HƯỚNG\r\nDẪN ĐO DẦU MỎ - HỆ THỐNG KIỂM CHỨNG - PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP NỘI SUY XUNG
\r\n\r\nGuidelines\r\nfor Petroleum measurement - Proving systems - Part 4: Pulse interpolation
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10953-4:2015 được xây dựng trên\r\ncơ sở tham khảo\r\nAPI 4.6:1999 Manual of Petroleum measurement Standard - Chapter 4: Proving\r\nsystems - Section 6: Pulse interpolation.
\r\n\r\nTCVN 10953-4:2015 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín\r\nbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HƯỚNG DẪN ĐO\r\nDẦU MỎ - HỆ THỐNG KIỂM CHỨNG - PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP NỘI SUY XUNG
\r\n\r\nGuideline for\r\npetroleum measurement - Proving systems - Part 4: Pulse interpolation
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp đo\r\nthời gian kép của nội suy xung, bao gồm các yêu cầu về vận hành hệ thống\r\nvà các phép thử thiết bị, được áp dụng cho kiểm chứng đồng hồ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nAPI Chapter 4 Manual of Petroleum\r\nmeasurement standard -\r\nChapter 4: Proving system - Section 3: Small volume provers (Tiêu chuẩn hướng\r\ndẫn đo dầu mỏ - Chương 4: Hệ thống kiểm chứng - Bình chuẩn dung tích nhỏ)
\r\n\r\nAPI Chapter 12 Manual of Petroleum\r\nmeasurement standard -\r\nChapter 12: Calculation of petroleum quantities using dynamic measurement methods\r\nand volumetric correction factors - Part 3: Proving reports (Tiêu chuẩn hướng\r\ndẫn đo dầu mỏ - Chương 12: Tính đại lượng đo sử dụng phương pháp đo động và hệ\r\nsố hiệu chính thể tích - Báo cáo kiểm chứng)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Tín hiệu cảm\r\nbiến\r\n(detector signal)
\r\n\r\nSự thay đổi trạng thái của công tắc hoặc\r\ntín hiệu khác để bắt đầu và kết thúc bộ đếm hoặc bộ tính thời gian của chuẩn và\r\nxác định thể tích được hiệu chuẩn của chuẩn.
\r\n\r\n3.2. Đo thời gian\r\nkép\r\n(double-chronometry)
\r\n\r\nKỹ thuật nội suy xung sử dụng để tăng\r\nmức độ phân biệt các xung đầu ra của lưu lượng kế được phát hiện giữa các tín\r\nhiệu cảm biến của chuẩn. Kỹ thuật này được thực hiện bởi việc phân tích những\r\nxung này thành một số nguyên của số xung cộng với một phần lẻ của một xung bằng\r\ncách sử dụng hai bộ đếm thời gian tốc độ cao kết hợp với cổng logic, được điều\r\nkhiển bởi các tín hiệu cảm biến và các xung của lưu lượng kế.
\r\n\r\n3.3. Độ phân biệt của lưu lượng\r\nkế\r\n(flowmeter discrimination)
\r\n\r\nSố đo lượng tăng nhỏ nhất của thay đổi\r\nsố xung trên một đơn vị thể tích của thể tích đang được đo.
\r\n\r\n3.4. Tần số (Frequency)
\r\n\r\nSố lần lặp lại, hoặc chu kỳ của tín hiệu\r\nthay đổi theo chu kỳ (ví dụ: các xung, điện áp xoay chiều hoặc dòng điện) xảy\r\nra trong chu kỳ 1 s. Số lần lặp lại đó, hoặc số\r\nchu kỳ, xảy ra trong chu kỳ một giây\r\nđược biểu thị bằng Hz.
\r\n\r\n3.5. Sự liên tục\r\nxung của đồng hồ (meter pulse continuity)
\r\n\r\nĐộ lệch của chu kỳ giữa các xung của\r\nlưu lượng kế, được tính theo phần trăm của một chu kỳ xung đầy đủ.
\r\n\r\n3.6. Đồng hồ không\r\ncó bộ phận quay (nonrotating meter)
\r\n\r\nThiết bị đo có xung đầu ra không dẫn\r\nxuất từ sự quay của bộ phận cơ khí được dẫn động bởi dòng chảy. Chẳng hạn như lưu lượng kế\r\nkiểu vortex, tiết lưu, vòi phun, siêu âm và lưu lượng kế kiểu điện từ là các\r\nthiết bị đo mà tín hiệu đầu ra (tín hiệu để tính toán lưu lượng hoặc thể tích\r\nkiểm chứng) được dẫn xuất từ một vài đặc tính không phải của bộ phận quay mà tỉ lệ với lưu\r\nlượng.
\r\n\r\n3.7. Chu kỳ của\r\nxung\r\n(pulse period)
\r\n\r\nGiá trị nghịch đảo của tần số xung. Chẳng\r\nhạn như tần số xung của một lưu lượng kế là 2 Hz, thì chu kỳ của xung đó\r\nlà 1/2 s.
\r\n\r\n3.8. Bộ phận tạo xung (pulse\r\ngenerator)
\r\n\r\nThiết bị điện tử mà có thể được lập\r\ntrình để phát ra một lượng xung điện áp với một tần số hoặc chu kỳ thời gian\r\nchính xác.
\r\n\r\n3.9. Nội suy xung (pulse\r\ninterpolation)
\r\n\r\nBất kỳ một kỹ thuật nào toàn bố số\r\nxung được đếm giữa hai sự kiện (chẳng hạn như tín hiệu thay đổi giữa hai lần\r\nđóng công tắc cảm biến) và bất cứ phần lẻ nào còn lại của xung giữa hai sự kiện\r\ncũng được tính.
\r\n\r\n3.10. Đồng hồ dạng\r\nquay\r\n(rotating meter)
\r\n\r\nBất kỳ một thiết bị đo nào mà tín hiệu\r\nxung đầu ra được dẫn xuất từ việc quay của bộ phận cơ khí được dẫn động bởi dòng\r\nchảy. Ví dụ đồng hồ tuốc bin và đồng hồ thể tích là những thiết bị đo mà tín hiệu\r\nra được dẫn xuất từ chuyển góc liên tục của bộ phận được dòng chảy chuyền động.
\r\n\r\n3.11. Tỷ số tín hiệu và nhiễu\r\n(signal-to-noise ratio)
\r\n\r\nTỷ số biên độ của tín hiệu điện\r\nvà độ nhiễu của tín hiệu đó.
\r\n\r\n4. Đo thời gian kép nội\r\nsuy xung
\r\n\r\nPhép đo thời gian kép nội suy xung yêu\r\ncầu phải đếm toàn bộ số xung nguyên của lưu lượng kế, Nm - được tạo\r\nra trong một lần kiểm chứng và đo các khoảng thời gian T1 và T2. T1 là khoảng thời\r\ngian giữa xung đầu tiên của lưu lượng kế sau khi tín hiệu đầu\r\ntiên của cảm biến được kích thích và xung lưu lượng kế đầu tiên sau tín hiệu của\r\ncảm biến đầu tiên và cuối cùng. T2 là khoảng thời gian\r\ngiữa tín hiệu đầu tiên và cuối cùng.
\r\n\r\nBộ tính xung hoặc bộ đếm\r\nthời gian được bắt đầu và kết thúc bởi các tín hiệu cảm biến của chuẩn hoặc giữa\r\ncác cảm biến. Các khoảng thời gian T1 (tương ứng với\r\nsố xung Nm) và khoảng thời gian T2 (tương ứng với\r\nsố xung đã được nội suy, N1) được đo bằng đồng hồ\r\nchính xác. Số xung đã được\r\nnội suy được tính như sau:
\r\n\r\nN1 = Nm(T2/T1)
\r\n\r\nViệc sử dụng kỹ thuật đo thời gian kép\r\ntrong các kiểm chứng đồng hồ yêu cầu độ phân biệt của các khoảng thời gian T1 và T2 phải lớn hơn ±\r\n0,01 %. Do vậy chu kỳ thời gian của T1 và T2 phải lớn\r\nhơn ít nhất 20 000 lần so với chu kỳ chuẩn Tc của đồng hồ được sử dụng để\r\nđo khoảng thời gian. Tần số đồng hồ, Fc phải đủ lớn để đảm bảo rằng cả T1 và T2\r\nđược tích lũy tối thiểu 20 000 xung đồng hồ trong quá trình kiểm chứng. Điều\r\nnày không khó có thể đạt được, vì các công nghệ điện tử hiện tại được sử dụng\r\ncho nội suy xung thường sử dụng các tần số đồng hồ trong dải MHz.
\r\n\r\n4.1. Điều kiện sử\r\ndụng
\r\n\r\nCác điều kiện sau đây được áp dụng để\r\nđo thời gian kép nội suy xung:
\r\n\r\n4.1.1. Số lượng xung\r\nđược nội suy, N1, sẽ không là một số nguyên. Vì vậy\r\nN1 được làm\r\ntròn như trong API\r\n12.2.3.
\r\n\r\n4.1.2. Các phương\r\npháp nội suy xung đều được dựa trên giả định rằng lưu lượng thực không thay đổi\r\ntrong chu kỳ giữa các xung liên tiếp của đồng hồ và mỗi xung đại diện cho cùng\r\nmột thể tích. Để giả định này có giá trị, những dao động với chu kỳ ngắn của\r\nlưu lượng trong quá trình kiểm chứng phải được giảm thiểu.
\r\n\r\n4.1.3. Do thiết bị nội\r\nsuy xung bao gồm các bộ tính và bộ đếm thời gian tốc độ cao nên thiết bị này phải được lắp đặt\r\ntheo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất, phải giảm thiểu những nguy cơ dẫn đến số\r\nđếm xung không tin cậy gây ra bởi sự nhiễu về điện xảy ra trong kiểm chứng. Tỷ\r\nsố tín hiệu và nhiễu của toàn bộ hệ thống phải đủ cao để đảm bảo các tín hiệu nhiễu\r\nđiển hình về điện được loại trừ. Thông tin chi tiết hơn xem trong API 5.4 và\r\nAPI 5.5 và các phần khác của API Chương 4.
\r\n\r\n4.2. Yêu cầu hoạt\r\nđộng của lưu lượng kế
\r\n\r\nCác lưu lượng kế được kiểm chứng và tạo\r\nra các xung cho hệ thống nội suy xung phải đáp ứng yêu cầu sau;
\r\n\r\na) Nếu tốc độ lặp xung tại một lưu lượng\r\nổn định không được duy trì trong giới hạn đưa ra tại API 4.3 thì lưu lượng kế\r\nchỉ có thể được sử dụng với hệ thống nội suy xung với mức chính xác tổng thấp\r\nhơn. Trong trường hợp này nên xem xét lại về đánh giá của độ chính xác hiệu chuẩn\r\nhoặc tăng số các lần kiểm chứng/ kết hợp với các kỹ thuật lấy trung bình.
\r\n\r\nb) Tính liên tục về xung của đồng hồ\r\ntrong các lưu lượng kế kiểu quay phải phù hợp với các yêu cầu trong API 4.3.\r\nXung lưu lượng kế tạo ra có thể được quan sát bằng máy hiện song (oscilloscope)\r\nmà thời gian cơ sở được cài đặt tới giá\r\ntrị nhỏ nhất của một chu kỳ đầy đủ, để kiểm tra tính liên tục về xung của lưu\r\nlượng kế.
\r\n\r\nc) Độ lặp lại của các lưu lượng\r\nkế không có bộ phận quay sẽ là một hàm của tốc độ thay đổi tần số xung tại lưu\r\nlượng ổn định. Để áp dụng các kỹ thuật nội suy xung cho các lưu lượng kế không\r\ncó bộ phận quay thì tính liên tục về xung của lưu lượng kế phải phù hợp với API 4.3\r\nđã duy trì độ\r\nchính xác hiệu chuẩn.
\r\n\r\nd) Kích cỡ và hình dạng của xung tạo\r\nra bởi các lưu lượng kế phải phù hợp với sự thể hiện của hệ thống nội suy xung.\r\nNếu cần, tín hiệu phải được khuếch đại và định hình trước khi đi vào hệ thống nội suy\r\nxung.
\r\n\r\n5. Phép thử với thiết\r\nbị điện tử
\r\n\r\nSự thao tác chính xác của phép nội suy\r\nxung điện tử có tính quyết định để duy trì độ chính xác kiểm chứng. Một phép thử\r\nvề trường chức năng phải được thực hiện định kỳ để đảm bảo thiết bị đang vận\r\nhành đúng. Điều này có thể được thực hiện đơn giản bằng cách tính toán thủ công để kiểm\r\ntra rằng\r\nthiết\r\nbị tính toán đúng số xung nội suy, hoặc nếu cần, tiến hành tất cả các phép thử\r\nchứng nhận trong Điều 6.
\r\n\r\n6. Yêu cầu về phép thử\r\nchức năng hoạt động
\r\n\r\nTrong thực tiễn thường sử dụng bộ vi xử\r\nlý dựa trên máy tính lưu lượng có chức năng nội suy xung. Máy tính lưu lượng phải\r\ncó chức năng hiển thị dữ liệu hoặc in ra dữ liệu báo cáo thể hiện đầy đủ\r\ncác giá trị của tất cả các tham số và các biến cần thiết để kiểm tra sự vận\r\nhành đúng của hệ thống bằng tính thủ công. Những tham số và các biến\r\nnày phải bao gồm nhưng không giới hạn: thời gian T1, T2, số nguyên số\r\nlượng các xung của lưu lượng kế Nm và xung nội suy được\r\ntính toán N1.
\r\n\r\nSử dụng chức năng hiển thị dữ liệu\r\nđược trang bị, bộ phận này phải được thử nghiệm về mặt chức năng bằng cách thực hiện\r\ntuần tự các lần kiểm chứng và\r\nphân tích dữ liệu hiển thị hoặc dữ\r\nliệu in ra.
\r\n\r\n\r\n\r\nChứng chỉ thử nghiệm phải\r\nđược nhà sản xuất máy tính lưu lượng thực hiện trước khi chuyển giao thiết bị\r\nvà nếu cần, bởi người sử dụng theo danh mục chủ yếu, hoặc thỏa thuận công\r\nnhận lẫn nhau giữa các bên liên quan. Chứng chỉ thử nghiệm này không\r\nloại trừ các phép thử khác mà phải\r\nthực hiện trong lắp đặt thực tế.
\r\n\r\nSơ đồ khối của chứng chỉ\r\nthử nghiệm thiết bị được nêu trong Hình A.2.
\r\n\r\nMột bộ tạo xung có khả năng điều chỉnh,\r\nđược chứng nhận và dẫn xuất với độ\r\nkhông đảm bảo đầu ra nhỏ hơn hoặc bằng\r\n0,001 % được cài đặt để tạo ra tín hiệu tần số đầu ra Fm, mô\r\nphỏng một dãy xung của lưu lượng kế. Tín hiệu này được nối tới đầu vào máy\r\ntính lưu lượng.
\r\n\r\nMột bộ tạo xung thứ hai đã được điều\r\nchỉnh, chứng nhận\r\nvà được dẫn xuất, có độ không đảm bảo đầu ra nhỏ hơn hoặc bằng 0,001 % có khả năng cũng được\r\ncài đặt để tạo ra một xung đầu ra được chia tách bởi chu kỳ thời gian T2, mô phỏng tín hiệu của\r\ncảm biến công tắc. Tín hiệu này được nối tới các đầu vào máy tính lưu lượng.
\r\n\r\nHàm nội suy xung cũng quan trọng hơn\r\nkhi có ít xung đồng hồ được thu thập giữa các công tắc cảm biến đặt chu kỳ xung\r\ncủa bộ tạo xung thứ 2 để đưa ra thời gian thể tích T2 bằng thời\r\ngian được tạo ra bởi cảm biến chuẩn ở lưu lượng kiểm chứng nhanh nhất mong đợi.
\r\n\r\nChức năng nội suy xung có tính quyết định\r\nhơn khi một số ít xung thời gian được thu thập giữa các công tắc cảm biến. Cài\r\nđặt tần số đầu ra của bộ tạo xung thứ nhất để tạo ra tần số bằng với lưu lượng kế mà\r\ncó số xung thấp nhất trên một đơn vị thể tích được thử nghiệm với thiết bị tại lưu\r\nlượng thử cao nhất\r\nđược mong đợi.
\r\n\r\nChức năng nội suy xung có tính quyết định\r\nhơn khi một số ít xung thời gian được thu thập giữa các công tắc cảm biến. Cài\r\nđặt tần số đầu ra của bộ tạo xung thứ hai để tạo ra thể tích theo thời gian, T2,\r\nbằng thời gian được tạo bởi cảm biến của chuẩn tại lưu lượng kiểm chứng mong muốn\r\nlớn nhất.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Một ví dụ của Mỹ: Một\r\nbình chuẩn dung tích nhỏ với dung tích cơ sở là 0,81225 barrels sẽ được sử dụng để kiểm chứng đồng\r\nhồ turbine (với hệ số K 1000 xung/barrel) tại lưu lượng lớn nhất là 3000\r\nbarrels/giờ
\r\n\r\nKhoảng thời gian cho 0,81225 barrels tại\r\nlưu lượng 3000 barrels/giờ là:
\r\n\r\nT2 = 3000 x 0,81225/3600\r\n= 0,676875 s
\r\n\r\nTần số lưu lượng kế Fm tạo\r\nra bởi lưu lượng kế tại lưu lượng 3000 barrels/giờ là:
\r\n\r\nFm = 3000 x 1000/3600 =\r\n833 33333 Hz
\r\n\r\nXung nội suy của lưu lượng kế được tính\r\ntoán đơn giản bằng cách lấy tần số mô\r\nphỏng Fm của lưu lượng kế nhân với thời gian mô phỏng theo thể tích\r\nT2
\r\n\r\nN1 = 833 33333 x 0,676875 =\r\n564,0625
\r\n\r\nKiểm tra các kết quả chỉ thị hay in ra\r\nbởi máy tính lưu lượng, đảm bảo rằng chúng phải nằm trong phạm vi ± 0,01 % của\r\ngiá trị tính toán.
\r\n\r\nNếu có thể để lựa chọn tần số mô phỏng F’m bằng đúng bội\r\nsố của thời gian T’2, bằng cách tạo ra sự đồng bộ giữa các\r\nxung mô phỏng của lưu lượng kế và tín hiệu của các công tắc hành trình. Trong trường\r\nhợp này sẽ cần thay đổi hoặc tần số mô phỏng của lưu lượng kế F’m\r\nhoặc chu kỳ mô phỏng T2 của tín hiệu công tắc\r\nhành trình để đảm bảo\r\nrằng các xung được nội suy sẽ bao gồm cả phần lẻ của xung.
\r\n\r\n8. Thử nghiệm để được\r\ncấp giấy chứng nhận của nhà sản xuất
\r\n\r\nThử nghiệm cấp giấy chứng nhận phải được\r\nthực hiện tại một số các điều kiện mô phỏng. Những điều kiện này phải bao gồm phạm vi\r\ncủa thiết thiết bị của thời gian theo thể tích của chuẩn, T2, và tần số\r\nxung của lưu lượng kế, Fm. Khi được yêu cầu, nhà sản xuất phải\r\nđưa ra giấy chứng nhận thử nghiệm chi tiết về giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của\r\nthời gian theo thể tích, T2, tần số của lưu lượng\r\nkế, Fm, mà thiết bị có thể chấp nhận theo thiết kế.
\r\n\r\nNếu thiết bị điện tử nội suy xung được\r\nthử nghiệm và kiểm định bằng cách sử dụng thiết bị và quy trình đã trình bày, thì\r\ncó thể sử dụng trong quá trình kiểm chứng lưu lượng kế với độ tin cậy mà sẽ đóng góp\r\nvào độ không đảm bảo tổng hợp một độ không đảm bảo nhỏ hơn ± 0,01 % trong phạm\r\nvi tần số tín hiệu xung được thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Giới thiệu\r\nchung
\r\n\r\nPhương pháp đo thời gian kép của nội\r\nsuy xung được nêu trong Điều 4. Hình A.1 là sơ đồ của các tín hiệu điện yêu cầu\r\ncho kỹ thuật này. Kỹ thuật này đưa ra những dữ liệu số học được yêu cầu để giải\r\nđáp phần phân số của một xung đơn nguyên của lưu lượng kế. Kỹ thuật đo thời\r\ngian kép nội suy xung yêu cầu sử dụng ba bộ đếm điện sau: CTR-Nm để\r\nđếm số xung nguyên của lưu lượng kế; CTR-T1 đếm thời gian yêu cầu để tích lũy\r\ncác xung nguyên của lưu lượng kế; CTR-T2 để đếm thời gian giữa các tín hiệu của\r\ncảm biến tín hiệu để xác định thể tích dịch chuyển của chuẩn.
\r\n\r\nKỹ thuật đo thời gian kép giảm tổng số\r\ncác xung nguyên của lưu lượng kế thông thường yêu cầu cho thể tích dịch chuyển ít\r\nhơn 10 000 để vẫn đạt được độ không đảm bảo của độ phân biệt là 0,02 % (giá\r\ntrị trung bình là ± 0,01 %) cho một lần kiểm chứng.
\r\n\r\nCác hướng dẫn về độ phân biệt của thời\r\ngian/xung yêu cầu được trình bày trong Điều 4 và sẽ được sử dụng kết hợp với một\r\nchuẩn được thiết kế phù hợp về các tham số kích thước đã được nêu\r\ntrong API\r\n4.3.
\r\n\r\nCác ví dụ trong A.2 là phù hợp với các\r\nhướng dẫn trong Điều 4, mỗi ví dụ đại diện cho từng trường hợp dữ liệu xác định\r\nvà không phải đại diện cho tất cả các phương pháp nội suy xung.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A. 1 -\r\nSơ đồ điều chỉnh thời gian\r\nkép của nội suy xung
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.2 - Thiết bị thử chứng nhận đối\r\nvới thời gian kép của nội suy xung
\r\n\r\nA.2. Ví dụ
\r\n\r\nA.2.1. Ví dụ 1 -\r\nTính toán nội suy xung
\r\n\r\nCác dữ liệu đầu vào như\r\nsau:
\r\n\r\nFc là tần số đồng hồ sử\r\ndụng để đo khoảng thời gian, tính theo Hz > (20 000 x N1) x Fm
\r\n\r\nFm là tần số xung đầu\r\nra của lưu lượng kế (giá trị lớn nhất để\r\nphân tích) (= 520 Hz).
\r\n\r\nNm là tổng số lượng\r\nxung nguyên của lưu lượng kế, (= 200 x (CRT-Nm).
\r\n\r\nN1 là số xung của\r\nlưu lượng kế đã được nội suy; (= (T2/T1) x Nm)
\r\n\r\nT1 là khoảng thời\r\ngian để đếm số xung nguyên của lưu lượng kế (N) tính bằng giây (s);
\r\n\r\n(= 2,43914 x (CTR-T1))
\r\n\r\nT2 là khoảng thời\r\ngian giữa tín hiệu cảm biến thứ nhất và thứ hai (tương ứng thể tích chuẩn);
\r\n\r\n(= 2,43917 x (CTR-T2))
\r\n\r\nNếu yêu cầu độ không đảm bảo của phép\r\nnội suy xung tốt hơn ± 0,01 %, thì:
\r\n\r\n\r\n 100 000 \r\n | \r\n \r\n > (20000/200 xung) x (520 HZ) \r\n> (100) x\r\n (520) \r\n> 52 000 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Chu kỳ của đồng hồ là nghịch đảo của tần\r\nsố, T=1/F. Vì vậy chu kỳ của\r\nmột xung đồng hồ là T=1/100 000 Hz\r\nhay 0,00001 s. Độ phân biệt của đồng hồ là 0,00001/2,43914 hoặc 0,0004 %. Yêu cầu giá\r\ntrị Fc và yêu cầu độ phân biệt trong Điều 4 vì vậy sẽ được\r\nthỏa mãn.
\r\n\r\nTính toán giá trị nội suy xung:
\r\n\r\nN1 =\r\n(2,43917/2,43914) x (200)
\r\n\r\n= (1,00001) x (200)
\r\n\r\n= 200,002
\r\n\r\nA.2.2. Ví dụ 2 -\r\nTính toán giá trị trong giấy\r\nchứng nhận
\r\n\r\nSử dụng các thiết bị như trong Hình\r\nA.2, áp dụng các dữ kiện sau:
\r\n\r\nDữ liệu mô phỏng
\r\n\r\nF’m là tần số xung của bộ\r\nphát số một mô phỏng xung đồng hồ tính bằng Hz.
\r\n\r\n= 233 000.
\r\n\r\nT’2 là chu kỳ xung của bộ\r\nphát xung số hai mô phỏng tín hiệu cảm biến theo giây (s)
\r\n\r\n= 1,666667
\r\n\r\nCác dữ liệu quan sát tại máy tính lưu\r\nlượng:
\r\n\r\nNm là số xung nguyên của\r\nlưu lượng kế
\r\n\r\n= 388.
\r\n\r\nT1 là số xung đồng hồ\r\ntích lũy trong quá trình đếm số xung nguyên của lưu lượng kế (Nm)
\r\n\r\n= 166 523
\r\n\r\nT2 là số xung đồng hồ tích\r\nlũy trong quá trình mô phỏng thể tích kiểm chứng
\r\n\r\n= 166 666.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cả T1 và T2\r\nđều tích hơn 20 000 xung đồng hồ, thỏa mãn yêu cầu về độ phân biệt được quy định\r\ntrong Điều 4.
\r\n\r\nSo sánh các kết quả:
\r\n\r\nN’1 là xung nội suy tính\r\nđược dựa trên chứng nhận của các bộ phát xung
\r\n\r\n= F’m x T2
\r\n\r\n= 233 x 1,666667
\r\n\r\n= 388 33341
\r\n\r\nN1 là số xung nội suy được quan sát trên máy\r\ntính chuẩn
\r\n\r\n= Nm (T2/T1)
\r\n\r\n= 388 x (166666/166523)
\r\n\r\n= 338 3319
\r\n\r\nSự chấp nhận về chứng nhận thử nghiệm\r\nyêu cầu giữa N’1 và N1 phải tốt hơn\r\n± 0,01 % nên:
\r\n\r\n(N’1 - N1)/N’1 < 0,0001
\r\n\r\n(388 33341 -\r\n388 33319) / 388 33341 = 0,0000005
\r\n\r\nKết quả của thử nghiệm thiết bị phù hợp\r\nvới kết quả tính toán dựa trên dữ liệu lên máy tạo xung có liên kết chuẩn\r\n0,00005 % thì loạt thử nghiệm chứng nhận được chấp nhận.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] API Chapter 5: Manual of Petroleum\r\nmeasurement Standard - Metering (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Phép đo).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10953-4:2015 (API 4.6:1999) về Hướng dẫn đo dầu mỏ – Hệ thống kiểm chứng – Phần 4: Phương pháp nội suy xung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10953-4:2015 (API 4.6:1999) về Hướng dẫn đo dầu mỏ – Hệ thống kiểm chứng – Phần 4: Phương pháp nội suy xung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10953-4:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |