SƠN VÀ VECNI - PHÉP THỬ ĐỘ SÂU ẤN LÕM
\r\n\r\nPaints and\r\nvarnishes - Cupping test
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10671:2015 hoàn toàn tương đương\r\nISO 1520:2006
\r\n\r\nTCVN 10671:2015 do Viện Vật\r\nliệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là một trong 6 tiêu\r\nchuẩn quy định các quy trình thử nghiệm\r\nđánh giá độ bền của lớp phủ sơn, vecni hoặc các lớp phủ tương tự khi\r\nrạn nứt và/hoặc bong tróc khỏi nền ở các điều kiện biến dạng khác nhau.
\r\n\r\nNăm tiêu chuẩn khác là:
\r\n\r\nTCVN 2099 (ISO 1519), Sơn và vecni - Phép thử uốn (Trục\r\nhình trụ);
\r\n\r\nTCVN 2100-1 (ISO 6272-1), Sơn và\r\nvecni - Phép thử biến dạng nhanh (độ bền va đập) - Phần 1: Phép thử tải trọng rơi,\r\nvết lõm có diện tích lớn;
\r\n\r\nTCVN 2100-2 (ISO 6272-2), Sơn và\r\nvecni\r\n-\r\nPhép thử biến dạng\r\nnhanh (độ bền va đập) - Phần 2: Phép thử tải trọng rơi, vết lõm có diện tích\r\nnhỏ;
\r\n\r\nISO 6860, Paints and varnishes -\r\nBend test (Sơn và vecni - Phép thử uốn (Trục hình nón));
\r\n\r\nISO 17132, Paints and varnishes -\r\nT-bend test (Sơn và vecni - Phép thử uốn\r\nhình T).
\r\n\r\nPhương pháp được lựa chọn phụ thuộc vào tính\r\nchất được\r\nđo và sự thỏa thuận của các bên\r\nliên quan.\r\nVề nguyên tắc, tất cả các phép thử này khác nhau về kỹ thuật và độ chính\r\nxác.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SƠN VÀ VECNI\r\n- PHÉP THỬ ĐỘ SÂU ẤN LÕM
\r\n\r\nPaints and\r\nvarnishes - Cupping test
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nđánh giá độ bền chống rạn nứt\r\nvà/hoặc bong tróc khỏi nền kim loại của lớp phủ sơn, vecni hoặc các\r\nlớp phủ tương\r\ntự khi tấm mẫu thử bị ấn lõm dần dần ở các điều kiện tiêu chuẩn (xem 7.1).
\r\n\r\nĐối với hệ phủ đa lớp, có thể kiểm tra\r\ntừng lớp phủ riêng biệt hoặc kiểm tra cả hệ hoàn chỉnh.
\r\n\r\nPhép thử này được thực hiện\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- Ấn lõm đến độ sâu quy định rồi đối chiếu\r\nvới yêu cầu cụ thể để đánh giá “đạt” hay “không đạt";
\r\n\r\n- Hoặc tăng dần độ sâu của vết lõm để\r\nxác định độ sâu tối thiểu tại đó lớp phủ bắt đầu bị rạn nứt và/hoặc bong tróc\r\nra khỏi nền.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản được nêu. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản\r\nmới nhất, bao gồm cả các sửa đổi,\r\nbổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2090 (ISO 15528), Sơn, vecni\r\nvà nguyên liệu cho sơn và vecni - Lấy mẫu;
\r\n\r\nTCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và vecni\r\n- Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử;
\r\n\r\nTCVN 5670 (ISO 1514), Sơn và vecni - Tấm chuẩn để\r\nthử;
\r\n\r\nTCVN 9760 (ISO 2808), Sơn và vecni\r\n- Xác định độ dày màng.
\r\n\r\n\r\n\r\nSản phẩm hoặc hệ sản phẩm cần thử được\r\nphủ với chiều dày đồng đều lên các tấm thử phẳng có bề mặt đồng nhất.
\r\n\r\nSau khi được làm khô/đóng rắn, đặc tính đàn hồi\r\ncủa lớp phủ sơn được xác định bằng cách đặt tấm mẫu thử vào giữa\r\nhai vòng kẹp, vòng cố định và khuôn kéo. Sau đó, tấm mẫu thử được ấn lõm bởi mũi ấn hình bán\r\ncầu với tốc độ ổn định vào trong lòng khuôn tạo thành một hình dạng mái vòm\r\nbên ngoài lớp phủ.
\r\n\r\nBiến dạng được tăng đến độ sâu được\r\nthỏa thuận giữa các bên liên quan hoặc đến khi lớp phủ xuất hiện vết rạn\r\nnứt và/hoặc bong tróc khỏi nền, sau đó đánh giá kết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Thiết\r\nbị thử ấn lõm, phù hợp với\r\nthiết kế và các kích thước nêu trong Hình 1 và bao gồm các bộ phận chính\r\nsau:
\r\n\r\n4.1.1. Khuôn\r\nkéo,\r\nlàm từ thép đã\r\nđược tôi bề mặt và phần bề mặt tiếp xúc\r\nvới tấm thử được đánh bóng phẳng.
\r\n\r\n4.1.2. Vòng\r\ncố định, có bề mặt tiếp xúc với tấm thử được đánh bóng phẳng và\r\nsong song với bề mặt tiếp xúc của khuôn.
\r\n\r\n4.1.3. Mũi ấn, có phần tiếp\r\nxúc với tấm thử được làm bằng thép cứng đã đánh bóng và có dạng hình bán cầu đường\r\nkính 20 mm.
\r\n\r\nNên sử dụng mũi ấn vận hành bằng máy,\r\nnhưng thiết bị vận hành bằng tay\r\ncũng có thể được sử dụng, miễn là các điều kiện tiêu chuẩn của phép thử được\r\nđảm bảo (Điều 7).
\r\n\r\nTrong suốt quá trình thử\r\nnghiệm, mũi ấn được chặn bởi vòng cố định và tâm của phần bán cầu không bị lệch khỏi\r\ntrục của khuôn quá 0,1 mm. Mũi ấn được di chuyển với tốc độ ổn định trong khoảng\r\n0,1 mm/s đến 0,3 mm/s trong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nĐỉnh của bán cầu, khi ở vị trí “0” phải cùng\r\nnằm trên mặt phẳng với bề mặt\r\ncủa vòng cố định, tiếp xúc với tấm thử và nằm ở tâm lỗ của khuôn.
\r\n\r\n4.1.4. Dụng\r\ncụ đo, có thể đo độ sâu của vết lõm được tạo bởi mũi ấn, chính xác tới\r\n0,1 mm và đo chiều dày của tấm thử, chính xác tới 0,01 mm.
\r\n\r\n4.2. Kính\r\nhiển vi hoặc kính\r\nlúp,\r\ncó độ phóng đại đến 10 lần, khi cần để quan sát bề mặt các tấm thử trong suốt\r\nquá trình thử nghiệm hoặc sau khi bị biến dạng.
\r\n\r\nKích thước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 tấm thử
\r\n\r\n2 độ sâu vết lõm
\r\n\r\n3 vòng cố định
\r\n\r\n4 mũi ấn và chỏm cầu
\r\n\r\n5 khuôn.
\r\n\r\nHình 1 -\r\nThiết bị thử độ sâu ấn lõm
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy mẫu đại diện của sản phẩm cần thử\r\n(hoặc từng sản phẩm trong\r\ntrường hợp hệ phủ đa lớp) theo\r\nTCVN 2090 (ISO 15528).
\r\n\r\nKiểm tra và chuẩn bị mẫu thử\r\nnghiệm theo TCVN 5669 (ISO 1513).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Nền
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, nền được lựa\r\nchọn từ một trong những loại được mô tả trong TCVN 5670 (ISO 1514) và phù hợp\r\nvới mục đích sử dụng.
\r\n\r\nTấm thử phải phẳng, không bị biến dạng xoắn\r\nvà có khả năng chịu được phép thử độ sâu ấn lõm mà không bị nứt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu rạn nứt nền xuất hiện\r\ntrước rạn nứt và/hoặc bong tróc của lớp phủ sơn thì kết quả thử nghiệm lớp phủ sơn\r\nđược báo cáo là tốt hơn độ sâu ấn lõm tại vị trí xuất hiện vết nứt trên nền.
\r\n\r\n6.2. Kích thước
\r\n\r\nTấm thử phải là hình chữ nhật với kích thước\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- Chiều dày: không nhỏ hơn 0,3 mm và\r\nkhông lớn hơn 1,25 mm, được đo bằng dụng cụ đo theo quy định (xem 4.1.4) chính xác đến 0,01\r\nmm;
\r\n\r\n- Chiều rộng và chiều dài: Thực\r\nhiện hai phép thử, hoặc trên dải dài của một tấm đơn hoặc trên hai tấm riêng biệt.\r\nTâm của vết lõm trong phép\r\nthử này phải cách mép tấm thử ít nhất 35 mm, và khoảng cách tối thiểu giữa tâm hai vết\r\nlõm là 70 mm. Tấm thử có thể được cắt theo kích thước xác định sau khi lớp phủ đã khô và\r\nđảm bảo không xảy ra biến dạng xoắn.
\r\n\r\n6.3. Chuẩn\r\nbị và phủ sơn
\r\n\r\nTrừ khi có sự thỏa thuận khác, chuẩn bị từng tấm thử\r\ntheo TCVN 5670 (ISO 1514), và sau đó phủ sản phẩm hoặc hệ sản phẩm cần\r\nthử lên tấm thử theo phương pháp quy định.
\r\n\r\n6.4. Làm\r\nkhô và ổn định
\r\n\r\nĐể khô tự nhiên (hoặc sấy) và ổn định (nếu có thể) mỗi tấm\r\nmẫu thử trong thời\r\ngian và điều kiện quy định. Trừ khi có thỏa thuận khác, ổn định tấm mẫu thử ở\r\nđiều kiện nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) % trong khoảng thời gian tối\r\nthiểu 16 h trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\n6.5. Độ dày\r\nmàng
\r\n\r\nXác định độ dày của lớp phủ đã khô,\r\ntính bằng micromet, theo TCVN 9760 (ISO 2808).
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, phép thử\r\nđược tiến hành hai lần ở nhiệt độ (23\r\n± 2) °C và độ ẩm\r\ntương đối là (50 ± 5) % (xem TCVN 5668 (ISO 3270)).
\r\n\r\n7.2. Tiến\r\nhành thử theo độ sâu ấn lõm quy\r\nđịnh
\r\n\r\n7.2.1. Tiến\r\nhành hai lần thử (nếu kết quả\r\nsai khác, phải tiến hành các lần thử nghiệm bổ sung).
\r\n\r\n7.2.2. Giữ cố\r\nđịnh tấm mẫu thử giữa vòng cố định và khuôn kéo sao cho nó không chịu áp lực\r\nđáng kể nào và lớp phủ hướng về phía khuôn còn đỉnh bán cầu của mũi ấn phải\r\ntiếp xúc với mặt không được phủ sơn của tấm mẫu thử (vị trí “0” của đầu\r\nấn lõm). Điều chỉnh tấm mẫu thử sao cho trục hướng tâm của mũi ấn giao với tấm\r\nmẫu thử ở vị trí cách mép tấm mẫu thử tối\r\nthiểu 35 mm.
\r\n\r\n7.2.3. Tịnh\r\ntiến mũi ấn hình chỏm cầu vào trong tấm mẫu thử với tốc độ\r\nổn định trong khoảng 0,1 mm/s đến 0,3 mm/s đến khi đạt được độ sâu quy định, tức là mũi ấn\r\nđã di chuyển được khoảng cách này tính từ vị trí "0".
\r\n\r\n7.2.4. Quan\r\nsát bằng mắt thường, nếu cần\r\nthiết thì dùng kính lúp hoặc kính hiển vi có độ phóng đại đến 10 lần, kiểm tra lớp phủ\r\nsơn trên tấm mẫu thử có bị rạn nứt và/hoặc bong tróc khỏi nền hay không.
\r\n\r\nNếu kính hiển vi hoặc kính lúp được sử\r\ndụng, cần phải được đề cập đến trong báo cáo thử nghiệm để tránh nhầm lẫn so\r\nvới các kết quả đạt\r\nđược khi quan sát bằng mắt thường.
\r\n\r\n7.3. Tiến\r\nhành xác định độ sâu ấn lõm tối thiểu khi\r\nmẫu bị phá hủy
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, các tấm mẫu thử được\r\nthử theo quy trình quy định\r\ntrong 7.2, quan sát bằng mắt thường, hoặc nếu cần thiết thì sử dụng kính hiển\r\nvi hoặc kính lúp có độ\r\nphóng đại đến 10\r\nlần quan sát, đến khi quan sát được vết rạn nứt đầu tiên trên bề mặt lớp phủ\r\nsơn và/hoặc lớp phủ sơn bắt đầu bị bong tróc ra khỏi nền.
\r\n\r\nDừng mũi ấn tại vị trí này và\r\nđo độ sâu của vết lõm (Hình 1) chính xác tới 0,1 mm, tức là khoảng cách\r\nđi được của mũi ấn tính\r\ntừ vị trí “0”. Xác nhận kết\r\nquả thử nghiệm bằng cách lặp\r\nlại quá trình thử trên một tấm mẫu thử mới (nếu kết quả khác nhau, các phép thử\r\nbổ sung sẽ được thực hiện).
\r\n\r\n8. Điều kiện thử\r\nnghiệm bổ sung
\r\n\r\nĐể tiến hành phương pháp thử này, các\r\nthông tin bổ sung sau đây là cần thiết phải được thêm vào trong các\r\nđiều khoản trước khi thử.
\r\n\r\na) Loại vật liệu nền, kích thước và sự chuẩn\r\nbị bề mặt nền;
\r\n\r\nb) Phương pháp phủ sơn lên nền;
\r\n\r\nc) Thời gian và điều kiện làm khô tự\r\nnhiên (hoặc sấy) và ổn định (nếu có thể) của tấm mẫu thử trước khi thử nghiệm;
\r\n\r\nd) Độ dày của lớp phủ sơn khô, tính\r\nbằng micromet, cùng với phương pháp xác định được sử dụng đối với sơn phủ đơn\r\nlớp hay hệ sơn phủ đa lớp;
\r\n\r\ne) Nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong\r\nsuốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả thử nghiệm được báo cáo bằng\r\nmột trong các cách sau:
\r\n\r\n- Lớp phủ sơn trên tấm mẫu thử “đạt”\r\nhay “không đạt” khi được ấn lõm đến độ sâu quy định;
\r\n\r\n- Hoặc độ sâu vết lõm lớn nhất mà\r\ntại đó lớp phủ sơn đạt yêu cầu, là giá trị trung bình cộng của hai kết quả đo (hai lần\r\nthử), chính xác đến 0,1 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Giới\r\nhạn độ lặp lại r
\r\n\r\nGiới hạn độ lặp lại r là giá trị chênh\r\nlệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, mỗi kết quả là giá trị\r\ntrung bình của hai\r\nlần thử, khi phương pháp này được sử dụng trong điều kiện lặp lại (các\r\nkết quả thử nghiệm đạt được trên cùng vật liệu bởi cùng thí nghiệm\r\nviên, trong cùng phòng thử nghiệm trong khoảng thời gian ngắn sử dụng phương\r\npháp thử đã được tiêu\r\nchuẩn hóa). Trong tiêu chuẩn này giới hạn độ lặp lại r là ± 1 mm, với xác suất là\r\n95 %.
\r\n\r\n10.2. Giới\r\nhạn độ tái lặp R
\r\n\r\nGiới hạn độ tái lặp R là giá trị chênh\r\nlệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, mỗi kết quả là giá trị trung\r\nbình của hai lần thử,\r\nkhi phương pháp này được sử\r\ndụng trong điều kiện lặp lại (các kết quả thử nghiệm đạt được trên cùng vật liệu\r\nbởi các thí\r\nnghiệm viên trong các phòng thử nghiệm khác nhau sử dụng phương pháp thử đã được tiêu\r\nchuẩn hóa). Trong tiêu chuẩn này giới hạn độ tái lặp R là ± 2 mm, với xác suất là\r\n95 %.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo kết quả thử nghiệm phải bao\r\ngồm các thông tin sau đây:
\r\n\r\na) Tất cả các thông tin cần thiết cho\r\nviệc nhận biết sản phẩm thử nghiệm (nhà sản xuất, tên thương mại, số lô,\r\nv.v...);
\r\n\r\nb) Tài liệu viện dẫn tiêu chuẩn này\r\nTCVN ...:2014 (ISO 1520);
\r\n\r\nc) Các điều kiện thử nghiệm bổ sung được đề\r\ncập trong Điều 8;
\r\n\r\nd) Nguồn gốc của những thông\r\ntin bổ sung được đề cập trong Điều 8;
\r\n\r\ne) Các kết quả thử nghiệm được biểu thị\r\nphù hợp với Điều 9;
\r\n\r\nf) Các khuyết tật được đánh giá thông\r\nqua quan sát bằng mắt thường hoặc sử\r\ndụng kính phóng đại;
\r\n\r\ng) Sử dụng thiết bị bằng tay hay thiết\r\nbị điều khiển bằng máy;
\r\n\r\nh) Bất kỳ sai khác với phương pháp thử\r\nquy định;
\r\n\r\ni) Các điểm bất thường được ghi\r\nnhận trong quá trình thử nghiệm;
\r\n\r\nj) Ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 5668 (ISO 3270), Sơn, vecni\r\nvà nguyên liệu của chúng - Nhiệt độ và độ ẩm để điều hòa và thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Nguyên tắc
\r\n\r\n4. Thiết bị và dụng cụ
\r\n\r\n5. Lấy mẫu
\r\n\r\n6. Tấm thử
\r\n\r\n7. Cách tiến hành
\r\n\r\n8. Điều kiện thử nghiệm bổ sung
\r\n\r\n9. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n10. Độ chụm
\r\n\r\n11. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10671:2015 (ISO 1520:2006) về Sơn và vecni – Phép thử độ sâu ấn lõm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10671:2015 (ISO 1520:2006) về Sơn và vecni – Phép thử độ sâu ấn lõm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10671:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |