột cấu hình cụ thể và các kết quả của các ví dụ tính toán được tổng kết trong Bảng G.1 của\r\nPhụ lục G. Những kết quả này là cụ thể với các ví dụ được cung cấp cho khí thiên\r\nnhiên lỏng (NGL), dầu thô và bao gồm các thành phần như đã được chỉ ra trong\r\nHình 2 nhưng không bao gồm độ\r\nkhông đảm bảo của thành phần\r\nsơ cấp, đồng hồ và\r\nchuẩn.
\r\n\r\n6 Hướng dẫn thiết kế,\r\nlựa chọn và sử dụng của các thành phần ELM
\r\n\r\n6.1 Thiết bị\r\nsơ cấp - Lựa chọn và lắp đặt
\r\n\r\n6.1.1 Việc lựa chọn đồng hồ được dựa trên các yêu cầu\r\nvề vận hành (chẳng hạn như lưu lượng, độ nhớt, thể tích chảy qua) và các yêu cầu\r\nvật lý (chẳng hạn như môi trường, khả năng truy cập hoặc tần suất vận hành).\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến đồng hồ tuabin như thiết bị sơ cấp. Một thiết bị sơ cấp\r\ncó\r\n2 thành phần\r\nchính: Thành phần đo sự quay, và một đầu ra để thể hiện thể tích đơn vị chảy\r\nthông qua đồng hồ.
\r\n\r\n6.1.2 Đồng hồ trong hệ thống ELM hoặc là điện tử hoặc\r\nlà cơ-điện tạo ra các xung đại diện cho các đơn vị thể tích\r\nriêng lẻ chảy qua đồng\r\nhồ. Xung đồng hồ cơ-điện tử là phổ biến với một số đồng hồ tua bin. Các đồng\r\nhồ cũng được chế tạo để tạo ra đầu ra dạng cơ-điện và dạng điện. Hệ thống ELM phải được thiết kế\r\nphù hợp với đặc tính của các xung đầu\r\nra sao cho đặc tính của\r\nxung đầu ra được phát hiện chính xác tại tất cả các lưu lượng có thể.
\r\n\r\nHình 1 - Hệ\r\nthống ELM điển hình
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n Đại lượng đo \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n Tm \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ của chất lỏng lưu\r\n kế \r\n | \r\n \r\n 0,25 °C (0,5 oF) \r\n | \r\n \r\n API 7.2 \r\n | \r\n
\r\n RHObm \r\n | \r\n \r\n Tỷ trọng cơ sở tại lưu lượng\r\n kế \r\n | \r\n \r\n 1,0 kg/m3 \r\n | \r\n \r\n API 14.6 \r\n | \r\n
\r\n Pm \r\n | \r\n \r\n Áp suất chất lỏng tại\r\n lưu lượng kế \r\n | \r\n \r\n 20 kPag (3\r\n psig) \r\n | \r\n \r\n API 21.2 \r\n | \r\n
\r\n Tp \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ chất lỏng tại chuẩn \r\n | \r\n \r\n 0,1 oC (0,2 °F) \r\n | \r\n \r\n API 7.2 \r\n | \r\n
\r\n RHObp \r\n | \r\n \r\n Tỷ trọng cơ sở tại chuẩn \r\n | \r\n \r\n 1,0 kg/m3 \r\n | \r\n \r\n API 14.6 \r\n | \r\n
\r\n Pp \r\n | \r\n \r\n Áp suất chất lỏng tại chuẩn \r\n | \r\n \r\n 20 kPag (3\r\n psig) \r\n | \r\n \r\n API 21.1 \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n Số gia nhỏ nhất có thể nhận thấy \r\n | \r\n \r\n 1/10 000 \r\n | \r\n \r\n API 4.8 \r\n | \r\n
Hình 2 - Ví dụ\r\nvề tính toán độ không đảm bảo hệ thống
\r\n\r\n6.2 Thiết bị\r\nthứ cấp - Lựa chọn và lắp đặt
\r\n\r\n6.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n6.2.1.1 Các thiết bị thứ cấp cung cấp\r\nvòng lặp dữ liệu thời gian thực, không bao gồm dữ liệu dòng từ các thiết\r\nbị thứ cấp, mà có thể\r\nđược truyền tới một thiết bị thứ ba. Các thiết bị thứ cấp có thể được\r\nchia thành làm 5 loại:
\r\n\r\na) Cảm biến,
\r\n\r\nb) Bộ truyền phát,
\r\n\r\nc) Bộ chuyển đổi tín hiệu sang dạng số,
\r\n\r\nd) Bộ cách ly,
\r\n\r\ne) Bộ điều chế tín hiệu.
\r\n\r\n6.2.1.2 Bộ chuyển đổi tín hiệu\r\nsang dạng số đọc đầu ra của cảm biến hoặc bất kì tín hiệu tương tự nào và chuyển\r\nđổi tín hiệu đó thành giá trị tín hiệu số để sẵn sàng cho quá trình xử lý tín\r\nhiệu. Bộ chuyển đổi tín hiệu có thể được thiết kế bên trong bộ truyền phát, thiết\r\nbị tính toán dòng chảy chất lỏng, hoặc một vài thiết bị trung gian khác.
\r\n\r\n6.2.1.3 Bộ cách ly chia tách\r\nmột phần của một vòng lặp\r\nso với các phần còn lại để bảo vệ chống lại các vấn đề về tiếp đất và điện áp\r\nchuẩn và có thể được sử dụng\r\nđể tái tạo hoặc chuyển đổi các tín hiệu và bảo vệ chống lại sự xuất hiện của\r\ncác tín hiệu lạ từ bên ngoài.
\r\n\r\n6.2.1.4 Các giới hạn vận hành\r\nvà các tác động của điều kiện môi trường lên độ chính xác của tất\r\ncả các thiết bị thứ cấp phải được chỉ ra một cách rõ ràng. Ảnh hưởng của sự thay\r\nđổi nhiệt độ lên phạm vi vận hành cụ thể cũng phải được chỉ ra.
\r\n\r\n6.2.1.5 Các ảnh hưởng lớn nhất\r\ncủa tất cả các yếu tố\r\ncó thể làm giảm độ chính xác, chẳng hạn như nhiệt độ môi trường, độ ẩm, áp suất\r\ntĩnh, rung động, biến động của công suất nguồn cấp và độ nhạy về vị trí nối phải được chỉ ra\r\nbởi nhà sản xuất.
\r\n\r\n6.2.1.6 Các lỗ thăm nhiệt và\r\ncảm biến nhiệt phải đồng bộ. Đường kính và độ sâu của lỗ thăm nhiệt phải đảm bảo\r\nsự truyền nhiệt chuẩn xác tới cảm\r\nbiến. Các lò xo được dùng để đảm bảo cảm biến được cách ly với đáy hoặc cạnh của\r\nlỗ thăm nhiệt. Môi trường dẫn nhiệt phải được sử dụng để đảm bảo sự truyền\r\nnhiệt chuẩn xác giữa cảm biến và lỗ thăm nhiệt. Chiều sâu của lỗ thăm nhiệt\r\ntrong đường ống mà nhiệt độ chất lỏng đang được đo phải đủ để đảm bảo\r\nnhiệt của chất lỏng\r\ntruyền tới phần làm việc của cảm biến.
\r\n\r\n6.2.1.7 Các lỗ thăm nhiệt quy\r\nchiếu (đôi khi được gọi là lỗ thử nhiệt) nên bố trí cạnh lỗ của cảm biến nhiệt\r\nđộ. Bên trong của lỗ thăm nhiệt phải có kích thước vừa với thiết bị quy chiếu cỡ\r\nchuẩn xác cho thiết bị tham chiếu.
\r\n\r\n6.2.1.8 Các lỗ lấy áp phải được\r\nđặt tại cùng cao độ với thiết bị sơ cấp để loại trừ sụt áp hoặc tăng áp. Bộ\r\ntruyền phát phải được đặt ngang bằng hoặc bên dưới của lỗ lấy áp để duy\r\ntrì chất lỏng điền đầy.
\r\n\r\n6.2.1.9 Tất cả các thiết bị\r\nthứ cấp phải được lắp đặt và bão dưỡng phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n6.2.1.10 Tất cả các thiết bị\r\nthứ cấp sử dụng cho\r\ncác thiết bị đo chất lỏng kiểu điện tử dùng trong giao nhận thương mại mà không đáp\r\nứng được các giới hạn vận hành do sự tiếp xúc với nhiệt độ, độ ẩm hoặc các điều\r\nkiện môi trường khác thì phải được bảo vệ một cách phù hợp.
\r\n\r\n6.2.1.11 Tần suất hiệu\r\nchuẩn hoặc kiểm định các thiết bị thứ cấp có thể giảm ảnh hưởng của sự thay đổi\r\nnhiệt độ theo mùa lên độ chính xác của thiết bị. Các thiết bị được trang\r\nbị vi xử lý có thể bù điện cho\r\ncác ảnh hưởng của môi trường\r\nvà vận hành.
\r\n\r\n6.2.2 Lựa chọn và lắp đặt
\r\n\r\n6.2.2.1 Bộ truyền phát thông minh\r\nvới bộ truyền phát thông thường
\r\n\r\n6.2.2.1.1 Bộ truyền phát thông minh\r\ncó thể đưa ra nhiều lợi ích mà bộ truyền phát thông thường tương tự không có:
\r\n\r\na) Dải vận hành rộng hơn,
\r\n\r\nb) Quy trình hiệu chuẩn,
\r\n\r\nc) Cải thiện về tính năng,
\r\n\r\nd) Tốc độ trôi thấp,
\r\n\r\ne) Loại trừ các sai số vòng lặp (trôi\r\ntương tự, chuyển đổi tương tự.v.v).
\r\n\r\n6.2.2.1.2 Điều quan trọng là đọc\r\ncác thông số kỹ thuật của thiết bị một cách cẩn thận. Điều 6.2.2.2; 6.2.2.3 và 6.2.3.4 nêu\r\ncác khía cạnh về thông số kỹ thuật của bộ truyền phát.
\r\n\r\n6.2.2.2 Độ chính xác của bộ\r\ntruyền phát
\r\n\r\n6.2.2.2.1 Độ chính xác “công bố"\r\ncủa bộ truyền phát có thể được tính theo: a) phần trăm của giá trị dải trên\r\n(URV), b) phần trăm của khoảng hiệu\r\nchuẩn, hoặc, c)\r\nPhần trăm của số đọc. Ví dụ một bộ truyền đổi với giá trị dải trên là\r\n3 447 378 Pa thì hiệu chuẩn\r\ntrong dải từ 0 tới 2 068 427 Pa. Cũng giả định áp suất vận hành bình thường là 1\r\n378 951 Pa.
\r\n\r\n6.2.2.2.2 Nếu độ chính xác công\r\nbố là 0,25 % của giá trị URV, thì độ chính xác sẽ là 861 844 Pa.
\r\n\r\n6.2.2.2.3 Nếu độ chính xác công\r\nbố là 0,25 % của dải hiệu chuẩn,\r\nthì độ chính xác\r\nsẽ là 517 106 Pa.
\r\n\r\n6.2.2.2.4 Nếu độ chính xác công\r\nbố là 0,25 % của số đọc, thì\r\nđộ chính xác sẽ là 344 73 Pa.
\r\n\r\n6.2.2.3 Ảnh hưởng của quy\r\ntrình và lắp đặt lên độ chính xác của bộ truyền phát
\r\n\r\n6.2.2.3.1 Các thông số kỹ thuật\r\ncủa bộ truyền\r\nphát thường công bố độ chính xác như nêu\r\ntrong 6.2.2.2. Điều này được gọi là độ chính xác công bố hoặc độ chính xác\r\nphòng thí nghiệm.\r\nĐộ chính xác của việc lắp đặt\r\ncủa bộ truyền\r\nphát cũng có thể bị tác động bởi các yếu tố\r\nsau:
\r\n\r\na) Nhiệt độ môi trường - tính theo phần trăm\r\ncủa giá trị URV\r\nhoặc khoảng theo mỗi độ thay đổi nhiệt độ.
\r\n\r\nb) Ảnh hưởng của sự rung động - tính theo\r\nphần trăm của giá trị URV hoặc khoảng theo đơn vị của lực G.
\r\n\r\nc) Nguồn cung cấp - tính theo phần trăm\r\ngiá trị URV hoặc khoảng trên vôn của điện áp nguồn cung cấp.
\r\n\r\nd) Vị trí lắp đặt - tính theo phần trăm của\r\nhiệu chuẩn giá trị “không” hoặc khoảng vận hành.
\r\n\r\n6.2.2.3.2 Đánh giá các điều kiện\r\nnày rất quan trọng do chúng có\r\nthể có ảnh hưởng\r\nđáng kể tới độ chính xác của bộ truyền phát được lắp đặt. Để công bố độ\r\nchính xác lắp đặt của bộ truyền phát, tất cả các sai số có thể được tính toán bằng\r\ncách sử dụng phương pháp căn bậc hai của các tổng bình phương, hoặc RSS. Trong\r\nnhiều trường hợp, các điều kiện lắp đặt có thể tạo ra nhiều sai số được phát hiện\r\ntrong độ chính xác công bố hoặc trong phòng thí nghiệm của bộ truyền phát.
\r\n\r\n6.2.2.3.3 Bộ truyền phát lắp đặt\r\ntrong các vị trí chịu nhiệt độ khắc nghiệt thì lắp thêm một bộ kiểm\r\nsoát nhiệt độ môi trường hoặc vỏ cách ly.
\r\n\r\n6.2.2.4 Tỷ số phạm vi
\r\n\r\nTrong các bộ truyền phát thông thường,\r\nviệc lựa chọn dải vận hành liên quan đến độ chính xác của nó. Bộ truyền phát\r\nthông minh có thể được thiết kế để có tỷ số phạm vi lớn hơn, cho phép dễ dàng hơn\r\ntrong việc xác định phạm vi trong bất kỳ lĩnh vực ứng dụng nào. Bộ truyền đổi\r\nthông thường có tỷ số phạm vi là 10:1 trong khi các bộ truyền đổi thông minh\r\nthường có tỷ lệ về phạm vi lưu lượng là 50:1 hoặc lớn hơn.
\r\n\r\n6.3 Thiết bị\r\nthứ ba - Lựa chọn và lắp đặt
\r\n\r\n6.3.1 Một thiết bị thứ ba nhận dữ liệu từ các thiết\r\nbị sơ cấp và thứ cấp để tính lưu lượng. Thiết bị thứ ba được lập trình hoặc cấu\r\nhình để thu thập dữ liệu, tính toán lưu lượng, thể tích và cung cấp một lịch sử hoạt động.
\r\n\r\n6.3.2 Khi lựa chọn thiết bị thứ ba phải xem xét đến:
\r\n\r\na) Mức độ của khả năng cấu hình.
\r\n\r\nb) Số lượng và kiểu xử lý các đầu vào và\r\nđầu ra.
\r\n\r\nc) Các yêu cầu về điện.
\r\n\r\nd) Các yêu cầu về môi trường.
\r\n\r\ne) Tần số lấy mẫu.
\r\n\r\nf) Khả năng tạo ra lịch sử hoạt động và\r\ncác báo cáo liên quan.
\r\n\r\ng) Bảo vệ dữ liệu và thuật toán.
\r\n\r\n6.3.3 Nhà sản xuất phải công bố ảnh hưởng của độ tuyến tính, độ\r\nhồi sai và độ lặp lại đối với\r\nnhững dải vận hành cụ thể. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ môi trường đến\r\ngiá trị “không” và phạm vi cho một dải vận hành cụ thể cũng phải được cung cấp.
\r\n\r\n6.3.4 Thiết bị thứ ba phải\r\nthỏa mãn các giới hạn vận hành đối với sự tiếp xúc với nhiệt độ, độ ẩm hoặc các\r\nđiều kiện môi trường khác hoặc thiết bị phải được bảo vệ một cách phù hợp.
\r\n\r\n6.3.5 Thiết bị thứ ba được lắp đặt và bảo dưỡng phù hợp\r\nvới các hướng dẫn của nhà sản xuất.\r\nViệc lắp đặt theo 7.4.
\r\n\r\n6.3.6 Tham khảo Phụ lục A, B và E để biết thêm\r\nthông tin chi tiết.
\r\n\r\n6.4 Thiết bị\r\nELM và thiết bị đi kèm
\r\n\r\n6.4.1 ELM và thiết bị đi kèm, bao gồm thiết bị truyền\r\nthông và bộ điều chế tín hiệu, phải\r\nđược lắp đặt và bảo dưỡng phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất và tuân thủ\r\ncác quy định của quốc gia hoặc\r\nđịa phương. Lắp đặt phải phù hợp với dịch vụ và môi trường bao gồm dao động của\r\nnhiệt độ môi trường, sự có mặt của chất độc hại\r\nhoặc chất ăn mòn, độ ẩm, bụi, rung\r\nđộng, và phân loại vùng nguy hiểm. ELM phải có bảo vệ nhiễu\r\ntần số radio và bảo vệ nhiễu điện từ phù hợp cho môi trường vận hành dự kiến.
\r\n\r\n6.4.2 Hệ thống ELM phải có cơ cấu triệt quá độ\r\nvề điện trên tất cả các nguồn, truyền thông, dữ liệu đầu vào và đầu ra để cung\r\ncấp bảo vệ khỏi quá điện áp quá độ. Các quá độ xuất hiện trên các đường dây tín\r\nhiệu từ một số nguồn khác\r\nnhau, bao gồm sự phóng tĩnh điện, đóng cắt tải cảm ứng, sét cảm ứng, và cặp dây\r\nnguồn. Bộ triệt quá độ được thiết kế để kẹp hoặc giữ quá điện áp quá độ hoặc\r\nphóng hoặc làm yếu, theo cách đó, nối tắt quá điện áp xuống đất. Bộ triệt quá độ\r\ncó thể là loại không hỏng, tức là loại vẫn tác động nhiều lần hoặc loại hỏng, tức là loại\r\ncần phải thay cho các quá độ tiếp theo. Cần một nối đất tốt để bộ triệt quá độ\r\nvận hành tốt. Cần tham vấn\r\nnhà sản xuất để có bộ triệt quá độ hợp lý để sử dụng.
\r\n\r\n6.4.3 Nếu ELM không được kiểm chứng đối với lắp\r\nđặt trong các khu vực nguy hiểm cho các thiết bị điện, như đã được\r\nxác định trong các quy phạm về điện và vị trí của dụng cụ đo được phân loại là\r\nkhu vực nguy hiểm thì nên theo các hướng dẫn thiết kế khuyến nghị trong API RP\r\n500.
\r\n\r\n6.4.4 ELM phải được cấp bằng nguồn cấp liên tục và ổn\r\nđịnh phù hợp với quá trình vận hành.
\r\n\r\n6.4.5 ELM dự kiến để kiểm chứng phải được thiết kế\r\nđể đáp ứng các yêu cầu về thời gian chuyển mạch của quả cầu cảm biến như đã được\r\nnêu trong API 4.2 và phải tương ứng với\r\nsự bắt đầu hoặc kết thúc bộ tích lũy xung chuẩn tại thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc\r\ncủa một lượt kiểm trong phạm vi một xung và phải tích lũy được từng xung của đồng\r\nhồ trong suốt quá trình kiểm chứng. Các yêu cầu bổ sung cho ELM dự kiến để kiểm\r\nchứng bằng ống chuẩn dung tích nhỏ phải có khả năng nội suy xung hoặc đáp ứng\r\nđược các yêu cầu về thời gian như đã được đề cập trong API 4.3 và API 4.6.
\r\n\r\n6.4.6 ELM thường được lắp đặt\r\ntrong môi trường không được kiểm soát. Phản ứng của thiết bị này dưới các\r\nđiều kiện thời tiết thay đổi có thể ảnh hưởng tới tính năng và độ chính xác của phép đo lưu\r\nlượng chất lỏng. Sự thay đổi của nhiệt độ môi trường hoặc nhiệt độ khắc nghiệt\r\ncó thể gây ra độ lệch hệ thống đáng kể trong độ chính xác phép đo. Dải nhiệt độ\r\nvận hành và ảnh hưởng tương ứng của nó lên độ không đảm bảo đo phải được cân nhắc\r\nkhi lựa chọn và lắp đặt ELM.
\r\n\r\n6.4.7 Xem Phụ lục B để biết thêm thông tin chi tiết\r\nvề các bộ chuyển đổi A/D và độ phân giải của chúng.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc lắp cáp phải được kiểm chứng theo\r\ncác cấp dịch vụ và được lắp đặt phù hợp với các yêu cầu về điện. Việc lắp cáp\r\ntín hiệu phải được bảo vệ phù hợp\r\nkhỏi các thành phần môi trường xung quanh và được bảo vệ khỏi nhiễu điện\r\nbên ngoài. Các tín hiệu nhiễu phải được giảm tối thiểu bằng cách sử dụng bộ\r\ncách ly về điện phù hợp được lắp đặt giữa nguồn dòng điện xoay chiều\r\nvà các dây tín hiệu tại tất cả các thời điểm. Cách ly về điện có thể đạt được bằng\r\nviệc sử dụng những cáp được thiết kế đặc biệt hoặc tuyến cáp nguồn và các cáp\r\ntín hiệu được đi trong các\r\nống dẫn khác nhau.
\r\n\r\n7 Vận hành thử các hệ\r\nthống mới và hệ thống sửa đổi
\r\n\r\n7.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n7.1.1 Hệ thống mới hoặc hệ thống được sửa đổi phải được kiểm\r\ntra để đảm bảo rằng tất cả các thành phần\r\nlà tương thích với nhau. Bảng điều khiển gắn trên thiết bị mà được yêu cầu tiếp\r\nđất phải được tiếp đất tới thiết bị tiếp đất chung. Điện áp của nguồn cung cấp\r\nphải được kiểm tra để đảm bảo đúng về mặt điện thế và sự có mặt của nhiễu. Tất cả\r\ncác tín hiệu phải được kiểm tra từ nguồn tới giá trị chuyển đổi của chúng trong\r\ncác bộ phận kỹ thuật trong hệ thống ELM. Mỗi một vòng lặp bộ truyền phát 4 mA đến 20 mA\r\nphải được kiểm tra để đảm bảo tổng trở kháng của vòng lặp nằm trong quy định\r\nvận hành của bộ truyền phát đó tại mức điện áp cung cấp. Để mỗi bộ truyền phát\r\ntạo ra tín hiệu đầu ra\r\nlớn nhất cả thủ công (với các bộ truyền đổi thông minh) hoặc tín hiệu đầu vào lớn\r\nnhất mô phỏng tới mỗi bộ truyền phát để đảm bảo rằng tất cả các tín hiệu\r\ntương tự đầu ra đạt được 100 % mức tín hiệu. Sự vượt quá của trở kháng vòng lặp\r\ncó thể giới hạn khả năng của bộ truyền phát cung cấp toàn bộ đầu ra trong\r\nmột vòng lặp dòng điện. Tương tự như vậy, sự quá tải có thể hạn chế khả năng của bộ truyền\r\nphát cung cấp toàn bộ đầu ra đến một vòng lặp điều khiển điện áp. Cũng cần kiểm\r\ntra phần trăm tín hiệu “không" của bộ truyền phát.
\r\n\r\n7.1.2 Mọi thiết bị tạo xung phải được kiểm tra từ\r\nnguồn tới bộ tích lũy. Nếu có thể, tạo ra các xung bằng đặt cảm biến vào môi trường\r\nvật lý thực, dòng chảy, nhiệt độ, áp suất và tỷ trọng, tại cả mức lớn nhất và\r\nnhỏ nhất. Điều\r\nnày sẽ kiểm tra được sự phù hợp giữa thiết bị sơ cấp và bất kỳ thiết bị tạo\r\nxung hoặc thiết bị cảm biến. Nếu\r\nkhông thể mô phỏng các điều kiện dòng chảy thì sử dụng một bộ tạo xung với biên\r\nđộ, tần số và các đặc tính về hình dạng xung gần giống với xung có thể tạo ra bởi thiết\r\nbị sơ cấp để kiểm tra tín hiệu. Cuối cùng tốc độ, hình dạng, độ rộng, mức trên\r\nvà mức dưới của xung phải được kiểm tra dựa vào\r\ncác yêu cầu của thiết\r\nbị thứ ba.
\r\n\r\n7.1.3 Bộ tích lũy xung của ELM phải được kiểm tra để khẳng định\r\nphù hợp với bộ tích lũy chuẩn tới ± 2 số đếm hoặc tốt hơn khi tích lũy tối thiểu\r\n200 000 xung. Không thể hiệu chuẩn bộ tính tổng bằng điện tử mặc dù ngưỡng độ\r\nnhạy và các hằng số lọc có thể điều chỉnh. Điều này phải được điều chỉnh trong\r\nquá trình vận hành hệ thống và không yêu cầu thêm bất kỳ sự điều\r\nchỉnh nào.
\r\n\r\n7.1.4 Bất kỳ sự hỏng hóc phần cứng nào của các thiết\r\nbị thứ ba phải được kiểm tra. Kiểm tra nguồn cung cấp bên trong có mức phù hợp\r\nhay không. Khi không có xung nào được tạo ra từ các thiết bị sơ cấp, vận hành\r\ncác thiết bị khác nhau mà các thiết bị này là các bộ phát có tiềm năng gây nhiễu,\r\nđồng thời kiểm tra các thiết bị thứ ba nếu nhận các xung giả. Cần theo dõi đặc\r\nbiệt các thiết bị kết nối radio và van điện hoặc mạch điều khiển động cơ có đấu\r\nnối gần với vị trí đo hoặc kiểm chứng.
\r\n\r\n7.1.5 Các thiết bị được lập trình phải được kiểm\r\ntra sự phù hợp về chức năng và độ chính xác. Các chương trình và các bảng cấu hình giống\r\nnhau chỉ cần có duy nhất một chương trình hoặc bảng đại diện và được kiểm chứng\r\ntính sao y về điện. Các biến cố định phải được nhập vào và mỗi một hệ số phải\r\nđược xác nhận dựa vào sự tính toán bằng tay hoặc giá trị từ các bảng tra. Các\r\nchương trình, các bảng, các tham số được nhập bằng tay phải được kiểm tra một\r\ncách riêng biệt từng mục một.
\r\n\r\n8 Thuật toán của thiết\r\nbị điện đo chất lỏng kiểu điện tử
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của điều này không phải để xác định mọi\r\nsự khác nhau trong các công thức về lưu lượng nhưng sẽ cung cấp những hướng dẫn\r\ncụ thể cho các thuật toán mà nó phù hợp cho tất cả các hệ thống đo chất lỏng kiểu\r\nđiện tử.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.2.1 Thuật toán
\r\n\r\n8.2.1.1 Điều này xác định các\r\nthuật toán cho việc đo thể tích chất lỏng. Các thuật toán xác định các phương\r\npháp lấy mẫu, tính toán và các kỹ thuật tính trung bình.
\r\n\r\n8.2.1.2 Khi áp dụng các\r\nphương pháp này với đồng hồ tuabin, các thuật toán, các công thích hợp và các\r\nphương pháp làm tròn số được nêu trong API 12.2.
\r\n\r\n8.2.1.3 Các hệ số hiệu chính\r\nnhiệt độ và áp suất được kết hợp và cũng có thể được kết hợp với hệ số đồng hồ,\r\nnếu phù hợp, bằng cách nhân một dãy các hệ số hiệu chính với nhau\r\n(CCF). Phương pháp nhân lần lượt và làm tròn được nêu trong API 12.2.
\r\n\r\n8.2.1.4 Tất cả các thuật toán\r\nhỗ trợ và các công thức được tham chiếu như việc xác định tỷ trọng cơ sở, các hệ\r\nsố hiệu chính nhiệt độ và áp suất cho chất lỏng được đo sẽ được áp dụng phù hợp theo\r\ntiêu chuẩn phù hợp.
\r\n\r\n8.2.1.5 Để tính toán các lượng\r\nthể tích cơ sở tương đương,\r\ncác thuật toán phải được sử dụng để xác định tỷ trọng chất lỏng cơ sở, các hệ số\r\nhiệu chính nhiệt độ và áp suất. Các thuật toán sử dụng cho chất lỏng cụ thể được\r\nnêu trong API\r\n12.2.
\r\n\r\n8.2.1.6 Trong các ứng dụng đo\r\nchất lỏng, đại lượng\r\ntổng được xác định bằng tổng của các đại lượng riêng rẽ tại khoảng lưu lượng\r\nxác định. Với dạng công thức này, đại lượng tổng được biểu diễn\r\ntheo công thức sau:
\r\n\r\n (1)
Trong đó:
\r\n\r\nΣ là phép tính\r\ntổng trong những khoảng thời gian p;
\r\n\r\nQtot là đại lượng\r\nđược tích lũy giữa\r\nthời gian to và t;
\r\n\r\nQp là thể tích chỉ thị (IV) đo tại\r\nđiều kiện lưu lượng trong mỗi chu kỳ lấy mẫu p;
\r\n\r\nt0 là thời gian\r\nbắt đầu vận hành;
\r\n\r\nt1 là thời gian\r\nkết thúc của quá trình vận\r\nhành.
\r\n\r\n8.2.1.7 Các biến quá trình ảnh\r\nhưởng đến lưu lượng thường thay đổi trong quá trình truyền qua đồng hồ. Vì vậy,\r\nđể đạt được đại lượng tổng, cần tính tổng của dòng trong suốt\r\nquá trình truyền, cho phép các điều kiện thay đổi liên tục.
\r\n\r\n8.2.1.8 Trong các ứng dụng đo\r\nchất lỏng, thiết bị\r\nsơ cấp cung cấp phép đo đơn vị thể tích thực tại các điều kiện dòng chảy. Các đơn vị thể\r\ntích trong các khoảng thời gian được cung cấp là từ các số đếm hoặc các xung mà\r\ncác xung đó tỷ lệ tuyến tính với đơn vị thể tích như\r\nsau:
\r\n\r\n (2)
Trong đó:
\r\n\r\ncounts là số đếm tích lũy từ\r\nthiết bị sơ cấp trong những khoảng thời gian p tính bằng s;
\r\n\r\nKF là hệ số K (số\r\nđếm trên đơn vị thể\r\ntích).
\r\n\r\n8.2.1.9 Đại lượng tức thời của\r\nlưu lượng trên đơn vị thời gian, chẳng hạn như lưu lượng trên giờ hoặc lưu lượng\r\ntrên ngày, có thể được tính theo công thức sau:
\r\n\r\n (3)
Trong đó:
\r\n\r\nqp là đại lượng lưu lượng\r\ntức thời trên chu kỳ thời gian p;
\r\n\r\nQp là thể tích\r\ntổng;
\r\n\r\nP là chu kỳ lấy mẫu (tính bằng s);
\r\n\r\nk là hệ số chuyển đổi.
\r\n\r\nVÍ DỤ:
\r\n\r\nk = 60 nếu đơn vị lưu lượng là min;
\r\n\r\nk = 3600 nếu đơn vị\r\nlưu lượng là 1 h;
\r\n\r\nk = 86400 nếu đơn vị lưu lượng là\r\n24 h.
\r\n\r\n8.2.1.10 Độ phân biệt của đại\r\nlượng lưu lượng qp trong công\r\nthức 3 tỷ lệ với số lượng\r\nsố đếm tích lũy trong chu kỳ lấy mẫu và tỷ lệ nghịch với chu kỳ lấy mẫu.
\r\n\r\n8.2.2 Hệ số hiệu chính thể\r\ntích chất lỏng
\r\n\r\nCác hệ số hiệu chính thể tích chất lỏng được\r\ndùng để ước lượng cho các sự thay đổi của tỷ trọng và thể tích gây ra do ảnh hưởng của nhiệt độ và\r\náp suất lên chất lỏng. Các hệ số hiệu chính là:
\r\n\r\nCTL: Hiệu chính cho ảnh hưởng của nhiệt độ\r\nlên chất lỏng tại các điều kiện vận hành bình thường.
\r\n\r\nCPL: Hiệu chính cho ảnh hưởng của hệ số nén chất lỏng\r\ntại các điều kiện vận hành bình thường.
\r\n\r\n8.2.3 Hiệu chính cho ảnh hưởng\r\ncủa nhiệt độ lên chất lỏng (CTL)
\r\n\r\n8.2.3.1 Khi dầu mỏ chịu tác động\r\ncủa sự thay đổi nhiệt độ thì tỷ trọng sẽ giảm\r\nkhi nhiệt độ tăng hoặc tăng khi nhiệt độ giảm. Sự thay đổi tỷ trọng tỷ lệ\r\nvới hệ số giãn nở nhiệt của chất lỏng mà\r\nthay đổi cùng với tỷ trọng cơ sở (RHOb) và nhiệt độ\r\nchất lỏng.
\r\n\r\n8.2.3.2 Tiêu chuẩn phù hợp cho\r\nhệ số hiệu chính CTL nêu trong API 12.2.
\r\n\r\n8.2.3.3 Trung bình trọng số CTL\r\nđược tính toán bởi tiêu chuẩn phù hợp và\r\ntính trung bình theo 9.2.1.3 sẽ được lưu như một phần của bản ghi đại\r\nlượng giao nhận nêu trong Điều 10.
\r\n\r\n8.2.4 Hiệu chính cho ảnh hưởng\r\ncủa áp suất lên chất lỏng (CPL)
\r\n\r\n8.2.4.1 Nếu chất lỏng chịu tác động\r\ncủa sự thay đổi áp suất thì tỷ\r\ntrọng sẽ tăng khi áp suất tăng hoặc giảm khi áp suất giảm. Sự\r\nthay đổi tỷ trọng tỷ lệ với hệ số nén của chất lỏng (F), hệ số nén này phụ thuộc\r\ncả vào tỷ trọng cơ sở\r\n(RHOb) và nhiệt độ.\r\nTiêu chuẩn phù hợp cho\r\nhệ số hiệu chính này nêu trong API 12.2.
\r\n\r\n8.2.4.2 Hệ số hiệu chính cho ảnh\r\nhưởng của áp suất lên chất lỏng có thể tính toán theo công thức sau:
\r\n\r\n (4)
Và
\r\n\r\n(Pea -\r\nPba) ≥ 0
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nPba là áp suất\r\ncơ sở, tính bằng\r\nđơn vị áp suất tuyệt đối;
\r\n\r\nPea là áp suất hơi bão\r\nhòa tại nhiệt độ mà chất lỏng được đo, tính bằng đơn vị áp suất tuyệt đối;
\r\n\r\nP là áp suất vận hành, tính bằng đơn vị áp\r\nsuất của thiết bị đo;
\r\n\r\nF là hệ số nén của chất lỏng.
\r\n\r\n8.2.4.3 Áp suất hơi bão hòa (Pea) được xem\r\nxét bằng với áp suất cơ sở (Pba) với các chất\r\nlỏng có áp suất hơi bão hòa nhỏ hơn hoặc bằng áp suất khí quyển\r\ntại nhiệt độ chất lỏng được đo.
\r\n\r\n8.2.4.4 Trung bình trọng số CPL\r\nđược tính bằng\r\ntiêu chuẩn phù hợp và lấy trung bình theo 9.2.1.3 sẽ được lưu như\r\nmột phần của đại lượng giao nhận nêu trong Điều 10.
\r\n\r\n8.2.5 Áp dụng CTL và\r\nCPL cho các hệ thống ELM
\r\n\r\nCác hệ thống đo chất lỏng kiểu điện tử\r\ncho phép bù cho ảnh hưởng của áp suất và nhiệt độ lên thể tích của chất lỏng bằng tính\r\ntoán điện tử theo thời gian thực của CTL và CPL trong quá trình đo. Khi kiểm soát\r\nkiểm chứng và tính toán được thực hiện tại thiết bị thứ ba, hoặc\r\nkhi đầu ra của thiết bị thứ ba trình bày thể tích đã được bù được sử dụng như là\r\nđầu vào của thiết bị chuẩn, CTL và CPL\r\ncũng có thể được áp dụng bởi hệ thống ELM trong suốt quá trình kiểm chứng.
\r\n\r\nPhải cẩn thận để đảm bảo việc\r\nbù chỉ được áp dụng\r\nmột lần cho các đại lượng được đo và cho các đại lượng sử dụng trong quá trình\r\nkiểm chứng để xác định các hệ số đồng hồ.
\r\n\r\n8.2.5.1 Kiểm chứng
\r\n\r\n8.2.5.1.1 Khi kiểm chứng một đồng\r\nhồ sử dụng thiết bị thứ ba để tính toán hệ số đồng hồ và xung đầu vào của đồng hồ tới thiết\r\nbị thứ ba là không bù cho sự thay đổi của nhiệt độ và/hoặc áp suất, các hệ số lần\r\nlượt phải nhập thủ công vào thiết\r\nbị thứ ba (CTLm, CPLm, CTLp và CPLp).
\r\n\r\n8.2.5.1.2 Khi bù áp suất được thực\r\nhiện trực tuyến bởi thiết\r\nbị thứ ba, thì hệ số đồng hồ kết hợp không được tính toán trong quá trình kiểm\r\nchứng.
\r\n\r\n8.2.5.2 Vận hành\r\nthông thường
\r\n\r\nCác thể tích được tính toán và tích\r\nlũy trong một chu kỳ đếm bởi\r\nthiết bị thứ ba sử dụng trực tuyến các hệ số CTLm và CPLm là các thể\r\ntích chuẩn tổng. Hệ số hiệu chính cho nhiệt độ và áp suất không được áp dụng, kể\r\ncả thủ công hoặc bởi các hệ thống\r\nkhác cho thể tích chuẩn tổng trong bản ghi giao nhận thương mại sau khi thể\r\ntích chuẩn tổng được tạo\r\nra bởi thiết\r\nbị thứ ba.
\r\n\r\n8.2.6 Các khoảng thời gian\r\ntính toán
\r\n\r\n8.2.6.1 Tần số lấy mẫu của\r\nbộ tính tích lũy xung sẽ thực hiện và số gia thể tích tính được (dùng phương trình 1) cho phép\r\ntính trọng số của các biến quá\r\ntrình và xác định chính xác thể tích được hiệu chính. Chu kỳ mẫu có thể cố định\r\nhoặc thay đổi theo những khoảng thời gian nhưng không vượt quá 5 s.
\r\n\r\n8.2.6.2 Trong tất cả các trường\r\nhợp, mọi xung từ thiết bị sơ cấp phải được đếm. Phép tính hệ số hiệu chính kết\r\nhợp (CCF) sẽ được thực hiện trong những khoảng thời gian tính toán chính\r\n(mcp) trong 1 min hoặc ít hơn. Các chu kỳ tính toán chính dài hơn có thể\r\nđược quy định nếu mọi sự chênh lệch được chấp nhận bởi các bên liên quan.
\r\n\r\n8.2.6.3 Tại cuối mỗi chu kỳ tính\r\ntoán chính (mcp), một hệ số hiệu chính kết hợp (CCF) được tính bằng cách sử dụng\r\ncác biến đầu vào như nêu trong 9.2.8 và kỹ thuật tính trung bình được nêu trong\r\n9.2.1.3 không yêu cầu ghi lại hệ số CCF trong bản ghi giao nhận\r\nthương mại:
\r\n\r\nCCFmcp =\r\nCTLmcp x CPLmcp (5)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCCFmcp là hệ số hiệu chính\r\nkết hợp cho chu kỳ tính toán chính;
\r\n\r\nCTLmcp là hiệu chính cho ảnh\r\nhưởng của nhiệt độ\r\nlên chất lỏng trong điều kiện vận hành bình thường của\r\nchu kỳ tính toán chính;
\r\n\r\nCPLmcp là hiệu chính cho ảnh\r\nhưởng của áp suất\r\nlên chất lỏng trong điều\r\nkiện vận hành bình thường của chu kỳ tính toán chính.
\r\n\r\n8.2.7 Tính thể tích
\r\n\r\n8.2.7.1 Tại cuối mỗi chu kỳ\r\ntính toán chính (mcp) các hệ số hiệu chính cho nhiệt độ và áp suất (CTL\r\nvà CPL) được tính bằng cách sử dụng các biến\r\nđầu vào lưu lượng như đã được xác định bởi các kỹ thuật nêu trong 8.2.8. Phương\r\ntrình 6 và 7 đảm bảo hệ số CCF được sử dụng\r\nđể hiệu chính giá trị Qp về các điều kiện\r\ncơ sở là đại diện\r\nđiều kiện dòng tồn tại khi các xung đồng hồ sử dụng để tính toán Qp, được tích\r\nlũy.
\r\n\r\n8.2.7.2 Trừ khi có sự\r\nđồng ý của các bên, chu\r\nkỳ tính toán chính (mcp) lớn hơn 5 s yêu cầu CCF đã tính chỉ được\r\nsử dụng để hiệu chính cho đại lượng thể tích tích lũy trong cùng chu kỳ tính\r\ntoán chính (mcp) mà hệ số CCF dựa vào:
\r\n\r\nQbmcp i=\r\nQpmcpi x CCFmcpi (6)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nQbmcpi là đại lượng\r\nthể\r\ntích\r\ntại điều kiện cơ sở cho chu kỳ\r\ntính toán chính thứ i;
\r\n\r\nQpmcp là đại lượng\r\nthể\r\ntích\r\nđo tại các điều kiện dòng cho chu kỳ tính toán chính thứ i;
\r\n\r\nCCFmcpi là hệ số hiệu\r\nchính kết hợp dựa trên chu kỳ tính toán chính thứ i.
\r\n\r\n8.2.7.3 Trong tất cả các trường\r\nhợp khi chu kỳ tính toán chính là 5 s hoặc ít hơn, hoặc khi có sự đồng ý của\r\ncác bên liên quan, hệ số hiệu chính kết hợp được tính toán mới nhất có thể\r\nsử dụng để hiệu chính cho đại lượng thể tích (Qp) sử dụng phương trình (7):
\r\n\r\nQb = Qp\r\nx CCFpmcp (7)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nQb là đại lượng thể\r\ntích tại điều kiện cơ sở đối với chu\r\nkỳ lấy mẫu p;
\r\n\r\nQP là thể tích chỉ thị\r\n(IV) đo được tại các điều kiện dòng chảy cho mỗi chu kỳ lấy mẫu p;
\r\n\r\nCCFpmcp là hệ số hiệu chính kết\r\nhợp dựa trên chu kỳ tính toán chính trước (pmcp).
\r\n\r\n8.2.7.4 Khi các thể tích được\r\ntính toán bởi ELM\r\nđược xem xét lại thì phải có thể tái lặp các kết quả của mỗi phép\r\ntính thể tích riêng biệt (sử dụng một tập hợp đầu vào đơn lẻ của áp suất, nhiệt\r\nđộ, tỷ trọng,v.v.) tới\r\n1/10 000 hoặc tốt hơn sử dụng các phép tính kiểm tra.
\r\n\r\n8.2.8 Lấy mẫu các biến lưu\r\nlượng
\r\n\r\n8.2.8.1 Thuật toán sử dụng\r\nđể\r\ntính\r\ntoán các đại lượng thể tích cơ bản yêu cầu lấy mẫu của các biến động lực chẳng\r\nhạn như nhiệt\r\nđộ,\r\náp suất và tỷ trọng của lưu lượng.\r\nKhoảng thời gian lấy mẫu của biến động lực đầu vào sẽ là cứ 5 s lấy\r\nmột lần. Mẫu được lấy nhiều lần trong mỗi khoảng thời gian 5 s có thể được tính\r\ntrung bình bằng cách sử\r\ndụng một trong\r\ncác kỹ thuật nêu trong 9.2.1.3.
\r\n\r\n8.2.8.2 Khi phương pháp thể\r\ntích của kỹ thuật trung bình trọng số được sử dụng, thì kích cỡ của thể tích mẫu\r\nphải được lựa chọn sao cho các biến lưu lượng được lấy mẫu trong phạm vi 5 s\r\nyêu cầu cho lưu lượng nhỏ nhất trong các điều kiện vận hành bình thường.
\r\n\r\n8.2.8.3 Khi số đếm đầu ra của cảm biến sơ cấp là nhỏ\r\nhơn một xung trong mỗi 5 s, các biến đầu vào có thể được lấy mẫu một lần trên một\r\nsố đếm.
\r\n\r\n8.2.8.4 Khoảng thời gian lấy\r\nmẫu nhỏ hơn thường lệ có thể được sử dụng nếu có thể chứng minh được sự tăng\r\ngiá trị độ không đảm bảo là không lớn hơn 0,05 % và khoảng thời gian lấy mẫu\r\nlâu hơn là có thể chấp nhận.
\r\n\r\n8.2.8.5 Tốc độ lấy mẫu yêu cầu\r\nđể hiệu chính thể tích chuẩn sẽ giống như tốc độ yêu cầu đối với xác định đại\r\nlượng - đó là lấy mẫu tối thiểu mỗi 5 s hoặc lấy ít nhất một mẫu\r\ntrên hành trình pittông của chuẩn.
\r\n\r\n8.2.9 Điều kiện không có\r\ndòng chảy
\r\n\r\nKhông có dòng chảy là không có chất lỏng chảy qua thiết\r\nbị sơ cấp. Trong điều kiện không có dòng chảy, các biến đầu vào vẫn có thể liên tục được\r\nlấy mẫu và hiển\r\nthị\r\ncho mục đích giám sát, nhưng sẽ không có ảnh hưởng lên giá trị trung\r\nbình sử dụng trong các tính toán thể tích.
\r\n\r\n8.2.10 Xác định các đại lượng\r\ngiao nhận
\r\n\r\n8.2.10.1 Thể tích chỉ thị (IV) được\r\nxác định tại điều kiện áp suất và nhiệt độ trong giao nhận thương mại sử dụng\r\ncông thức sau:
\r\n\r\n (8)
Trong đó:
\r\n\r\nΣ là phép tính tổng\r\ncho tất cả các chu kỳ lấy\r\nmẫu trong suốt quá trình giao nhận;
\r\n\r\nIV là thể tích chỉ thị được\r\ntích lũy trong quá trình giao nhận;
\r\n\r\nQtp là thể tích\r\nthực được đo tại các điều kiện dòng cho mỗi chu kỳ lấy mẫu p trong suốt\r\nthời gian giao nhận T, chu kỳ lấy mẫu p không vượt quá 1 min;
\r\n\r\nn là mẫu cuối cùng được\r\nlấy tại cuối của quá trình giao nhận.
\r\n\r\n8.2.10.2 Thể tích chuẩn\r\nchỉ thị (ISV) được xác định\r\ntại điều kiện điều kiện nhiệt độ và áp suất cơ sở hoặc quy chiếu cho cho giao nhận\r\nthương mại. Sự hiệu chính tính năng của đồng hồ (MF) là không được áp dụng:
\r\n\r\n (9)
Trong đó:
\r\n\r\nΣ là phép tính\r\ntổng cho tất cả các chu kỳ lấy mẫu trong quá trình giao nhận;
\r\n\r\nISV là thể tích chuẩn chỉ thị được\r\ntích lũy trong suốt quá trình giao nhận;
\r\n\r\nQTp là đại lượng thể tích thực được\r\nđo tại các điều kiện dòng cho mỗi chu kỳ lấy mẫu p trong giao nhận T,\r\nchu kỳ lấy mẫu p không được vượt quá 1 min;
\r\n\r\nn là mẫu cuối cùng được\r\nlấy tại cuối quá trình giao nhận;
\r\n\r\nCCFTp là hệ số hiệu chính\r\náp suất và nhiệt độ kết hợp trong ảnh hưởng đối với mỗi chu kỳ lấy mẫu p\r\ntrong thời gian giao nhận T.
\r\n\r\n8.2.10.3 Thể tích chuẩn tổng (GSV)\r\nđược xác định tại áp suất và nhiệt độ cơ sở hoặc quy chiếu cho giao nhận thương\r\nmại và hiệu chính được thực hiện cho hệ số đồng hồ (MF).
\r\n\r\n8.2.10.4 Khi hệ số đồng hồ\r\nkhông được áp dụng trong một khoảng thời gian sau khi giao nhận hoàn thành,\r\nphương trình sau đây được sử dụng:
\r\n\r\nGSV = ISV x MF \r\n(10)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nMF là hệ số hiệu chính đồng hồ\r\ntrong quá trình giao nhận.
\r\n\r\n8.2.10.5 Trong trường hợp sử dụng nhiều\r\nhơn một hệ số đồng hồ, MF là trung bình trọng số của hệ số đồng hồ\r\ncho sự giao nhận, phương pháp nêu trong 2.9.13 được sử dụng để xác định trung bình.
\r\n\r\n8.2.10.6 Khi hệ số đồng hồ được\r\náp dụng một cách\r\nliên tục trong suốt giao nhận, thể tích chuẩn tổng được tính theo phương trình sau:
\r\n\r\n (11)
Trong đó
\r\n\r\nGSV là thể tích tổng chuẩn được tích\r\nlũy trong suốt quá trình giao nhận,
\r\n\r\nQtp là đại lượng\r\nthể tích thực được đo tại các điều kiện dòng cho mỗi chu kỳ lấy mẫu p\r\ntrong suốt thời gian giao nhận T, chu kỳ lấy mẫu p không vượt quá\r\n1 min,
\r\n\r\nCCFTpgsv là hệ số hiệu\r\nchính kết hợp của\r\nnhiệt độ, áp suất và đồng hồ trong ảnh hưởng đối với mỗi chu kỳ lấy mẫu p\r\ntrong suốt quá trình giao nhận T, chu kỳ lấy mẫu p không vượt quá\r\n1 min.
\r\n\r\n8.2.11 Quy tắc làm tròn số\r\nđược sử dụng với thiết\r\nbị thứ ba
\r\n\r\n8.2.11.1 Chênh lệch giữa các kết\r\nquả của các phép\r\ntính có thể xảy ra do sự khác biệt về thiết bị hoặc các ngôn ngữ lập trình do các sự\r\nthay đổi trong một dãy phép nhân và các quy trình làm tròn. Để đảm bảo\r\ntính nhất quán, các hệ số hiệu chính riêng lẻ được nhân riêng theo một dãy và\r\nđược làm tròn tới\r\nsố\r\nthập phân được yêu cầu. API 12.2 nêu chi tiết về tuần tự hiệu chính và các quy\r\ntrình làm tròn số, cắt số được sử dụng trong các tính toán CCF.
\r\n\r\n8.2.11.2 Số gia thể tích được\r\ntính toán cho mỗi mcp không được làm tròn hay cắt bớt. Phương pháp làm\r\ntròn hay cắt bớt của các thể tích, chẳng hạn như thể tích chuẩn tổng tại cuối mỗi\r\nchu kỳ của bản ghi đại lượng giao nhận phải phù hợp với API 12.2 trừ khi\r\ncó sự đồng ý\r\ncủa các bên liên\r\nquan.
\r\n\r\n8.2.12 Kiểm tra xác nhận các\r\ntính đại lượng được bởi các thiết bị tính toán lưu lượng thời gian thực
\r\n\r\n8.2.12.1 Các thiết bị tính lưu\r\nlượng kiểu điện tử xuất hiện vấn đề duy nhất khi cố gắng thực hiện kiểm tra đại\r\nlượng tính được sử dụng phương pháp thời gian thực dựa trên đại lượng tính được\r\ntại cuối một giao nhận sử dụng phương\r\npháp nêu trong API\r\n12.2.
\r\n\r\n8.2.12.2 Ví dụ sau đây trình\r\nbày các giới hạn của việc kiểm tra tính toán liên quan tới các hệ số hiệu chính\r\nđược làm tròn tới độ phân giải một số thập phân cụ thể. Để đơn giản\r\ntính toán, một ví dụ liên quan đến giao nhận các lượng hàng của hai bể chứa\r\n(như một giao nhận), mỗi bể chứa chính xác 100 000 thùng dầu thô nhưng\r\nkhác nhau về nhiệt độ và áp suất phân phối. Nhiệt độ, áp suất và trọng lực API thực tế\r\nsử dụng trong ví dụ là được chọn chỉ với một điểm trình bày. Áp suất bão\r\nhòa giả sử < 0 Pa.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Dầu thô, 65 API60, chỉ thị tổng là\r\n100 000 thùng được phân phối tại 75 °F và 195 psi. Khi đó chỉ thị tổng 100 000\r\nthùng được chuyển tại 76 °F và 205 psig.
\r\n\r\nDựa trên cùng thể tích tại các nhiệt\r\nđộ và áp suất khác nhau, giá trị trung bình của trọng số lưu lượng và các hệ số hiệu chính\r\nlà:
\r\n\r\nNhiệt độ =
= 75,5 °F
\r\n\r\nCTL = 0,9898 (API 11.1 Bảng 6A)
\r\n\r\nÁp suất =
= 200 psi
\r\n\r\nCPL = 1,0018 (API 11.2.1)
\r\n\r\nHệ số hiệu chính kết hợp
\r\n\r\nCPL = CTL x CPL
\r\n\r\n= 0,9898 x 1,0018
\r\n\r\n= 0,9916 (được làm tròn theo API 12.2)
\r\n\r\nThể tích chuẩn tổng hoặc đại lượng kiểm\r\ntra, được tính toán theo\r\nAPI 12.2 sử dụng phương pháp trung bình trọng số lưu lượng:
\r\n\r\nGSV = 200 000 x 0,9916
\r\n\r\n= 198 320 thùng
\r\n\r\nThiết bị tính toán dòng tích hợp giống\r\nnhư thể tích chỉ thị như các\r\nđại lượng mẫu nhỏ\r\nhơn. Mỗi một đại lượng mẫu được hiệu chính riêng biệt sử dụng hệ số phù hợp.
\r\n\r\n100 000 thùng chỉ thị đầu tiên\r\nđược hiệu chính như sau:
\r\n\r\nNhiệt độ = 75 °F
\r\n\r\nCTL = 0,9901 (API 11.1, Bảng 6A)
\r\n\r\nÁp suất = 195 psi
\r\n\r\nCPL = 1,0017 (API 11.2.1)
\r\n\r\nHệ số hiệu chính kết hợp
\r\n\r\nCCF = 0,9918 (làm tròn theo API 12.2)
\r\n\r\nThể tích chuẩn tổng cho 100 000 thùng đầu tiên
\r\n\r\nGSV = 100 000 x 0,9918
\r\n\r\n= 99 180 thùng
\r\n\r\n100 000 thùng được chỉ thị thứ hai được hiệu\r\nchính như sau:
\r\n\r\nNhiệt độ = 76 °F
\r\n\r\nCTL = 0,9894 (API 11.1, Bảng 6A)
\r\n\r\nÁp suất = 205 psi
\r\n\r\nCPL= 1,0018 (API 11.2.1)
\r\n\r\nHệ số hiệu chính kết hợp
\r\n\r\nCCF = 0,9912 (được làm tròn theo API\r\n12.2)
\r\n\r\nThể tích chuẩn tổng cho 100 000 thùng\r\nthứ hai
\r\n\r\nGSV = 100 000 x 0,9912
\r\n\r\n= 99 120 thùng
\r\n\r\nThể tích chuẩn tổng cho tổng lượng\r\ngiao nhận sử dụng thiết bị\r\ntính toán dòng thời gian thực là:
\r\n\r\n= 99 180 + 99 120
\r\n\r\n= 198 300 thùng.
\r\n\r\nTrong ví dụ trên, hai phương pháp tính\r\ntoán tạo ra sự khác nhau 20 thùng, khoảng 0,01 %. Sự khác biệt này có thể dải từ\r\n0 đến xấp xỉ 0,01 %, do sự phân biệt và các mức làm tròn của các hệ số hiệu\r\nchính.
\r\n\r\n8.2.13 Các kỹ thuật lấy\r\ntrung bình
\r\n\r\n8.2.13.1 Có hai kỹ thuật lấy\r\ntrung bình khác nhau có thể được thực hiện trên cùng các biến lưu lượng được lấy mẫu\r\nhoặc biến đầu vào được sử dụng để tính\r\nlượng dòng hoặc để cung cấp các giá trị chi tiết trong Điều 10.
\r\n\r\n8.2.13.2 Các kỹ thuật này như\r\nsau:
\r\n\r\na) Phương pháp thể tích-trung bình trọng số\r\n(WA) của\r\nmột\r\nbiến là trung\r\nbình của các giá trị\r\nbiến được\r\nlấy\r\nmẫu tại cùng những khoảng thể tích đều nhau và là đại diện cho\r\nthể tích tổng\r\ncủa mẫu:
\r\n\r\n (12)
Trong đó:
\r\n\r\nWA là trung bình trọng\r\nsố của giá trị biến\r\n(Var);
\r\n\r\nVari là giá trị của\r\nbiến được lấy mẫu tại khoảng thời gian thứ i;
\r\n\r\nn là số lượng của các\r\nkhoảng thể tích đều nhau.
\r\n\r\nb) Phương pháp theo thời gian-trung bình trọng số của\r\nmột biến là tổng của các giá trị biến được lấy mẫu trong suốt các khoảng thời\r\ngian nhân với thể tích được xác định trong cùng khoảng thời gian đó sau đó chia\r\ncho toàn bộ thể tích được đo:
\r\n\r\n (13)
Trong đó
\r\n\r\nWA là trung bình trọng số của một giá\r\ntrị biến\r\n(Var)\r\ncho tổng thể tích được đo;
\r\n\r\nVari là giá trị của\r\nbiến được lấy mẫu tại khoảng thời gian i;
\r\n\r\nQ1 là thể tích được đo\r\ntrong khoảng thời gian i;
\r\n\r\nQtot là tổng thể tích được\r\nđo;
\r\n\r\nttot là tổng các khoảng\r\nthời gian.
\r\n\r\n8.2.14 Trung bình trọng số\r\nvà các điều kiện không có dòng chảy
\r\n\r\n8.2.14.1 Các tính toán trung bình trọng số phải\r\nkhông được thực hiện trong các điều kiện không có dòng chảy.
\r\n\r\n8.2.14.2 Các công thức tính\r\ntrung bình công bố ở trên đạt\r\ndòng chảy "không” như sau:
\r\n\r\nPhương trình 12: Nếu\r\nkhông có dòng chảy xuất hiện, không có khoảng thể tích và phương trình không được\r\nthực hiện.
\r\n\r\nPhương trình 13: Giá trị biến được\r\ntính tổng sau khi nhân với Qi, bằng\r\n"0" trong điều kiện không có dòng chảy
\r\n\r\n8.2.15 Tỷ trọng chất lỏng
\r\n\r\n8.2.15.1 Tỷ trọng của chất lỏng tại\r\nđiều kiện cơ sở (RHOb)\r\nphải được biết chính xác để tính hệ số hiệu chính CTL và CPL
\r\n\r\n8.2.15.2 Tỷ trọng chất lỏng tại\r\ncác điều kiện cơ sở (RHOb)\r\ncó thể được xác định bởi một trong\r\ncác phương pháp sau:
\r\n\r\na) Sự tương quan tỷ trọng theo kinh nghiệm,
\r\n\r\nb) Một phương trình trạng thái,
\r\n\r\nc) Công thức kỹ thuật tương ứng.
\r\n\r\n8.2.15.3 Điều quan trọng để nhận\r\nra rằng tỷ trọng của lỏng tại các điều\r\nkiện nhiệt độ, áp suất dòng chảy là liên quan tới tỷ trọng của chất lỏng tại điều\r\nkiện cơ sở (RHOb) bởi hệ số CTL\r\nvà CPL. Trong các trường hợp khi mà tỷ trọng dòng chảy (RHOtp) được đo bằng\r\ncách sử dụng một tỷ trọng kế trực\r\ntuyến, tỷ trọng tại các điều kiện cơ sở (RHOb) có thể được\r\nxác định theo công thức sau:
\r\n\r\n (14)
8.2.15.4 Xem thêm API 12.3, Phụ\r\nlục B hoặc các tiêu chuẩn phù hợp\r\nliên quan khác về các khuyến cáo tương quan giữa tỷ trọng, nhiệt độ, áp suất chất\r\nlỏng cho các chất lỏng khác nhau.
\r\n\r\n8.2.15.5 Phương pháp được lựa chọn\r\nđể xác định tỷ trọng chất lỏng tại các điều kiện cơ sở (RHOb)\r\nphải được đồng ý của các bên liên\r\nquan.
\r\n\r\n8.2.16 Nguồn gốc của các hệ số\r\nhiệu chính
\r\n\r\n8.2.16.1 Các tính toán trong\r\nđiều này được sử dụng để hiệu chính thể tích đo được của chất lỏng trong mối\r\nquan hệ với thể tích của nó tại các\r\nđiều kiện cơ sở. Các hệ số hiệu chính được cung cấp để điều chỉnh thể tích\r\nđược đo và thể tích chuẩn và/hoặc các\r\nphép đo kiểm chứng về các điều kiện cơ sở.
\r\n\r\n8.2.16.2 Cả đồng hồ và chuẩn dùng để đo\r\ncả áp suất và nhiệt độ để hiệu chính một cách hiệu quả đồng hồ và chuẩn đối với\r\ncác ảnh hưởng đó. Bố trí các thiết bị áp suất và nhiệt độ phải phù hợp với API 4.8
\r\n\r\n8.2.17 Các hệ số hiệu chỉnh cho chuẩn bằng\r\nthép
\r\n\r\n8.2.17.1 Các hệ số hiệu chỉnh cho chuẩn bằng\r\nthép được thực hiện để tính sự thay đổi của thể tích chuẩn do ảnh hưởng\r\ncủa nhiệt độ và áp suất lên thép. Các hệ số này là:
\r\n\r\na) CTS-hiệu chính cho sự giãn nở và/hoặc\r\nsự co ngót nhiệt của thép tại vỏ của chuẩn do nhiệt độ chất lỏng trung bình của chuẩn (xem\r\n9.2.18).
\r\n\r\nb) CPS-hiệu chính cho sự giãn nở và/hoặc co ngót\r\ndo áp suất của thép tại vỏ\r\ncủa chuẩn do áp suất chất lỏng trung bình của chuẩn (xem 9.2.19).
\r\n\r\n8.2.17.2 Khi biết thể tích của\r\nthùng chứa tại điều kiện cơ sở (Vb) thì thể tích tại bất kỳ các điều kiện\r\náp suất, nhiệt độ nào khác (Vtp) có thể được tính\r\ntoán theo phương trình sau:
\r\n\r\nVtp = Vb x CTS x\r\nCPS (15)
\r\n\r\n8.2.17.3 Ngược lại, khi biết\r\nthể tích của thùng chứa tại\r\nbất kỳ nhiệt độ, áp suất nào (Vtp) thì thể tích tại\r\nđiều kiện cơ sở được tính như sau:
\r\n\r\n (16)
8.2.18 Hiệu chính cho ảnh hưởng\r\ncủa nhiệt độ lên thép (CTS)
\r\n\r\nBất kỳ bình chứa bằng kim loại, ống\r\nchuẩn thông thường, bình chuẩn, hoặc\r\ndụng cụ kiểm tra di động, sẽ thay đổi thể tích khi có sự thay đổi nhiệt độ. Thể\r\ntích thay đổi không phụ thuộc vào hình dạng chuẩn nhưng tỷ lệ với hệ số giãn nở nhiệt khối của vật liệu. Hệ\r\nsố giãn nở nhiệt khối của vật liệu có hiệu lực khi ngăn/đoạn được hiệu chuẩn và\r\ngiá đỡ cảm biến chuyển mạch được làm từ một loại vật liệu (ống chuẩn thông thường,\r\nbình chuẩn và phép đo\r\nhiện trường).
\r\n\r\n8.2.18.1 Hiệu chính cho chuẩn hoặc thùng\r\nchứa vách đơn
\r\n\r\n8.2.18.1.1 CTS cho ống chuẩn thông thường,\r\ncác bình chuẩn hở và bình kiểm\r\ntra di động giả định là vật liệu kết cấu đơn và có thể được tính toán từ:
\r\n\r\nCTS = 1 + [(T - Tb) x Gc] \r\n(17)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nGc là hệ số\r\ngiãn nở\r\nkhối\r\ntrung bình trên nhiệt độ của vật liệu của thùng chứa được tạo ra giữa Tb và T;
\r\n\r\nTb là nhiệt độ\r\ncơ sở;
\r\n\r\nT là nhiệt độ trung\r\nbình của chất lỏng trong\r\nthùng chứa.
\r\n\r\n8.2.18.1.2 Hệ số giãn nở khối\r\ntrung bình (Gc) của ống chuẩn hoặc bình\r\nchuẩn hở phải như\r\nnhau đối với các vật liệu sử dụng trong chế tạo ngăn hiệu chuẩn. Tuy nhiên, các\r\ngiá trị của Gc trong Bảng 1\r\nphải được sử dụng nếu\r\nkhông biết hệ số giãn nở nhiệt khối.
\r\n\r\n8.2.18.1.3 Hệ số giãn nở khối trung bình (Gc) trong báo\r\ncáo hiệu chuẩn cung cấp bởi cơ quan hiệu chuẩn phải được sử dụng cho phép đo hiện\r\ntrường.
\r\n\r\n8.2.18.2 Hiệu chính cho ống\r\nchuẩn dung tích nhỏ với các cảm\r\nbiến bên ngoài
\r\n\r\n8.2.18.2.1 Cần một tiếp cận khác\r\nvề hệ số của giãn nở khối trung bình được sử dụng trong tính toán CTS cho ống\r\nchuẩn, bình chuẩn và phép đo hiện trường cho một số ống chuẩn dung tích nhỏ cụ thể bởi thiết\r\nkế của chúng. Cảm biến thường được gắn bên ngoài hơn là trên chính thùng chuẩn. Vì vậy, thể tích thay\r\nđổi do xuất hiện\r\nnhiệt độ được xác định xét về mặt tiết diện của thùng chuẩn và sự thay đổi khoảng\r\ncách giữa các cảm biến. Đôi khi vị trí của những cảm biến này có thể là trên đồ\r\ngá bằng thép cacbon hoặc thép không gỉ, nhưng thường chúng sẽ nằm trên đồ gá được\r\nlàm bằng hợp kim đặc biệt mà có và hệ số giãn nở có độ tuyết tính rất nhỏ.
\r\n\r\n8.2.18.2.2 Với ống chuẩn dung tích\r\nnhỏ mà cảm biến không được đặt trên phần hiệu chuẩn của đường ống, hệ\r\nsố hiệu chính do ảnh hưởng của nhiệt độ (CTS) có thể được tính toán từ:
\r\n\r\nCTS = (1 + [(Tp - Tb) x\r\n(Ga)]) x (1 + [(Td - Tb) x (Gl)] \r\n(18)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nGa là hệ số giãn nở\r\ndiện về nhiệt của buồng chuẩn;
\r\n\r\nGI là hệ số giãn nở\r\ndài về nhiệt của\r\ntrục\r\npittông;
\r\n\r\nTb là nhiệt độ cơ sở;
\r\n\r\nTd là nhiệt độ của trục gắn\r\ncảm biến quang\r\nhoặc trục pittông trên ống\r\nchuẩn dung tích nhỏ (SVP) với các cảm biến đặt bên ngoài;
\r\n\r\nTp là nhiệt độ của\r\nbuồng chuẩn.
\r\n\r\nBảng 1 - Hệ số\r\ngiãn nở nhiệt của thép (Gc, Ga, Gl)
\r\n\r\n\r\n Loại thép \r\n | \r\n \r\n Hệ số giãn nở nhiệt\r\n của thép \r\n | \r\n
\r\n (trên oC) \r\n | \r\n |
\r\n A) Hệ số khối, Gc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Các bon nhẹ \r\n | \r\n \r\n 3,35E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 304 \r\n | \r\n \r\n 5,18E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 316 \r\n | \r\n \r\n 4,77E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 17-4PH \r\n | \r\n \r\n 3,2E-05 \r\n | \r\n
\r\n B) Hệ số diện tích, Ga \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Các bon nhẹ \r\n | \r\n \r\n 2,23E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 304 \r\n | \r\n \r\n 3,46E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 316 \r\n | \r\n \r\n 3,18E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 17-4PH \r\n | \r\n \r\n 2,16E-05 \r\n | \r\n
\r\n C) Hệ số dài, GI \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Các bon nhẹ \r\n | \r\n \r\n 1,12E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 304 \r\n | \r\n \r\n 1,73E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 316 \r\n | \r\n \r\n 1,59E-05 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ 17-4PH \r\n | \r\n \r\n 1,0SE-05 \r\n | \r\n
8.2.18.2.3 Hệ số giãn nở nhiệt về diện\r\nvà dài\r\ncần\r\ngiống nhau cho các vật liệu sử dụng trong việc chế tạo chuẩn. Các giá trị có trong Bảng\r\n1 sẽ được sử dụng khi không biết các hệ số biết.
\r\n\r\n8.2.19 Hiệu chính cho ảnh hưởng của áp suất\r\nlên thép (CPS)
\r\n\r\nNếu một thùng chứa bằng kim loại, chẳng\r\nhạn như ống chuẩn thông thường, bình chuẩn hoặc một phép kiểm tra chịu tác động\r\ncủa áp suất bên trong, các thành của thùng chứa sẽ giãn đàn hồi và thể tích của\r\nthùng chứa cũng sẽ thay đổi theo.
\r\n\r\n8.2.19.1 Hiệu chính cho chuẩn\r\nhoặc thùng chứa thành đơn
\r\n\r\n8.2.19.1.1 Mặc dù các giả thiết\r\nđơn giản được sử dụng trong phương trình bên dưới, với các mục đích thực tế hệ\r\nsố hiệu chính cho ảnh hưởng của áp suất\r\nbên trong lên thể tích của thùng chứa dạng trụ, CPS, có thể được tính toán theo:
\r\n\r\n (19)
Giả sử Pb=0, phương\r\ntrình 19 trở thành
\r\n\r\n (19a)
và
\r\n\r\nID = OD - (2 x WT)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nP là áp suất vận hành bên trong của chuẩn\r\ntrong bộ phận đo áp suất;
\r\n\r\nPb là áp suất cơ sở\r\ntrong bộ phận đo áp suất;
\r\n\r\nID đường kính\r\ntrong của thùng chứa;
\r\n\r\nE ứng suất đàn hồi của vật liệu\r\nthùng chứa;
\r\n\r\nOD đường kính ngoài của thùng chứa;
\r\n\r\nWT chiều dày thành của\r\nthùng chứa.
\r\n\r\n8.2.19.1.2 Ứng suất đàn hồi (E)\r\ncho ống chuẩn hoặc bình chuẩn hở phải là vật\r\nliệu sử dụng trong\r\nchế tạo của phần hiệu\r\nchuẩn. Khi không biết ứng suất đàn hồi thì áp dụng các giá trị trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Ứng suất đàn hồi\r\ncủa thùng chứa bằng\r\nthép\r\n(Gc,\r\nGa, Gl)
\r\n\r\n\r\n Loại thép \r\n | \r\n \r\n Hệ số giãn nở nhiệt\r\n của thép \r\n | \r\n
\r\n (trên KPa) \r\n | \r\n |
\r\n Các bon nhẹ \r\n | \r\n \r\n 2,07E+08 \r\n | \r\n
\r\n thép không gỉ 304 \r\n | \r\n \r\n 1,93E+08 \r\n | \r\n
\r\n thép không gỉ 316 \r\n | \r\n \r\n 1,93E+08 \r\n | \r\n
\r\n thép không gỉ 17-4PH \r\n | \r\n \r\n 1,97E+08 \r\n | \r\n
8.2.19.1.3 Ứng suất đàn hồi (E)\r\ntrong báo cáo hiệu chuẩn của cơ quan\r\nhiệu chỉnh là một nếu sử dụng cho bình chuẩn sao truyền riêng lẻ. Các giá trị nêu trong\r\nBảng 2 phải được sử dụng nếu ứng suất đàn hồi là không biết. Hiệu chính cho\r\nthùng chứa vỏ kép hoặc chuẩn.\r\nMột vài chuẩn được thiết kế với một thành kép để cân bằng áp suất bên trong và\r\nbên ngoài buồng hiệu chuẩn. Trong trường hợp này, phần đo bên trong của chuẩn\r\nkhông chịu tác động của áp suất bên trong, và các vỏ của buồng bên trong này\r\nkhông chịu tác động của giãn đàn hồi. Vì vậy trong trường hợp đặc biệt này:
\r\n\r\nCPS = 1,0000
\r\n\r\n8.2.20 Các hệ số hiệu chính\r\nkết hợp (CCF, CCFp, CCFm)
\r\n\r\n8.2.20.1 Khi nhân một số lớn (chẳng hạn, thể\r\ntích chỉ thị) với một số nhỏ (chẳng hạn, một hệ số hiệu chính) lặp đi lặp lại\r\nnhiều lần thì độ chụm có\r\nthể bị suy giảm.\r\nBên cạnh đó, các sai số có thể xuất hiện trong các phép tính do sai khác trong\r\ndãy nối tiếp và làm tròn giữa máy và/hoặc chương trình. Để giảm thiểu các sai số\r\nnày, một phương pháp được chọn lựa là phương pháp hệ số hiệu chính tổng hợp\r\ntrong một dãy cụ thể và các mức phân biệt tối đa. Phương pháp kết hợp hai hoặc\r\nnhiều hơn hệ số hiệu chính trước tiên là để thu được một hệ số hiệu chính kết hợp\r\n(CCF) bằng cách nhân\r\ncác hệ số hiệu chính riêng lẻ và làm tròn CCF tới số chữ số thập phân yêu cầu.
\r\n\r\n8.2.20.2 Ba hệ số hiệu chính kết\r\nhợp đã được chấp nhận để giảm thiểu các sai số trong các tính toán. Ba hệ số là:
\r\n\r\nhệ số hiệu chính kết hợp (CCF),
\r\n\r\nhệ số hiệu chính kết hợp cho đồng hồ\r\n(CCFm),
\r\n\r\nhệ số hiệu chính kết hợp cho chuẩn\r\n(CCFp).
\r\n\r\na) Cho các tính toán giấy đo lường để xác\r\nđịnh GSV:
\r\n\r\nCCF = CTL x CPL x MF \r\n(20)
\r\n\r\nhoặc,
\r\n\r\nCCF = CTL x CPL x CMF (20a)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu thể tích chỉ thị\r\nđược bù nhiệt độ thì giá trị của CTL được cài đặt bằng 1,0000 trong phép\r\ntính hệ số CCF
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi sử dụng CMF, giá trị của CPL sẽ được cài bằng 1,0000 cho CCF
\r\n\r\nb) Đối với các tính toán kiểm chứng để\r\nxác định GSVP:
\r\n\r\nCCFp = CTSp x CPSp x\r\nCTLp x CPLp (21)
\r\n\r\nc) Đối với các tính toán kiểm chứng để xác định\r\nISVm:
\r\n\r\nCCFm = CTLm x\r\nCPLm (22)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi sử dụng các số đọc đồng\r\nhồ đã bù nhiệt (ISVm), giá trị CTL sẽ được cài đặt bằng 1,0000 đối với báo cáo tính\r\ntoán CCFm.
\r\n\r\n8.2.21 Các hệ số đồng hồ và\r\ncác hệ số đồng hồ kết hợp
\r\n\r\n8.2.21.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác hệ số đồng hồ và hệ số đồng hồ kết\r\nhợp được sử dụng để điều chỉnh cho sự không chính xác đi kèm với tính năng\r\ncủa đồng hồ như được xác định tại thời điểm kiểm chứng. Trừ khi đồng hồ được trang\r\nbị một cơ cấu điều chỉnh chuyển đổi bản ghi để tính hệ số đồng hồ, hệ số đồng hồ\r\nphải được áp dụng cho thể tích được chỉ thị của đồng hồ.
\r\n\r\n8.2.21.1.1 Hệ số đồng hồ
\r\n\r\nHệ số đồng hồ (MF) được xác định tại thời điểm hiệu\r\nchuẩn bởi công thức dưới\r\nđây:
\r\n\r\n (23)
Trong đó:
\r\n\r\nGSVp = BPV x CCFP;
\r\n\r\nISVm = IVm x CCFm;
\r\n\r\n\r\n IVm = \r\n | \r\n \r\n hiệu chuẩn trung bình \r\n | \r\n
\r\n KF \r\n | \r\n
KF = Hệ số - K;
\r\n\r\nBPV = thể tích chuẩn cơ\r\nbản
\r\n\r\n8.2.21.1.2 Hệ số đồng hồ kết hợp
\r\n\r\nHệ số đồng hồ kết hợp (CMF) có thể được\r\nsử dụng trong\r\ncác ứng dụng khi mà tỉ trọng, nhiệt\r\nđộ, và áp suất được coi là hằng số trong suốt chu kỳ của QTR hoặc các\r\nthay đổi trong các tham số có thể dự đoán được dẫn tới các độ không đảm bảo có thể\r\nchấp nhận bởi các bên liên\r\nquan. Hệ số đồng hồ kết hợp được xác định tại thời điểm kiểm chứng được tính\r\ntheo bởi công thức dưới\r\nđây:
\r\n\r\nCMF = CPLm x\r\nMF (24)
\r\n\r\n8.2.21.2 Tuyến tính hóa hệ số\r\nđồng hồ
\r\n\r\n8.2.21.2.1 Có thể cân nhắc để tuyến tính\r\nhóa hệ số đồng hồ trong phạm vi thiết bị thứ ba khi lưu lượng hoặc độ nhớt thay\r\nđổi đủ để ảnh hưởng tới hệ số đồng\r\nhồ. Phương pháp tuyến tính hóa bao gồm các bảng của các hệ số đồng hồ với lưu\r\nlượng hoặc độ nhớt cho mỗi đồng hồ hoặc sản phẩm. Các hệ thống có các biến quá\r\ntrình quan trọng, sẽ có lợi nhất từ việc tuyến tính hóa hệ số đồng hồ. Hệ thống\r\ntuyến tính hóa có\r\nthể áp dụng cho kiểm chứng định kỳ tại điểm lưu lượng đơn, miễn là đồng hồ vận\r\nhành trong phạm vi được khuyến cáo. Tuyến tính hóa này sẽ không loại trừ việc\r\nphải xác định hệ số đồng hồ bằng kiểm chứng hoặc thay thế các hệ số đồng hồ có\r\nđược trước đó khi gặp phải độ trôi độ nhớt được thay đổi sản phẩm và/hoặc nhiệt độ.
\r\n\r\n8.2.21.2.2 Hiện chưa có phương\r\npháp cụ thể nào được áp dụng tuyến tính hóa, các bên liên quan phải thỏa thuận phương\r\npháp ưu tiên cho hệ thống ELM.
\r\n\r\n8.2.22 Hệ số K và hệ số K kết\r\nhợp
\r\n\r\nĐối với một số ứng dụng, hệ số K mới (KF) và hệ\r\nsố K kết hợp (CKF) được sử dụng để loại bỏ sự cần thiết áp dụng các hệ số hiệu chính đồng\r\nhồ cho thể tích chỉ\r\nthị\r\n(IV). Bằng cách thay đổi KF hoặc CKF tại thời điểm kiểm chứng, đồng hồ được điều\r\nchỉnh điện tử tại thời điểm\r\nkiểm chứng để đảm bảo rằng hệ số đồng\r\nhồ tương đối thống nhất.
\r\n\r\n8.2.22.1 Hệ số K
\r\n\r\nMột hệ số K mới được xác định\r\ntại thời điểm kiểm chứng bằng công thức dưới đây:
\r\n\r\n (25)
8.2.22.2 Hệ số K kết hợp
\r\n\r\nHệ số K kết hợp mới có thể được sử dụng\r\ntrong các ứng dụng khi khối lượng riêng, nhiệt độ, và áp suất là tương đối ổn định\r\ntrong suốt chu kỳ đo. Hệ số K kết hợp mới được xác định tại thời điểm kiểm chứng\r\ntheo công thức dưới đây:
\r\n\r\n (26)
9 Các yêu cầu về kiểm\r\ntra và báo cáo
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1.1 Một hệ thống đo lường chất lỏng bằng điện tử\r\nsẽ có khả năng thiết lập kiểm lịch sử bằng cách biên soạn và lưu giữ đủ thông\r\ntin để xác minh các lượng giao nhận. Do độ chính xác của một hệ thống\r\nELM cũng bị tác động bởi quá trình hiệu chuẩn sử dụng chuẩn, việc kiểm\r\ntra lịch sử cũng cần thiết cho chuẩn. Kiểm tra lịch sử sẽ bao gồm các bản ghi\r\ngiao dịch, nhật ký các cấu hình, nhật ký các sự kiện, nhật ký các cảnh\r\nbáo, các bản ghi về số lượng giao dịch đúng, và các bản ghi về các phép thử hiện\r\ntrường. Thông tin về kiểm tra lịch sử có thể được lưu trữ trong định dạng giấy\r\nhoặc điện tử.
\r\n\r\n9.1.2 Các yêu cầu về kiểm tra lịch sử áp dụng chỉ\r\nvới dữ liệu có ảnh hưởng tới các tính\r\ntoán thể tích thực và lượng giao nhận. Các hệ thống bên ngoài hiện trường thường\r\nthực hiện các chức năng khác với những mục được mô tả trong tiêu chuẩn. Những\r\nchức năng khác này không thuộc vào tiêu chuẩn này. Chỉ những dữ liệu\r\nkết hợp với phép đo là yêu cầu về kiểm tra và báo cáo.
\r\n\r\n9.1.3 Các phần phụ sau đây định nghĩa mục đích của\r\nmỗi kiểu báo cáo,\r\ncác dữ liệu yêu cầu chứa trong đó, và thời gian lưu giữ tối thiểu cho cho các\r\nthông tin đó, mục đích để giữ tính toàn vẹn của các lượng giao nhận tính toán bởi\r\nthiết bị máy tính lưu lượng, có thể được kiểm\r\ntra.
\r\n\r\n9.1.4 Lý do ban đầu cho việc lưu giữ lịch sử dữ liệu\r\nlà để tạo ra sự hỗ trợ cho các lượng hiện thời và trước đó được báo cáo trong\r\nphép đo và các thông báo về số lượng cho một chu kỳ tính cho trước. Dữ liệu sẽ\r\ncung cấp đủ thông tin để áp dụng các điều chỉnh hợp lý nếu thiết bị đo lường\r\nchất lỏng điện tử dừng chức năng đo hoặc là không chính xác, hoặc khi các tham\r\nsố đo lường là được ghi không đúng.
\r\n\r\n9.1.5 Khi dữ liệu phải được sửa đổi bởi vì nó không đúng,\r\ncác giá trị gốc phải được truy cập để tính hiệu lực của các giá trị ước lượng\r\ncó thể được xác nhận. Các phương pháp của việc xác định ước lượng các\r\ngiá trị đúng nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.2.1 Một bản ghi cấu hình là một nguồn\r\nthông tin được yêu cầu để kiểm tra các lượng được tính cho một chu kỳ thanh\r\ntoán. Thông tin yêu cầu có thể được tạo ra từ dữ liệu trong phạm vi thiết bị\r\ntính toán lưu lượng, các báo cáo chuẩn, hoặc các nguồn khác. Bản ghi sẽ chứa và\r\nnhận dạng tất cả các tham số về hằng số dòng chảy sử dụng trong\r\nviệc tạo ra bản ghi lượng giao dịch. Thuật ngữ “các tham số về hằng số dòng chảy"\r\nhoặc “các dữ liệu cố định” không có nghĩa rằng thông tin sẽ không bao giờ thay\r\nđổi kể từ khi nó được nhập vào, nhưng nó có thể thay đổi với mỗi chu kỳ hoặc lô hàng\r\ntính toán. Ví dụ hệ số đồng hồ được xem xét là một tham số hằng số dòng chảy, mặc dầu nó\r\ncó thể thay đổi theo tuần hoặc\r\ntháng khi đồng hồ được kiểm chứng. Bản ghi cấu hình sẽ được tạo ra từ dữ liệu và thông tin\r\nđược liệt kê dưới đây, đi cùng với bất kỳ hạng mục bổ sung nào mà được\r\ncho là cần thiết.
\r\n\r\n9.2.1.1 Đồng hồ tuyến tính
\r\n\r\na) Số nhận dạng hoặc/và số sê-ri\r\nđồng hồ.
\r\n\r\nb) Hệ số đồng hồ.
\r\n\r\nc) Nhiệt độ cơ sở.
\r\n\r\nd) Áp suất bão hòa.
\r\n\r\ne) Áp suất cơ sở.
\r\n\r\nf) Hệ số K của đồng hồ.
\r\n\r\ng) Chức năng các đầu vào/ra.
\r\n\r\nh) Các đơn vị kỹ thuật.
\r\n\r\ni) Thời gian và ngày tháng in ra bản ghi\r\ncấu hình.
\r\n\r\nj) Đường kính bên trong của sản phẩm.
\r\n\r\nk) Thông tin về phạm vi/giá trị không,\r\ndải chết, và các khoảng bù sử dụng.
\r\n\r\nl) Các giới hạn cảnh báo trên và dưới\r\ncủa dòng chảy.
\r\n\r\nm) Cảnh báo ngoài các giới hạn dải cho các giá\r\ntrị đo.
\r\n\r\nn) Phiên bản phần mềm.
\r\n\r\no) Bộ nhận dạng\r\nthuật toán (chẳng hạn chuẩn sử dụng để tính toán hệ số CTL và CPL).
\r\n\r\np) Hệ số giãn nở nhiệt nếu nó chưa được chỉ rõ trong các\r\nbảng sử dụng.
\r\n\r\nq) Các giá trị mặc định cho bất kỳ đầu\r\nvào trực tiếp nào trong trường hợp phát sinh lỗi chẳng hạn như nhiệt độ, áp suất, khối lượng\r\nriêng, áp suất hơi bão hòa, sự lắng đọng\r\nvà nước (S&W).
\r\n\r\n9.2.1.2 Dữ liệu của chuẩn (nếu\r\ncó thể áp dụng)
\r\n\r\na) Bộ nhận dạng chuẩn,
\r\n\r\nb) Thể tích chuẩn cơ sở,
\r\n\r\nc) Số sê-ri của chuẩn,
\r\n\r\nd) Đường kính trong của chuẩn,
\r\n\r\ne) Chiều dày,
\r\n\r\nf) Các chức năng vào/ra,
\r\n\r\ng) Dữ liệu luyện kim để tính toán CTSp và\r\nSPSp,
\r\n\r\nh) Giới hạn chấp nhận; độ lặp lại; độ tái\r\nlặp; số lần chạy.
\r\n\r\n9.2.1.3 Đồng hồ chuẩn
\r\n\r\na) Hệ số đồng hồ
\r\n\r\nb) Số nhận dạng đồng hồ
\r\n\r\nc) Số sê-ri
\r\n\r\nd) Hệ số K.
\r\n\r\n9.1.4 Dữ liệu tùy chọn
\r\n\r\na) Tổng lượng đo mong muốn để sử dụng\r\ntrong tính toán mẫu.
\r\n\r\nb) Phần trăm lô hàng đến khi kết thúc cho\r\ncảnh báo kết thúc lô hàng.
\r\n\r\nc) Thông tin về xung của bộ lấy mẫu (tỷ lệ với\r\ndòng chảy hoặc thời gian).
\r\n\r\nd) Mẫu thể tích mong muốn.
\r\n\r\ne) Kích cỡ thu mẫu của bộ lấy mẫu.
\r\n\r\nf) Đường cong đặc tuyến RTD.
\r\n\r\ng) Các hằng số liên quan đến vận hành của bộ tỷ trọng\r\nkế.
\r\n\r\nh) Giá trị mặc định của giá trị áp suất\r\nhơi và S&W.
\r\n\r\n9.2.2 Nơi mà các thuật toán nhân có thể được lựa chọn\r\ncho tính toán lượng hoặc hệ số, bản ghi cấu hình sẽ lưu lại lựa chọn đã được tạo\r\nra. Nơi mà thuật toán lựa chọn được kiểm soát bởi kiểu sản phẩm hoặc các lô-gic khác, tiêu chí\r\nthuật toán lựa chọn phải rõ ràng.
\r\n\r\n9.3 Bản ghi\r\nlượng giao dịch (QTR)
\r\n\r\nBản ghi này bao gồm thông tin tới hạn liên quan đến\r\ngiao nhận thương mại các chất lỏng. Thông tin này bao gồm số\r\nlượng giao nhận\r\nthương mại cuối cùng tại các điều kiện chuẩn, một số thuộc tính của chất lỏng, các hệ số\r\nhiệu chính và số đọc sử dụng trong tính\r\ntoán lượng giao nhận thương mại, sự nhận dạng đồng hồ, và thời gian của giao dịch.\r\nMặc dù nó có thể tính toán chính xác lượng giao nhận thương mại hoàn tất từ các\r\nthông tin khác trong lượng bản ghi giao dịch, điều này không thường xuyên đúng\r\nbởi vì giá trị\r\ntrung bình của các biến và\r\nsự làm tròn số trong tính toán.\r\nSố lượng bản\r\nghi giao dịch được sử dụng để theo dõi thông tin về sự di chuyển của chất lỏng từ sự vận\r\nhành đến tính toán và giữa các bên trong thỏa thuận giao nhận thương mại. Trong\r\ngiao nhận lô hàng, QTR liên quan đến sự xuất nhập cụ thể của sản phẩm, thông\r\nthường\r\nvới số lượng xác định trước. Trong sự vận hành liên tục QTR liên\r\nquan đến lượng di chuyển trong suốt một chu kỳ tính toán cụ thể, như ngày, tuần hoặc tháng.
\r\n\r\nĐơn vị của phép đo cho tất cả\r\ncác biến trong QTR phải được chỉ rõ cụ thể.
\r\n\r\n9.3.1 Thông tin yêu cầu
\r\n\r\n9.3.1.1 Bản ghi lượng\r\ngiao dịch phải bao gồm các thông tin sau:
\r\n\r\na) Thời gian và ngày tháng bắt đầu và kết\r\nthúc.
\r\n\r\nb) Các số đọc bắt đầu và kết thúc (Mro, MRc).
\r\n\r\nc) Ký hiệu nhận dạng loại sản phẩm khi\r\nnhiều sản phẩm được đo với\r\nmột đồng hồ.
\r\n\r\nd) Ký hiệu nhận dạng dàn đồng hồ nơi mà\r\ncó nhiều hơn một dàn.
\r\n\r\ne) Ký hiệu nhận dạng đồng hồ.
\r\n\r\nf) Hệ số đồng hồ (MF) hoặc hệ số đồng hồ\r\nkết hợp (CMF) và hoặc hệ số K (KF).
\r\n\r\ng) Hệ số hiệu chính nhiệt độ trung bình\r\n(CTL).
\r\n\r\nh) Hệ số hiệu chính áp suất trung bình\r\n(CPL).
\r\n\r\ni) Khối lượng riêng và nhiệt độ quan sát\r\nkhi mẫu được sử dụng để xác định khối\r\nlượng riêng tại các điều kiện cơ sở.
\r\n\r\nj) Áp suất trung bình trọng số (PWA).
\r\n\r\nk) Nhiệt độ trung bình trọng số\r\n(TWA).
\r\n\r\nl) Khối lượng riêng trung bình trọng số\r\n(DWA) hoặc khối lượng riêng mặc định tại các điều kiện tham chiếu.
\r\n\r\nm) S&W hoặc hiệu chính cho S&W nơi mà nước\r\nhoặc chất cặn lắng tồn tại trong các lượng không đáng kể.
\r\n\r\nn) Thể tích chuẩn thực (NSV).
\r\n\r\no) Ký hiệu nhận dạng QTR.
\r\n\r\np) Thể tích chuẩn tổng (GSV).
\r\n\r\n9.3.1.2 Nơi mà không có chất\r\ncặn lắng hoặc nước tồn tại trong dòng chảy giao nhận thương mại, hoặc nơi\r\nmà chúng được xem xét là một phần của sản phẩm, thể tích chuẩn thực sẽ bằng với thể\r\ntích chuẩn tổng.
\r\n\r\n9.3.1.3 Cần phải có qui định\r\ntại chỗ để ngăn nhiều\r\nQTR được tạo ra đối với xuất nhập lô hàng cùng một sản phẩm tại các thời điểm\r\nkhác nhau trong suốt quá trình giao hàng đến mức không chắc chắn bản ghi lượng\r\ngiao dịch nào là chính thức. Điều này có thể cần phương thức yêu cầu khởi động lại\r\nthể tích tích lũy tại mỗi thời điểm mà một QTR được tạo ra, sử dụng của một "cờ QTR chính\r\nthức hoặc tạm thời”, sử dụng riêng biệt\r\ncác báo cáo cho các kiểm tra thể tích vận hành và QTR, hoặc phương pháp phù hợp\r\nkhác.
\r\n\r\n9.3.2 Xem xét lại dữ liệu
\r\n\r\nNên xem xét lại dữ liệu trong bản ghi\r\nlượng giao dịch, lịch xem xét và tên hoặc ký hiệu nhận dạng của bên thực hiện\r\nxem xét lại phải được lưu lại. Phải bao gồm một vài cách nhận dạng dữ liệu đã\r\nthay đổi. Bản ghi số lượng giao dịch gốc phải được duy trì.
\r\n\r\n9.3.3 Các nguồn dữ liệu
\r\n\r\n9.3.3.1 Tất cả thông tin yêu\r\ncầu trong bản ghi lượng giao dịch có thể không được truy cập tại thời điểm nhận\r\nhàng, sẽ không cần thiết lưu tất cả bởi một thiết bị hoặc trên một bản ghi\r\nsao chép cứng. Điều này có thể chấp nhận được miễn là có sự chấp nhận của các\r\nbên liên quan và tất cả các thông tin yêu cầu đều được ghi lại và có thể sẵn\r\nsàng liên quan tới giao dịch.
\r\n\r\n9.3.3.2 Bản ghi lượng giao dịch,\r\nnó có thể được tạo ra\r\nthủ công hoặc bởi một thiết bị\r\nthứ ba, thông thường được\r\nđánh dấu hoặc bằng cách nào đó được gán nhãn với ký hiệu nhận dạng bởi người hoặc\r\ncác bên mà xác nhận rằng thông tin được chứa bên trong là chính xác.
\r\n\r\n9.3.4 Các hệ số đồng hồ phức\r\nhợp
\r\n\r\nKhi các hệ số phức hợp K hoặc các hệ số\r\nđồng hồ được sử dụng, hoặc\r\nkhi một mối liên quan toán học được sử dụng để thay đổi chúng dựa trên một vài sản\r\nphẩm hoặc đặc tính vận hành, trung bình trọng số lưu lượng của hệ số K hoặc\r\nhệ số đồng hồ sẽ được\r\nlưu\r\nlại trên\r\nbản ghi lượng\r\ngiao dịch, và tất cả hệ số và hằng số\r\nsẽ được duy trì trong cùng một bản ghi cấu hình. Nơi mà nhiều kiểm chứng được thực hiện trong\r\nquá trình giao nhận của một lô hàng\r\nđơn hoặc trong suốt một chu kỳ tính toán đơn, một QTR riêng biệt có thể được tạo\r\nra cho từng kiểm chứng.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể kiểm tra hoạt động đúng\r\ncủa một hệ thống\r\nELM và cung cấp các trạng\r\nthái hiện tại của hệ thống đo, cần xem xét các tham số ELM. Điều này có thể thực\r\nhiện bằng cách hiển thị tại chỗ, sử dụng thiết bị cầm tay để đặt cấu hình/xem\r\nxét, một bản cứng in ra theo yêu cầu, hoặc một vài cách hiển thị truy cập từ\r\nxa. Các thông tin dưới đây cần phải đánh giá:
\r\n\r\na) Các biến quá trình đầu vào, theo đơn vị\r\nkỹ thuật.
\r\n\r\nb) Các thanh ghi xung tích lũy.
\r\n\r\nc) Các điều kiện cảnh báo.
\r\n\r\nd) Thể tích tích lũy trong lô hàng hoặc\r\nchu kỳ thời gian tính toán.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.5.1 Sự lưu giữ của các bản ghi hàng giờ\r\nlà không yêu cầu. Trong các giao dịch mà các lô hàng giao nhận diễn ra trong một\r\nngày và nơi mà mất hoặc gián đoạn của bản ghi lượng giao nhận theo lô hàng hoặc\r\nngày sẽ dẫn đến không có thông tin mà có thể làm cơ sở cho việc ước\r\nlượng thể tích giao nhận, thông tin theo giờ sẽ có ích trong dữ liệu được tham\r\nkhảo.
\r\n\r\n9.5.2 Quy định, biểu thuế, hoặc hợp đồng sẽ chỉ rõ chu kỳ\r\nlưu giữ tối thiểu cho tất cả dữ liệu kiểm tra theo vết.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.6.1 Bản ghi sự kiện phải là một phần của gói kiểm\r\ntra cho chu kỳ tính toán. Bản ghi sự kiện sử dụng để lưu lại những\r\nngoại lệ và những thay đổi tới các tham số của dòng chảy hoặc dữ liệu cố định có chứa trong\r\nbản ghi cấu hình mà nó có tác động lên số lượng trong bản ghi lượng giao dịch,\r\nbản ghi sự kiện được tạo ra bởi phần cứng hoặc người vận hành. Những sự kiện\r\nnày bao gồm, nhưng không bị giới hạn bởi thay đổi hoặc sửa đổi trong 9.2.
\r\n\r\n9.6.2 Mỗi lần một tham số dòng chảy hoặc dữ liệu cố\r\nđịnh có thể tác động QTR, bị thay đổi trong hệ thống, giá trị mới và cũ,\r\nđi cùng với ngày và thời gian thay đổi phải được lưu lại theo trình tự thời\r\ngian. Mong muốn lưu được các số đọc của bộ tích lũy không thể xóa bất cứ\r\nkhi nào giá trị lưu lượng thay đổi mà có thể tác động đến QTR.
\r\n\r\n9.6.3 Ngoài việc thay đổi bản ghi cấu hình, những sự\r\nkiện dưới đây có thể được lưu.
\r\n\r\na) Thời gian lỗi nguồn và/hoặc thời gian\r\nkhởi động.
\r\n\r\nb) Các thông báo chuẩn đoán lỗi\r\nphần cứng của ELM.
\r\n\r\nc) Số lần truy cập vào và ra hệ thống ELM\r\nđược bảo vệ bằng mật khẩu.
\r\n\r\nd) Giá trị bắt buộc mặc định tại đầu vào\r\nvà đầu ra.
\r\n\r\ne) Thời gian tải và cài đặt một chương\r\ntrình mới hoặc tệp tin cấu hình khi mà dữ liệu không được thu thập.
\r\n\r\n9.7 Bản ghi\r\ncảnh báo và lỗi
\r\n\r\nBản ghi này sử dụng để lưu\r\ný tới bất kỳ cảnh báo hệ thống nào hoặc cảnh báo do người sử dụng định ra hoặc\r\ncác điều kiện lỗi (chẳng hạn như vượt quá dải nhiệt độ hoặc áp suất) xảy ra. Bản\r\nghi này bao gồm mô tả điều kiện cho mỗi cảnh báo và số lần mà điều kiện đó xảy ra và được\r\nxóa. Bản ghi này được sử dụng ban đầu để hỗ trợ vận hành hệ thống ELM bằng cách\r\nđưa cho người sử dụng thông tin về quá trình và thông tin về lỗi thiết bị. Tối thiểu,\r\nmột cảnh báo phải được ghi lại bất cứ khi nào mà có đầu vào nào vượt quá dải vận\r\nhành của nó.
\r\n\r\n\r\n\r\nMột bản ghi kiểm tra sẽ là một phần của\r\ngói kiểm tra và nó phải\r\nchứa bất kỳ tài liệu hoặc bản ghi (điện tử hoặc bản sao cứng) được tạo ra trong quá\r\ntrình thử hoặc vận hành thiết bị đo mà tác động đến tính toán các lượng đo. Tài liệu sẽ\r\nbao gồm, nhưng không giới hạn:
\r\n\r\na) Các báo cáo về hiệu chuẩn/kiểm định\r\nnhư định nghĩa ở Điều 11 bên\r\ndưới.
\r\n\r\nb) Các nhãn thay đổi thiết bị.
\r\n\r\nc) Các báo cáo đánh giá thiết bị ngoại\r\nvi.
\r\n\r\n10 Thiết bị hiệu chuẩn\r\nvà kiểm định
\r\n\r\n10.1 Các thiết\r\nbị đòi hỏi hiệu chuẩn/kiểm định
\r\n\r\nCác thiết bị ELM dưới đây yêu cầu hiệu\r\nchuẩn/kiểm định:
\r\n\r\na) Các thiết bị xử lý tín hiệu đầu vào\r\nELM, như các bộ chuyển đổi A/D, mạch xung và tần số đầu vào.
\r\n\r\nb) Bộ tạo tín hiệu ra của ELM, chẳng hạn\r\nnhư các bộ chuyển đổi D/A và các cạc xung hoặc tín hiệu số đầu ra.
\r\n\r\nc) Các bộ chuyển đổi nhiệt độ.
\r\n\r\nd) Các bộ chuyển đổi áp suất.
\r\n\r\ne) Các bộ chuyển đổi xung và cuộn dây lấy\r\ntín hiệu.
\r\n\r\nf) Các thiết bị điều chế tín hiệu trung\r\ngian và cách ly.
\r\n\r\ng) Các bộ tỷ trọng kế trực tuyến.
\r\n\r\nh) Tín hiệu truyền tới các thiết bị điện\r\ntử phía sau.
\r\n\r\n10.2 Kiểm định\r\nvà hiệu chuẩn - Mục đích và sử dụng
\r\n\r\n10.2.1 Kiểm định là quá\r\ntrình so sánh các tham số hiện trường thực tế (hoặc các tham số mô phỏng đại diện\r\ncủa điều kiện hiện trường như được đo bởi thiết bị dẫn xuất tham chiếu)\r\nvới thiết bị hiển thị thứ ba. Kiểm định xác nhận thiết bị đang vận hành trong\r\nphạm vi dung sai cho phép hoặc có yêu cầu về hiệu chuẩn, sửa chữa hay không. Kiểm\r\nđịnh nên thực hiện theo chu kỳ giữa các lần hiệu chuẩn như là một sự kiểm tra\r\ncho sự phù hợp hoặc độ trôi khi thời gian giữa các lần hiệu chuẩn là dài.
\r\n\r\n10.2.2 Hiệu chuẩn là quá\r\ntrình kiểm tra hoặc điều chỉnh các thành phần của hệ thống ELM để phù hợp với\r\ncác chuẩn tham chiếu\r\ndẫn xuất để tạo ra các giá trị chính xác trong dải vận hành đã được chỉ ra của ELM. Các thủ\r\ntục hiệu chuẩn nên bao gồm thiết bị cảm biến, kể cả các bộ\r\nchuyển đổi áp suất. Nếu một lô hàng được sử dụng trong qui trình hiệu chuẩn\r\ncho các bộ chuyển đổi nhiệt độ, sẽ\r\nbao gồm cả cảm biến. Tuy nhiên thông thường sử dụng điện trở thay thế khi\r\nhiệu chuẩn các bộ chuyển đổi nhiệt độ kiểu RTD. Khi trường hợp này, yêu cầu một\r\nbước kiểm định liên quan đến cảm biến.
\r\n\r\n10.3 Tần suất\r\nkiểm định và hiệu chuẩn
\r\n\r\n10.3.1 Các thiết bị tham chiếu\r\nhoặc hệ thống chuẩn sử dụng trong hiệu chuẩn/kiểm định ELM nên được\r\nkiểm tra định kỳ dựa vào một thiết bị đo hoặc hệ thống cao hơn ít nhất một mức\r\ntrong chuỗi dẫn xuất và sau đó được hiệu chuẩn hoặc thay thế phù hợp. Chu kỳ\r\nkhuyến cáo là 2 năm và không vượt quá 5 năm. Các điều kiện hiện trường và tần\r\nsuất sử dụng có thể\r\nqui định\r\nkhoảng\r\nthời gian hiệu chuẩn ngắn hơn.
\r\n\r\n10.3.2 Độ chính xác của ELM nên được\r\nkiểm tra theo\r\nquý. Khoảng thời gian này được khuyến cáo là tối đa và không loại trừ kiểm định\r\nhoặc giám định thường xuyên hơn khi được yêu cầu do điều kiện vận hành hoặc thỏa\r\nthuận trong hợp đồng.\r\nKhoảng kiểm định tối đa có thể vượt quá bởi sự chấp thuận lẫn nhau hoặc khi được\r\nbảo đảm bởi phép đo và dữ liệu kiểm định/hiệu chuẩn. Tối thiểu hàng năm, một\r\nquá trình kiểm định hoặc\r\nhiệu chuẩn tại tối thiểu 3 điểm trong dải vận hành nên được thực hiện. Cũng tại thời\r\nđiểm này, các bộ chuyển đổi có các đầu ra tương tự đang được sử dụng nên được\r\nkiểm tra ở mức 0 % và\r\n100 % giá trị đầu ra để đảm bảo rằng bộ chuyển đổi có thể đạt tới\r\ncác điểm mút.
\r\n\r\n10.3.3 Sự hiệu chuẩn sẽ cần thiết\r\nbất cứ khi nào một phép kiểm tra kiểm định phát hiện một sự khác biệt không thể\r\nchấp nhận giữa giá trị đo hoặc tạo ra bởi chuẩn tham chiếu dẫn xuất với\r\ngiá trị đo và sử dụng bởi ELM, và trong khoảng thời gian quy định theo hợp đồng.
\r\n\r\n10.4 Trang\r\nthiết bị kiểm định và hiệu chuẩn
\r\n\r\n10.4.1 Độ không đảm bảo tối\r\nđa cho phép của thiết bị\r\nhiệu chuẩn/kiểm định sẽ không lớn hơn ½ của độ chính xác\r\nmong muốn của thiết\r\nbị được hiệu chuẩn. Cho dầu thô và sản phẩm từ dầu mỏ với khối lượng riêng nặng\r\nhơn 85 API (khối lượng riêng tương đối là 0,6535), độ chính xác của thiết bị đo\r\nnhiệt độ là ± 0,5 °F (hoặc 0,3 °C), của thiết bị đo áp suất là ± 3 PSI (20\r\nkPa), và khối lượng riêng tương đối của phép đo sẽ là ± 0,001. Với Hydrocacbon\r\nnhẹ hơn 0,6535 có thể yêu cầu chặt chẽ hơn về dung sai để duy trì độ\r\nchính xác phù hợp của các hệ số CTL và CPL. Phụ lục F có chứa các bảng trình\r\nbày tác động của sai số nhiệt độ, áp suất, khối lượng riêng tương ứng với\r\ncác hệ số hiệu chính trong việc hiệu chính thể tích và có thể sử dụng như hướng\r\ndẫn để xác định độ nhạy cho từng ứng dụng riêng biệt. Một phân tích cho tác động\r\ncủa mỗi biến đầu\r\nvào dựa vào bản ghi lượng và lượng giao dịch cuối cùng, sử dụng kỹ thuật đã mô tả trong mục 6\r\n“độ không đảm bảo hệ thống”, cũng có thể thực hiện để xác định độ chính xác yêu\r\ncầu thực tế cho mỗi tham số được thể hiện với đơn vị phù hợp cho\r\ntham số đó (°F, °C, PSI,\r\nkPa,...)
\r\n\r\n10.4.2 Độ không đảm bảo đối\r\nvới đọc ra hoặc các thiết bị đo thông thường là liên quan tới phần trăm\r\ncủa toàn bộ\r\nthang đọc. Độ không đảm bảo của số đọc mong muốn phải được tính toán cho từng\r\nđiểm. Ví dụ, một thiết bị đo với độ chính xác được chỉ ra là 0,05 % trong toàn\r\nbộ dải đo từ 0 tới 100 sẽ\r\ntương ứng với một độ chính xác chỉ 0,2 % của số đọc tại 25 (0,05 % của 100\r\n= 0,05; 0,05/25 = 0.2 %). Các chữ số có nghĩa cũng phải được thể hiện\r\ntrên số đọc ra để đảm bảo độ chính xác phù hợp của phép đo.
\r\n\r\n10.5 Các qui\r\ntrình hiệu chuẩn
\r\n\r\nCác thiết bị ELM và các cảm\r\nbiến, bộ chuyển đổi và bộ phân tích riêng lẻ của nó khác biệt đáng kể trong các\r\nphương pháp hiệu chuẩn. Một số có điểm không, phạm vi và điều chỉnh tuyến tính, trong khi một\r\nsố chỉ có điểm không và phạm vi. Một số khác được hiệu chuẩn thông qua sự\r\nđiều chỉnh phần mềm hệ thống (các bộ chuyển đổi thông minh) và yêu cầu không cần\r\nsự điều chỉnh cơ học. Tín hiệu đầu ra\r\ncủa chúng có thể là điện áp, dòng điện hoặc tần số xung hoặc cũng có thể là kết nối số.\r\nVới những lý do này, người sử dụng phải tham khảo tới hướng dẫn vận hành của\r\nnhà sản xuất cho từng bước của các qui trình hiệu chuẩn.
\r\n\r\n10.5.1 Các vòng lặp tín hiệu\r\nđa thành phần
\r\n\r\n10.5.1.1 Phần lớn Vòng lặp tín\r\nhiệu sẽ bao gồm một bộ truyền đổi mà bộ này gửi trực tiếp tín hiệu của nó tới đầu\r\nvào thiết bị ELM. Trong quá trình chạy thử thiết bị, mỗi một thành phần trong\r\nphạm vi vòng lặp tín hiệu l/O của ELM cần được\r\nhiệu chuẩn riêng biệt sử dụng thiết bị dẫn xuất. Toàn\r\nbộ hệ thống hiệu chuẩn sau đó cần thực hiện bằng cách đặt các cảm biến vào\r\ntrong một điều kiện vật lý đã được biết (nhiệt độ, áp suất,...) và điều chỉnh một\r\nthiết bị đơn cho tới\r\nkhi một giá trị số chuyển đổi cuối cùng phù hợp với đại lượng vật lý đã biết\r\ntrong phạm vi dung sai yêu cầu. Ưu tiên, và có thể là cần thiết, cho việc thực\r\nhiện cùng những bước này cho các phép hiệu chuẩn thông thường.
\r\n\r\n10.5.1.2. Thậm chí với mỗi\r\nthành phần đơn lẻ trong vòng lặp đã được hiệu chuẩn đúng, các thành phần kết hợp\r\ncó thể không tái tạo phù hợp một đầu vào chuẩn tại thiết bị\r\nthứ ba bởi\r\nvì\r\ntác động tích lũy của các sai số của từng thiết bị. Kết quả là cần thiết để xác định\r\ncho mỗi hệ thống thiết bị nào phải được điều chỉnh cuối cùng. Trong trường\r\nhợp bộ chuyển đổi thông thường, thiết bị điển hình là bộ chuyển đổi. Một vài bộ chuyển đổi\r\nthông minh không tạo ra sự điều chỉnh cuối cùng đơn giản và thiết bị thứ ba sẽ\r\nlà lựa chọn ưu tiên. Nơi mà nhiều thiết bị phức tạp cùng hiện diện trong một\r\nvòng lặp đơn, cùng một thiết bị luôn nên được điều chỉnh cho mỗi vòng lặp hiệu\r\nchuẩn. Không mong muốn hiệu chuẩn lại dải đo của đầu vào thiết bị thứ ba, từ\r\n0-300 thành 3-300, trong trường hợp tín hiệu thấp hơn 1 %, để hiệu\r\nchuẩn toàn bộ vòng lặp. Tuy nhiên, nếu một thiết bị thứ ba có yêu cầu sự điều\r\nchỉnh số các giá trị của phạm vi\r\ntương tự, điều này có thể chấp nhận.
\r\n\r\n10.5.1.3 Khi các tín hiệu biến\r\nquá trình được hiệu chuẩn, bất kể thiết bị trong vòng lặp được điều chỉnh, kết quả cuối\r\ncùng phải là tín hiệu đại diện thiết bị thứ ba phải phù hợp với tín hiệu tham\r\nchiếu trong phạm vi dung sai yêu cầu.
\r\n\r\n10.5.2 Hiệu chuẩn đầu vào của\r\nthiết bị thứ ba của ELM
\r\n\r\nCó thể hiệu chuẩn xử lý tín hiệu\r\ncho các đầu vào tương tự tại thiết bị thứ ba của ELM. Nếu một thiết bị thứ ba của\r\nELM nhận các tín hiệu tương tự, và xử lý tín hiệu cho các đầu vào đó có thể được\r\nhiệu chuẩn, cũng có thể cần thiết điều chỉnh riêng biệt chúng trước khi hiệu\r\nchuẩn toàn bộ tín hiệu vòng lặp. Việc hiệu chuẩn này không được thực\r\nhiện thường xuyên bởi vì các đầu vào\r\nnày thường khá ổn định hoặc không điều chỉnh. Một nguồn tín hiệu dẫn xuất đã biết, dòng,\r\nxung,... sẽ dẫn xuất trên đầu vào thiết bị thứ ba tối thiểu\r\ntại 3 điểm trên toàn dải đo. Thiết bị thứ ba sẽ được hiệu chuẩn trong phạm\r\nvi dung sai yêu cầu.
\r\n\r\n10.5.3 Các thiết bị hiệu chuẩn\r\ntrung gian
\r\n\r\nSử dụng bộ điều chế trung gian và cách\r\nly tín hiệu trung gian là không được khuyến khích do các độ không đảm bảo bổ sung được đưa\r\nvào. Các thiết bị\r\nđược hiệu chuẩn riêng biệt trước khi hiệu chuẩn hệ thống. Các thiết bị này được hiệu\r\nchuẩn đặc biệt bởi điểm 0 và toàn bộ\r\ndải đo của\r\ntín hiệu đầu vào và hiệu chuẩn cho tín hiệu đầu ra chuẩn xác. Người ta cũng có thể\r\nchấp nhận sử dụng thiết bị thứ ba như là thiết bị đọc ra bởi sự hiệu chuẩn\r\nđầu tiên cho nó, sau đó hiệu chuẩn các thiết bị trung gian bằng cách làm việc với\r\ncác cảm biến.
\r\n\r\n10.5.4 Sự hiệu chuẩn các thiết\r\nbị nhiệt độ
\r\n\r\n10.5.4.1 Hiệu chuẩn bộ truyền\r\nđổi được thực hiện bởi kiểm định cảm biến và bộ truyền đổi cùng với\r\nnhau như là một bộ phận, với cảm biến đặt trong môi trường kiểm soát nhiệt\r\nđộ hoặc bởi mô phỏng đầu vào cảm\r\nbiến nhiệt độ cho nhiệt cho trước. Mô phỏng cảm biến thực hiện tốt nhất khi thuộc tính\r\ncủa mỗi cảm biến riêng lẻ là được biết và sử dụng, như đối lập với các bảng được tiêu\r\nchuẩn hóa. Thiết bị mô phỏng nên có độ phân giải tối thiểu và sai số 0,1 °F hoặc\r\n0,05 °C.
\r\n\r\n10.5.4.2 Nếu một cảm biến thay\r\nđổi trong một bộ truyền đổi nhiệt độ thông minh, và một bộ truyền đổi yêu cầu đạt\r\nđược yêu cầu nghiêm ngặt về độ chính xác, toàn bộ bộ truyền đổi nên được đưa về\r\nnhà sản xuất hoặc một phòng thí nghiệm đo lường được đánh giá để hiệu chuẩn lại\r\nnhư một bộ phận để đảm bảo thuộc tính đo lường được duy trì.
\r\n\r\n10.5.4.3 Các đồ thị trong Hình\r\n3 mô tả dung sai IEC\r\n751 cho lớp A và B của các cảm biến\r\nRTD. Điều này cũng được tham chiếu tới các nhà sản xuất như là tính hoán đổi hoặc\r\ncác phạm vi chính xác. Mỗi nhà sản xuất riêng biệt có thể có phạm vi dung\r\nsai khác cho các cảm\r\nbiến đặc thù của họ. Như thấy\r\ntrên đồ thị, một sai số lớn hơn 1,8 °F hoặc 0,9 °C có thể tạo ra bởi\r\nRTD lớp B, phụ thuộc vào dải nhiệt độ vận hành. Vì lý do này, nếu phương pháp\r\nhiệu chuẩn điện trở thay thế được\r\nsử dụng, mỗi bảng nhiệt-điện trở RTD riêng biệt phải được sử dụng. Hơn nữa,\r\nnhà sản xuất yêu cầu đối với thiết bị của họ sử dụng Callendar-Van Dusen, IPTS68, ITS90, hoặc\r\ncác hằng số hiệu chuẩn tương tự.\r\nCác hằng số này xuất phát bởi thử nghiệm các cảm biến RTD riêng\r\nbiệt. Các hằng số cho các RTD riêng biệt sau đó được nạp vào\r\nlần lượt các bộ truyền đổi của họ.
\r\n\r\nHình 3 - Biểu\r\nđồ dung sai RTD 100 Ohm
\r\n\r\n10.5.4.4 Bất kể một sự mô phỏng\r\ncảm biến hoặc một bình điều nhiệt\r\nđược sử dụng hay\r\nkhông, tối thiểu 3 điểm nên được kiểm tra. Nếu bất kỳ sự điều chỉnh được tạo\r\nra, cả số đọc “trước" và “sau" nên được lưu lại. Nếu điều chỉnh tuyến\r\ntính được thực hiện, tuân thủ các qui trình của nhà sản xuất để xác định điểm tại\r\nđó điều chỉnh được thực hiện.
\r\n\r\n10.5.4.5 Sự hiệu chuẩn cảm biến\r\nnhiệt độ thực tế là không thể thực hiện bởi người sử dụng, nhưng cảm biến\r\nphải bao gồm trong vòng lặp khi kiểm định hệ thống. Nếu chỉ kiểm định một\r\nđiểm đơn nhiệt độ được thực hiện, nó nên thực hiện tại điểm rất gần nhiệt độ\r\ndòng chảy. Nếu 2 hoặc nhiều hơn các điểm nhiệt độ được thực hiện kiểm định, các\r\nđiểm này nên phủ phạm vi vận\r\nhành mong muốn.
\r\n\r\n10.5.4.6 Kiểm định cuối cùng tại\r\nđiều kiện vận hành bình thường nên được thực hiện bằng cách đặt cảm biến và bộ\r\nchuyển đổi về trở lại điểm làm việc và kiểm tra số đọc trên ELM so với đầu đo\r\nnhiệt độ dẫn xuất. Quan trọng phải chỉ rõ đúng\r\nkiểu cảm biến nhúng (một phần hoặc toàn bộ) và sử dụng một môi trường dẫn nhiệt\r\nđể đảm bảo nhiệt truyền đúng từ vỏ tới cảm biến. Xem trong 10.6.1 cho thông tin về\r\nsử dụng chính xác đầu đo nhiệt.
\r\n\r\n10.5.5 Hiệu chuẩn các thiết bị\r\nđo áp suất
\r\n\r\n10.5.5.1 Hiệu chuẩn bộ truyền đổi\r\nđược thực hiện bằng cách dùng áp suất đã biết trên cảm biến áp suất. Bộ truyền\r\nđổi nên được kiểm tra tại tối thiểu 3 điểm. Nếu bất kỳ sự điều chỉnh nào được thực\r\nhiện, cả số đọc “trước" và “sau’’ sẽ được lưu lại. Nếu các sự điều chỉnh tuyến tính\r\nđược thực hiện, tuân thủ các thủ tục của nhà sản xuất để xác định điểm thực hiện\r\nđiều chỉnh. Độ chênh lệch\r\ncao độ giữa nguồn áp suất và cảm biến có thể tạo ra sai số khi môi chất là chất\r\nlỏng. Điều này trở nên đáng kể khi áp suất là thấp (100 psi/700 kPa hoặc nhỏ\r\nhơn). Các bộ truyền đổi và thiết bị chuẩn không nên gắn trên đường dòng đang được\r\nđo.
\r\n\r\n10.5.5.2 Một kiểm định cuối\r\ncùng tại các điều kiện vận hành bình thường nên được thực hiện bằng cách đặt\r\ncảm biến và bộ truyền đổi ngược trở lại dịch vụ và kiểm tra số đọc\r\ntrên thiết bị thứ ba so với áp suất dẫn xuất chuẩn.
\r\n\r\n10.5.6 Hiệu chuẩn các thiết\r\nbị điện tử phía hạ lưu
\r\n\r\nCác thiết bị điện tử phía hạ lưu có mối\r\nliên kết số tới thiết bị thứ ba, phải tạo ra một cách thức để đảm bảo\r\nrằng dữ liệu được truyền từ thiết bị thứ ba và dữ liệu nhận được là một và giống\r\nnhau.
\r\n\r\n10.5.7 Kiểm chứng các thiết\r\nbị tỷ trọng kế
\r\n\r\n10.5.7.1 Kiểm chứng một tỷ trọng kế được\r\nthực hiện đặc biệt bởi tính toán hệ số tỷ trọng kế. Thủ tục hiệu chuẩn cho các ứng dụng\r\ngiao nhận được tạo ra trong Chương 14, Phần 6 “Đo liên tục khối lượng\r\nriêng" của API MPMS. Hệ\r\nsố tỷ trọng (DMF) được xác định bằng công thức:
\r\n\r\n\r\n DMF= \r\n | \r\n \r\n ρtp \r\n | \r\n
\r\n phương pháp hệ số tỷ\r\n trọng kế \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\nρtp tỷ trọng chuẩn\r\ntrong cùng đơn vị như là tỷ\r\ntrọng kế trực tuyến trực tuyến.
\r\n\r\n10.5.7.2 Nếu tỷ trọng kế tạo ra một\r\ntín hiệu ra tương tự được sử dụng như một đầu vào của thiết\r\nbị thứ ba, tín hiệu này phải được hiệu chuẩn theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
\r\n\r\n10.5.8 Hiệu chuẩn các bộ\r\ntruyền đổi thông thường
\r\n\r\nCác bộ truyền đổi mà nó tạo ra tín hiệu\r\ntương tự đầu ra cho phép hiệu chỉnh điểm 0, phạm vi và đôi khi điều chỉnh tuyến tính. Khi hiệu chuẩn\r\nmột bộ truyền đổi thông thường đặt biến quá trình tương ứng với giá trị dải thấp và điều chỉnh điểm\r\n0. Áp dụng toàn thang của\r\nbiến quá trình và điều chỉnh phạm vi. Kiểm tra độ tuyến tính tại điểm giữa, điểm\r\nvận hành bình thường hoặc điểm được chỉ ra bởi nhà sản xuất. Tất cả các giá trị\r\ncần nằm trong phạm vi cấp chính xác đã công bố của bộ truyền đổi. Chỉnh tuyến\r\ntính nếu có thể. Bất kỳ điều chỉnh độ tuyến tính phải điều chỉnh tiếp theo điểm\r\n0 và phạm vi.
\r\n\r\n10.5.9 Hiệu chuẩn các bộ\r\ntruyền đổi thông minh
\r\n\r\n10.5.9.1 Các bộ truyền đổi\r\nthông minh có chứa cả phần tương tự và phần số với phần đầu vào và đầu ra đang\r\nlà tương tự và phần điều chế tín hiệu trung gian đang là số. Điều chế tín hiệu\r\nđầu ra số, trước khi chuyển đổi sang tín hiệu tương tự, thường có thể là một\r\ntín hiệu số tới thiết bị thứ ba sử dụng khả năng truyền của tín hiệu số là mong\r\nmuốn bởi vì nó loại\r\ntrừ hai bộ chuyển đổi tương tự/số. Nếu tín hiệu số đang được sử dụng và nếu\r\nphần đầu vào tương tự không thể điều chỉnh bởi người sử dụng, thiết bị thứ ba cần có thể thực\r\nhiện sự hiệu chính cho các thiết bị thứ cấp. Vì vậy việc nắm rõ hiệu chuẩn các phần\r\nkhác nhau của các bộ truyền\r\nđổi thông minh\r\nlà quan trọng.
\r\n\r\n10.5.9.2 Các nhà sản xuất bộ\r\ntruyền đổi áp suất thông minh thường ghép cảm biến và các thiết bị điện tử khi\r\nchúng thường cùng có mặt trong cùng 1 vỏ của bộ truyền đổi và được cung cấp như là một\r\nđơn vị. Các hệ thống cảm biến nhiệt độ thường bao gồm các cảm biến và thiết bị\r\nđiện tử riêng biệt nhau. Trong khi một vài nhà sản xuất có thể ghép một\r\nbộ truyền đổi thông minh với một cảm biến nhiệt độ, thông thường\r\nđể thuận tiện cho người sử dụng.
\r\n\r\n10.5.9.3 Trừ khi tín hiệu ra số\r\nđang được sử dụng, tín hiệu đầu ra tương tự của bộ truyền đổi thông minh nên được\r\nhiệu chuẩn trước, cần phải sử dụng hoặc trang thiết bị chuẩn độ chính xác cao\r\nhoặc thiết bị thứ ba. Nếu thiết bị thứ ba sử dụng để đọc ra kết quả, bất kỳ thiết\r\nbị trung gian\r\nvà phần đầu vào của thiết\r\nbị thứ ba phải được hiệu chuẩn trước khi hiệu chuẩn bộ truyền đổi thông minh.
\r\n\r\n10.5.9.4 Để đạt độ chính xác\r\ncao nhất, phần đầu vào của bộ truyền đổi thông minh cần ghép khớp với cảm biến. Không\r\nphải toàn bộ các bộ truyền đổi cho phép người sử dụng truy cập vào chức năng\r\nnày. Trong trường hợp cảm biến kiểu RTD và nhiệt điện trở, điện trở tại tối thiểu\r\n3 điểm nhiệt độ nên được biết, 2 trong số đó phù hợp với các điểm mút của dải hiệu chuẩn.
\r\n\r\n10.6 Các qui\r\ntrình kiểm định
\r\n\r\nCác phép kiểm tra kiểm định là một\r\ncông cụ chuẩn sửa lỗi giá trị (nhưng không thay thế được cho hiệu chuẩn) và nên được\r\nthực hiện bởi việc so sánh\r\ngiá trị ELM tại các điều kiện vận hành bình thường của mỗi một biến đầu vào với\r\ngiá trị được xác định bởi chuẩn tham chiếu dẫn xuất. Bằng cách sử dụng giá trị hiển thị,\r\nđộ chính xác của các\r\ntín hiệu điện tử giữa các cảm biến và thiết bị tính toán lưu lượng\r\ncũng sẽ được kiểm định. Giới hạn kiểm tra nên được xác lập cho sự\r\nkhác biệt giữa chuẩn tham chiếu và thiết bị thứ ba. Phân tích độ nhạy sẽ xác định\r\ngiới hạn phù hợp cho mỗi biến. Phụ lục F đã được tạo ra như một sự trợ giúp trong việc\r\nđánh giá các ảnh hưởng của nhiệt độ,\r\náp suất và khối lượng riêng nhờ vào các hệ số CTL và CPL. Xem Phần 6 để\r\ncó thêm các thảo luận về độ nhạy và tác động của nó dựa vào độ không\r\nđảm bảo. Các phép kiểm định, được thực hiện thường xuyên hơn hiệu chuẩn, tạo ra\r\nsự đảm bảo rằng các thiết bị\r\nthứ hai và thứ ba đang liên tục làm việc trong phạm vi giới hạn kiểm soát\r\ncó thể chấp nhận. Nếu các kết quả của các phép kiểm tra kiểm định rơi ra ngoài\r\ngiới\r\nhạn\r\nkiểm\r\nsoát\r\ncó thể chấp nhận được, một phép hiệu chuẩn và chuẩn đoán lỗi sẽ được yêu cầu.
\r\n\r\n10.6.1 Kiểm định của các thiết\r\nbị đo nhiệt độ
\r\n\r\n10.6.1.1 Kiểm định cảm biến/bộ\r\ntruyền đổi được thực hiện bởi việc so sánh nhiệt độ của dòng chảy tại các điều\r\nkiện bình thường, được chỉ thị bởi thiết bị ELM, với một nhiệt kế chuẩn. Điều\r\nnày được thực hiện tốt nhất bằng cách sử dụng một nhiệt kế chuẩn gần với cảm biến\r\nnhiệt kế của ELM và với dòng chảy đủ để loại trừ sự phân tầng nhiệt độ. Nhiệt độ\r\nnên đặt tại các điều kiện vận hành bình thường. Các nhiệt kế điện tử là một sự\r\nlựa chọn tốt hơn nếu các lỗ lấy nhiệt kế cản trở việc sử dụng phù hợp các nhiệt\r\nkế thủy tinh. Các nhiệt kế điện tử phải đạt được các yêu cầu của Chương 7\r\nMPMS. Như một sự lựa chọn, một bể nhiệt, cài đặt tại điều kiện vận hành bình thường, có\r\nthể được sử dụng\r\nthích ứng với cả cảm biến nhiệt của ELM và nhiệt kế chuẩn.
\r\n\r\n10.6.1.2 Các nhiệt kế thủy tinh\r\nchính xác có dụng sai khắc vạch thang đo từ 0,2 °F đến 0,5 °F và nên được cung\r\ncấp với một bảng hiệu chính thang đo. Chúng có thể là kiểu nhúng một phần hoặc\r\nnhúng toàn phần. Các nhiệt kế nhúng một phần nên được nhúng tới mức phù hợp như\r\nđã được đánh dấu trên nhiệt kế. Sử dụng tại các chiều sâu nhúng khác nhau hoặc\r\ntại các nhiệt độ môi trường khác biệt đáng kể đối với nhiệt\r\nđộ mà nhiệt kế được chứng nhận có thể yêu cầu việc hiệu chính thân. Các nhiệt kế\r\nnhúng toàn phần được nhúng\r\nđiển hình một phần trong lỗ lấy nhiệt. Phần thân sử dụng bên ngoài lỗ lấy\r\nnhiệt sẽ đáp ứng với nhiệt độ môi trường, phần thân này có thể gây ra một sai số\r\nđọc đáng kể, phụ thuộc vào sự khác biệt giữa nhiệt độ đang được đo và nhiệt độ\r\nmôi trường, và phần thân lộ trong điều kiện khí quyển. Việc hiệu chính có thể\r\nđược thực hiện, và một phương pháp hiệu chính cho các nhiệt kế nhúng toàn phần\r\ncó trong Phụ lục C.
\r\n\r\n10.6.1.3 Khi một phép kiểm tra\r\nkiểm định được thực\r\nhiện, các số đọc "trước” nên được lưu lại và so sánh với thiết bị chuẩn. Nếu\r\nsố đọc “trước” sai so với thiết bị chuẩn trong phạm vi giới hạn kiểm soát yêu cầu,\r\nviệc hiệu chuẩn thiết bị đó sẽ được yêu\r\ncầu. Nhiệt kế chuẩn nên có độ phân giải tối thiểu là 0,2 °F (0,1 °C). Nếu thiết\r\nbị đang được kiểm định là để cung cấp\r\ndữ liệu để sử dụng trong suốt quá trình kiểm chứng, nó nên phù hợp trong phạm vi\r\n0,2 °F (0,1 °C) của thiết bị chuẩn.
\r\n\r\n10.6.2 Kiểm định các thiết bị\r\nđo áp suất
\r\n\r\n10.6.2.1 Kiểm định cảm biến/bộ\r\ntruyền đổi được thực hiện bởi việc đo áp suất của dòng chảy tại cùng vị\r\ntrí lỗ lấy áp như cảm biến áp suất ELM hoặc một lỗ lấy áp gần cạnh với lỗ đo áp\r\nsuất. Phải không có khác biệt đáng kể chênh áp giữa các lỗ đo. Áp suất nên được\r\nkiểm tra tại các\r\nđiều kiện vận hành bình thường.
\r\n\r\n10.6.2.2 Các tác động của sự thay đổi\r\náp suất nên thể tích của\r\nhy-dro-cac-bon nặng nhỏ hơn so với tác động gây ra bởi nhiệt độ. Thiết\r\nbị cảm biến áp suất với độ chính xác ± 3 psi (20 kPa) là phù hợp khi sử dụng\r\nBảng 11.2.1 (xem Chú thích 1). Khi sử dụng các hệ số từ chương 11.2.2 của MPMS\r\ncho hy-dro-cac-bon nhẹ, độ chính xác tối thiểu là ± 3 psi (20 kPa) có thể được\r\nyêu cầu trong phần nhạy nhất của bảng tại các áp suất vận hành thấp (xem Chú\r\nthích 2). Tại các áp suất cao và các phần khác của bảng, chỉ cần độ chính\r\nxác thấp hơn nếu không đặt ra yêu cầu. Hy-dro-cac-bon nhẹ rất nhạy với nhiệt độ\r\nvà áp suất, và việc phân tích độ nhạy được khuyến cáo khi sử dụng Bảng 11.2.2\r\nhoặc các mô hình toán khác, chẳng hạn như công thức trạng thái. Xem phần 6 cho thêm thông\r\ntin về độ không đảm bảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tại phần nhạy nhất của bảng\r\nhiệu chính của nhiệt độ và áp suất trong chương 11.1 và 11.2.1, sự thay đổi\r\ntheo thể tích gây ra bởi sự thay đổi\r\n0,1 °F (0,56 °C) trùng với thay đổi thể tích gây ra bởi sự thay đổi 26 psi\r\n(179,3 kPa).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phần nhạy nhất là xấp xỉ tại\r\ntỷ trọng tương\r\nđối 0,390 và tại nhiệt độ tối đa là 82,5 °F (28,1 °C).
\r\n\r\n10.6.3 Kiểm định của các thiết\r\nbị đo tỷ\r\ntrọng
\r\n\r\nThủ tục kiểm định các trang thiết bị đo tỷ trọng có\r\nthể thực hiện bởi một trong\r\ncác phương pháp sau đây. Tuy nhiên việc kiểm chứng cho các trang thiết đo tỷ trọng\r\nngoài hiện trường nên thực hiện theo API MPMS, Chương 14, Phần 6, sử dụng\r\nphương pháp dùng tỷ trọng kế:
\r\n\r\na) So sánh mẫu trực tiếp sử dụng bình tỷ trọng kế;
\r\n\r\nb) So sánh mẫu trực tiếp sử dụng tỷ trọng kế\r\nphòng thí nghiệm;
\r\n\r\nc) So sánh mẫu trực tiếp sử dụng tỷ trọng kế;
\r\n\r\nd) So sánh với tỷ trọng kế chuẩn mắc song\r\nsong hoặc nối tiếp;
\r\n\r\ne) Kiểm định sử dụng chất lưu chuẩn.
\r\n\r\nPhương pháp phù hợp phụ thuộc vào yêu\r\ncầu độ chính\r\nxác. Quá trình làm sạch, sửa chữa hoặc hiệu chuẩn của tỷ trọng kế “trực\r\ntuyến” được cho phép nếu các kết quả so sánh vượt ra ngoài độ chính xác công bố của\r\nthiết bị hoặc giá trị đó vượt quá những giá trị được chấp thuận. Sử\r\ndụng các dung môi phù hợp cho chất lưu đang được đo. Làm sạch bằng cơ học cần\r\nthực hiện một cách thận trọng để không phá hủy bề mặt của thiết bị cảm biến. Lấy tất cả các\r\nchất cặn lắng\r\nnào tìm thấy trên cảm\r\nbiến. Sau khi tỷ trọng kế được làm sạch, cần thiết phải thực hiện một phép so\r\nsánh kiểm định khác với một môi chất hoặc thiết bị tham chiếu.
\r\n\r\n10.6.3.1 Kiểm định tỷ trọng kế sử\r\ndụng bình tỷ trọng
\r\n\r\nBình tỷ trọng nhận được mẫu có cùng tỷ\r\ntrọng, nhiệt độ và áp suất như tỷ trọng kế trực tuyến tại thời điểm mẫu được lấy.
\r\n\r\n10.6.3.2 Sử dụng các tỷ trọng\r\nkế tại phòng thí nghiệm và dụng cụ đo tỷ trọng yêu cầu tỷ trọng, nhiệt độ, áp\r\nsuất là đạt được tại thời điểm mẫu được lấy, hoặc tỷ trọng được chỉ thị được hiệu\r\nchính về điều kiện chuẩn. Các chất\r\nlưu dễ bay hơi phải được lấy mẫu và kiểm chứng dưới áp suất. Do thông thường\r\nkhông thể tái tạo lại các điều kiện đối với các tỷ trọng kế tại phòng thí nghiệm\r\nhay thiết bị đo tỷ trọng như tại các tỷ trọng kế trực tuyến, việc hiệu chính\r\nthường được thực hiện với cả các tỷ trọng kế trực tuyến và các số đọc tỷ trọng\r\nchuẩn để đạt được các tỷ trọng tại\r\ncác điều kiện chuẩn. Các tỷ trọng kế tại phòng thí nghiệm thông thường có buồng\r\nkiểm soát nhiệt độ cho phép đặt tới nhiệt độ chuẩn, vì vậy không cần thiết\r\nphải hiệu chính nhiệt độ về điều kiện chuẩn. Nếu chất lưu là ổn định tại các điều\r\nkiện chuẩn tới mức mà áp suất có thể bỏ qua, không cần hiệu chính áp suất.\r\nTham khảo ASTM D 5002 cho phương pháp sử dụng tỷ trọng kế tại phòng thí nghiệm\r\nvà API MPMS Chương 9, Phần 1, 2 và 3 cho phương pháp dùng dụng cụ đo tỷ trọng.
\r\n\r\n10.6.3.3 Kiểm định tỷ trọng kế\r\nsử dụng tỷ trọng kế mắc nối tiếp.
\r\n\r\nCác so sánh định kỳ với một tỷ trọng kế chuẩn\r\nhoặc tỷ trọng kế dư\r\nra mắc nối tiếp cho phép tỷ trọng thực tế được so sánh, miễn sao cùng nhiệt độ\r\nvà áp suất tại mỗi thiết\r\nbị. Nếu không được, cần đo nhiệt độ và/hoặc áp suất tại mỗi thiết bị và thực hiện\r\nhiệu chính số đọc về điều kiện chuẩn.
\r\n\r\n10.6.3.4 Kiểm định tỷ trọng\r\nkế sử dụng các môi chất chuẩn
\r\n\r\nViệc sử dụng các môi chất chuẩn yêu cầu\r\ntỷ trọng kế trực\r\ntuyến được cách ly từ môi chất làm việc. Nếu môi chất chuẩn là phù hợp và gần với\r\ntỷ trọng làm việc, việc làm sạch có thể không cần thiết. Hai chất lưu sẵn có\r\nlà không khí và nước cất được khử khí. Nó sẽ là cần thiết để làm sạch các phần\r\nnhúng ướt của tỷ trọng kế\r\ntrước khi thử nghiệm với 2 môi chất này. Các hy-dro-cac-bon phải được loại bỏ\r\nvà dung môi cuối cùng phải phù hợp với nước. Công thức Wagenbreth có\r\nthể được sử dụng để xác định tỷ trọng của nước tại các nhiệt độ khác nhau. Chương 14,\r\nphần 6 của API MPMS có\r\nchứa các công thức cho không khí cũng như công thức Wagenbreth.
\r\n\r\n10.6.4 Kiểm định các thiết bị\r\ntạo ra xung
\r\n\r\nTính bảo mật và trung thực của các tín hiệu xung có\r\nthể được cải thiện bằng cách sử dụng phương pháp so sánh xung như mô tả trong\r\nAPI MPMS Chương 5, Phần 5. Điều này cùng với việc kiểm chứng thường xuyên sẽ đảm\r\nbảo độ chính xác của xung. Có thể\r\nsử dụng máy hiện\r\nsóng để đánh giá mức và hình dạng của xung. Thiết bị phải sẵn sàng để kiểm định\r\nxung cho bất kỳ phương pháp nào được sử dụng. Kiểm tra này có thể được thực hiện\r\nhoặc định kỳ với trang thiết bị kiểm tra riêng biệt hoặc liên tục bên trong thiết\r\nbị thứ ba của ELM.
\r\n\r\n10.6.5 Kiểm định kênh đầu vào\r\nxung
\r\n\r\n10.6.5.1 Nên chú ý rằng hầu hết\r\ncác kênh đầu vào xung được sử dụng trong thiết bị thứ ba ELM không có điều chỉnh để biến đổi\r\ntín hiệu đầu vào. Các điều chỉnh ngưỡng kích hoạt có thể tác động tới\r\nsố lượng xung được phát hiện. Trong chế độ chẩn đoán trong thiết bị thứ ba với\r\ntín hiệu đầu vào hiển thị, tần số hiển thị nên bằng với tần số cảm ứng từ bộ hiệu\r\nchuẩn tần số được dẫn xuất. Một phương pháp thay thế là lấy các giá trị tích\r\nlũy tại thời gian đã biết và tính tần số để so sánh với bộ hiệu chuẩn.
\r\n\r\n10.6.5.2 Để kiểm định độ chính\r\nxác của lượng hiển thị đối với\r\nlượng xung đến thiết bị thứ ba từ bộ phát xung, kích hoạt một số rời rạc các\r\nxung từ bộ phát xung được dẫn xuất vào trong thiết bị thứ ba. Tính toán lưu lượng\r\ntổng bằng cách sử dụng các xung tạo ra và hệ số K. So sánh lượng này với lượng\r\nhiển thị.
\r\n\r\n10.7 Xem xét\r\nnhiệt độ môi trường
\r\n\r\n10.7.1 Các thiết bị ELM\r\nthông thường được lắp đặt trong môi trường không kiểm soát. Phản ứng của các thiết\r\nbị này dưới điều kiện thay đổi khí hậu có thể tác động tới đặc\r\ntính đo lường và độ chính xác của phép đo lưu lượng. Mọi sự thay đổi hoặc quá\r\nngưỡng của nhiệt độ môi trường có thể gây ra độ lệch hệ thống đáng kể và có những\r\ntác động nghiêm trọng lên độ chính xác của phép đo. Dải nhiệt độ môi trường và\r\ntác động tương ứng của nó lên độ\r\nkhông đảm bảo (thí dụ thay đổi phần trăm toàn thang/độ so với chuẩn) nên được\r\nliệt kê trong các thông số kỹ thuật về đặc trưng đo lường của nhà sản xuất và\r\nnên được xem xét khi lựa chọn và lắp đặt thiết bị ELM.
\r\n\r\n10.7.2 Băng hiệu chuẩn nên\r\nđược xem xét nếu các điều kiện môi trường tương thích với hiệu chuẩn tại hiện trường.\r\nTrong quá trình kiểm định/hiệu chuẩn tại hiện trường, nhiệt độ môi trường nên\r\nđược ghi lại. Các dao động nhiệt độ theo mùa nên được cân nhắc khi chuẩn bị lịch thời\r\ngian kiểm định và hiệu chuẩn. Sự thay đổi đáng kể trong nhiệt độ môi trường có\r\nthể tác động tới hiệu chuẩn thiết bị cũng như các thiết bị EFM đang được hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n10.7.3 Trang thiết bị thứ cấp\r\nđược bảo vệ môi trường bằng cách sử dụng vỏ bọc hoặc vật liệu cách ly cũng nên\r\nđược bảo vệ tương tự\r\ntrong suốt quá trình hiệu chuẩn hoặc di chuyển tới môi trường được kiểm soát có\r\ncùng điều kiện. Kiểm định các thiết bị như vậy nên được thực hiện với thiết bị được cân bằng\r\ntrong buồng được kiểm soát môi trường của nó.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1 Sự truy cập
\r\n\r\nChỉ người chủ sở hữu lưu lượng kế hoặc\r\nngười đại diện được chỉ định bởi chủ hợp đồng\r\nmới có đủ thẩm quyền để hiệu chuẩn hoặc thay đổi\r\nchức năng của hệ thống đo lường theo bất cứ cách nào. Hơn nữa, người chủ sở hữu\r\nhoặc người đại diện được chỉ định bởi chủ hợp đồng bị giới hạn các hành động theo hợp\r\nđồng là cần thiết và thích hợp, xét tới các thực hành công nghiệp và các nghĩa\r\nvụ của hợp đồng.
\r\n\r\n11.2 Sự ngăn cấm truy cập
\r\n\r\n11.2.1 Các hệ thống phải được\r\nthiết kế để hạn chế sự truy cập cho mục đích thay đổi bất cứ các biến đầu vào\r\nmà có thể tác động đến kết quả đo bởi những người mà được ủy quyền để thực hiện. Một\r\nphương pháp khuyến cáo để đạt được mục đích này là yêu cầu nhập vào một mã bảo\r\nvệ duy nhất chứa ít nhất 4 ký tự trước khi thực hiện bất cứ vận hành nào mà có\r\nthể tác động tới kết quả đo. Các chủ sở hữu nên xem xét gán những mã duy nhất hoặc\r\nbiện pháp bảo vệ tới từng người để đảm\r\nbảo tất cả các bên cố gắng truy cập có thể nhận biết và đếm được.
\r\n\r\n11.2.2 Những biện pháp bảo vệ\r\nluân phiên cũng có thể được sử dụng để kiểm soát sự truy cập tới hệ thống. Những\r\nbiện pháp này có thể bao gồm các thiết bị cơ khí và/hoặc các mức bảo\r\nvệ điện tử\r\nbổ\r\nsung.
\r\n\r\n11.2.3 Một mã bảo vệ có thể\r\nđược sử dụng tại bất cứ thời điểm nào mà dữ liệu được thu thập từ hệ thống. Một\r\nmã bảo vệ sẽ được sử dụng tại mọi\r\nthời điểm mà bất cứ sự thay đổi hoặc sửa đổi nào được thực hiện làm thay đổi\r\ncác lượng đang được đo.
\r\n\r\n11.3 Tính nguyên vẹn của dữ\r\nliệu được lưu
\r\n\r\n11.3.1 Sự thay đổi với bất cứ\r\ntham số lưu lượng nào sẽ nên lưu lại trong một lịch sử hoạt động như là phần của một bản ghi\r\nsự kiện, như đã được mô tả trong Phần 10.
\r\n\r\n11.3.2 Tại mỗi thời điểm một\r\nhằng số lưu lượng thay đổi trong hệ thống mà nó tác động tới thể tích được\r\ntính, giá trị mới và giá trị cũ, cùng với ngày và thời gian thay đổi, sẽ được\r\nlưu lại bằng phương pháp\r\nđiện tử hoặc sao lưu phần cứng. Người ta cũng mong muốn lưu lại các số đọc tổng\r\nkhông xóa được bất cứ khi nào một giá trị lưu lượng bị thay đổi mà có thể tác động\r\ntới QTR.
\r\n\r\n11.3.3 Bất cứ sự điều chỉnh hoặc hiệu\r\nchính nào đến kết quả gốc hoặc là các giá trị được tính toán sẽ được lưu riêng\r\nvà sẽ không làm thay đổi dữ liệu gốc. Cả dữ liệu gốc và dữ liệu được điều chỉnh\r\nkết thúc phải được duy trì. Sự\r\nđiều chỉnh hoặc hiệu chính sẽ được thể hiện trong lịch sử hoạt động và sẽ chỉ\r\nthị rõ các giá trị mới và cũ và ngày tháng, thời gian của một hoặc các\r\nchu kỳ tác động bởi sự thay đổi.\r\nMột vài phương pháp xác định hiệu quả ngày tháng thay đổi phải\r\nđược cung cấp.
\r\n\r\n11.4 Thuật toán bảo vệ
\r\n\r\n11.4.1 Tất cả các thuật toán\r\nsử dụng để tính toán lượng sẽ được bảo vệ khỏi sự thay đổi tại hiện trường hoặc\r\ncác mức tài khoản hành chính, thậm chí bởi những người được cung cấp mã bảo vệ cần thiết\r\nđể thực hiện các chức năng thông dụng khác. Sự thay đổi các thuật toán sẽ yêu cầu\r\nngười mua và người bán sự chứng thực và phê duyệt và bởi các bên chịu\r\ntác động (chính phủ, nhà sản xuất thiết bị, người mua, người bán tương thích).
\r\n\r\n11.4.2 Khuyến cáo sự tách biệt\r\ncủa các chương\r\ntrình và các cấu hình sử dụng cho tính toán lưu lượng và các\r\nhoạt động liên quan từ đó sử dụng cho các chức năng khác.
\r\n\r\n11.4.3 Sử dụng các thiết bị\r\nvật lý khác nhau là các cách tách biệt được ưu tiên. Tuy nhiên sự tách biệt các\r\nchức năng đo trong giao nhận từ các chương trình khác trong phạm vi một thiết bị\r\nđơn lẻ có thể chấp\r\nnhận được nếu thực hiện được việc bố trí bảo vệ đầy đủ và phải được\r\nchấp thuận bởi tất cả các\r\nbên có liên quan. Nên có các giới hạn truy cập riêng biệt, chẳng hạn như các mật\r\nkhẩu khác nhau, mục đích để các chức năng bảo dưỡng hoặc kiểm soát không thể\r\ntác động tới tính toán lưu lượng hoặc ngược lại.
\r\n\r\n11.4.4 Theo sát sự thay đổi\r\ntới thuật toán hoặc các chức năng kiểm soát, hệ thống phải được kiểm tra toàn bộ\r\nđể kiểm tra sự hoạt động đúng của các chức năng tính toán lưu lượng giao nhận.
\r\n\r\n11.5 Bảo vệ bộ nhớ
\r\n\r\n11.5.1 Để tạo ra sự bảo vệ tối\r\nđa và tính toàn vẹn của dữ liệu, thiết\r\nbị ELM thứ ba sẽ được cung cấp một nguồn điện dự phòng hoặc khả năng phục hồi tất\r\ncả các dữ liệu trên bộ nhớ không xóa được theo chu kỳ không nhỏ hơn khoảng thời\r\ngian thông thường mà dữ liệu được thu thập cho thiết bị.
\r\n\r\n11.5.2 Khi nguồn điện sơ cấp\r\nbị gián đoạn, thời gian và ngày tháng của sự cố và thời gian và ngày tháng phục hồi\r\nlại trạng thái bình thường sẽ được lưu lại trong bản ghi sự kiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nMáy tính phù hợp với phần cứng và các giới hạn\r\nphần mềm
\r\n\r\nA.1 Thông tin\r\nchung
\r\n\r\nA.1.1 Phụ lục A\r\nkhông được viết như là một hướng dẫn hoặc toàn bộ thông tin liên quan đến toán\r\nmáy tính. Nó chỉ được viết để\r\ncảnh báo người sử dụng thiết bị tính toán lưu lượng các nguồn sai số tiềm tàng\r\ncó thể xuất hiện khi dữ liệu được điều khiển không đúng.
\r\n\r\nA.1.2 Các máy tính\r\nsố lưu các giá trị số học như thông tin nhị phân trong các thanh ghi bộ nhớ.\r\nGiá trị của các bit nhị phân và định dạng cụ thể của các bít thay đổi tùy thuộc\r\ntheo kiểu dữ liệu và dạng mô hình tính toán.
\r\n\r\nA.1.3 Một máy tính\r\nthực hiện các phép tính bởi điều khiển\r\ncác thanh ghi, hoặc bởi một cấu trúc\r\nlập trình tuần tự (chẳng hạn như phần mềm) hoặc bởi sử dụng một mạch tích hợp đồng xử lý toán học\r\nđặc biệt (chẳng hạn như phần cứng).
\r\n\r\nA.1.4 Trong thực tế,\r\nkhông có sự khác biệt giữa việc thực hiện các phép tính sử dụng phần mềm và phần\r\ncứng. Cả hai phương pháp là chính xác như nhau và là đối tượng dẫn đến các sai\r\nsố tiềm tàng nếu các vận hành được tạo ra không phù hợp. Sự khác biệt chính giữa\r\nphần cứng và phần mềm là phần cứng đó thực hiện các toán tử toán học nhanh hơn.
\r\n\r\nA.1.5 Độ rộng bít\r\nbên trong của vi xử lý hoặc\r\nmáy tính là một chức năng của các thanh ghi dữ liệu bên trong sử dụng để\r\nkiểm soát dữ liệu (chẳng hạn 8 bít, 16 bít, 32 bít,...). Kích cỡ bít của các thanh\r\nghi nội tại này không nên nhầm lẫn với kích cỡ bít của giá trị số đang được hoạt\r\nđộng trên đó. Một vi xử lý 8 bít có thể thực hiện cùng phép toán mà vi xử lý 32\r\nbít thực hiện, nhưng sẽ mất nhiều thời gian hơn.
\r\n\r\nA.2 Các kiểu số\r\nsử dụng bởi máy tính
\r\n\r\nA.2.1 Tổng quát\r\nchung
\r\n\r\nDữ liệu số trong phạm vi máy tính\r\nthông thường rơi vào 2 dạng: số nguyên và số phẩy động.
\r\n\r\nA.2.2 Các số\r\nnguyên
\r\n\r\nA.2.2.1 Các số\r\nnguyên là các thanh ghi hoặc các thanh ghi giả được tạo ra trong bộ\r\nnhớ. Các số nguyên này là vài dạng số của độ rộng bít\r\nnhị phân (chẳng hạn 8 bít, 16 bít, 32 bít hoặc lớn hơn). Giá trị số lớn nhất có thể lưu\r\ntrữ như một số nguyên là 2n - 1 trong đó n bằng với kích cỡ bít của\r\nthanh ghi số nguyên.
\r\n\r\nA.2.2.2 Một số nguyên\r\n16 bít vì vậy có thể thể hiện 216 - 1 hoặc 65535. Tương\r\ntự như vậy một số nguyên 32 bít có thể thể hiện có bất kỳ một số nguyên lớn nhất\r\nbằng 232\r\n-\r\n1 hoặc 4294967294. Một số nguyên cũng có thể biểu diễn 1 số có dấu (chẳng hạn\r\n+2501 tới -1235). Giá trị số nguyên có dấu dương lớn nhất có thể lưu là 2n-1 - 1 (bởi vì số 0 được tính\r\nnhư 1 số dương). Giá trị số nguyên có dấu âm lớn nhất có thể lưu là 2n-1 trong đó n\r\nlà kích thước của bít của thanh ghi nguyên.
\r\n\r\nVÍ DỤ: một số nguyên có dấu 32 bít có thể biểu\r\ndiễn bất kỳ số nguyên nào trong phạm vi giữa 231-1 (2147483546) và -231\r\n(-2147483647).
\r\n\r\nA.2.2.3 Một số\r\nnguyên có thể biểu diễn chính xác phần chẵn bất kỳ của bất kỳ số\r\nnào trong phạm vi giới hạn của nó.
\r\n\r\nA.2.3 Các số phẩy\r\nđộng
\r\n\r\nA.2.3.1 Các số phẩy\r\nđộng cũng có thể là các thanh ghi hoặc thanh ghi giả được hình\r\nthành từ các vị trí bộ nhớ. Các định dạng bít của các số phẩy động là phức tạp\r\nhơn, bao gồm một trường mũ và một trường phần định trị.
\r\n\r\nA.2.3.2 Việc sử dụng\r\nphương pháp lưu trữ ký hiệu khoa học nhị phân chuyển độ phân giải và độ chính\r\nxác tuyệt đối của một số thành phạm vi lớn hơn của các số.
\r\n\r\nA.2.3.3 Các số phẩy động là có\r\nthể biểu diễn một phạm vi lớn hơn của các giá trị dương và âm, số nguyên hoặc phân\r\nsố, nhưng có thể không biểu diễn số chính xác.
\r\n\r\nA.2.3.4 Số lượng bít\r\nđược gán cho phần định trị hoặc phần phân số của một số xác định độ phân\r\ngiải hoặc độ chính xác của số. Số lượng bít\r\nđược gán cho phần mũ của số xác định phạm vi lớn nhất của số.
\r\n\r\nA.2.3.5 Kích cỡ bít\r\ncủa phần mũ và\r\nphần định trị có thể thay đổi giữa các hệ thống máy tính khác nhau, nhưng có 2\r\ndạng của các số phẩy\r\nđộng như được mô tả trong tiêu chuẩn IEEE cho số học số phẩy động nhị phân:
\r\n\r\na) Độ chính xác đơn:
\r\n\r\n* Phạm vi xấp xỉ từ ±1,7 x 1038 đến ±1,7 x 10-38
\r\n\r\n* Độ phân giải xấp xỉ là 1/1,6 x 106
\r\n\r\nb) Độ chính xác kép
\r\n\r\n* Phạm vi xấp xỉ từ ±18 x 10308 đến ±18 x 10-308
\r\n\r\n* Độ phân giải xấp xỉ là 1/4,5 x 1015
\r\n\r\nA.3 Các vấn đề\r\ncó thể xuất hiện
\r\n\r\nA.3.1 Tổng quát\r\nchung
\r\n\r\nNhững sai số mô tả bên dưới là điển\r\nhình của các kiểu sai\r\nsố có thể xuất hiện\r\nkhi dữ liệu được xử lý không\r\nphù hợp trong phạm vi máy tính.
\r\n\r\nA.3.2 Tràn trên và\r\ntràn dưới của số nguyên
\r\n\r\nCác sai số kiểu tràn trên và tràn dưới\r\ncủa số nguyên xuất hiện khi nhân hoặc chia các số nguyên, và kết quả, hoặc kết\r\nquả trung gian, vượt quá khả năng lưu trữ của các thanh ghi hệ thống sử dụng trong phép\r\ntính. Các dấu hiệu của điều này là các số thay đổi tản mạn trong dấu của chúng,\r\nvà/hoặc đột nhiên thay đổi lớn không mong muốn trong giá trị của kết quả dưới\r\ncác điều kiện vận hành nhất định.
\r\n\r\nA.3.3 Các sai số về\r\nđộ phân giải của số phẩy động
\r\n\r\nA.3.3.1 Các sai số về\r\nđộ phân giải của số phẩy động xảy ra khi trừ hoặc cộng các số phảy động nhỏ với\r\ncác số phảy động lớn. Các sai số này xảy ra bởi vì phần cứng hoặc phần\r\nmềm tính toán đầu tiên phải chuẩn hóa (làm bằng nhau) các trường số mũ của 2 số trước khi\r\ncộng các trường định trị của các số. Điều này được thực hiện bởi sự dịch\r\nchuyển trường định trị của bên phải số nhỏ và tăng trường số mũ cho tới khi 2 số\r\nmũ là bằng nhau. Thiết bị tính toán phải cung cấp đủ độ rộng bít thanh ghi\r\ntrong suốt phép tính số học để đảm bảo rằng các bít có ý nghĩa nhỏ nhất của phần định trị\r\nlà không bị cắt, do đó suy giảm độ phân giải của số.
\r\n\r\nA.3.3.2 Các dấu hiệu\r\ncủa vấn đề này là các số tổng\r\ndừng tính tổng tích lũy khi số tổng này đạt tới một giá trị nhất định hoặc khi\r\nlưu lượng dòng chảy dưới một giá trị cụ thể. Các dấu hiệu khác là các tính toán hội tụ\r\nkhông đồng quy và các trung bình trọng số mà nó chính xác cho các lượng giao nhận\r\nnhỏ nhưng không chính xác cho các lượng giao nhận lớn.
\r\n\r\nA.3.4 Các sai số\r\ntích lũy
\r\n\r\nHầu hết các thiết bị tính toán\r\nlưu lượng tính toán số lượng dòng chảy tổng bằng cách cộng một cách tương đối\r\nnhiều các lượng tính toán nhỏ cho chu kỳ giao nhận tổng. Ví dụ, một giao dịch\r\nthương mại sau 24 h yêu cầu tối thiểu 86400 s tính toán và tính tổng (giả sử rằng\r\nchu kỳ tính toán chính là 1 s). Việc tính toán và tích phân đúng mỗi các lượng\r\nmẫu riêng lẻ sao cho chính xác là quan trọng. Ví dụ, một sai số nhất quán là\r\n0,0001 trong lượng đơn vị khi cộng mỗi một mẫu trên mỗi giây sẽ có nghĩa sai số\r\ntích lũy là 8,6 lượng đơn vị trong mỗi 24 h.
\r\n\r\nA.3.5 Tích phân số\r\nnguyên
\r\n\r\nA.3.5.1 Trong nhiều trường\r\nhợp bởi vì khả năng\r\nbiểu diễn một cách chính xác dải các số của nó, lượng tổng được lưu trong các\r\nthanh ghi số nguyên. Trong những trường hợp này, các lượng mẫu riêng biệt được\r\ntính toán tại các độ phân giải có khả năng chấp nhận được và phải lấy tổng tại\r\nđộ phân giải lớn nhất cho tới khi lượng tổng bằng hoặc lớn hơn độ phân giải bộ\r\nlấy tổng số nguyên. Phần nguyên của lượng tổng phải được dịch chuyển thành bộ lấy\r\ntổng số nguyên mà không có sai số và lượng phân số duy trì được lưu là\r\ntổng lượng các mẫu theo sau. Ví dụ, một thiết bị tính toán lưu lượng điển hình\r\nđang tính toán lượng 0,5555555556 thùng cho mỗi một giây của mẫu (bằng\r\n2000 barrel/giờ). Nó đang tích lũy lượng tổng trong thanh ghi số nguyên với đơn\r\nvị của 1 barrel.
\r\n\r\nA.3.5.2 Ví dụ trình\r\nbày 1 phương pháp có thể sử dụng để thực hiện tích phân số nguyên với sai số có thể chấp nhận được. Chú ý rằng\r\n1 sai số nhỏ của lượng trong\r\n1 s là tồn tại, thậm chí nó có thể được tính toán tới 10 chữ số có nghĩa theo\r\nAPI MPMS Chương 12.2 lượng mẫu trong 1 s tại trường hợp này không thể biểu diễn\r\nchính xác lưu lượng dòng chảy, là\r\n2000 thùng/giờ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCác bộ chuyển đổi A/D và độ phân giải
\r\n\r\nB.1 Tổng quát\r\nchung
\r\n\r\nB.1.1 Số lượng bít\r\nhỗ trợ bởi bộ chuyển đổi A/D định nghĩa dải của chuyển đổi, thông thường được\r\nbiểu diễn như là số đếm những phân đoạn mà có thể sử dụng để xác\r\nđịnh độ phân giải. Độ phân giải được liên quan tới số của các phân đoạn\r\nmà 1 bộ chuyển đổi chia một tín\r\nhiệu tương tự vào. Độ phân\r\ngiải là khác so với độ chính xác, đối với bộ chuyển đổi A/D là sai số\r\nxác định biên độ của tín hiệu. Độ chính xác được xác định ban đầu bởi độ ổn định,\r\nđộ tuyến tính và độ lặp lại của bộ chuyển đổi A/D nhưng độ phân giải không\r\nphù hợp có thể giới hạn độ chính xác có thể đạt được của bất kỳ thiết bị nào.\r\nXem Bảng B.1.
\r\n\r\nB.1.2 Các số tổng\r\n(hoặc phân đoạn) có thể được tính toán bằng cách lấy số mũ 2 của các bít tổng\r\ndưới đây:
\r\n\r\nSố đếm tổng = 2các bít tổng
\r\n\r\nNếu biết các số đếm tổng có thể, độ phân\r\ngiải\r\ncó\r\nthể được tính toán theo phần trăm toàn dải như:
\r\n\r\nĐộ phân giải = 100 x 1/các số đếm
\r\n\r\nVÍ DỤ: Giả sử một bộ chuyển\r\nđổi A/D 12 bít đang được sử dụng.\r\nSố\r\nđếm\r\ntổng\r\n= 212\r\n= 4096 số đếm. Vì vậy độ phân giải là\r\n1/4096 hoặc theo phần trăm toàn dải là:
\r\n\r\nĐộ phân giải % fs = 100 x 1/4096 =\r\n0,0244 % FS
\r\n\r\nB.1.3 Trong thực tế\r\nmột vài người chỉ sử dụng một\r\nphần của toàn dải của bộ chuyển\r\nđổi A/D để kiểm tra\r\ndải hiệu chuẩn\r\nthông thường của cảm biến. Các số đếm A/D còn lại được sử dụng để kiểm tra cảm\r\nbiến trong miền quá dải trên hoặc miền thấp dưới dải. Xem Hình B.1.
\r\n\r\nB.1.4 Độ phân giải\r\ncơ bản của bộ chuyển đổi A/D giữ nguyên không thay đổi. Tuy nhiên dải tín hiệu\r\nđầu vào được dịch chuyển bởi bộ chuyển đổi A/D có thể khác với dải hoạt động được\r\nhiệu chuẩn.
\r\n\r\nBảng B.1 - Độ\r\nphân giải của bộ chuyển đổi A/D
\r\n\r\n\r\n Số lượng bít \r\n | \r\n \r\n Số đếm tổng \r\n | \r\n \r\n Độ phân giải | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 256 \r\n | \r\n \r\n 0,390625 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 4096 \r\n | \r\n \r\n 0,024414 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 16,384 \r\n | \r\n \r\n 0,006103 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 65,536 \r\n | \r\n \r\n 0,001526 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 262,144 \r\n | \r\n \r\n 0,000381 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 16,777,216 \r\n | \r\n \r\n 0,000006 \r\n | \r\n
Hình B.1 - Số\r\nđếm A/D theo cảm biến đầu vào cung cấp cho vùng ngoài/dưới phạm vi
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nSự hiệu chính thân nổi cho các nhiệt kế thủy\r\ntinh
\r\n\r\nĐộ chính xác của các nhiệt kế thủy tinh được\r\nhiệu chuẩn thông thường\r\nvới toàn bộ thân được nhúng trong bể nhiệt mà bể đó xác định nhiệt độ của bầu\r\nnhiệt kế. Tuy nhiên, thực tế chung khi sử dụng một nhiệt kế thủy tinh thân của\r\nnó lộ ra bên ngoài của lỗ lấy nhiệt\r\nhoặc chất lỏng. Dưới các điều kiện như thế này, cả thân và thủy ngân trong phần\r\nthân lộ ra có nhiệt độ khác với bầu nhiệt kế. Điều này tạo ra một sai số trong\r\nnhiệt độ quan sát. Do hệ số giãn nở nhiệt của thủy tinh là nhỏ hơn thủy ngân nhiệt độ\r\nquan sát sẽ nhỏ hơn giá trị nhiệt độ đúng nếu bầu thủy ngân nóng hơn phần thân\r\nvà lớn hơn giá trị đúng của nhiệt độ nếu\r\ngra-đi-en nhiệt là đảo nghịch. Với công việc yêu cầu chính xác, độ lớn của sai số này\r\nchỉ có thể xác định bởi\r\nthực nghiệm. Tuy nhiên trong hầu hết các ứng dụng và nơi mà thiếu thông tin của\r\nnhà sản xuất thì độ chính xác\r\nđủ để áp dụng công\r\nthức dưới đây, công thức lưu ý tới sự khác biệt về hệ số giãn nở nhiệt giữa thủy\r\ntinh và thủy ngân:
\r\n\r\nTc=T+kn(T-t)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nTc nhiệt độ hiệu\r\nchính;
\r\n\r\nT nhiệt độ quan\r\nsát;
\r\n\r\nt nhiệt độ trung bình của phần\r\nthân lộ ra ngoài;
\r\n\r\nn số của độ lộ\r\nra trên bề mặt của chất lỏng mà nhiệt độ của nó đang được đo;
\r\n\r\nk hệ số hiệu\r\nchính thủy ngân-thủy tinh; với độ F là 0,00009 còn với độ bách phân\r\nlà 0,00016.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Được trích dẫn từ ASTM E77.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nĐiện trở với nhiệt độ cho các nhiệt kế RTD bạch\r\nkim trong công nghiệp
\r\n\r\nD.1 Tổng quát\r\nchung
\r\n\r\nD.1.1 Một vài bộ\r\ntruyền đổi nhiệt độ thông minh có thể điều chỉnh tới 1 hoặc 2 điểm trên đường\r\ncong của nó nhưng yêu cầu rằng các giá trị đầu vào sử dụng trong giá trị bảng\r\nOhm chuẩn thay vì độ của nhiệt độ. Sự hiệu chính Callendar-Van Dusen dưới đây là\r\nmột phương pháp có thể sử dụng để tính toán bảng\r\nđiện trở RTD nếu nhiệt độ là được biết cho nhiệt kế RTD với hệ số anpha\r\nlà 0,00385. Các kỹ thuật tương tự có thể sử dụng cho các kiểu RTD khác. Nếu\r\ncác hằng số cụ thể được biết cho cảm biến RTD, các giá trị bảng duy nhất với cảm\r\nbiến đó có thể tính toán bằng\r\ncách sử dụng các công thức này:
\r\n\r\nCho dải nhiệt độ từ 0 °C tới 850 °C
\r\n\r\nRt = R0[1+At+Bt2]
\r\n\r\nCho dải nhiệt độ từ -200 °C tới 0 °C
\r\n\r\nRt = R0[1+At+Bt2+C(t-100)t3]
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n\r\n IPTS-68 \r\n | \r\n \r\n ITS-90 \r\n | \r\n
\r\n A = 3,90802 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 3,9083-3 x 10-3 \r\n | \r\n
\r\n B = -5,802 x 10-7 \r\n | \r\n \r\n -5,775 x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n C = -4,2735 x 10-12 \r\n | \r\n \r\n -4,183 x 10-12 \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nR0 điện trở\r\nthông thường của RTD tại 0 °C (32 °F), thông thường là 100 Ohm;
\r\n\r\nRt điện trở của RTD tại\r\nnhiệt độ quan sát;
\r\n\r\nt nhiệt độ quan sát, °C.
\r\n\r\nD.1.2 Hằng số\r\nITS-90 là từ IEC\r\n751\r\nbản chỉnh sửa 2\r\nvà\r\ncập nhật công thức Callendar (0 °C và trước 0°C) và công thức\r\nCallendar-Van Dusen (dưới 0 °C) mà các công thức được sử dụng trong DIN 43760 và các tiêu\r\nchuẩn khác dựa\r\ntrên IPTS-68 để mang tới\r\nITS-90. Người sử dụng các nhiệt kế được lưu ý để xác định thang nhiệt\r\nđộ mà nhiệt độ được báo cáo, và khi sử dụng hoặc tham khảo tới một chuẩn, cần biết\r\nthang nhiệt độ mà chuẩn sử dụng.
\r\n\r\nD.1.3 Ngược lại,\r\nhiệu chính Callendar-Van Dusen có thể sử dụng để xác định nhiệt độ điện trở RTD. Với nhiệt\r\nđộ trên 0 °C, một tính\r\ntoán trực tiếp có thể được thực hiện.\r\nVới nhiệt độ dưới 0 °C, một bước lặp\r\nlà cần thiết. Tuy nhiên, với dải nhiệt độ mà các bảng hiệu chính thể tích của\r\nhy-đrô-các-bon có thể áp dụng trên dải nhiệt độ đó thì một kết quả chính xác\r\nphù hợp có thể đạt được với một bước lặp đơn. Tới -50 °C sai số chỉ là 7x10-8 oC. Các sai số\r\ngia tăng tới 0,0025 °C tại nhiệt độ\r\n-200 °C. Trong khi\r\ncác hằng số A, B và C cho mỗi RTD\r\nnên được sử dụng chính xác\r\nnhất, các hằng số chuẩn từ IED 751\r\nđược trình bày trong các ví dụ dưới đây khi các hằng số cụ thể nào đó bị\r\nthiếu. Ro thực tế tại 0 °C nên luôn\r\nluôn sử dụng, tuy nhiên:
\r\n\r\nVới dải từ 0 °C tới + 850\r\n°C:
\r\n\r\nVới dải từ -200 °C tới 0 °C:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n\r\n IPTS-68 \r\n | \r\n \r\n ITS-90 \r\n | \r\n
\r\n A= 3,90802 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 3,9083-3 x 10-3 \r\n | \r\n
\r\n B= -5,802 x 10-7 \r\n | \r\n \r\n -5,775 x 10-7 \r\n | \r\n
\r\n C= -4,2735 x 10-12 \r\n | \r\n \r\n -4,183 x 10-12 \r\n | \r\n
R0 điện trở RTD tại 0 °C, thông thường\r\nlà 100 ohm, sử dụng giá trị\r\nthực tế của Ro nếu nó được\r\nbiết;
\r\n\r\nRt điện trở của RTD tại\r\nnhiệt độ đang đo;
\r\n\r\nS là hệ số hình dạng;
\r\n\r\nt là nhiệt độ, °C;
\r\n\r\nti là giá trị tính toán\r\nban đầu của nhiệt độ;
\r\n\r\nW1 là hệ số điện trở.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nThiết\r\nbị hiệu chuẩn và kiểm định
\r\n\r\nE.1 Áp suất
\r\n\r\nThiết bị kiểm định và hiệu chuẩn áp suất\r\nđược sử dụng để xác định chính xác hoặc tạo ra một tín hiệu áp suất trên thành\r\nphần cảm biến áp suất của một bộ truyền đổi áp suất tĩnh. Áp suất sử dụng cho tính toán bộ truyền\r\nđổi áp suất có thể được cung cấp từ các nguồn khác nhau. Đầu ra điện tử của bộ\r\ncảm biến áp suất sau đó được điều chỉnh hoặc hiệu chuẩn tương ứng với\r\ntín hiệu áp suất.
\r\n\r\nTrang thiết bị hiệu chuẩn/kiểm định áp\r\nsuất được chia làm 3 dạng chính sau:
\r\n\r\nE.1.1 Thiết bị hiệu chuẩn\r\nquả cân
\r\n\r\nE.1.1.1 Một thiết bị\r\nmà tạo ra một tín hiệu thủy lực\r\nhoặc khí nén bằng cách đặt các khối lượng đã biết lên một pit-tông với kích cỡ đã biết là\r\nthông thường nhắc tới như một "bộ kiểm tra quả cân". Bằng cách sử dụng\r\ncác khối lượng chính xác và một pit-tông với tiết diện được xác định chính xác,\r\nnhững thiết bị này tạo nên một chuẩn thứ cho việc đo áp suất.
\r\n\r\nE.1.1.2 Do độ nhạy của thiết\r\nbị hiệu chuẩn/kiểm định, cần cân nhắc tới các hằng số trọng trường,\r\ncao độ, nhiệt độ, dao động, sự chuyển động của không khí và các yếu tố ảnh hưởng của môi trường\r\nkhác. Tại vĩ độ nhỏ hơn 40° và lớn hơn 50° hoặc tại cao độ vượt quá 5 000 feet,\r\ncác bộ kiểm tra quả cân có thể có sai số lớn hơn 0,05 % nếu các sự hiệu chính\r\nphù hợp không được thực hiện. Các quả cân có thể thông thường bị cắt\r\nbởi nhà sản xuất\r\ncho lực hấp dẫn cục bộ hoặc hiệu chính phù hợp được thực hiện để tính toán áp\r\nsuất thực tế tạo ra. Lực hấp dẫn cục bộ có thể lấy từ:
\r\n\r\nNOAA, khảo sát địa chất quốc tế,\r\nN/NGS12
\r\n\r\nE.1.1.3 NGS sẽ cần đến\r\nvĩ độ, kinh độ và cao độ. Công thức đầu tiên bên dưới có thể sử dụng để tính\r\ntoán một hệ số hiệu chính. Các công thức\r\ncuối cùng có thể được sử dụng\r\nđể tính toán lực hấp dẫn cục bộ với độ chính xác đủ cho hầu hết\r\ncác công việc hiệu chuẩn.
\r\n\r\nP = Pdw x g/980,665
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\ng giá trị lực hấp dẫn\r\ncục bộ, cm/s2 là được biết\r\nbởi NGS hoặc sử dụng công thức bên dưới;
\r\n\r\nPdw áp lực quả\r\ncân tại 980,665 cm/s2 (45°);
\r\n\r\nTừ 30° tới 60°:
\r\n\r\ng=980,665+[0,087(L-45)] - 0,000094H
\r\n\r\nTừ 0° tới 90°:
\r\n\r\ng = 978,01855 - 0,0028247L + 0,0020299L2
\r\n\r\n-0,000015058L3 - 0,000094H
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nL kinh độ, °;
\r\n\r\nH chênh cao trên mực nước biển,\r\nfeet.
\r\n\r\nNhiệt độ sẽ tác động tới pit-tông và\r\ntiết diện của xy-lanh của\r\nbộ kiểm tra quả cân. Sự hiệu chính sau đây có thể được áp dụng cho sai số này:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nac hệ số giãn nở dài về nhiệt\r\ncủa xy-lanh;
\r\n\r\nap hệ số giãn nở dài về nhiệt\r\ncủa pit-tông;
\r\n\r\nCt hệ số hiệu chính cho nhiệt độ\r\nkhông tiêu chuẩn;
\r\n\r\nT nhiệt độ của cụm chi\r\ntiết xi-lanh - pit-tông, °F;
\r\n\r\nTref nhiệt độ chuẩn sử dụng bởi nhà\r\nsản xuất bộ kiểm tra quả cân, thông\r\nthường là 77\r\n°F.
\r\n\r\nE.1.2 Thiết bị hiệu chuẩn\r\ncó thể điều chỉnh
\r\n\r\nCác thiết bị áp lực có thể điều chỉnh\r\ntạo ra một tín hiệu áp lực và đo tín hiệu tạo ra đó. Tín hiệu được điều chỉnh tới áp suất\r\nmong muốn được chỉ thị bởi thiết\r\nbị đo. Bộ tạo tín hiệu có thể được kết hợp với thiết bị đo-Sự kết hợp thông thường\r\nnhắc tới như một bộ hiệu chuẩn- hoặc bộ tạo ra áp lực và sự kết hợp các thiết bị đo lường\r\ncó thể gồm có hai\r\nhoặc nhiều hơn các thiết bị riêng biệt.
\r\n\r\nE.1.3 Các thiết bị\r\nhiệu chuẩn đọc ra áp suất
\r\n\r\nCác thiết bị đọc ra chỉ đo\r\ntín hiệu áp suất cung cấp tới bộ truyền đổi áp suất từ\r\nquá trình hoặc từ\r\nnguồn bên ngoài.
\r\n\r\nE.2 Nhiệt độ
\r\n\r\nE.2.1 Thiết bị hiệu\r\nchuẩn/kiểm định\r\nnhiệt độ dòng chảy được sử dụng để kiểm định và hiệu chuẩn các thiết bị\r\nđo lường nhiệt độ của dòng chảy chất lưu. Nhiệt\r\nđộ đo của dòng chất\r\nlưu được thực hiện bởi một thiết bị nhiệt độ với đồ gá cơ học phù hợp cho việc\r\ngắn nó trong dòng chảy. Phép đo thực hiện bởi phần tử cảm biến được sử dụng trực tiếp\r\nbởi thiết\r\nbị ELM hoặc truyền\r\nđổi thành các tín hiệu điện tử khác, chẳng hạn như dòng điện từ 4 mA đến 20 mA, bằng một bộ truyền\r\nđổi cho đầu vào đến thiết bị ELM.
\r\n\r\nE.2.2 Trong suốt\r\nquá trình kiểm định/hiệu\r\nchuẩn, cảm biến có thể đặt trong\r\nmôi trường được kiểm soát nhiệt độ (một bể hoặc khối nhiệt). Độ chính xác của\r\nmôi trường hiệu chuẩn nên là ±\r\n0,2 °F (0,1 °C) hoặc tốt hơn. Yêu cầu về độ chính xác này bao gồm sự không đồng\r\nđều của bể hoặc khối nhiệt và độ chính xác của chuẩn nhiệt độ. Cần cẩn trọng thực\r\nhiện việc đặt cảm biến trong môi trường để tác động nhỏ nhất của độ dẫn nhiệt từ\r\ncảm biến tới nhiệt độ khí quyển, làm nóng không đều hoặc các yếu tố khác.
\r\n\r\nE.2.3 Các phương\r\npháp thông dụng khác của việc hiệu\r\nchuẩn các bộ truyền đổi nhiệt điện trở RTD sử dụng một hộp điện trở chuẩn. Tín hiệu nhiệt\r\nvào trong bộ truyền đổi là được mô phỏng bằng cách thay thế một điện trở tương đương\r\nvới RTD tại các điểm nhiệt độ mong muốn. Điều này sẽ loại bỏ sự cần thiết việc\r\nkiểm soát nhiệt độ môi trường tại hiện trường. Sau khi bộ truyền đổi được hiệu\r\nchuẩn sử dụng\r\nphương pháp thay thế điện trở, nó là được kết nối với cảm biến RTD. Một phép thử lỗ lấy nhiệt\r\ngần lỗ lấy nhiệt RTD được sử dụng để đo nhiệt độ dòng chảy bằng cách sử dụng một thiết\r\nbị chuẩn nhiệt độ\r\nchính xác. Môi chất phải đang di chuyển ngang qua các lỗ để loại trừ sự phân tầng bề\r\nmặt. Sự điều chỉnh cuối cùng\r\nsau đó được thực hiện tại nhiệt độ vận hành bình thường mà nhiệt độ đó hiệu\r\nchính cho bất kỳ khoảng lệch gây ra bởi thành phần RTD hoặc dây nối. Bất kỳ sự hiệu\r\nchính nào tại điểm này nên là tối thiểu hoặc nguyên\r\nnhân sẽ cần được xem xét. Hình 3 trình bày sự cần thiết đối với cảm biến trong\r\nhiệu chuẩn.
\r\n\r\nE.2.4 Các nhiệt kế\r\nđiện tử cầm tay phải đạt được các yêu cầu trong Chương 7, Phần 3 của API MPMS.
\r\n\r\nE.3 Các bộ tạo\r\ntín hiệu điện tử
\r\n\r\nE.3.1 Các bộ tạo\r\ntín hiệu tương tự
\r\n\r\nE.3.1.1 Các bộ tạo\r\ntín hiệu tương tự được sử dụng để\r\nkiểm định/hiệu chuẩn thiết bị\r\nELM mà thiết bị này nhận một đầu vào tương tự điện tử. Các tín hiệu tương tự\r\nchuẩn bao gồm Vôn (V) và mi-li-am-pe (mA). Các ứng dụng ELM điển hình yêu cầu\r\ncác đầu vào tương tự cho kiểm định/hiệu chuẩn bao gồm các máy tính dòng mà nó nhận các\r\ntín hiệu tương\r\ntự\r\ntừ các thành phần áp suất, nhiệt độ, tỷ trọng kế và các bộ truyền đổi khác.
\r\n\r\nE.3.1.2 Một bộ tạo\r\ntín hiệu tương tự có thể bao gồm hoặc thiết bị kết hợp mà kết hợp cả một nguồn\r\ntín hiệu và thiết bị đọc ra (bộ\r\nhiệu chuẩn) hoặc các thiết bị riêng lẻ được kết nối để tạo ra một nguồn tín\r\nhiệu với một màn hình hoặc bộ chỉ thị riêng biệt. Mỗi một phần của một thiết bị kết\r\nhợp hoặc hệ thống ghép nối mà hệ\r\nthống đó là sử dụng cho kiểm\r\nđịnh/hiệu chuẩn ELM phải đạt được các yêu cầu được thiết lập trong tiêu chuẩn\r\náp dụng cho phần đó của thiết bị hoặc của hệ thống được sử dụng.
\r\n\r\nE.3.1.3 Các thiết bị\r\ntạo ra một tín hiệu tương tự (điện áp, tần số hoặc dòng điện) phải đạt được các\r\ntiêu chuẩn sau đây cho\r\nsự ổn định và sự cấu thành của tín hiệu:
\r\n\r\na) Độ ổn định có nghĩa rằng nguồn điện\r\náp hoặc dòng điện sẽ không biểu hiện mức dao động lớn hơn ± 0,1 % trên chu kỳ 150 % của\r\nchu kỳ thời gian mà phép đo được yêu cầu thực hiện
\r\n\r\nb) Sự cấu thành của tín hiệu là giới hạn\r\n0,1 % độ gợn sóng tối đa cho\r\nphép.
\r\n\r\nc) Các thiết bị đo tín hiệu số hoặc xung\r\nhoặc các thiết bị đọc ra trên các thiết bị kết hợp hoặc bộ hiệu chuẩn phải đạt\r\nđược yêu cầu tiêu chuẩn cho “các bộ\r\nđa\r\nnăng\r\nkế số điện tử” như mô tả trong E.3.6
\r\n\r\nE.3.2 Các bộ tạo\r\nra tín hiệu xung
\r\n\r\nE.3.2.1 Các bộ tạo\r\nra tín hiệu xung được sử dụng để kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị ELM mà thiết bị\r\nnày nhận một tín hiệu đầu vào xung. Các tín hiệu xung thông thường được tạo ra\r\nbởi các đồng hồ\r\ntuabin.
\r\n\r\nE.3.2.2 Biên độ xung\r\ntối đa và tối thiểu của các bộ phát\r\nxung nên là có khả năng điều chỉnh được 5 % cho trường hợp xấu nhất qua mức được\r\ntạo ra bởi thiết\r\nbị được mô phỏng. Tần số đầu ra của bộ phát xung phải có khả năng điều chỉnh gấp\r\nhai lần giữa tần số lớn nhất của thiết bị đó đang được\r\nmô phỏng và bằng một nửa của tần số nhỏ nhất của thiết bị đang được mô phỏng.\r\nCho mức kiểm tra an ninh xung A và B, cần thiết để có bộ phát xung 2 kênh mà bộ\r\nnày có thể thay đổi về pha điện của các tín hiệu xung cho việc mô phỏng một đồng\r\nhồ tuyến tính với 2 đầu vào xung.
\r\n\r\nE.3.3 Các bộ phát\r\ntín hiệu tần số
\r\n\r\nCác bộ phát tín hiệu tần số được sử dụng\r\ncho kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị ELM nhận đầu vào tín hiệu xung cho các thiết\r\nbị đo tỷ trọng nên\r\ntuân thủ theo các yêu\r\ncầu về biên độ xung như đã chỉ ra trong\r\nE.3.2 và tạo ra một khoảng thời gian theo chu kỳ/định kỳ có độ ổn định và chính\r\nxác tốt hơn 2 lần thiết bị được mô phỏng.
\r\n\r\nE.3.4 Các bộ phát\r\ntín hiệu số
\r\n\r\nE.3.4.1 Các bộ phát\r\ntín hiệu số sử dụng để kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị ELM nhận tín\r\nhiệu điện tử số.
\r\n\r\nE.3.4.2 Tiêu chuẩn này không\r\nbao gồm các yêu cầu cho các giao thức hoặc các phương pháp kết nối về số, chẳng\r\nhạn như RS-232, RS-485, ...Các yêu cầu cho việc sử dụng và kiểm định/hiệu chuẩn của các\r\nphương pháp kết nối số được bao gồm trong các tiêu chuẩn được ban\r\nhành\r\nbởi\r\ncác\r\nnhóm và các tổ chức khác\r\nnhau, chẳng hạn như IEEE và EIA.
\r\n\r\nE.3.4.3 Một bộ phát\r\ntín hiệu số có\r\nthể bao gồm hoặc các thiết bị kết hợp mà nó tích hợp cả nguồn tín hiệu\r\nvà thiết bị hiển thị (bộ\r\nhiệu chuẩn) hoặc các thiết\r\nbị rời rạc được kết nối để tạo ra nguồn\r\ntín hiệu với bộ chỉ thị riêng biệt hoặc bộ hiển thị. Mỗi một phần của một thiết\r\nbị kết hợp hoặc hệ thống lắp ghép mà thiết bị hoặc hệ thống đó sử dụng cho\r\nkiểm định/hiệu chuẩn ELM sẽ đạt được các yêu cầu được thiết lập trong tiêu chuẩn này cho các\r\nphần của thiết\r\nbị hoặc hệ thống sử dụng cho kiểm định hoặc hiệu chuẩn.
\r\n\r\nE.3.5 Các thiết bị\r\nthay thế điện trở
\r\n\r\nE.3.5.1 Các thiết bị\r\nthay thế điện trở được sử dụng để mô\r\nphỏng đầu vào các bộ\r\ncảm biến nhiệt điện trở (RTD) trong\r\nquá trình hiệu chuẩn của thiết\r\nbị ELM.
\r\n\r\nE.3.5.2 Các thiết bị\r\nđiện trở sẽ là kiểu cầu mười hoặc\r\ncác thành phần điện trở riêng biệt\r\nmà các thành phần này đã được chuẩn bị cho sử dụng như là một chuẩn điện trở. Độ phân giải\r\nnên là 0,01 ohm với độ chính xác tối thiểu là 0,05 %.
\r\n\r\nE.3.6 Các bộ đa\r\nnăng kế số điện tử
\r\n\r\nE.3.6.1 Các bộ đa năng kế số\r\nđiện tử (DMM) là các thiết bị đọc ra sử dụng để đo các tham số điện tử khác\r\nnhau kết hợp với việc kiểm định/hiệu chuẩn của các thiết bị đo ELM. Các tham số\r\nđược đo bao gồm điện áp, dòng điện, tần số và điện trở. Các thông số kỹ thuật\r\nvà các yêu cầu được liệt kê trong phần này cho các bộ đa năng kế cũng sẽ được\r\náp dụng cho các thiết bị đo chỉ một hoặc nhiều hơn các tham số và với các thiết\r\nbị hiển thị tích hợp thiết bị nguồn/ thiết bị đo hoặc bộ hiệu chuẩn.
\r\n\r\nE.3.6.2 Tất cả các\r\nDMM sẽ có, tối thiểu, 4 chữ số hiển thị có nghĩa cho tất cả các phép đo sử dụng\r\ntrong việc kiểm định/hiệu chuẩn các thiết bị đo ELM. Các đồng hồ kiểu tương tự\r\nhoặc cơ khí không được sử dụng. Độ chính xác tổng tối thiểu của các thông số kỹ\r\nthuật cho các tham số và phạm vi sử dụng thông thường trên các thiết bị đo ELM\r\nlà 0,05 %. Tỷ trọng kế và\r\ncác thiết bị dao động tương tự\r\nnhư vậy sẽ yêu cầu thiết bị đo tần số có độ chính xác là 0,005 % hoặc\r\ntốt hơn. Chú ý rằng các dung\r\nsai đó đã bao gồm việc tác động nên độ không đảm bảo của số cuối\r\ncùng.
\r\n\r\nE.4 Tần xuất hiệu\r\nchuẩn của thiết bị chuẩn
\r\n\r\nE.4.1 Người ta\r\nkhuyến cáo rằng tất cả các thiết bị điện tử chuẩn sử dụng trong kiểm định hoặc\r\nhiệu chuẩn thiết bị đo\r\nELM được kiểm tra và hiệu\r\nchuẩn định kỳ.\r\nChu kỳ khuyến cáo cho thiết bị điện tử kiểm định/hiệu chuẩn ngoài hiện trường là 2 năm hoặc nhỏ hơn.\r\nChu kỳ khuyến cáo cho thiết bị\r\nđo áp suất hoặc nhiệt kế thủy tinh là 5 năm hoặc nhỏ hơn. Các điều kiện\r\nhiện trường và tần xuất của việc sử dụng có thể ra lệnh các khoảng\r\nhiệu chuẩn ngắn hơn.\r\nChuẩn sử dụng cho kiểm định/hiệu chuẩn sẽ được dẫn xuất tới các chuẩn đầu được\r\nduy trì bởi một tổ\r\nchức chuẩn được công nhận quốc tế chẳng hạn như NIST.
\r\n\r\nE.4.2 Các nhãn dán hoặc\r\nnhãn hiệu chuẩn được gắn có\r\nchỉ thị ngày tháng hiệu chuẩn hoặc kiểm định, bên hoặc người thực hiện giám định,\r\nhạn ngày tháng của lần đánh giá kế tiếp.
\r\n\r\nE.4.3 Các thiết bị\r\nđo chịu các điều kiện khắc nhiệt của hiện trường có thể được yêu cầu chu kỳ kiểm\r\nđịnh/hiệu chuẩn thường\r\nxuyên hơn có thể xác định bởi thực nghiệm.\r\nCác thiết bị đo bị\r\nrơi hoặc phá sẽ không sử dụng cho tới khi chúng được kiểm định hoặc hiệu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ chính xác của các tính toán CTL\r\nvà CPL\r\nbị tác động bởi độ chính xác\r\ncủa phép đo nhiệt độ, áp suất và tỷ trọng. Bảng B-1 tới Bảng B-32 lập thành bảng\r\ncho độ chính xác yêu cầu của việc đo nhiệt độ, áp suất và tỷ trọng để đạt được\r\nđộ chính xác mong muốn trong các kết quả tính toán CTL và CPL.\r\nToàn bộ độ chính xác cuối cùng đã được cài đặt là 0,02 % ngoại trừ các bảng cho\r\nhy-dro- các-bon nhẹ đang sử dụng báo cáo nghiên cứu 148 GPA. Các bảng\r\nhy-dro-các-bon nhẹ đã được cài đặt là 0,05 % do khả năng bay hơi của nó là lớn\r\nhơn. Từng phân tích riêng lẻ nên được thực hiện khi sự vận hành gần với miền giới\r\nhạn, do độ nhạy với áp suất, nhiệt\r\nđộ hoặc tỷ trọng có thể thay đổi rất nhanh.
\r\n\r\nPhép nội suy tuyến tính có thể được sử dụng để đánh dấu các phép đo\r\nnhiệt độ, áp suất hoặc tỷ trọng yêu cầu với các đích dung sai CTL và CPL\r\nkhác nhau.
\r\n\r\nBảng F.1 - Sai số nhiệt\r\nđộ dung sai tính bằng °C đối với dầu thô và JP4 phổ biến để duy trì độ\r\nchính xác của CTL ± 0,02 %\r\nsử dụng Bảng 54A, API 11.1
\r\n\r\n\r\n Tỷ trọng | \r\n \r\n Nhiệt độ oC \r\n | \r\n |||||||
\r\n -18 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n |
\r\n 1075 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 610 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Bảng F.2 -\r\nSai số trọng lực tính bằng API đối với dầu thô và JP4 phổ biến để duy\r\ntrì độ chính xác của CTL ± 0,02 % sử dụng Bảng 6A, API 11.1
\r\n\r\n\r\n API \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ oF \r\n | \r\n ||||||
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n |
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 4,46 \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n | \r\n \r\n 0,49 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,65 \r\n | \r\n \r\n 3,88 \r\n | \r\n \r\n 0,96 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n \r\n 3,42 \r\n | \r\n \r\n 0,84 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 0,52 \r\n | \r\n \r\n 3,07 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 0,48 \r\n | \r\n \r\n 2,78 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n 2,55 \r\n | \r\n \r\n 0,62 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Bảng F.3 - Sai số tỷ trọng đối với\r\nhydrocacbon lỏng để duy trì độ chính xác CTL ± 0,02 % sử dụng Bảng\r\n54A, API\r\n11.1
\r\n\r\n\r\n Tỷ trọng | \r\n \r\n Nhiệt độ oC \r\n | \r\n |||||||
\r\n -18 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n |
\r\n 1075 \r\n | \r\n \r\n 6,2 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 20,2 \r\n | \r\n \r\n 5,7 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 10,9 \r\n | \r\n \r\n 16,2 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 11,8 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,84 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 8,3 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,73 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 610 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,59 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Bảng F.4 -\r\nSai số nhiệt độ\r\ndung sai tính bằng °C đối với sản phẩm phổ biến để duy\r\ntrì độ chính xác của CTL ± 0,02 % sử dụng Bảng 54B, API 11.1
\r\n\r\n\r\n Tỷ trọng | \r\n \r\n Nhiệt độ oC \r\n | \r\n |||||||
\r\n -18 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n |
\r\n 1075 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 653 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Bảng F.5 - Sai\r\nsố tỷ trọng đối với\r\nsản phẩm phổ biến để duy trì độ chính xác của CTL ± 0,02% sử dụng Bảng\r\n54B, API\r\n11.1
\r\n\r\n\r\n Tỷ trọng | \r\n \r\n Nhiệt độ oC \r\n | \r\n |||||||
\r\n -18 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n |
\r\n 1075 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n \r\n 18,6 \r\n | \r\n \r\n 27,6 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 15,6 \r\n | \r\n \r\n 23,1 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 12,1 \r\n | \r\n \r\n 17,9 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 0,98 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 653 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 0,91 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Bảng F.6 - Sai số nhiệt\r\nđộ tính bằng oC đối với dầu bôi trơn để duy trì độ chính xác của CTL\r\n± 0,02% sử dụng Bảng\r\n54D, API 11.1
\r\n\r\n\r\n Tỷ trọng | \r\n \r\n Nhiệt độ oC \r\n | \r\n |||||||
\r\n -20 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n |
\r\n 1164 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n
\r\n 1100 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n
\r\n 1075 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n
\r\n 1050 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,32 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n
\r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0.29 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n
\r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n
Bảng F.7 -\r\nSai số tỷ trọng đối với\r\nsản phẩm phổ biến để duy trì độ chính xác của CTL ± 0,02 % sử dụng Bảng 54D,\r\nAPI\r\n11.1
\r\n\r\n\r\n Tỷ trọng | \r\n \r\n Nhiệt độ oC \r\n | \r\n |||||||
\r\n -20 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n |
\r\n 1164 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n
\r\n 1100 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n
\r\n 1075 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n
\r\n 1050 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5,7 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n
\r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 8,3 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 8,1 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 7,3 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 6,7 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 5,9 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5,7 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCác tính toán độ không đảm bảo
\r\n\r\nG.1 Các tính\r\ntoán độ không đảm bảo
\r\n\r\nG.1.1 Các tính\r\ntoán bao gồm 3 bước riêng biệt:
\r\n\r\na) Xác định các thành phần bao gồm trong\r\ntính toán độ không đảm bảo.
\r\n\r\nb) Xác định ý nghĩa của chúng xét về mặt\r\nthể tích (thông thường theo %).
\r\n\r\nc) Kết hợp thống kê các thành phần.
\r\n\r\nG.1.2 Các thành phần\r\ntrong ví dụ ở Bảng G.1 đã\r\nđược nhận diện theo Hình G.1. Chu kỳ giao nhận số lượng, sai số của hệ thống đo\r\nđếm, thiết bị kiểm định thứ cấp, thiết\r\nbị thứ ba và độ không tuyến tính của các hiệu chính thể tích được coi là hệ thống.\r\nCác độ không đảm bảo của việc lấy\r\nmẫu số đếm xung trong quá trình hiệu chuẩn được xem xét như là thành phần ngẫu\r\nnhiên.
\r\n\r\n\r\n Đo \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Độ lệch cho\r\n phép \r\n | \r\n \r\n Nguồn \r\n | \r\n
\r\n Tm \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ của chất lỏng lưu kế \r\n | \r\n \r\n 0,25 oC (0,5°F) \r\n | \r\n \r\n API 7.2 \r\n | \r\n
\r\n RHObm \r\n | \r\n \r\n Tỷ trọng cơ sở tại lưu lượng\r\n kế \r\n | \r\n \r\n 1,0 kg/m3 \r\n | \r\n \r\n API 14.6 \r\n | \r\n
\r\n Pm \r\n | \r\n \r\n Áp suất chất lỏng tại lưu lượng kế \r\n | \r\n \r\n 20 kPag (3\r\n psig) \r\n | \r\n \r\n API 21.2 \r\n | \r\n
\r\n Tp \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ chất lỏng tại\r\n chuẩn \r\n | \r\n \r\n 0,1 °C (0,2°F) \r\n | \r\n \r\n API 7.2 \r\n | \r\n
\r\n RHObp \r\n | \r\n \r\n Tỷ trọng cơ sở tại chuẩn \r\n | \r\n \r\n 1,0 kg/m3 \r\n | \r\n \r\n API 14.6 \r\n | \r\n
\r\n Pp \r\n | \r\n \r\n Áp suất chất lỏng tại chuẩn \r\n | \r\n \r\n 20 kPag (3\r\n psig) \r\n | \r\n \r\n API 21.1 \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n Số gia nhỏ nhất có thể nhận thấy \r\n | \r\n \r\n 1/10 000 \r\n | \r\n \r\n API 4.8 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Ví dụ này không phản ánh tất cả các nguồn\r\nsai số có thể mà có thể bổ sung vào độ không đảm bảo của hệ thống đo và không\r\nbao hàm giải pháp tốt hơn hoặc độ chính xác không thể đạt được.
\r\n\r\nBảng G.1 - Ví dụ\r\nvề tính toán độ không đảm bảo hệ thống
\r\n\r\nG.1.3 Trong các\r\ntính toán sau, các sai số hệ thống và ngẫu nhiên gây ra độ không đảm bảo về thể tích nhỏ hơn\r\n0,001 % thì có thể bỏ qua. Hai\r\nđộ lệch chuẩn của giá trị trung bình được sử dụng để thể hiện xấp xỉ 95 % của tập hợp mẫu\r\ndưới đường cong phân bố chuẩn. Mức tin cậy 95 % có nghĩa rằng 95 % của các mẫu\r\nhoặc các phép thử được sử dụng\r\nđể triển khai nó có\r\nkết quả rơi trong phạm vi giới hạn đã chỉ ra.
\r\n\r\nG.2 Quy trình\r\ntính toán độ không đảm bảo hệ thống của một thiết bị\r\nthứ cấp
\r\n\r\nG.2.1 Từ các bảng hiệu chính về\r\nthể tích phù hợp, xác định lượng thay đổi thể tích trên đơn vị thay đổi của đầu vào. Do\r\nviệc làm tròn số trong các bảng, cần thiết phải sử dụng một phạm vi vừa đủ để tạo ra độ\r\nchính xác phù hợp của sự thay đổi tính toán trên từng đơn vị của phép đo vật\r\nlý. Ví dụ, tính toán sự khác biệt trong các hệ số hiệu chuẩn thể tích cho sự\r\nthay đổi tăng kế tiếp nhiệt độ trên phương diện nhiệt độ trung bình của bể, sử\r\ndụng nó như sự thay đổi của thể tích trên đơn vị nhiệt độ\r\nthay đổi. Nhân nó với độ lệch chuẩn có thể cho phép trong hiệu chuẩn, trong các\r\nđơn vị của giá trị đầu vào, để tạo ra độ không đảm bảo mong muốn lớn nhất cho\r\nthành phần đó. Độ không đảm bảo này sẽ được giả định là sai số hệ thống cho các\r\nhiệu chính nhiệt độ và áp suất trong cả hệ thống đo và các vận hành thử nghiệm\r\ntại mức tin cậy 95 %.
\r\n\r\nG.2.2 Trong ví dụ dịch vụ\r\nNGL của Bảng G.1, sự hiệu chính thể tích trên đơn vị thay đổi đã được tính toán\r\ncho một khoảng 10 °C xung quanh\r\ngiá trị nhiệt độ trung bình là 25 °C và cho tỷ trọng trung\r\nbình là 525 kg/m3. CTL bằng\r\n0,986 tại 20,0 °C và cho tỷ trọng\r\ntrung bình là 525,0\r\nkg/m3 có thể tìm\r\nthấy trong Bảng 54.CTI bằng 0,958 tại 30,0 °C và 525,0 kg/m3. Sự thay đổi\r\ntrong thể tích trên sự\r\nthay đổi nhiệt độ sẽ là:
\r\n\r\nG.2.3 Độ lệch chuẩn có thể cho\r\nphép là 0,25°C giữa thiết bị chuẩn\r\nvà thiết bị đo nhiệt độ, ý nghĩa xét về mặt thể tích sẽ trở\r\nthành:
\r\n\r\n-0,0028V/°C x 0,25°C x 100 =\r\n-0,070%
G.2.4 Dấu âm có thể bỏ qua vì nó sẽ bị mất\r\ntrong tính toán độ không đảm bảo tổng hợp của hệ thống.
\r\n\r\nG.2.5 Trong các\r\nđơn vị thông thường, hiệu chỉnh thể tích trên thay đổi đơn vị có thể được\r\ntính toán cho một khoảng\r\n18 °F xung quanh giá trị nhiệt độ trung bình là 77,0 °F và tỷ trọng tương đối\r\ntrung bình là 0,525. CTL\r\nlà 0,988 tại 68,0 °F và 0,525 có thể tìm thấy trong Bảng 24. CTL bằng 0,960 tại 86,0\r\n°F\r\nvà\r\n0,525. Sự thay đổi thể tích trên sự thay đổi đơn vị nhiệt độ là:
\r\n\r\nHình G.2 - Ví\r\ndụ độ không tuyến tính của NGL
\r\n\r\nG.2.6 Độ lệch chuẩn có thể cho\r\nphép là 0,50\r\noF giữa một thiết\r\nbị sơ cấp và thiết bị thứ cấp đo nhiệt độ, ý nghĩa về mặt thể tích trở thành:
\r\n\r\nG.2.7 Các sự khác\r\nbiệt giữa Bảng 54 và 24 và việc làm tròn số trong °F của sự chuyển đổi từ °C là những lý do\r\ncho 2 kết quả khác nhau đạt được khi sử dụng đơn vị thông thường và đơn vị theo hệ mét.
\r\n\r\nG.2.8 Các sai số đo\r\nnhiệt độ sẽ tác động đến các số hiệu chính CPL nhưng chỉ với một độ nhỏ. Độ không đảm\r\nbảo trong các ví dụ nhỏ hơn\r\n0,001 % là có thể bỏ qua.\r\nSai số gây ra bởi tỷ trọng đo\r\nsai của NGL sẽ tác động\r\nđáng kể lên cả CTL và CPL nhưng chỉ các độ không đảm bảo thể tích sẽ bù cho nhiệt\r\nđộ trên nhiệt độ chuẩn và cộng thêm đối với các nhiệt độ dưới nhiệt độ chuẩn. Ở đây dấu âm\r\nphải được mang cho tới khi hoàn tất tính toán độ không đảm bảo thành phần. Với\r\ncác giá trị nhiệt độ trung bình (25,0 °C), áp suất (17,5 bar) và tỷ trọng (525,0\r\nkg/m3), một sai số\r\ndương trong tỷ trọng sẽ gây\r\nra sai số 0,016 % của CTL, -0,006 % của CPL và sai số kết hợp trong thể tích là\r\n-0,01 %. Sai số kết hợp là duy nhất được báo cáo trong bảng ví dụ G.1 NGL.
\r\n\r\nG.3 Thủ tục tính\r\ntoán độ không đảm bảo hệ thống phi tuyến
\r\n\r\nG.3.1 Việc tính toán độ\r\nkhông đảm bảo của thành phần\r\nphi tuyến như sự khác biệt giữa giá trị trung bình của CTL và CPL\r\nxác định tại nhiệt độ trung bình có trọng số cho chu kỳ giao nhận số lượng. Sử\r\ndụng CTL xác định cho các cực trị của dải nhiệt độ nên đưa ra một ước lượng bên ngoài\r\ncủa độ không đảm\r\nbảo.
\r\n\r\nG.3.2 Đồ thị cho một\r\nsự thay đổi nhiệt độ trên chu kỳ giao nhận số lượng trong Hình G.2 có thể giúp\r\nđể trình bày độ\r\nkhông đảm bảo của thành phần\r\nphi tuyến. Một lưu lượng cố định được sử dụng để đơn giản hóa việc trung bình\r\nnhiệt độ.
\r\n\r\nG.3.3 Trung bình của CTLs là\r\n0,970 xác định cho 20,0 °C và 30,0 °C, với dải tỷ\r\ntrọng xuất hiện trong giao nhận. CTL xác định cho nhiệt độ trung bình 25 °C là 0,973. Sự\r\nkhác biệt lớn nhất dưới những điều kiện này là 0,003 hoặc 0,3 %. Độ không đảm bảo này đã\r\nđược khai triển lượng giác qua thể tích giao dịch bằng cách chia sự khác biệt lớn\r\nnhất này cho 2. Kết quả độ không đảm bảo đo do độ phi tuyến là 0,15 % tại mức tin\r\ncậy 95 %. Áp suất không được bao gồm vì tác động của nó là không đáng kể\r\ndưới các điều kiện của ví dụ.
\r\n\r\nG.3.4 Trong đơn vị\r\nthông lệ, trung bình của CTLs xác định cho 68,0 và 86,0 °F qua dải tỷ trọng\r\ntương đối gặp trong giao dịch (0,500 đến 0,550) sẽ là 0,972. CTL xác định cho\r\nnhiệt độ trung bình 77,0 °F là 0,974; và sự khác biệt lớn nhất là 0,002 hoặc\r\n0,2 %. Độ không đảm bảo này được triển khai qua thể tích giao nhận, sẽ là 0,10\r\n%. Các sự khác biệt trong các kết quả giữa đơn vị mét và đơn vị thông lệ tương ứng\r\nvới sự khác biệt trong Bảng 54 và Bảng 24. Chú ý rằng tỷ trọng 500,0 kg/m3 là tương\r\nquan thực thế với một tỷ trọng tương\r\nđối là 0,499.
\r\n\r\nG.4 Thủ tục tính\r\ntoán độ không đảm bảo ngẫu nhiên
\r\n\r\nG.4.1 Độ lệch chuẩn\r\ncó thể cho phép trong sai số của số đếm xung là một dải giá trị. Độ không đảm bảo ngẫu nhiên\r\nlà không thể xác định mà không xem xét số lượng của số lần mẫu thực hiện mà nó\r\ntạo dải. Với một số lượng so sánh xung quanh 5, độ không đảm bảo trong độ lệch\r\nchuẩn trung bình có thể được\r\ngiả sử là một nữa của dải độ lệch chuẩn có thể cho phép. Một số nhân, đại diện\r\ncho mức độ tin cậy của số lượng mẫu sử dụng, số Student t, phải là một thửa số trong\r\ncông thức. Độ không đảm bảo của sai số số đếm 1 xung trong hệ thống kiểm chứng\r\nđồng hồ được tính toán như sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nt giá trị trong bảng\r\nthống kê tương ứng với mức tin cậy 95 % và bậc tự do là n - 1;
\r\n\r\ns độ lệch mẫu chuẩn;
\r\n\r\nn số lần chạy mẫu.
\r\n\r\nThay thế các giá trị vào ta được:
\r\n\r\nG.4.2 Dấu có thể\r\nlà dương hoặc âm, mặc dù độ không đảm bảo là ngẫu nhiên, nhưng có thể bị bỏ ở điểm này, vì\r\nnó sẽ bị mất trong tính toán độ không đảm bảo hệ thống tổng hợp. Độ lệch\r\nchuẩn ở đây đã được\r\nxác định là một nửa của dải độ lệch chuẩn có thể cho phép (0,01 % hoặc 1/100000).
\r\n\r\nG.5 Độ không đảm\r\nbảo hệ thống tổng\r\nhợp
\r\n\r\nG.5.1 Các độ không\r\nđảm bảo thành phần\r\nđược kết hợp bằng cách lấy căn bậc hai của tổng bình phương các thành phần không\r\nđảm bảo đo riêng biệt. Cả các độ không đảm bảo hệ thống và ngẫu nhiên là được kết\r\nhợp theo cách này:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\na độ không đảm bảo ngẫu\r\nnhiên (95 %);
\r\n\r\nb độ không đảm bảo hệ\r\nthống (95 %);
\r\n\r\nc độ không đảm bảo tổng\r\n(95 %).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các độ không đảm bảo hệ thống\r\nsử dụng trong các ví dụ này giả sử độ lệch chuẩn có thể cho phép đại diện 95 %\r\ncủa phân bố xác suất. Trong các ví dụ không trình bày ở đây, nhân\r\n0,95 với độ lệch chuẩn cho phép.
\r\n\r\nG.5.2 Với các số hạng\r\nđược liệt kê trong ví dụ NGL trong Bảng G.1, độ không đảm bảo tổng của hệ thống đã\r\nđược tính toán như tổng căn bậc hai (RSS) như sau:
\r\n\r\nG.5.3 Phân tích\r\nRSS thông thường được thực hiện trên các độ lệch chuẩn đơn, nhưng\r\ncác bước có thể được lưu lại mà không đánh mất độ chính xác bởi làm việc trực\r\ntiếp trong 2 độ lệch chuẩn. Độ không đảm bảo tổng sẽ được xác định trực tiếp trong 2 độ lệch chuẩn\r\n(mức tin cậy xấp xỉ 95 %). Các ước lượng\r\nkhắt khe hơn của độ không đảm bảo là khả dụng sử dụng các kỹ thuật của\r\ncông thức đạo hàm, mô phỏng và phân\r\ntích số. Tuy nhiên các bảng hiệu chỉnh thể tích được xem xét để thuận tiện hơn\r\nnhưng có thể sử dụng với\r\nđộ chính xác kém hơn một chút.
\r\n\r\nG.6 Kết quả
\r\n\r\nG.6.1 Các ví dụ\r\ntrong Bảng G.1 đã thực hiện từ các thao tác đại diện của ELM cho NGL\r\nvà dầu thô và thể hiện các kết quả cho các cấu hình được mô tả trong Hình G.1.\r\nCác độ không đảm bảo hệ thống thành phần đã tạo ra để cho phép người sử dụng chuẩn\r\nphù hợp với các tính toán độ không đảm bảo hệ thống tổng hợp với các cấu hình khác.
\r\n\r\nG.6.2 Đánh giá độ\r\nkhông đảm bảo hệ thống có thể là công cụ đo lường giá trị. Nó có thể sử dụng để đánh giá các khả\r\nnăng hệ thống, để đánh giá đặc tính của một hệ thống với hệ thống khác, để làm\r\nnổi bật các nguồn của sai số tiềm\r\ntàng, để cho phép thiết kế các phương tiện mới, để xem xét các khả năng nhạy\r\nthành phần, để tạo thuận lợi trong việc duy trì quản lý nguồn tài nguyên và để\r\nđánh giá tính năng đặc tính\r\nmong muốn của sự giám định.
\r\n\r\nBảng G.1 - Ví dụ về độ\r\nkhông đảm bảo đo của hệ\r\nthống ELM
\r\n\r\n\r\n Phạm vi \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n NGL \r\n | \r\n \r\n Dầu ma\r\n zút/thô \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n oC \r\n | \r\n \r\n 2 000 đến 3 000 \r\n | \r\n \r\n 1 000 đến 3 000 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ trọng \r\n | \r\n \r\n Tỷ trọng\r\n tương đối \r\n | \r\n \r\n 0,550 đến 0,499 \r\n | \r\n \r\n 0,8003 đến 0,9007 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n kg/m3 \r\n | \r\n \r\n 550 đến 500 \r\n | \r\n \r\n 800 đến 900 \r\n | \r\n
\r\n Áp suất \r\n | \r\n \r\n psi \r\n | \r\n \r\n 218 đến 290 \r\n | \r\n \r\n 145 đến 290 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n bar \r\n | \r\n \r\n 15 đến 20 \r\n | \r\n \r\n 10 đến 20 \r\n | \r\n
\r\n Áp suất hơi \r\n | \r\n \r\n psia \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Bar (tuyệt\r\n đối) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số đếm xung trung bình \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n \r\n 10000 \r\n | \r\n
\r\n Đo \r\n | \r\n \r\n Độ lệch cho\r\n phép \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo thể\r\n tích (95\r\n %) \r\n | \r\n |
\r\n Tm \r\n | \r\n \r\n 0,25 °C \r\n | \r\n \r\n 0,021 \r\n | \r\n |
\r\n RHObm \r\n | \r\n \r\n 1 kg/m3 \r\n | \r\n \r\n 0,001 \r\n | \r\n |
\r\n Pm \r\n | \r\n \r\n 0,2 bar \r\n | \r\n \r\n 0,002 \r\n | \r\n |
\r\n Tp \r\n | \r\n \r\n 0,1 °C \r\n | \r\n \r\n 0,009 \r\n | \r\n |
\r\n RHObp \r\n | \r\n \r\n 1 kg/m3 \r\n | \r\n \r\n 0,001 \r\n | \r\n |
\r\n Pp \r\n | \r\n \r\n 0,2 bar \r\n | \r\n \r\n 0,002 \r\n | \r\n |
\r\n N \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,006 \r\n | \r\n |
\r\n Tuyến tính CTL \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n | \r\n |
\r\n Độ không đảm bảo hệ thống tổng \r\n | \r\n \r\n 0,055 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Ví dụ này không bao gồm độ\r\nkhông đảm bảo của thiết bị sơ cấp và không bao hàm kết quả ứng dụng cho tất cả các hệ\r\nthống ELM.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ, định\r\nnghĩa
\r\n\r\n4 Mô tả của một hệ thống\r\nđo chất lỏng kiểu điện tử
\r\n\r\n4.1 Thành phần của một hệ thống\r\nđo chất lỏng kiểu điện\r\ntử
\r\n\r\n4.2 Sự bố trí các\r\nthành phần của hệ thống ELM
\r\n\r\n4.3 Quá trình xử lý dữ liệu
\r\n\r\n5 Độ không đảm bảo hệ\r\nthống
\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n6 Hướng dẫn thiết kế,\r\nlựa chọn và sử dụng của các thành phần ELM
\r\n\r\n6.1 Thiết bị sơ cấp - Lựa chọn và lắp đặt
\r\n\r\n6.2 Thiết bị thứ\r\ncấp - Lựa chọn\r\nvà lắp đặt
\r\n\r\n7 Vận hành thử\r\ncác hệ thống mới và hệ thống sửa đổi
\r\n\r\n7.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n8 Thuật toán của thiết\r\nbị điện đo chất lỏng kiểu điện tử
\r\n\r\n8.1 Tổng quát
\r\n\r\n8.2 Các hướng dẫn
\r\n\r\n9 Các yêu cầu về\r\nkiểm tra và báo cáo
\r\n\r\n9.1 Khái quát
\r\n\r\n9.2 Bản ghi cấu hình
\r\n\r\n9.3 Bản ghi lượng giao dịch\r\n(QTR)
\r\n\r\n9.4 Xem xét dữ liệu\r\nELM
\r\n\r\n9.5 Sự duy trì dữ\r\nliệu
\r\n\r\n9.6 Bản ghi sự kiện
\r\n\r\n9.7 Bản ghi cảnh\r\nbáo và lỗi
\r\n\r\n9.8 Bản ghi kiểm\r\ntra
\r\n\r\n10 Thiết bị hiệu chuẩn\r\nvà kiểm định
\r\n\r\n10.1 Các thiết bị\r\nđòi hỏi hiệu chuẩn/kiểm định
\r\n\r\n10.2 Kiểm định và hiệu\r\nchuẩn - Mục đích và sử dụng
\r\n\r\n10.3 Tần suất kiểm định\r\nvà hiệu chuẩn
\r\n\r\n10.4 Trang thiết bị kiểm\r\nđịnh và hiệu chuẩn
\r\n\r\n10.5 Các qui trình\r\nhiệu chuẩn
\r\n\r\n10.6 Các qui trình\r\nkiểm định
\r\n\r\n10.7 Xem xét nhiệt\r\nđộ môi trường
\r\n\r\n11 Bảo mật
\r\n\r\n11.1 Sự truy cập
\r\n\r\n11.2 Sự ngăn cấm truy cập
\r\n\r\n11.3 Tính nguyên vẹn của\r\ndữ liệu được lưu
\r\n\r\n11.4 Thuật toán bảo vệ
\r\n\r\n11.5 Bảo vệ bộ nhớ
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Máy tính phù hợp với phần\r\ncứng và các giới hạn phần mềm
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) Các bộ chuyển đổi A/D và\r\nđộ phân giải
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) Sự hiệu chính\r\nthân nổi cho các nhiệt kế thủy tinh
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) Điện trở với nhiệt độ\r\ncho các thiết kế RTD bạch kim trong công nghiệp
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) Thiết bị hiệu\r\nchuẩn và kiểm định
\r\n\r\nPhụ lục F (tham khảo) Độ chính xác\r\nyêu cầu trong việc đo nhiệt độ, áp suất và tỷ trọng cho độ chính xác mong muốn\r\ncủa các hệ số chính CTL và CPL
\r\n\r\nPhụ lục G (tham khảo) Các tính toán độ\r\nkhông đảm bảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10956-1:2015 về Hướng dẫn đo dầu mỏ – Đo dòng bằng hệ thống đo kiểu điện tử – Phần 1: Đồng hồ tuabin đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10956-1:2015 về Hướng dẫn đo dầu mỏ – Đo dòng bằng hệ thống đo kiểu điện tử – Phần 1: Đồng hồ tuabin
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10956-1:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |