Gas\r\ncylinders −\r\nStamp marking
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10367:2014 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 13769:2007.
\r\n\r\nTCVN 10367:2014 do\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHAI\r\nCHỨA KHÍ – GHI NHÃN
\r\n\r\nGas\r\ncylinders −\r\nStamp marking
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh việc ghi nhãn cho các chai và ống chứa khí di động, nạp lại được có dung\r\ntích lớn hơn 0,5 L và nhỏ hơn hoặc bằng 3 000 L, bao gồm:
\r\n\r\n– Các chai chứa khí\r\nbằng thép và bằng nhôm;
\r\n\r\n– Các chai chứa khí\r\nbằng composit;
\r\n\r\n– Các chai chứa\r\naxetylen;
\r\n\r\n– Các chai chứa khí\r\ndầu mỏ hóa lỏng (LPG) (xem Phụ lục B); Sau đây, các chai chứa khí này được gọi\r\nlà “chai”.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn\r\nkhông ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi,\r\nbổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6874-1:2013 (ISO\r\n11114-1:2010), Chai chứa khí di động – Tính tương thích của vật liệu làm\r\nchai chứa và làm van với khí chứa – Phần 1: Vật liệu kim loại.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nGhi nhãn (permanent marking,\r\nstamp marking)
\r\n\r\nGhi nhãn được áp dụng\r\ncho các chai bằng các phương pháp dập, khắc, đúc trên kim loại cứng hoặc các\r\nphương pháp tương tự khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc ghi\r\nnhãn này phải dễ đọc trong toàn bộ tuổi thọ của chai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với\r\ncác chai bằng vật liệu composit, việc ghi nhãn có thể đạt được bằng cách sử\r\ndụng một nhãn in được bao bọc kín hoặc được đặt dưới lớp nhựa hoặc được phủ\r\nbằng một lớp phủ bền vững trong suốt trên vai hoặc thành bên của chai (xem\r\n4.3).
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nGhi nhãn bền lâu (durable marking)
\r\n\r\nGhi nhãn bằng các\r\nphương pháp như in bằng khuôn thủng (ghi nhãn cho sản phẩm bằng mực và/hoặc\r\nsơn), dán nhãn [phù hợp với, ví dụ TCVN 6296 (ISO 7225)] hoặc các phương pháp\r\nthích hợp khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc ghi\r\nnhãn này có thể được cải tiến nhưng phải dễ đọc trong một khoảng thời gian giới\r\nhạn.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Quy định chung
\r\n\r\nGhi nhãn được liệt kê\r\ntrong Bảng 1 gồm có nhãn chế tạo, nhãn vận hành và nhãn chứng nhận. Việc bố trí\r\ncác nhãn, xem 4.3. Có thể áp dụng việc ghi nhãn bổ sung theo thỏa thuận của các\r\nbên có liên quan, với điều kiện là sự bố trí nhãn bổ sung không gây ra bất cứ\r\nnhầm lẫn nào cho việc giải thích về nhãn và không ảnh hưởng đến sự rõ ràng của\r\ncác ghi nhãn bắt buộc khác.
\r\n\r\n4.2. Yêu cầu về ghi\r\nnhãn
\r\n\r\nViệc ghi nhãn được\r\ngiới thiệu trong Bảng 1 phải được gắn cố định và dễ đọc sao cho không ảnh hưởng\r\nđến tính toàn vẹn của chai, ví dụ như trên chi tiết gia cường của chai hoặc\r\ntrên một thiết bị phụ gắn cố định vào chai, Đối với các chai hàn, một số nhãn\r\ncố định sẽ xuất hiện trên một tấm nhận biết được hàn hoặc trên một chi tiết\r\nkhác được kẹp chặt cố định vào chai và không chịu tác dụng của áp suất khí.
\r\n\r\nĐối với các chai bằng\r\ncomposit, việc ghi nhãn có thể đạt được bằng cách sử dụng một nhãn in được bao\r\nbọc kín hoặc được đặt dưới lớp nhựa hoặc được phủ bằng một lớp phủ bền vững,\r\ntrong suốt trên vai hoặc thành bên của chai (xem 4.3). Ngoại trừ dấu hiệu “UN”,\r\ncác ký tự trong ghi nhãn phải có chiều cao tối thiểu là 5 mm. Trên các chai có\r\nđường kính ngoài nhỏ hơn 140 mm, chiều cao này có thể được giảm đi nhưng trong\r\nbất cứ trường hợp nào, chiều cao của các ký tự cũng không được nhỏ hơn 2,5 mm.\r\nCỡ nhỏ nhất của dấu hiệu “UN” phải là 10 mm cho các chai có đường kính lớn hơn\r\nhoặc bằng 140 mm và 5 mm cho các chai có đường kính nhỏ hơn 140 mm.
\r\n\r\nĐộ sâu của các ký tự\r\ntrong ghi nhãn được thực hiện bằng bất cứ phương pháp nào cũng phải bảo đảm sao\r\ncho dễ đọc và bền lâu trong tất cả các điều kiện làm việc.
\r\n\r\nCác dụng cụ được sử\r\ndụng cho ghi nhãn phải có các bán kính cần thiết để ngăn ngừa sự hình thành các\r\nrãnh có cạnh sắc. Bán kính của dụng cụ ghi nhãn không nên nhỏ hơn 0,2 mm. Có\r\nthể sử dụng các giá trị khác nhưng phải chứng minh được rằng bằng thử bền mỏi\r\nvà thử nổ phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế hoặc các tiêu chuẩn tương đương rằng\r\nsự phá hủy không phải do việc ghi nhãn gây ra.
\r\n\r\n4.3 Bố trí và vị trí\r\nghi nhãn
\r\n\r\nTất cả các ghi nhãn\r\nđược mô tả trong Bảng 1 phải xuất hiện liên tiếp theo trình tự đã cho trên các\r\nhình trong Phụ lục A chỉ ra sự bố trí của ghi nhãn. Các quy định mẫu của Liên\r\nhiệp quốc phân biệt giữa các nhóm nhãn cố định khác nhau và cho chúng một vị\r\ntrí rõ ràng trong bố trí của một số phương pháp ghi nhãn. Trên Hình A.1 và Hình\r\nA.2, nhóm trên cùng của một nhãn cố định bao gồm các nhãn chế tạo (12, 2, 3, 4,\r\n6). Nhóm các nhãn cố định ở giữa bao gồm các nhãn cho vận hành (13, 10, 11,17,\r\n7). Nhóm dưới cùng của các nhãn cố định bao gồm các nhãn chứng nhận (27, 1, 28,\r\n8, 9). Trên Hình A.3, dòng trên cùng bao gồm các nhãn chế tạo. Các dòng thứ hai\r\nvà thứ ba bao gồm các nhãn cho vận hành và dòng dưới cùng bao gồm các nhãn cố\r\nđịnh về chứng nhận.
\r\n\r\nPhụ lục B bao gồm các\r\nví dụ về vị trí của ghi nhãn cho các chai chứa LPG bằng kim loại.
\r\n\r\nKhi sử dụng tấm hoặc\r\nnhãn Nhận biết (dùng cho các chai bằng composit), toàn bộ việc ghi nhãn có thể\r\nđược thực hiện trên một tấm hoặc một nhãn với điều kiện là sự bố trí không gây\r\nra bất cứ nhầm lẫn nào trong việc giải thích về nhãn và tuân theo các yêu cầu\r\ncủa Bảng 1.
\r\n\r\nĐối với các chai bằng\r\ncomposit được quấn thành vành, khi sử dụng nhãn được đặt dưới lớp nhựa, để dễ\r\ntruy tìm nguồn gốc của chai thì ít nhất là Nhận biết của nhà sản xuất và số\r\nloạt chế tạo phải được tăng gấp đôi bằng cách dập chúng trên vai chai phù hợp\r\nvới Phụ lục A.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Ghi nhãn
\r\n\r\n\r\n Thứ\r\n tự \r\nghi\r\n nhãn \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả ghi nhãn \r\n | \r\n \r\n Yêu\r\n cầu \r\nBắt\r\n buộc (M)a \r\nTiêu\r\n chuẩn (N)b \r\nTùy\r\n chọn (O) \r\n | \r\n \r\n Các\r\n hình vẽ trong Phụ lục A (với ví dụ) \r\n | \r\n ||
\r\n Hình\r\n A.1 \r\nVị\r\n trí ghi nhãn cho khí nén \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n A.2 \r\nVị\r\n trí ghi nhãn cho khí hóa lỏng \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n A.3 \r\nVị\r\n trí ghi nhãn cho khí axetylen \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn: Nhận biết tiêu\r\n chuẩn kết cấu có liên quan dùng cho thiết kế, chế tạo và thử nghiệm chai. \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n TCVN\r\n / ISO \r\nxxx \r\n | \r\n \r\n TCVN/\r\n ISO \r\nxxx \r\n | \r\n \r\n TCVN/\r\n ISO \r\nxxx \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Quốc gia sản xuất\r\n chai:\r\n Chữ cái hoa Nhận biết quốc gia sản xuất vỏ chai khi sử dụng các ký tự của các\r\n ký hiệu phân biệt các phương tiện cơ giới trong giao thông, quốc tế được quy\r\n định trong “khuyến nghị của Liên hiệp quốc về vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm\r\n – Các quy định mẫu”. \r\n | \r\n \r\n M\r\n khi khác với quốc gia phê duyệt (ghi nhãn Số 28) \r\n | \r\n \r\n CH \r\n | \r\n \r\n CH \r\n | \r\n \r\n CH \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết của nhà\r\n sản xuất:\r\n Tên và/hoặc nhãn hiệu nhà sản xuất \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n MF \r\n | \r\n \r\n MF \r\n | \r\n \r\n MF \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Số chế tạo: Số Nhận biết gồm\r\n chữ và số do nhà sản xuất cho hoặc quy định để Nhận biết chai một cách rõ\r\n ràng. Trong trường hợp các chai nhỏ hơn hoặc bằng 1 L, số lô sản xuất có thể\r\n thay thế cho số loạt sản xuất. \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n 7654321 \r\n | \r\n \r\n 7654322 \r\n | \r\n \r\n 7654323 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Nhãn cho kiểm tra\r\n không phá hủy (NDE): Khi chai được thử bằng và đáp ứng tất cả các yêu cầu\r\n của NDE phù hợp với một tiêu chuẩn ISO cho các chai chứa khí (ví dụ: siêu âm,\r\n hạt từ, chất thẩm thấu nhuộm màu, phát âm thanh) phải sử dụng các ký hiệu\r\n sau: \r\nUT: cho siêu âm;\r\n MT: cho hạt từ; \r\nPT: cho chất thẩm\r\n thấu nhuộm mầu; \r\nAT: cho phát âm \r\n | \r\n \r\n N\r\n nếu áp dụng được \r\n | \r\n \r\n UT \r\n | \r\n \r\n MT \r\n | \r\n \r\n PT \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết tính tương\r\n hợp của thép: Các\r\n chai bằng thép và các chai bằng composit có lớp lót bằng thép tương thích với\r\n hyđro và các khí khác của nhóm 2 và nhóm 11 của TCVN 6874-1(ISO 1114-1) phải\r\n được ghi nhãn với chữ “H”. Các chai bằng thép không gỉ được chế tạo bằng thép\r\n không gỉ mác cao và các chai bằng vật liệu composit có lớp lót bằng thép không\r\n gỉ mác cao phải được ghi nhãn với các chữ “HG” \r\nVÍ DỤ:Thép\r\n X2CrNiMo17-12-2 theo ISO/TS 15510 \r\n | \r\n \r\n M\r\n nếu áp dụng được \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Áp suất thử: Các tiếp đầu ngữ\r\n “PH” theo sau là giá trị áp suất tính bằng bar và các chữ cái “BAR” \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n PH\r\n 300 BAR \r\n | \r\n \r\n PH\r\n 250 BAR \r\n | \r\n \r\n PH\r\n 60 BAR \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Nhãn kiểm tra: Dấu hoặc Nhận\r\n biết của cơ quan kiểm tra có thẩm quyền \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n # \r\n | \r\n \r\n # \r\n | \r\n \r\n # \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Ngày thử đầu tiên: Năm (bốn chữ số)\r\n theo sau là tháng (hai chữ số) thử nghiệm đầu tiên, được ngăn cách bằng dấu\r\n gạch chéo \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n 2007/10 \r\n | \r\n \r\n 2007/10 \r\n | \r\n \r\n 2007/10 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng rỗngc: Khối lượng chai tính\r\n bằng kilôgam, bao gồm tất cả các chi tiết gắn liền (ví dụ: vành cổ, vành chân\r\n v.v…) theo sau là các chữ cái “kg”. Khối lượng này không bao gồm khối lượng của\r\n van, nắp van hoặc bộ phận bảo vệ van, bất cứ lớp phủ nào hoặc bất cứ vật liệu\r\n xốp nào cho axetylen. Khối lượng rỗng phải được biểu thị bằng ba chữ số có nghĩa\r\n được làm tròn tới chữ số cuối cùng. Đối với các chai nhỏ hơn 1 kg, khối lượng\r\n rỗng phải được biểu thị bằng hai chữ số có nghĩa được làm tròn tới chữ số\r\n cuối cùng. Đối với các chai chứa axetylen phải được biểu thị tới ít nhất là\r\n một chữ số sau dấu phảy thập phân. \r\nVÍ DỤ: \r\nKhối lượng 0,964 kg\r\n 1,064 kg đo được: 10,64 kg 106,41 kg Được 0,97 kg 1,07 kg biểu thị: 10,7 kg 107\r\n kg \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n 62,1\r\n KG \r\n | \r\n \r\n 43,3\r\n KG \r\n | \r\n \r\n 45,3\r\n KG \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Dung tích chứa nước: Dung tích chứa\r\n nước tối thiểu của nước tính bằng lít, do nhà sản xuất chai bảo đảm, theo sau\r\n là chữ “L”. Theo yêu cầu của khách hàng hoặc chủ sở hữu chai dùng cho khí nén,\r\n dung tích này có thể được biểu thị là dung tích trung bình danh nghĩa của nước\r\n với dung sai ±1,5 %. Trong trường hợp này ký hiệu “≈” phải được ghi nhãn\r\n trước giá trị dung tích nước. \r\nTrong trường hợp khí\r\n hóa lỏng, dung tích nước tính bằng lít được biểu thị bằng ba chữ số, có nghĩa\r\n được làm tròn xuống chữ số cuối cùng. Nếu giá trị của dung tích nước nhỏ nhất\r\n hoặc danh nghĩa là một số nguyên thì các chữ số sau dấu chấm thập phân có thể\r\n bỏ đi. Cũng có thể chỉ ra dung tích thực được xác định theo yêu cầu của khách\r\n hàng hoặc chủ sở hữu chai trong các trường hợp đặc biệt. \r\nĐối với các chai\r\n dùng để chứa axetyeln dung tích nước được ghi nhãn phải là dung tích thực\r\n được xác định, được làm tròn tới ba chữ số có nghĩa. \r\n | \r\n \r\n M\r\n đối với các khí hóa lỏng \r\nN\r\n đối với axetylen \r\nO\r\n đối với các khí nén \r\n | \r\n \r\n ≈\r\n 50 L \r\n | \r\n \r\n 40,6\r\n L \r\n | \r\n \r\n 50,8\r\n L \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết ren chai: \r\nVí dụ \r\n25E: ren phù hợp với\r\n TCVN 9316-1(ISO 11361-1); hoặc 17E: ren phù hợp với TCVN 9316-1(ISO 11361-1) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n 25E \r\n | \r\n \r\n 25E \r\n | \r\n \r\n 25E \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Chiều dày thành nhỏ\r\n nhất được bảo đảm:\r\n Chiều dày nhỏ nhất được bảo đảm của thành, tính bằng milimét (mm) (cho mỗi\r\n chai thử nghiệm phê duyệt kiểu) của vỏ hình trụ, theo sau là các chứ “MM” \r\n | \r\n \r\n M \r\nNgoại\r\n trừ : không bắt buộc đối với chai bằng vật liệu composit hoặc chai ≤ 1 L \r\n | \r\n \r\n 5,8\r\n MM \r\n | \r\n \r\n 15,5\r\n MM \r\n | \r\n \r\n 4,2\r\n MM \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết hợp kim nhôm: Số hiệu của hợp kim\r\n nhôm theo Hiệp hội nhôm (xem chú thích) với tiếp đầu ngữ “AA” cho tất cả các\r\n chai bằng hợp kim nhôm và các chai bằng vật liệu composit có lớp lót nhôm \r\nCHÚ THÍCH: Địa chỉ của\r\n Hiệp hội nhôm: Inc. 900 19th Street NW, Washington DC 20006-2168 USA \r\n | \r\n \r\n N\r\n cho các chai bằng nhôm \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n AA\r\n 7060 \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết vật liệu xốp: Đối với các chai\r\n chứa axetylen có vật liệu xốp, tên hoặc nhãn hiệu của vật liệu xốp. Phải truy\r\n tìm được quốc gia và nhà máy gốc thông qua nhãn. Ghi nhãn Số 15 không cần\r\n phải được thực hiện lúc thử vỏ chai rỗng. \r\n | \r\n \r\n N\r\n cho axetylen \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n ZZZ \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết dung lượng: Đối với các chai chứa\r\n axetylen, có thể ghi nhãn công thức “C2H2” \r\n | \r\n \r\n O\r\n cho axetylen \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n C2H2 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Áp suất làm việc: Áp suất đặt, tính\r\n bằng bar, ở nhiệt độ đồng đều 288 K (15 0C) cho một chai chứa đầy khí, có các \r\nchữ “PW” được đặt\r\n trước \r\n | \r\n \r\n M\r\n cho khí nén và axetylen \r\n | \r\n \r\n PW\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n PW\r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng nạp lớn\r\n nhất cho phép:\r\n Tích số giữa dung tích nước của chai và mật độ nạp của khí. Khối lượng nạp\r\n lớn nhất cho phép phải được ghi nhãn bằng ghi nhãn, khuôn in thủng hoặc dán\r\n nhãn. \r\nNếu khối lượng nạp\r\n lớn nhất cho phép được ghi nhãn thì phải có các chữ “KG” và tên và/hoặc công\r\n thức hóa học của khí theo sau. \r\nKhông áp dụng khối\r\n lượng nạp lớn nhất cho phép cho axetylen \r\n | \r\n \r\n O\r\n cho khí hóa lỏng và khí nén được nạp theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n 30\r\n KG CO2 \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Tổng khối lượng\r\n (khối lượng thô);\r\n Đối với các chai chứa axetylen tổng khối lượng bao gồm khối lượng bì A hoặc khối\r\n lượng bì F (xem ghi nhãn cố định Số 20) cộng với dung lượng lớn nhất cho phép\r\n của axetylen, có các chữ “TOTAL” đặt trước, theo sau là các chữ “kg”. Khi sử\r\n dụng khối lượng bì S, tổng khối lượng có thể được thay bằng lượng nạp lớn\r\n nhất của axetylen (xem Chú thích), ngoại trừ khí bão hòa có các chữ “MAX” đặt\r\n trước, theo sau là các chữ “kg”. \r\nCHÚ THÍCH: Giá trị\r\n được ghi nhãn có thể nhỏ hơn giá trị được phê duyệt \r\n | \r\n \r\n N\r\n cho axtylen \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n Tổng/\r\n TOTAL \r\n85,1\r\n KG \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng bì: Dùng cho các chai\r\n chứa khí hóa lỏng, chứa axetylen và khi quy định yêu cầu nạp theo khối lượng\r\n cho khí nén. Khối lượng bì là tổng của khối lượng rỗng (ghi nhãn số 10), khối\r\n lượng của van bao gồm cả ống nhúng, nếu được lắp, khối lượng của bất cứ bộ\r\n phận bảo vệ van cố định và khối lượng của tất cả các chi tiết khác được gắn\r\n cố định (ví dụ: bằng đồ kẹp chặt hoặc bu lông) với chai khí được đưa vào nạp. \r\nKhối lượng bì phải được\r\n ghi nhãn như sau: các chữ “TARE” theo sau là giá trị khối lượng bì và các chữ\r\n “kg”. \r\nKhối lượng bì phải\r\n được biểu thị bằng ba chữ số có nghĩa được làm tròn xuống chữ số cuối cùng.\r\n Đối với các chai nhỏ hơn 1 kg (đối với LPG nhỏ hơn 10 kg) khối lượng bì phải\r\n được biểu thị bằng hai chữ số có nghĩa được làm tròn xuống chữ số cuối cùng.\r\n Đối với các chai chứa axetylen khối lượng bì phải được biểu thị ít nhất là\r\n một chữ số sau dấu chấm thập phân. \r\nVÍ DỤ: \r\nKhối lượng 0,964 kg;\r\n 1,064 kg \r\nđo được: 10,64 kg \r\nĐược 0,96 kg ; 1,06\r\n kg biểu thị: 10,6 kg \r\nĐối với các khí hóa\r\n lỏng theo cách khác, yêu cầu về chỉ thị khối lượng bì được xem là đáp ứng yêu\r\n cầu nếu ghi nhãn khối lượng thô của chai được nạp, tên sản phẩm và khối lượng\r\n nạp (ghi nhãn Số 18) của chai. \r\nVÍ DỤ: \r\n“23,6 (KG)” (ghi\r\n nhãn bền lâu) “BUTAN-13 KG” (ghi nhãn). \r\nĐối với các chai chứa\r\n axetylen hòa tan, phải ghi nhãn khối lượng bì S như mô tả dưới đây. Ghi nhãn\r\n bổ sung khối lượng bì A, như mô tả dưới đây, là tùy chọn. Ghi lại trình tự\r\n ghi nhãn: Khối lượng bì A theo sau là khối lượng bì S. Khối lượng bì S là \r\n | \r\n \r\n N\r\n cho khí hóa lỏng và khí quy định yêu cầu nạp theo khối lượng cho khí nén .\r\n Ghi nhãn có thể được thay thế bằng ghi nhãn bền lâu \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n TARE\r\n 55,4 KG \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n khối lượng rỗng + khối\r\n lượng của van và tất cả các chi tiết được kẹp chặt cố định khác khi được đưa\r\n vào nạp + khối lượng của vật liệu xốp + khối lượng của dung môi + khối lượng\r\n của khí bão hòa ở áp suất khí quyển và 15 oC . Phải sử dụng các\r\n chữ \r\n“TARE S” thay cho “TARE”\r\n khi chỉ ghi nhãn một khối lượng bì. \r\nKhối lượng bì A tương\r\n tự như khối lượng bì S ngoại trừ việc không bao gồm khối lượng của khí bão\r\n hòa. \r\nĐối với các chai\r\n chứa axetylen không có dung môi, phải ghi nhãn chỉ cho một khối lượng (được\r\n mô tả dưới đây là “TARE F”) \r\nKhối lượng bì F là\r\n khối lượng rỗng + khối lượng của van và tất cả các chi tiết khác được kẹp\r\n chặt cố định khi được đưa vào nạp + khối lượng của vật liệu xốp. \r\nNếu khối lượng bì\r\n cho các chai chứa axetylen bao gồm cả các chi tiết khác với van, được kẹp\r\n chặt cố cố định thì tổng khối lượng của các chi tiết này có thể được ghi nhãn\r\n trước các chữ “TARE”. Khối lượng này phải được biểu thị tới cùng một số của\r\n hàng số thập phân như khối lượng bì \r\nVÍ DỤ: 2,3 TARE\r\n 77,4/77,9 KG) \r\n | \r\n \r\n TARE\r\n S \r\nhoặc \r\nTARE\r\n F bắt buộc (M) đối với axetylen (C2H2) \r\nO \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n TARE\r\n S \r\n75,6\r\n KG \r\nhoặc \r\nTARE \r\n75,1/75,6\r\n KG \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Nhận biết dung môi\r\n cho chai chứa axetylen: Phải nhận biết dung môi nếu dung môi không phải là\r\n axeton. Phải thực hiện nhận biết của đimetyl foemamit là DMF, theo sau là\r\n khối lượng của dung môi và các chữ “KG”. \r\n | \r\n \r\n N\r\n nếu dung môi không phải là axton \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n DMF\r\n 18,5 KG \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Nếu là axeton có thể\r\n ghi nhãn với chữ “A”, theo sau là khối lượng của dung môi và các chữ “KG”. \r\nCác chai chứa axetylen\r\n không có dung môi phải được ghi nhãn “SF” (không dung môi) ở vị trí ghi nhãn\r\n này \r\n | \r\n \r\n N\r\n nếu dung môi không phải là axton \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n DMF\r\n 18,5 KG \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Dấu và ngày kiểm\r\n tra của kiểm tra định kỳ: Dấu hoặc nhận biết của cơ quan kiểm tra có thẩm quyền\r\n và năm (hai hoặc tất cả bốn chữ số cuối cùng) và tiếp sau là tháng (hai chữ\r\n số) thử lại phải được ghi nhãn tại lúc thực hiện kiểm tra định kỳ. Năm và\r\n tháng phải được tách biệt bằng dấu gạch chéo (nghĩa là “/”). Đối với các chai\r\n UN, ghi nhãn của cơ quan kiểm tra phải được đặt bằng ký tự nhận biết quốc gia\r\n ủy quyền cho cơ quan kiểm tra, nếu quốc gia này khác với quốc gia phê duyệt sản\r\n xuất (xem ghi nhãn Số 28). Phải có đủ không gian trên chai cho nhiều kiểm tra\r\n lại. Đối với các chai chứa axetylen phải ghi các nhãn cố định này trên chai\r\n hoặc trên một vòng chỉ có thể được kẹp chặt bằng tháo van. \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n #\r\n 14/11 \r\n | \r\n \r\n #\r\n 14/11 \r\n | \r\n \r\n #\r\n 14/11 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n Không gian cho ghi\r\n nhãn bổ sung tùy chọn hoặc cho dán nhãn, ví dụ: tên của chủ sở hữu chai. \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Nhãn kiểm tra chứng\r\n nhận khối lượng đúng: Nhãn này phải được ghi ở lân cận ghi nhãn “Nhận biết vật\r\n liệu xốp” như đã quy định trong ghi nhãn Số 15. Không yêu cầu phải ghi nhãn khi\r\n cùng một người kiểm tra tiến hành kiểm tra cả sản xuất và khối lượng của vỏ\r\n chai. \r\n | \r\n \r\n N\r\n cho axetylen \r\n(C2H2) \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n # \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n Tuổi thọ của chai\r\n bằng vật liệu composit: Đối với các chai có tuổi thọ không bị hạn chế thì\r\n không cần phải có nhãn. Đói với các chai có tuổi thọ bị hạn chế phải có ghi\r\n nhãn với các chữ “FINAL” theo sau là ngày hết hạn sử dụng gồm năm (bốn chữ\r\n số) và tháng (hai chữ số). \r\n | \r\n \r\n N\r\n cho các chai bằng vật liệu composit \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n FINAL\r\n 2019/08 \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng chai bằng\r\n vật liệu composit ở dưới nước: Các chai bằng coposit đáp ứng các yêu cầu\r\n thử riêng cho sử dụng ở dưới nước phải được ghi nhãn với các chữ “UW”. \r\n | \r\n \r\n N\r\n cho các chai bằng vật liệu composit \r\n | \r\n \r\n UW \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n \r\n – \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n Dấu hiệu quốc tế: Các dấu hiệu này (UN,\r\n π, v.v…) chỉ được áp dụng cho các chia tuân\r\n theo các quy định quốc tế như khuyến nghị của Liên hiệp quốc về vận chuyển\r\n các hàng hóa nguy hiểm – Quy định mẫu. \r\n | \r\n \r\n M\r\n (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n Quốc gia phê duyệt: Chữ cái hoa nhận biết\r\n quốc gia phê duyệt nhãn cố định Số 27, khi sử dụng các ký tự phân biệt các ký\r\n hiệu của phương tiện cơ giới trong giao thông quốc tế được quy định trong\r\n khuyến nghị của Liên hiệp quốc về vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm – Quy\r\n định mẫu. \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n
\r\n a Bắt buộc theo\r\n khuyến nghị của Liên hiệp quốc về vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm – Quy\r\n định mẫu. \r\nb Không bắt buộc\r\n theo Liên hiệp quốc (UN) nhưng là chuẩn đối với tiêu chuẩn này. \r\nc Trong tiêu chuẩn ,\r\n trọng lượng tương đương với lực, được biểu thị bằng Newton. Tuy nhiên, trong\r\n cách nói thông thường (như được sử dụng tại các điều khoản trong tiêu chuẩn\r\n này), từ “trọng lượng” tiếp tục được sử dụng với nghĩa khối lượng, mặc dù bị\r\n phản đối (xem ISO 80000-4) \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục này là quy\r\nđịnh vì có liên quan đến sự bố trí vị trí để ghi nhãn (xem 4.3). Các nhãn này\r\nphải được tập hợp thành nhóm, càng gần nhau càng tốt. Các nhãn được cho trên\r\ncác hình vẽ chỉ là các ví dụ và không biểu thị các giá trị thực tế.
CHÚ DẤN:
\r\n\r\n\r\n 1 Tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n 16 – \r\n | \r\n
\r\n 2 Quốc gia sản\r\n xuất \r\n | \r\n \r\n 17 Áp suất làm việc \r\n | \r\n
\r\n 3 Nhận biết của nhà\r\n sản xuất \r\n | \r\n \r\n 18 Khối lượng lớn\r\n nhất cho phép (nếu được nạp khối lượng) \r\n | \r\n
\r\n 4 Số loạt sản xuất \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 Nhãn cho kiểm tra\r\n không phá hủy (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n 19 – \r\n | \r\n
\r\n 6 Nhận biết tính\r\n tương hợp của thép (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n 20 Khối lượng bì \r\n | \r\n
\r\n 7 Áp suất thử \r\n | \r\n \r\n 21 – \r\n | \r\n
\r\n 8 Nhãn kiểm tra \r\n | \r\n \r\n 22 Nhãn kiểm tra và\r\n ngày kiểm tra định kỳ (năm/tháng) \r\n | \r\n
\r\n 9 Ngày thử đầu tiên\r\n (năm/tháng) \r\n | \r\n \r\n 23 Không gian cho\r\n các ghi nhãn bổ sung tùy chọn hoặc cho dán nhãn \r\n | \r\n
\r\n 10 Khối lượng rỗng \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 Dung tích nước \r\n | \r\n \r\n 24 – \r\n | \r\n
\r\n 12 Nhận biết ren\r\n của chai \r\n | \r\n \r\n 25 Tuổi thọ cho các\r\n chai bằng vật liệu composit \r\n | \r\n
\r\n 13 Chiều dày thành\r\n nhỏ nhất được bảo hành \r\n | \r\n \r\n 26 Sử dụng các chai\r\n bằng vật liệu composit ở dưới nước \r\n | \r\n
\r\n 14 Nhận biết hợp\r\n kim nhôm (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n 27 Dấu hiệu quốc tế \r\n | \r\n
\r\n 15 – \r\n | \r\n \r\n 28 Quốc gia phê\r\n duyệt cho nhãn cố định Số.27 \r\n | \r\n
Hình\r\nA.1 – Các vị trí ghi nhãn đối với khí nén
\r\n\r\nCHÚ DẤN:
\r\n\r\n\r\n 1 Tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n 16 – \r\n | \r\n
\r\n 2 Quốc gia sản xuất\r\n \r\n | \r\n \r\n 17 Không gian áp\r\n suất làm việc trong trường hợp thay đổi dịch vụ cho khí nén a \r\n | \r\n
\r\n 3 Nhận biết của nhà\r\n sản xuất \r\n | \r\n |
\r\n 4 Số loạt sản xuất \r\n | \r\n \r\n 18 Khối lượng nạp\r\n lớn nhất cho phép \r\n | \r\n
\r\n 5 Nhãn cho kiểm tra\r\n không phá hủy (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n 19 – \r\n | \r\n
\r\n 6 Nhận biết tính\r\n tương hợp của thép (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n 20 Khối lượng bì \r\n | \r\n
\r\n 7 Áp suất thử \r\n | \r\n \r\n 21 – \r\n | \r\n
\r\n 8 Nhãn kiểm tra \r\n | \r\n \r\n 22 Nhãn kiểm tra\r\n và ngày kiểm tra định kỳ (năm/tháng) \r\n | \r\n
\r\n 9 Ngày thử đầu tiên\r\n (năm/tháng) \r\n | \r\n \r\n 23 Không gian cho\r\n các ghi nhãn bổ sung tùy chọn hoặc cho dán nhãn \r\n | \r\n
\r\n 10 Khối lượng rỗng \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 11 Dung tích nước \r\n | \r\n \r\n 24 – \r\n | \r\n
\r\n 12 Nhận biết ren\r\n của chai \r\n | \r\n \r\n 25 Tuổi thọ cho các\r\n chai bằng composit \r\n | \r\n
\r\n 13 Chiều dày thành\r\n nhỏ nhất được bảo hành \r\n | \r\n \r\n 26 Sử dụng các chai\r\n bằng composit ở dưới nước \r\n | \r\n
\r\n 14 Nhận biết hợp\r\n kim nhôm (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n 27 Dấu hiệu quốc tế \r\n | \r\n
\r\n 15 – \r\n | \r\n \r\n 28 Quốc gia phê\r\n duyệt cho nhãn cố định Số.27 \r\n | \r\n
a Cũng có thể được ghi\r\nnhãn PW
\r\n\r\nHình\r\nA.2 – Các vị trí ghi nhãn đối với khí hóa lỏng
\r\n\r\nCHÚ DẤN:
\r\n\r\n\r\n 1 Tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n 16 Nhận biết dung\r\n lượng \r\n | \r\n
\r\n 2 Quốc gia sản\r\n xuất \r\n | \r\n \r\n 17 Áp suất làm việc \r\n | \r\n
\r\n 3 Nhận biết của nhà\r\n sản xuất \r\n | \r\n \r\n 18 – \r\n | \r\n
\r\n 4 Số loạt sản xuất \r\n | \r\n \r\n 19 Tổng khối lượng \r\n | \r\n
\r\n 5 Nhãn cho kiểm tra\r\n không phá hủy (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n 20 Khối lượng bì,\r\n Tare S hoặc Tare A/S hoặc Tare F \r\n | \r\n
\r\n 6 – \r\n | \r\n \r\n 21 Nhận biết dung\r\n môi cho chai chứa axetylen \r\n | \r\n
\r\n 7 Áp suất thử (PH\r\n 60 BAR hoặc PH 52 BAR) a \r\n | \r\n \r\n 22 Nhãn kiểm tra và\r\n ngày kiểm tra định kỳ (năm/tháng) \r\n | \r\n
\r\n 8 Nhãn kiểm tra \r\n | \r\n \r\n 23 Không gian cho\r\n các ghi nhãn bổ sung tùy chọn hoặc cho dán nhãn \r\n | \r\n
\r\n 9 Ngày thử đầu tiên\r\n (năm/tháng) \r\n | \r\n |
\r\n 10 Khối lượng rỗng \r\n \r\n | \r\n \r\n 24 Nhãn kiểm tra\r\n xác nhận nạp đúng vật liệu xốp \r\n | \r\n
\r\n 11 Dung tích nước \r\n | \r\n \r\n 25 – \r\n | \r\n
\r\n 12 Nhận biết ren\r\n của chai \r\n | \r\n \r\n 26 – \r\n | \r\n
\r\n 13 Chiều dày thành\r\n nhỏ nhất được bảo hành \r\n | \r\n \r\n 27 Dấu hiệu quốc tế \r\n | \r\n
\r\n 14 Nhận biết hợp\r\n kim nhôm (nếu áp dụng) \r\n | \r\n \r\n 28 Quốc gia phê\r\n duyệt nhãn cố định Số.27 \r\n | \r\n
\r\n 15 Nhận biết vật\r\n liệu xốp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
a Áp suất thử có thể\r\nlà 60 bar hoặc 52 bar phù hợp với TCVN 7052-1(ISO 3807-1) hoặc TCVN 7052-2(ISO\r\n3807-2) (khi áp dụng)
\r\n\r\nHình\r\nA.3 – Các vị trí cho ghi nhãn đối với axetylen
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Chai chứa LPG bằng\r\nkim loại – Ví dụ về các vị trí ghi nhãn
\r\n\r\nGhi nhãn cho chai\r\nchứa LPG bằng kim loại gồm có ba nhóm tuân theo các quy định (xem 4.30) và được\r\ntrình bày tại một hoặc nhiều vị trí trên Hình B.1 tùy thuộc vào thiết kế và cỡ\r\nkích thước của chai và khoảng trống dành cho ghi nhãn.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các tay cầm
\r\n\r\n2 Tấm nhãn được gắn\r\ncố định
\r\n\r\n3 Ghi nhãn trên thân\r\nchai
\r\n\r\n4 Gờ cổ chai
\r\n\r\n5 Vành chân chai
\r\n\r\n6 Đai bảo vệ
\r\n\r\n7 Chỉ đối với các\r\nchai bằng composit, nhãn được đặt dưới lớp nhựa hoặc được phủ bằng lớp phủ\r\ntrong suốt.
\r\n\r\nHình\r\nB.1 – Các vị trí ghi nhãn cho các chai chứa LPG bằng kim loại
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 7052-1 (ISO\r\n3807-1), Chai chứa khí axetylen – Yêu cầu cơ bản – Phần 1: Chai không dùng\r\nđinh chảy .
\r\n\r\n[2] TCVN 7052-2 (ISO\r\n3807-2), Chai chứa khí axetylen – Yêu cầu cơ bản– - Phần 2: Chai dùng đinh\r\nchảy
\r\n\r\n[3] TCVN 6296 (ISO\r\n7225), Chai chứa khí – Dấu hiệu phòng ngừa.
\r\n\r\n[4] ISO 8601, Data\r\nelements and interchange formats – Information interchange – Representation of\r\ndates and times, (Các thành phần của dữ liệu và khuôn khổ trao đổi – Trao đổi\r\nthông tin – Biểu thị ngày và thời gian).
\r\n\r\n[5] TCVN 7388-1 (ISO\r\n9809-1), Chai chứa khí – Chai chứa khí bằng thép không hàn nạp lại được –\r\nThiết kế, kết cấu và thử nghiệm – Phần 1: Chai bằng thép tôi và ram có giới hạn\r\nbền kéo nhỏ hơn 1100 MPa.
\r\n\r\n[6] TCVN 7165 (ISO\r\n10920), Chai chứa khí – Ren côn 25E để nối van vào chai chứa khí – Đặc tính\r\nkỹ thuật.
\r\n\r\n[7] TCVN 7481-1 (ISO 11116-1),\r\nChai chứa khí – Ren côn 17E để nối van vào chai chứa khí – Phần 1: Đặc tính\r\nkỹ thuật.
\r\n\r\n[8] ISO/TS 15510, Stainless\r\nsteels – Chemical composition, (Thép không gỉ – Thành phần hóa học).
\r\n\r\n[9] TCVN 7078-4 (ISO\r\n80000-4), Đại lượng và đơn vị – Phần 4: Cơ học.
\r\n\r\n[10] Recommendations\r\non the Transport of Dangerous Goods – Model Regulations, (Khuyến nghị của Liên\r\nHiệp quốc tế về vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm – Quy định mẫu).
\r\n\r\n[11] TCVN 9316-1:2012\r\n(ISO 11361-1:2010), Chai chứa khí – Ren côn 17E và 25E để nối van vào chai\r\nchứa khí – Đặc tính kỹ thuật
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10367:2014 (ISO 13769:2007) về Chai chứa khí – Ghi nhãn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10367:2014 (ISO 13769:2007) về Chai chứa khí – Ghi nhãn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10367:2014 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2014-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |