Gas cylinders -\r\nRefillable seamless aluminium alloy gas cylinders - Design, construction and\r\ntesting
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10362:2014 hoàn toàn tương đương với ISO\r\n7866:2012.
\r\n\r\nTCVN 10362:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này là cung cấp các\r\nđiều kiện kỹ thuật cho thiết kế, chế tạo, kiểm tra và thử nghiệm chai chứa khí\r\nbằng hợp kim nhôm không hàn cho sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Mục tiêu\r\ncủa tiêu chuẩn là cân bằng giữa thiết kế và hiệu quả kinh tế dựa trên sự chấp\r\nnhận quốc tế và tính tiện ích chung.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cố gắng loại trừ mối quan tâm,\r\nlo lắng về khí hậu, tăng gấp đôi các kiểm tra và hạn chế đang tồn tại hiện nay\r\ndo thiếu các tiêu chuẩn xác định. Không nên coi tiêu chuẩn này là sự phản ánh\r\ntính thích hợp của thực tiễn trên bất cứ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHAI CHỨA KHÍ - CHAI\r\nCHỨA KHÍ BẰNG HỢP KIM NHÔM KHÔNG HÀN, NẠP LẠI ĐƯỢC - THIẾT KẾ, CẤU TẠO VÀ THỬ\r\nNGHIỆM
\r\n\r\nGas cylinders -\r\nRefillable seamless aluminium alloy gas cylinders - Design, construction and\r\ntesting
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối thiểu\r\nvề vật liệu, thiết kế, cấu tạo và chất lượng chế tạo, các quá trình chế tạo và\r\nthử nghiệm trong chế tạo các chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn, nạp lại\r\nđược có dung tích nước đến 150 L dùng để chứa khí nén, khí hóa lỏng và khí hòa\r\ntan được sử dụng rộng rãi (thường là đến +65 oC).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 198 (ISO 7438), Vật liệu kim loại -\r\nThử uốn.
\r\n\r\nTCVN 256-1 (ISO 6506-1), Vật liệu kim loại\r\n- Thử độ cứng Brinell - Phần 1: Phương pháp thử.
\r\n\r\nTCVN 257-1 (ISO 6508-1), Vật liệu kim loại\r\n- Thử độ cứng Rockwell - Phần 1: Phương pháp thử (các thang A, B, C, D, E, F,\r\nG, H, K, N, T).
\r\n\r\nTCVN 6872 (ISO 11117), Chai chứa khí - Mũ\r\nvà nắp bảo vệ van - Thiết kế,kết cấu và thử nghiệm.
\r\n\r\nTCVN 7389 (ISO 13341), Chai chứa khí di\r\nđộng - Lắp van vào chai chứa khí.
\r\n\r\nTCVN 10367 (ISO 13769), Chai chứa khí - Ghi\r\nnhãn, (Gas cylinders - Stamp marking).
\r\n\r\nISO 6892-1, Metallic materials - Tensile\r\ntesting - Part 1: Method of test at room temperature, (Vật liệu kim loại - Thử\r\nkéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng).
\r\n\r\nISO 7539-6:2011, Corrosion of metals and\r\nalloys - Stress corrosion testing - Part 6: Preparation and use of precracked\r\nspecimens for tests under constant load or constant displacement, (Ăn mòn của\r\nkim loại và hợp kim - Thử ăn mòn ứng suất - Phần 6: Chuẩn bị và sử dụng các mẫu\r\nthử có vết nứt trước cho các thử nghiệm trong điều kiện tải trọng không đổi\r\nhoặc chuyển vị không đổi).
\r\n\r\nISO 10461, Gas cylinders - Seamless\r\naluminium-alloy gas cylinders - Periodic inspection and testing, (Chai chứa khí\r\n- Chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn - Kiểm tra và thử định kỳ).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định\r\nnghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Hóa già nhân tạo (artificial ageing)
\r\n\r\nQuá trình xử lý nhiệt trong đó pha dung dịch\r\nđược tiết ra để tạo ra giới hạn chảy và giới hạn bền kéo tăng.
\r\n\r\n3.2. Bar-lít (bar-litres)
\r\n\r\nTích số của áp suất thử (tính bằng bar) và\r\ndung tích nước (tính bằng lít).
\r\n\r\n3.3. Lô (batch)
\r\n\r\nSố lượng các chai chứa khí, cộng với các chai\r\nchứa khí cho thử phá hủy, có cùng một đường kính danh nghĩa, chiều dày thành,\r\nchiều dài và thiết kế được chế tạo liên tục từ cùng một mẻ nấu hợp kim nhôm và\r\nđược xử lý nhiệt như nhau trên cùng một thiết bị và trong cùng một khoảng thời\r\ngian.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem các yêu cầu của cỡ lô tại Bảng\r\nG.1.
\r\n\r\n3.4. Hệ số ứng suất thiết kế (design stress\r\nfactor (variable))
\r\n\r\nF
\r\n\r\nTỷ số giữa ứng suất tương đương của thành ở\r\náp suất thử, Ph, và giới hạn chảy nhỏ nhất được bảo hành, Reg.
\r\n\r\n3.5. IAA
\r\n\r\nHồ sơ đăng ký các ký hiệu quốc tế của hợp kim\r\nvà các giới hạn của thành phần hóa học, đối với nhôm và hợp kim nhôm gia công\r\nlực do Hiệp hội nhôm1) ấn hành.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các hợp kim nhôm này được ký hiệu\r\nbằng tiếp đầu ngữ “AA”.
\r\n\r\n3.6. Khối lượng một chai chứa khí (mass of a gas\r\ncylinder)
\r\n\r\nKhối lượng của chai chứa khí và tất cả các\r\nchi tiết được gắn cố định (ví dụ: vành chân, vành cổ) nhưng không bao gồm khối\r\nlượng của van.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khối lượng được biểu thị bằng\r\nkilogam.
\r\n\r\n3.7. Tôi (quenching)
\r\n\r\nLàm nguội nhanh có kiểm soát trong môi trường\r\nthích hợp để giữ lại pha hòa tan trong dung dịch rắn.
\r\n\r\n3.8. Nhiệt luyện hòa tan (solution heat\r\ntreatment)
\r\n\r\nXử lý nhiệt bao gồm nung nóng sản phẩm tới\r\nmột nhiệt độ thích hợp, giữ ở nhiệt độ này trong thời gian đủ dài để cho phép các\r\nthành phần đi vào dung dịch rắn và làm nguội đủ nhanh để giữ các thành phần\r\ntrong dung dịch.
\r\n\r\n3.9. Nhiệt luyện để ổn định tổ chức (stabilizing heat\r\ntreatment)
\r\n\r\nNhiệt luyện không qua hóa già áp dụng cho các\r\nhợp kim nhôm loạt 5000 để giảm tới mức tối thiểu các thay đổi về cơ tính và tổ\r\nchức trong các điều kiện sử dụng.
\r\n\r\n3.10. Giới hạn chảy (yield strength)
\r\n\r\nGiá trị tương ứng với giới hạn chảy quy ước\r\n0,2% (độ giãn dài không tỷ lệ), Rp0,2, đối với các hợp kim nhôm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n a \r\n | \r\n \r\n Chiều dày thành tính toán nhỏ nhất, tính\r\n bằng milimét (mm), của vỏ hình trụ (xem Hình 1). \r\n | \r\n
\r\n a’ \r\n | \r\n \r\n Chiều dày thành nhỏ nhất được bảo hành,\r\n tính bằng milimét (mm), của vỏ hình trụ. \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Độ giãn dài tính theo phần trăm sau đứt. \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Chiều dày nhỏ nhất được bảo hành, tính bằng\r\n milimét , ở tâm của đáy lồi (xem Hình 1). \r\n | \r\n
\r\n d’ \r\n | \r\n \r\n Độ lan rộng dương theo vòng tròn của vết\r\n nứt. \r\n | \r\n
\r\n d’’ \r\n | \r\n \r\n Độ lan rộng âm theo vòng tròn của vết nứt. \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Đường kính ngoài danh nghĩa, tính bằng\r\n milimét, của chai (xem Hình 1 và Hình 2). \r\n | \r\n
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n Đường kính ngoài danh nghĩa, tính bằng\r\n milimét , của cổ chai (xem Hình 2). \r\n | \r\n
\r\n Df \r\n | \r\n \r\n Đường kính, tính bằng milimét (mm), của\r\n trục uốn (xem Hình 5). \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Môđun đàn hồi. \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Hệ số ứng suất thiết kế (thay đổi) (xem\r\n 3.4). \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n Chiều cao bên ngoài, tính bằng milimét, của\r\n phần hình vòm (đầu lồi hoặc đáy) (xem Hình 1). \r\n | \r\n
\r\n L’ \r\n | \r\n \r\n Chiều dài của nhánh ngắn của vết nứt, tính\r\n bằng milimét. \r\n | \r\n
\r\n L’’ \r\n | \r\n \r\n Chiều dài của nhánh dài của vết nứt, tính\r\n bằng milimét. \r\n | \r\n
\r\n Lo \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đo ban đầu, tính bằng milimet,\r\n theo quy định trong ISO 6892-1 (xem Hình 4). \r\n | \r\n
\r\n n \r\n | \r\n \r\n Tỷ số giữa đường kính của trục thử uốn và\r\n chiều dày thực của mẫu thử, t. \r\n | \r\n
\r\n pb \r\n | \r\n \r\n Áp suất nổ thực, tính bằng bar, ở trên áp\r\n suất khí quyển. \r\n | \r\n
\r\n pf \r\n | \r\n \r\n Áp suất phá hủy, tính bằng bar. \r\n | \r\n
\r\n ph \r\n | \r\n \r\n Áp suất thử thủy lực, tính bằng bar, ở trên\r\n áp suất khí quyển. \r\n | \r\n
\r\n pu \r\n | \r\n \r\n Áp suất giới hạn trên của chu trình, tính\r\n bằng bar. \r\n | \r\n
\r\n py \r\n | \r\n \r\n Áp suất quan trắc được khi chai chứa khí\r\n bắt đầu chảy trong quá trình thử nổ thủy lực, tính bằng bar ở trên áp suất\r\n khí quyển. \r\n | \r\n
\r\n r \r\n | \r\n \r\n Bán kính lượn chuyển tiếp bên trong, tính\r\n bằng milimét (xem Hình 1). \r\n | \r\n
\r\n rc \r\n | \r\n \r\n Bán kính đỉnh, tính bằng milimét. \r\n | \r\n
\r\n ri \r\n | \r\n \r\n Bán kính trong của vòm đáy, tính bằng\r\n milimét (Hình 1). \r\n | \r\n
\r\n R \r\n | \r\n \r\n Giá trị ứng suất lớn nhất, tính bằng\r\n megapascal. \r\n | \r\n
\r\n Rea \r\n | \r\n \r\n Giá trị thực của giới hạn chảy, tính bằng\r\n megapascal xác định bằng thử kéo được quy định trong 10.2 đối với chai chứa\r\n khí hoàn thiện. \r\n | \r\n
\r\n Reg \r\n | \r\n \r\n Giá trị nhỏ nhất được bảo hành của giới hạn\r\n chảy (xem 3.10), tính bằng megapascal đối với chai chứa khí hoàn thiện. \r\n | \r\n
\r\n Rma \r\n | \r\n \r\n Giá trị thực của giới hạn bền kéo, tính\r\n bằng megapascal xác định bằng thử kéo được quy định trong 10.2 đối với chai\r\n chứa khí hoàn thiện. \r\n | \r\n
\r\n Rmg \r\n | \r\n \r\n Giá trị nhỏ nhất được bảo hành của giới hạn\r\n bền kéo, tính bằng megapascal đối với chai chứa khí hoàn thiện. \r\n | \r\n
\r\n Rp0,2 \r\n | \r\n \r\n Giới hạn chảy quy ước 0,2 % (độ giãn dài\r\n không tỷ lệ 0,2 %) đối với hợp kim nhôm. \r\n | \r\n
\r\n So \r\n | \r\n \r\n Diện tích mặt cắt ngang ban đầu, tính bằng\r\n milimét vuông, của mẫu thử kéo phù hợp với ISO 6892-1. \r\n | \r\n
\r\n t \r\n | \r\n \r\n Chiều dày thực của thành, tính bằng milimét\r\n của mẫu thử. \r\n | \r\n
\r\n tm \r\n | \r\n \r\n Chiều dày trung bình của thành chai, tính\r\n bằng milimet ở vị trí thử trong quá trình thử dập kẹp, (cán phẳng). \r\n | \r\n
\r\n T \r\n | \r\n \r\n Chuẩn độ của hy đro peroxit tính bằng gam\r\n trên lít. \r\n | \r\n
\r\n u \r\n | \r\n \r\n Tỷ số của khoảng cách giữa các mép dao tại\r\n đáy chai thử và chiều dày trung bình của thành chai. \r\n | \r\n
\r\n w \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng, tính bằng milimet, của đoạn có\r\n cạnh song song của một mẫu thử kéo (xem Hình 4). \r\n | \r\n
\r\n z \r\n | \r\n \r\n Hệ số hiệu chuẩn (sửa chữa). \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Đánh giá sự phù hợp có thể được\r\nthực hiện theo các quy định được thừa nhận bởi các quốc gia ở đó các chai chứa\r\nkhí được dự định sử dụng.
\r\n\r\nĐể đảm bảo cho các chai chứa khí phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này, chúng phải được kiểm tra và thử nghiệm phù hợp với các Điều 9,\r\n10 và 11 bởi một cơ quan kiểm tra, sau đây gọi là “Cơ quan kiểm tra” được trao\r\nquyền thực hiện công việc này.
\r\n\r\nThiết bị được sử dụng để đo, thử nghiệm và\r\nkiểm tra trong quá trình chế tạo phải được bảo dưỡng và hiệu chuẩn theo một hệ\r\nthống quản lý chất lượng đã được lập thành tài liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n6.1.1. Các hợp kim nhôm và các giới hạn của thành\r\nphần hóa học của chúng phải theo quy định trong Bảng 1. Có thể sử dụng các hợp\r\nkim nhôm khác để chế tạo các chai chứa khí với điều kiện là chúng thỏa mãn các\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này và được cơ quan có thẩm quyền có liên quan về sử\r\ndụng chai chấp thuận.
\r\n\r\n6.1.2. Nhà chế tạo chai chứa khí phải nhận biết các\r\nchai chứa khí thuộc các mẻ nấu hợp kim cụ thể cho chế tạo chai, phải có và cung\r\ncấp các chứng chỉ phân tích các mẻ nấu được sử dụng. Nếu có yêu cầu phân tích\r\nkiểm tra thì việc phân tích này phải được thực hiện trên các mẫu thử được lấy\r\ntừ vật liệu do nhà chế tạo hợp kim nhôm cung cấp hoặc từ các chai chứa khí hoàn\r\nthiện.
\r\n\r\n6.1.3. Một số hợp kim nhôm không thích hợp với một\r\nsố khí hoặc hỗn hợp khí, ví dụ, các khí ăn mòn [xem TCVN 6874-1 (ISO 11114-1)].\r\nNhà chế tạo phải sử dụng các vật liệu thích hợp với dịch vụ cung cấp khí theo\r\ndự định khi khách hàng chỉ định khí được sử dụng.
\r\n\r\n6.2. Xử lý nhiệt
\r\n\r\n6.2.1. Các hợp kim xử lý nhiệt được (xem Bảng 1, các\r\nnhóm 1, 3 và 4)
\r\n\r\nNhà chế tạo phải quy định trong tài liệu phê\r\nduyệt kiểu của mình các nhiệt độ cho nhiệt luyện hòa tan và hóa già nhân tạo và\r\ncác thời gian tối thiểu để giữ các chai chứa khí ở các nhiệt độ này. Phải xác\r\nđịnh môi trường tôi sau nhiệt luyện hòa tan.
\r\n\r\nBảng 1 - Thành phần\r\nhóa học của vật liệu
\r\n\r\n\r\n Nhóm \r\n | \r\n \r\n Loại hợp kim (ký\r\n hiệu IAA được đăng ký AA) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Thành phần hóa học\r\n (% khối lượng) \r\n | \r\n \r\n Khác \r\n | \r\n \r\n Al \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n Si \r\n | \r\n \r\n Fe \r\n | \r\n \r\n Cu \r\n | \r\n \r\n Mn \r\n | \r\n \r\n Mg \r\n | \r\n \r\n Cr \r\n | \r\n \r\n Ni \r\n | \r\n \r\n Zn \r\n | \r\n \r\n Ti \r\n | \r\n \r\n Zr \r\n | \r\n \r\n Pb \r\n | \r\n \r\n Mỗi \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6351 A \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Còn lại \r\n | \r\n
\r\n max. \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,0030 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n |||
\r\n 6082A \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Còn lại \r\n | \r\n |
\r\n max. \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,0030 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n |||
\r\n 6061A \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Còn lại \r\n | \r\n |
\r\n max. \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,0030 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n |||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 5283A \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Còn lại \r\n | \r\n
\r\n max. \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0, 03 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,0030 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n |||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 7060 \r\n | \r\n \r\n min \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Còn lại \r\n | \r\n
\r\n max. \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,0030 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n |||
\r\n 7032 \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Còn lại \r\n | \r\n |
\r\n max. \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,0030 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2001 \r\n | \r\n \r\n min. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Còn lại \r\n | \r\n
\r\n max. \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,0030 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n |||
\r\n Hàm lượng bitmut không vượt quá 0,0030 %\r\n (theo khối lượng) \r\nCHÚ THÍCH: Các vật liệu trên được sử dụng\r\n rộng rãi trên toàn thế giới với các thành phần hợp kim ưu tiên được nêu trong\r\n ISO 209. Chúng được bao gồm trong tiêu chuẩn này với ký hiệu được đăng ký\r\n theo IAA, nhưng có tham khảo ISO 209 khi được xem là có thể áp dụng được. \r\n | \r\n
6.2.2. Các hợp kim không xử lý nhiệt được (xem Bảng 1, nhóm 2)
\r\n\r\nNhà chế tạo phải quy định trong tài liệu phê\r\nduyệt kiểu loại nguyên công tạo hình kim loại được thực hiện (ép đùn, kéo, dát,\r\ntạo hình đầu chai v.v…)
\r\n\r\nTrừ khi hợp kim phải chịu nhiệt độ vượt quá\r\n400 oC trong quá trình tạo hình, phải thực hiện nhiệt luyện để ổn\r\nđịnh tổ chức ở nhiệt độ trên 220 oC và nhà chế tạo phải xác định\r\nnhiệt độ và thời gian duy trì nhiệt độ này.
\r\n\r\n6.2.3. Kiểm soát xử lý nhiệt đã quy định
\r\n\r\nTrong quá trình xử lý nhiệt, nhà chế tạo phải\r\ntuân theo các dung sai sau:
\r\n\r\na) Nhiệt độ
\r\n\r\n- Nhiệt độ hòa tan ± 10 oC
\r\n\r\n- Nhiệt độ hóa già nhân tạo ± 5 oC
\r\n\r\n- Nhiệt độ ổn định ± 10 oC
\r\n\r\nb) Thời gian thực mà các chai được giữ ở\r\nnhiệt độ này trong quá trình xử lý nhiệt
\r\n\r\n- Nhiệt luyện hòa tan ± 30 %
\r\n\r\n- Hóa già ±\r\n20 %
\r\n\r\n- Xử lý để ổn định tổ chức ± 10 %
\r\n\r\n6.3. Yêu cầu về thử
\r\n\r\nVật liệu các chai chứa khí hoàn thiện phải\r\nphù hợp với các Điều 9,10 và 11.
\r\n\r\n6.4. Không đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\n6.4.1. Trong trường hợp không đáp ứng các yêu cầu\r\ncủa thử nghiệm phải tiến hành thử lại hoặc xử lý nhiệt lại và thử lại như sau:
\r\n\r\na) Nếu có dấu hiệu của lỗi sai sót trong thực\r\nnghiệm hoặc sai số của phép đo, phải tiến hành thử lần thứ hai trên cùng một\r\nchai nếu có thể thực hiện được. Nếu kết quả của thử nghiệm này đáp ứng yêu cầu\r\nthì thử nghiệm lần thứ nhất phải được loại bỏ.
\r\n\r\nb) Nếu thử nghiệm đã được thực hiện tốt và\r\nkết quả thử không đạt yêu cầu là do mẫu kiểu hoặc các chai chứa khí trong lô\r\nthì phải tuân theo quy trình được chi tiết hóa trong 6.4.2 hoặc 6.4.3.
\r\n\r\nc) Nếu thử nghiệm đã được thực hiện tốt và\r\nkết quả thử không đạt yêu cầu là do từng chai chứa khí thì chỉ những chai chứa\r\nkhí có kết quả thử không đạt yêu cầu mới phải thử lại hoặc xử lý nhiệt lại và\r\nthử lại với điều kiện là nguyên nhân của kết quả thử không đạt yêu cầu được xác\r\nđịnh rõ. Nếu kết quả thử không đạt yêu cầu là do xử lý nhiệt thì các chai chứa\r\nkhí không đạt yêu cầu của thử nghiệm phải tuân theo quy trình trong 6.4.3. Nếu\r\nkết quả thử không đạt yêu cầu là do nguyên nhân khác với xử lý nhiệt thì tất cả\r\ncác chai chứa khí có khuyết tật phải được loại bỏ.
\r\n\r\n6.4.2. Phải lựa chọn thêm hai chai chứa khí một\r\ncách ngẫu nhiên từ cùng một lô cho các thử nghiệm quy định trong 10.1.3 a) và\r\n10.1.3 b). Nếu cả hai chai chứa khí đáp ứng các yêu cầu quy định thì lô phải\r\nđược chấp nhận. Nếu một trong hai chai không đáp ứng các yêu cầu quy định thì\r\nlô chai:
\r\n\r\na) Phải được loại bỏ, hoặc
\r\n\r\nb) Phải được xử lý lại phù hợp với 6.4.3.
\r\n\r\n6.4.3. Lô chai chứa khí phải được xử lý lại và\r\nphải thử nghiệm thêm hai chai chứa khí nữa phù hợp với 10.1.3 a) và 10.1.3 b).\r\nNếu cả hai chai đáp ứng các yêu cầu quy định thì phải chấp nhận lô. Nếu một\r\ntrong hai chai không đáp ứng yêu cầu quy định thì phải loại bỏ lô.
\r\n\r\n6.4.4. Đối với các hợp kim xử lý nhiệt được, khi\r\ncó thể xác minh được rằng xử lý nhiệt là nguyên nhân của lỗi cho kết quả thử\r\nkhông đạt yêu cầu thì lô chai chứa khí có thể được nhiệt luyện hòa tan lại và/hoặc\r\nđược hóa già bổ sung thêm (nhiều hơn một lần). Tuy nhiên, lô chỉ có thể được cơ\r\nquan kiểm tra thử nghiệm thêm một lần nữa sau lần đệ trình đầu tiên. Nếu lô\r\nđược đệ trình cho cơ quan kiểm tra để thử nghiệm lần thứ hai hoặc các thử nghiệm\r\nkhông đạt yêu cầu trong một hoặc nhiều thử nghiệm thì lô chai phải được loại\r\nbỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n7.1.1. Tính toán chiều dày thành của các chi tiết\r\nchịu áp lực phải dựa vào giới hạn chảy, Reg, của vật liệu.
\r\n\r\n7.1.2. Để tính toán, giá trị của giới hạn chảy\r\nReg, được giới hạn tới giá trị lớn nhất 0,90 Rmg đối với các\r\nchai bằng hợp kim nhôm không hàn.
\r\n\r\n7.1.3. Áp suất bên trong dùng cho tính toán chiều\r\ndày thành phải là áp suất thử thủy lực ph.
\r\n\r\n7.1.4. Khi yêu cầu phải có sự phơi nhiệt (ví dụ\r\nđối với các chai chứa khí axetylen hòa tan, trong đó quá trình tạo ra vật liệu\r\nbột có thể làm thay đổi đặc tính của hợp kim nhôm được sử dụng làm chai, xem\r\nPhụ lục H) thì yêu cầu này phải được xem xét khi thiết kế vỏ chai.
\r\n\r\n7.2. Tính toán chiều dày vỏ hình trụ
\r\n\r\nChiều dày nhỏ nhất được bảo hành của vỏ hình\r\ntrụ, a’, không được nhỏ hơn chiều dày được tính toán theo quan hệ (1) và\r\n(2) và phải đáp ứng điều kiện bổ sung (3).
\r\n\r\n (1)
Trong đó
\r\n\r\nGiá trị của F là giá trị nhỏ nhất trong hai\r\ngiá trị và 0,85;
Reg/Rmg không được vượt\r\nquá 0,90.
\r\n\r\nChiều dày thành cũng phải đáp ứng quan hệ:
\r\n\r\n (2)
Với giá trị tuyệt đối nhỏ nhất là 1,5 mm.
\r\n\r\nTỷ số nổ phải được đáp ứng bởi thử nghiệm.\r\nPhải đáp ứng điều kiện sau:
\r\n\r\nPb/Ph ≥1,6 (3)
\r\n\r\nKhi lựa chọn giá trị nhỏ nhất được bảo hành\r\ncủa chiều dày vỏ hình trụ, a’, nhà chế tạo phải bảo đảm rằng chiều dày\r\nđủ để đáp ứng cho các tính toán và thử nghiệm kiểm tra theo yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thường có thể bảo đảm được ph\r\n=1,5 x áp suất sử dụng của khí nén đối với các chai chứa khí được thiết kế và\r\nchế tạo theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n7.3. Thiết kế các đáy chai (đầu và đáy)
\r\n\r\n7.3.1. Chiều dày và hình dạng của đáy và đầu chai\r\nchứa khí phải bảo đảm đáp ứng được các yêu cầu thử nghiệm được quy định trong\r\n10.4 (thử nổ bằng thủy lực) và 9.2.3 (thử chu trình áp suất).
\r\n\r\nĐể đạt được sự phân bố tốt của ứng suất,\r\nchiều dày thành chai chứa khí phải được tăng lên dần trong vùng chuyển tiếp\r\ngiữa vỏ hình trụ và các đáy chai, đặc biệt là đáy chai. Các ví dụ về hình dạng\r\nđiển hình của các đầu lồi và các đáy chai của đáy được giới thiệu trên Hình 1.
\r\n\r\n7.3.2. Chiều dày tại bất cứ phần nào của đáy\r\nchai lồi cũng không được nhỏ hơn chiều dày thành nhỏ nhất của phần hình trụ.
\r\n\r\n7.3.3. Bán kính trong vòm đáy ri\r\nkhông được nhỏ hơn 1,2 x đường kính trong của vỏ và bán kính lượn chuyển tiếp\r\nbên trong r không được nhỏ hơn 10 % đường kính trong của vỏ.
\r\n\r\n7.3.4. Khi các điều kiện của 7.3.3 không được đáp\r\nứng, nhà chế tạo chai chứa khí phải chứng minh bằng các thử nghiệm của mẫu kiểu\r\ntheo yêu cầu trong 9.2 để bảo đảm rằng thiết kế có chất lượng tốt.
\r\n\r\n7.4. Thiết kế cổ chai
\r\n\r\n7.4.1. Đường kính ngoài và chiều dày của đáy chai\r\ncổ chai đã được tạo hình của chai chứa khí phải thích hợp đối với các ứng suất\r\ndo lắp van vào chai chứa khí. Các ứng suất có thể thay đổi theo đường kính ren,\r\ndạng ren và vật liệu bít kín dùng cho lắp van. Phải áp dụng các yêu cầu quy\r\nđịnh trong TCVN 7389 (ISO 13341) (hoặc theo khuyến nghị của nhà chế tạo khi\r\nkhông áp dụng tiêu chuẩn đã nêu) bởi vì nếu không có thể dẫn đến hư hỏng thường\r\nxuyên của chai chứa khí.
\r\n\r\n7.4.2. Khi xác định chiều dày nhỏ nhất, phải quan\r\ntâm đến chiều dày thành đạt được ở cổ chai chứa khí, chiều dày này sẽ ngăn cản\r\nsự giãn nở dư của cổ chai trong quá trình lắp ráp van đầu và lắp ráp sau đó của\r\nvan vào chai chứa khí.
\r\n\r\nTrong các trường hợp riêng (ví dụ các chai có\r\nchiều dày thành rất mỏng), khi các ứng suất hình thành do lắp ráp ban đầu và\r\nlắp ráp sau đó của van vào chai chứa khí không thể được đỡ bởi bản thân cổ chai\r\nthì cổ chai có thể cần phải được gia cường bằng vành cổ chai hoặc vành được lắp\r\nghép có gia nhiệt, với điều kiện là vật liệu gia cường và các kích thước gia\r\ncường được nhà chế tạo quy định rõ ràng và kết cấu gia cường này là một phần\r\ncủa thủ tục phê duyệt kiểu.
\r\n\r\n7.4.3. Chai chứa khí có thể được thiết kế có một\r\nhoặc hai lỗ nhưng cả hai lỗ này phải được bố trí dọc theo đường tâm của chai\r\nchứa khí.
\r\n\r\nHình 1 - Các đáy chai\r\nđiển hình của chai
\r\n\r\nHình 1 - Các đáy chai\r\nđiển hình của chai\r\n(kết thúc)
\r\n\r\n7.5. Vành chân chai
\r\n\r\nKhi được trang bị, vành chân chai phải đủ cứng\r\nvững và được chế tạo bằng vật liệu thích hợp với vật liệu chai chứa khí. Vành\r\nchân chai nên có dạng hình trụ và phải tạo cho chai chứa khí có độ ổn định\r\nthích hợp. Vành chân chai phải được kẹp chặt vào chai chứa khí bằng phương pháp\r\nkhác với hàn, hàn vảy cứng hoặc hàn vẩy mềm. Để tránh sự xâm nhập của nước, bất\r\ncứ các khe hở nào có thể tạo thành chỗ gom nước phải được bít kín bằng phương\r\npháp khác với hàn, hàn vẩy cứng hoặc hàn vẩy mềm.
\r\n\r\n7.6. Vành cổ chai
\r\n\r\nKhi được trang bị, vành cổ chai phải đủ cứng\r\nvững và được chế tạo bằng vật liệu thích hợp với vật liệu chai chứa khí, và\r\nphải được kẹp chặt bằng phương pháp khác với hàn, hàn vẩy cứng hoặc hàn vẩy\r\nmềm.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải bảo đảm lực chiều trục cần\r\nthiết để tháo vành cổ chai lớn hơn 10 x khối lượng chai chứa khí rỗng, nhưng\r\nkhông nhỏ hơn 1 000 N và momen xoắn nhỏ nhất cần thiết để xoay vành cổ chai là\r\n100 N.m.
\r\n\r\nKhi nhà chế tạo chai chứa khí lắp bộ phận bảo\r\nvệ van thì bộ phận này phải phù hợp với các yêu cầu được quy định trong TCVN\r\n6872 (ISO 11117).
\r\n\r\n7.7. Bản vẽ thiết kế
\r\n\r\nPhải lập bản vẽ có đầy đủ kích thước, bao gồm\r\ncả dung sai, các điều kiện kỹ thuật của vật liệu và viện dẫn tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n7.8. Thiết kế chai chứa khí có độ bền cao\r\nvà/hoặc độ giãn dài thấp
\r\n\r\nYêu cầu đối với các thiết kế này được cho\r\ntrong Phụ lục E.
\r\n\r\n8. Cấu tạo và chất\r\nlượng chế tạo
\r\n\r\n8.1. Quy định chung
\r\n\r\nChai chứa khí phải được chế tạo bằng
\r\n\r\na) Ép đùn nguội hoặc nóng từ phôi đúc hoặc\r\nphôi ép đùn hoặc phôi cán,
\r\n\r\nb) Ép đùn nguội hoặc nóng từ phôi đúc hoặc\r\nphôi ép đùn hoặc phôi cán sau đó là kéo nguội,
\r\n\r\nc) Vuốt thúc rỗng, ép chảy, ép vuốt và kéo\r\nnguội lá hoặc tấm vật liệu,
\r\n\r\nd) Làm cổ hở ở cả hai đáy chai của ống được\r\nép đùn hoặc kéo nguội (xem Hình 2),
\r\n\r\ne) Các kỹ thuật không hàn.
\r\n\r\nCác khuyết tật chế tạo không được sửa chữa\r\nbằng bít kín.
\r\n\r\n8.2. Tạo hình đáy chai
\r\n\r\nCổ chai phải được tạo hình bằng phương pháp\r\nthích hợp, ví dụ, rèn khuôn hoặc ép vuốt. Khi sử dụng nhiệt để tạo hình cổ/ vai\r\nchai chứa khí, phải bảo đảm đạt được sự phân bố nhiệt có kiểm soát thích hợp\r\ntrước khi tạo hình, ví dụ như bằng sự nung nóng cảm ứng. Phải sử dụng biện pháp\r\nnày cho bất cứ phương pháp nào được sử dụng để chế tạo vỏ chai.
\r\n\r\nNguyên công tạo hình đáy chai được lựa chọn\r\nphải tạo ra bề mặt trơn nhẵn nhìn thấy được, đặc biệt là trong các vùng cổ/vai\r\nchai và không gây ra khuyết tật [ví dụ các vết nhăn không chấp nhận được (xem\r\nHình 11.5) hoặc các vết nứt] sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng hoặc tính toàn vẹn\r\ncủa chai chứa khí.
\r\n\r\n8.3. Chiều dày thành
\r\n\r\nMỗi chai chứa khí phải được kiểm tra chiều\r\ndày thành lúc chế tạo. Chiều dày thành tại bất cứ điểm nào cũng không được nhỏ\r\nhơn chiều dày nhỏ nhất đã quy định.
\r\n\r\nHình 2 - Các đáy chai\r\nđược làm cổ
\r\n\r\n8.4. Khuyết tật nhỏ và khuyết tật bề mặt
\r\n\r\nMỗi chai chứa khí phải được kiểm tra các\r\nkhuyết tật nhỏ và các khuyết tật của bề mặt bên trong và bên ngoài lúc chế tạo.
\r\n\r\nCác bề mặt bên trong và bên ngoài của chai\r\nchứa khí hoàn thiện không được có các khuyết tật có thể có ảnh hưởng xấu đến\r\nlàm việc an toàn của chai chứa khí.
\r\n\r\nCác khuyết tật này phải được loại bỏ bằng sự\r\nchỉnh sửa cục bộ (khi được phép) hoặc chai phải được loại bỏ.
\r\n\r\nChiều dày thành của bất cứ vùng nào được\r\nchỉnh sửa cũng không được nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất được quy định trong thiết\r\nkế.
\r\n\r\nCác khuyết tật nhỏ phải tuân theo các yêu cầu\r\ncủa 11.7.
\r\n\r\n8.5. Ren cổ chai
\r\n\r\nRen cổ chai phải tuân theo điều kiện kỹ thuật\r\ncủa thiết kế để cho phép sử dụng với một van tương ứng sao cho giảm tới mức tối\r\nthiểu các ứng suất hình thành sau khi lắp van.
\r\n\r\nPhải kiểm tra ren cổ chai bằng các calip\r\ntương ứng với ren cổ chai đã được thỏa thuận hoặc bằng phương pháp khác đã được\r\nthỏa thuận giữa các bên, ví dụ, khi ren bên trong cổ chai được quy định phù hợp\r\nvới TCVN 9316-1 (ISO 11363-1) thì calip ren tương ứng được quy định trong TCVN\r\n9316-2 (ISO 11363-2)
\r\n\r\n8.6. Độ tròn
\r\n\r\nĐộ tròn của vỏ hình trụ, nghĩa là hiệu số\r\ngiữa các đường kính ngoài lớn nhất và nhỏ nhất trong cùng một mặt cắt ngang\r\nkhông được vượt quá 2 % giá trị trung bình của các đường kính này.
\r\n\r\n8.7. Sự phơi nhiệt
\r\n\r\nBất cứ sự sự phơi nhiệt nào sau khi xử lý\r\nnhiệt hoặc xử lý nhiệt ổn định cũng không được làm biến đổi các đặc tính của\r\nhợp kim nhôm được sự dụng tới mức làm cho cơ tính của hợp kim nhôm giảm xuống\r\ndưới các giá trị nhỏ nhất được bảo hành. Khi sự phơi nhiệt là cần thiết (xem\r\n7.1.4), phải kiểm tra cẩn thận để bảo đảm rằng các tiêu chí thiết kế nhỏ nhất\r\nluôn được đáp ứng.
\r\n\r\n8.8. Độ thẳng
\r\n\r\nSai lệch lớn nhất của phần hình trụ của vỏ so\r\nvới một đường thẳng không được vượt quá 3 mm trên một mét chiều dài.
\r\n\r\n8.9. Đường kính trung bình
\r\n\r\nĐường kính trung bình không được sai lệch so\r\nvới đường kính danh nghĩa theo thiết kế quá ± 1 % hoặc ± 1 mm, lấy giá trị lớn\r\nhơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Quy định chung
\r\n\r\nĐiều kiện kỹ thuật cho mỗi thiết kế mới của\r\nchai chứa khí [hoặc họ chai chứa khí trong trường hợp mục f) dưới đây] bao gồm\r\nmột bản vẽ thiết kế, các tính toán thiết kế, các chi tiết về hợp kim và các chi\r\ntiết về xử lý nhiệt phải được nhà chế tạo đệ trình cho cơ quan kiểm tra. Phải\r\nthực hiện các thử nghiệm phê duyệt kiểu được chi tiết hóa trong 9.2 trên mỗi\r\nthiết kế mới dưới sự giám sát của cơ quan kiểm tra.
\r\n\r\nMột chai chứa khí phải được xem là một thiết\r\nkế mới khi được so sánh với một thiết kế đã được phê duyệt kiểu hiện có khi.
\r\n\r\na) Được chế tạo trong một nhà máy khác; hoặc
\r\n\r\nb) Được chế tạo bởi một quá trình công nghệ\r\nkhác (xem 8.1) [quá trình này bao gồm cả trường hợp khi quá trình công nghệ\r\nchính thay đổi (ví dụ, thay đổi trong phương pháp tạo hình cổ chai) được thực\r\nhiện trong thời gian chế tạo; hoặc
\r\n\r\nc) Được chế tạo bằng một hợp kim có các giới\r\nhạn thành phần khác với các giới hạn thành phần được sử dụng trong các thử\r\nnghiệm mẫu ban đầu; hoặc
\r\n\r\nd) Được xử lý nhiệt khác có các phạm vi nhiệt\r\nđộ và thời gian vượt ra ngoài các phạm vi được quy định trong 6.2.3; hoặc
\r\n\r\ne) Profin của đế chai và chiều dày của đế\r\nchai đã thay đổi so với đường kính chai chứa khí và chiều dày thành tính toán\r\nnhỏ nhất; hoặc
\r\n\r\nf) Chiều dài toàn bộ của chai chứa khí đã\r\ntăng lên quá 50 % (chai chứa khí có tỷ số chiều dài/ đường kính nhỏ hơn 3 không\r\nđược sử dụng làm chai chứa khí chuẩn cho bất cứ thiết kế nào có tỷ số này lớn\r\nhơn 3); hoặc
\r\n\r\ng) Đường kính ngoài danh nghĩa đã thay đổi;\r\nhoặc h) Chiều dày thành thiết kế đã thay đổi; hoặc
\r\n\r\ni) Áp suất thử thủy lực đã tăng lên (khi một\r\nchai chứa khí được sử dụng cho chế độ áp suất thấp hơn áp suất dùng cho phê\r\nduyệt thiết kế thì chai chứa khí này không được xem là một thiết kế mới); hoặc
\r\n\r\nj) Giới hạn chảy nhỏ nhất được bảo hành, Reg,\r\nvà/hoặc giới hạn bền kéo nhỏ nhất được bảo hành, Rmg, đã thay\r\nđổi.
\r\n\r\n9.2. Thử mẫu kiểu
\r\n\r\n9.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nTối thiểu phải có 50 chai chứa khí đã được\r\nnhà chế tạo bảo hành để đại diện cho thiết kế mới, đã được xử lý nhiệt trong\r\nthời gian không vượt quá thời gian tối thiểu được yêu cầu trong 6.2 là +10 %\r\ndùng cho thử nghiệm mẫu. Nếu các chai chứa khí được phơi nhiệt theo kinh nghiệm\r\ntrong quá trình xử lý phụ thêm (ví dụ, lưu hóa vật liệu xốp để sử dụng với\r\naxetylen hoặc nung nóng cho sơn bột) (xem 8.7) thì phải thực hiện thử nghiệm\r\ntrên các chai chứa khí đại diện. Tuy nhiên, nếu tổng số các chai chứa khí yêu\r\ncầu nhỏ hơn 50 thì phải có đủ số chai chứa khí để hoàn thành các thử nghiệm mẫu\r\nđược yêu cầu, ngoài số lượng chế tạo, nhưng trong trường hợp này hiệu lực của\r\nsự phê duyệt được giới hạn cho lô chế tạo cụ thể này.
\r\n\r\n9.2.2. Kiểm tra
\r\n\r\nTrong quá trình phê duyệt kiểu, cơ quan kiểm\r\ntra phải lựa chọn các chai chứa khi cần thiết cho thử nghiệm và sau đó tiến\r\nhành như sau:
\r\n\r\na) Cơ quan kiểm tra phải xác minh
\r\n\r\n- Các vật liệu phù hợp với Điều 6;
\r\n\r\n- Thiết kế phù hợp với Điều 7;
\r\n\r\n- Các chiều dày thành và đáy chai trên hai\r\nchai chứa khí được lấy để kiểm tra phù hợp với 7.2, 7.3 và 7.4, các giá trị đo\r\nđược lấy trên ba mặt cắt ngang của phần hình trụ và trên toàn bộ một mặt cắt\r\ndọc của đáy và đầu;
\r\n\r\n- Các yêu cầu của 7.5, 7.6 và từ 8.2 đến 8.9\r\nđược đáp ứng đối với tất cả các chai chứa khí do cơ quan kiểm tra lựa chọn;
\r\n\r\n- Vật liệu đáp ứng các yêu cầu của các thử\r\nnghiệm ăn mòn tinh giới và ăn mòn ứng suất quy định trong Phụ lục A [không cần\r\nthiết phải thực hiện các thử nghiệm này khi chỉ áp dụng điều kiện 9.1.e)\r\nvà/hoặc khi đường kính ngoài danh nghĩa đã thay đổi như hơn 20 %];
\r\n\r\n- Thử nghiệm tạo thành vết nứt khi chịu tải\r\nđược hoàn thành tốt phù hợp với Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đây là thử nghiệm chất lượng “vật\r\nliệu” (xem Điều B.2) và không phải là phép thử mẫu kiểu.
\r\n\r\nb) Cơ quan kiểm tra, sau đó phải giám sát các\r\nthử nghiệm sau trên các chai chứa khí được lựa chọn.
\r\n\r\n- Các thử nghiệm quy định trong 10.1.3a) (thử\r\ncơ học), nhưng trên hai chai chứa khí, các mẫu thử nhận dạng được lô;
\r\n\r\n- Các thử nghiệm quy định trong 10.1.3b) (thử\r\nnổ thủy lực), nhưng trên hai chai chứa khí, các chai chứa khí mang các nhãn đại\r\ndiện;
\r\n\r\n- Các thử nghiệm quy định trong 9.2.3 (thử\r\nchu trình áp suất) trên ba chai chứa khí, các chai chứa khí mang các nhãn đại\r\ndiện.
\r\n\r\n9.2.3. Thử chu trình áp suất
\r\n\r\nPhép thử này được thực hiện với chất lỏng\r\nkhông ăn mòn với các chai chứa khí chịu tác dụng của sự đảo chiều liên tục của\r\nmột áp suất giới hạn trên của chu trình bằng áp suất thử thủy lực ph. Các chai\r\nchứa khí phải chịu được 12 000 chu trình mà không bị hư hỏng.
\r\n\r\nĐối với các chai chứa khí có áp suất thử thủy\r\nlực ph > 450 bar, áp suất giới hạn trên của chu trình có\r\nthể được giảm đi tới hai phần ba áp suất thử. Trong trường hợp này, các chai\r\nchứa khí phải chịu được 80 000 chu trình mà không bị hư hỏng.
\r\n\r\nGiá trị của áp suất giới hạn dưới của chu\r\ntrình không được vượt quá 10 % của áp suất giới hạn trên của chu trình nhưng có\r\ngiá trị tuyệt đối lớn nhất là 30 bar. Chai chứa khí trong thực tế phải trải qua\r\ncác áp suất lớn nhất và nhỏ nhất của chu trình trong quá trình thử.
\r\n\r\nTần suất đảo chiều áp suất không được vượt\r\nquá 0,25 Hz (15 chu trình/min). Nhiệt độ đo được trên bề mặt ngoài của chai\r\nchứa khí không được vượt quá 50 oC trong quá trình thử.
\r\n\r\nSau khi thử, các đáy chai chứa khí phải được\r\ncắt ra để đo chiều dày và phải bảo đảm rằng chiều dày này rất gần, trong phạm\r\nvi các dung sai chế tạo thông thường, với chiều dày nhỏ nhất được quy định\r\ntrong thiết kế. Trong bất cứ trường hợp nào chiều dày thực tế cũng không được\r\nvượt quá chiều dày được quy định trên bản vẽ lớn hơn 15 %.
\r\n\r\nPhép thử phải được xem là đáp ứng yêu cầu nếu\r\nchai chứa khí đạt được số chu trình thử yêu cầu mà không xuất hiện sự rò rỉ.
\r\n\r\n9.2.4. Yêu cầu của thử nghiệm đối với các\r\nthiết kế chai chứa khí có độ bền cao và/hoặc độ giãn dài thấp
\r\n\r\nCác thiết kế chai chứa khí có độ bền cao\r\nvà/hoặc độ giãn dài thấp phải tuân theo các yêu cầu của Phụ lục E.
\r\n\r\n9.3. Chứng chỉ phê duyệt kiểu
\r\n\r\nNếu các kết quả thử kiểu phù hợp với 9.2 đáp\r\nứng yêu cầu, cơ quan kiểm tra phải cấp (nếu được phép của cơ quan có thầm\r\nquyền) hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ phê duyệt kiểu, ví dụ\r\nđiển hình của chứng chỉ phê duyệt kiểu được cho trong Phụ lục C.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n10.1.1. Phải thực hiện tất cả các thử nghiệm để\r\nkiểm tra chất lượng của chai chứa khí trên vật liệu từ các chai chứa khí hoàn\r\nthiện. Các chai chứa khí dùng cho thử cơ học và thử nổ không cần phải được thử\r\náp suất.
\r\n\r\nĐể thử lô, nhà chế tạo phải cung cấp cho cơ\r\nquan kiểm tra
\r\n\r\n- Chứng chỉ phê duyệt kiểu,
\r\n\r\n- Các chứng chỉ cho phân tích mẻ nấu của hợp\r\nkim để chế tạo các chai chứa khí,
\r\n\r\n- Cách nhận biết mẻ nấu vật liệu từ đó đã chế\r\ntạo ra mỗi chai chứa khí,
\r\n\r\n- Bản tường trình về các quá trình công nghệ\r\nchế tạo đã được sử dụng như đã quy định trong 8.1 và 8.2 và tài liệu có liên\r\nquan tới xử lý nhiệt và cơ,
\r\n\r\n- Danh mục các chai chứa khí có số loạt và\r\nnhãn cố định theo yêu cầu,
\r\n\r\n- Xác nhận ren phù hợp với bản vẽ được phê\r\nduyệt của nhà chế tạo [các calip được sử dụng phải được quy định [ ví dụ, khi\r\nsử dụng TCVN 9316-2 (ISO 11363-2)], và
\r\n\r\n- Xác nhận rằng dung tích nước phù hợp với\r\nbản vẽ thiết kế.
\r\n\r\n10.1.2. Trong quá trình thử lô, cơ quan kiểm\r\ntra phải lựa chọn các chai chứa khí cần thiết cho thử nghiệm và sau đó tiến\r\nhành như sau:
\r\n\r\n- Cơ quan kiểm tra phải xác nhận rằng đã nhận\r\nđược chứng chỉ phê duyệt kiểu và chai chứa khí phù hợp với chứng chỉ này.
\r\n\r\n- Cơ quan kiểm tra phải kiểm tra để bảo đảm\r\nrằng các nhãn của chai chứa khí phù hợp với điều kiện kỹ thuật thiết kế.
\r\n\r\n- Cơ quan kiểm tra cũng phải kiểm tra xem các\r\nyêu cầu đặt ra trong các điều 6, 7 và 8 có được đáp ứng hay không và đặc biệt\r\nlà kiểm tra bằng quan sát bên ngoài và nếu có thể bằng quan sát bên trong các\r\nchai chứa khí xem kết cấu của chúng và các kiểm tra do nhà chế tạo thực hiện\r\nphù hợp với 7.5, 7.6, 8.2 đến 8.6, 8.8 và 8.9 có đáp ứng yêu cầu hay không.\r\nPhép kiểm tra bằng mắt này phải được thực hiện với ít nhất là 10 % các chai\r\nchứa khí được thử. Nếu một phép kiểm tra bên trong bằng mắt không thể thực hiện\r\nđược thì phải sử dụng một phương pháp khác được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và\r\ncơ quan kiểm tra. Ít nhất là 10 % số chai trong lô phải được kiểm tra bằng\r\nphương pháp này.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu có một chai chứa khí không đáp\r\nứng các yêu cầu trên thì phải kiểm tra tất cả các chai chứa khí.
\r\n\r\n- Cơ quan kiểm tra phải chứng kiến các thử\r\nnghiệm và xác minh rằng các kết quả thử nghiệm được quy định trong 10.1.3 a)\r\n(thử cơ học) và 10.1.3 b) (thử nổ thủy lực) đáp ứng yêu cầu. Khi được phép sử\r\ndụng các thử nghiệm khác, khách hàng và nhà chế tạo phải thỏa thuận về các thử\r\nnghiệm sẽ được thực hiện.
\r\n\r\n- Cơ quan kiểm tra phải kiểm tra xem thông\r\ntin do nhà chế tạo cung cấp được nêu trong 10.1.1 có đúng hay không (phải thực\r\nhiện các kiểm tra ngẫu nhiên).
\r\n\r\n- Cuối cùng, cơ quan kiểm tra phải đánh giá\r\ncác kết quả thử độ cứng được quy định trong 11.3.
\r\n\r\n10.1.3. Phải thực hiện các thử nghiệm sau trên mỗi\r\nlô chai chứa khí:
\r\n\r\na) Trên một chai chứa khí:
\r\n\r\n1) Một thử kéo theo chiều dọc (xem 10.2);
\r\n\r\n2) Hai thử uốn theo chu vi (xem 10.3.1) hoặc\r\nthử một thử nén bẹp (xem 10.3.2); Vị trí của các mẫu thử phải phù hợp với Hình\r\n3.
\r\n\r\nb) Trên một chai chứa khí thứ hai:
\r\n\r\n1) Một thử nổ thủy lực (xem 10.4)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các mẫu thử uốn.
\r\n\r\n2 Mẫu thử kéo.
\r\n\r\nHình 3 - Vị trí của\r\ncác mẫu thử
\r\n\r\n10.2. Thử kéo
\r\n\r\n10.2.1. Phải thực hiện kéo phù hợp với ISO\r\n6892-1 trên mẫu thử có hình dạng phù hợp với Hình 4 và có chiều dài đo bằng
Hai mặt của mẫu thử đại diện cho các bề mặt\r\nbên trong và bên ngoài của chai chứa khí phải được gia công cơ.
\r\n\r\n10.2.2. Về các hợp kim xử lý nhiệt được cho trong\r\nBảng 1, độ giãn dài sau đứt , A, không được nhỏ hơn 12 % , ngoại trừ đối với AA\r\n2001 được cho trong Phụ lục E
\r\n\r\nVề các hợp kim không xử lý nhiệt được trong\r\nBảng 1, độ giãn dài sau đứt, A, không được nhỏ hơn 12 % khi tiến hành thử\r\nnghiệm chỉ trên một mẫu thử được lấy từ thành chai chứa khí. Cũng có thể thực\r\nhiện phép thử kéo trên bốn mẫu thử được phân bố đồng đều trên toàn bộ thành\r\nchai chứa khí.
\r\n\r\nKết quả như sau:
\r\n\r\n- Không có giá trị riêng nào có thể nhỏ hơn\r\n11,0 %;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình của các kết quả từ tất\r\ncả bốn mẫu thử ít nhất phải là 12,0 %.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nCác kích thước của mẫu thử khi t ≥ 3 mm:
\r\n\r\nw ≤ 4 t
\r\n\r\nw ≤ D/8
\r\n\r\nHình 4 - Mẫu thử kéo
\r\n\r\n10.3. Thử uốn và thử nén bẹp
\r\n\r\n10.3.1. Thử uốn
\r\n\r\n10.3.1.1. Phải thực hiện thử uốn phù hợp với\r\nTCVN 198 (ISO 7438) trên hai mẫu thử thu được bằng cách cắt một hoặc hai vòng\r\ncác chiều rộng 25 mm hoặc 3t, lấy giá trị lớn hơn, thành bốn phần bằng nhau.\r\nHai mẫu thử phải được lấy từ các phần cách nhau 1800. Mỗi mẫu thử phải có đủ\r\nchiều dài để cho phép thử uốn một cách chính xác. Chỉ các mép của mỗi dải có\r\nthể được gia công cơ.
\r\n\r\n10.3.1.2. Mẫu thử không được có vết nứt khi\r\nđược uốn gập vào xung quanh một dưỡng uốn tới khi các bề mặt bên trong không\r\ncách nhau một khoảng vượt quá đường kính của dưỡng uốn (xem Hình 5).
\r\n\r\n10.3.1.3. Đường kính của gối uốn, Df,\r\nphải được xác định khi sử dụng giá trị n được cho trong Bảng 2 đối với\r\nphạm vi giới hạn bền kéo thực có liên quan (Rma) từ công\r\nthức:
\r\n\r\nDf = n x t
\r\n\r\nTrong đó t là chiều dày của\r\nmẫu thử.
\r\n\r\nBảng 2 - Các yêu cầu\r\ncủa thử kéo và thử nén bẹp
\r\n\r\n\r\n Giới hạn bền kéo\r\n thực, Rma \r\n(MPa) \r\n | \r\n \r\n Giá trị của n cho\r\n thử uốn và thử nén bẹp \r\n(xem 10.3.1.3 và\r\n 10.3.2.2) \r\n | \r\n \r\n Giá trị của u cho\r\n thử nén bẹt \r\na \r\n | \r\n
\r\n Rma ≤\r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 325 < Rma\r\n ≤ 440 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n Rma >\r\n 440 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n a Khoảng cách giữa các lưỡi dao tai đáy chai\r\n thử = u x tm, trong đó tm là giá trị\r\n trung bình của chiều dày thành chai tại vị trí thử. \r\n | \r\n
a Chiều dày tính toán nhỏ nhất
\r\n\r\nHình 5 - Hình minh\r\nhọa thử uốn
\r\n\r\n10.3.2. Thử nén bẹp
\r\n\r\n10.3.2.1. Thử nén bẹp phải được thực hiện trên\r\nmột chai chứa khí được chọn từ mỗi lô sau khi xử lý nhiệt.
\r\n\r\n10.3.2.2. Chai chứa khí đem thử phải được nén\r\nbẹp giữa các mép dao hình nêm có góc bao 600. Bán kính lớn nhất của các mép dao\r\nphải được xác định khi sử dụng các giá trị của n cho trong Bảng 2 đối với giới\r\nhạn bền kéo thực có liên quan (Rma) theo công thức:
\r\n\r\nBán kính lớn nhất = n x tm
\r\n\r\nTrong đó tm là giá trị\r\ntrung bình của chiều dày thành chai chứa khí tại vị trí thử.
\r\n\r\nChiều dài của mép dao không được nhỏ hơn\r\nchiều rộng của chai chứa khí được nén bẹp. Đường trục dọc của chai chứa khí\r\nphải gần như vuông góc (tạo thành góc 900) với các mép dao.
\r\n\r\n10.3.2.3. Chai chứa khí phải được nén bẹp khi\r\nkhoảng cách giữa các mép (cạnh) dao phù hợp với Bảng 2. Chai chứa khí bị ép\r\nkhông được có vết nứt khi được quan sát bằng mắt.
\r\n\r\n10.4. Thử nổ thủy lực
\r\n\r\n10.4.1. Thiết bị thử
\r\n\r\nThiết bị thử phải có khả năng vận hành phù\r\nhợp với các điều kiện thử được quy định trong 10.4.2 và đạt được các kết quả\r\nmột cách chính xác được yêu cầu trong 10.4.3.
\r\n\r\nMột thiết bị thử nổ thủy lực điển hình được\r\nminh họa trên Hình 6.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Bình chứa chất lỏng thử.
\r\n\r\n2 Thùng đo chất lỏng thử (cũng có thể sử dụng\r\nthùng cung cấp làm thùng đo).
\r\n\r\n3 Bơm.
\r\n\r\n4 Áp kế.
\r\n\r\n5 Bộ ghi đường cong giãn nở thể tích/áp suất.
\r\n\r\n6 Van thông hơi hoặc xả không khí.
\r\n\r\n7 Giếng thử.
\r\n\r\n8 Chai chứa khí.
\r\n\r\nHình 6 - Thiết bị thử\r\nnổ thủy lực điển hình
\r\n\r\n10.4.2. Điều kiện thử
\r\n\r\nVì chai chứa khí và thiết bị thử được chứa\r\nđầy nước cho nên phải chú ý đảm bảo cho không còn không khí đọng lại trong\r\nthiết bị thử. Thực hiện yêu cầu này bằng cách cho bơm thủy lực vận hành tới khi\r\nnước được xả ra từ van thông hơi hoặc van xả không khí.
\r\n\r\nTrong quá trình thử phải thực hiện việc tăng\r\náp theo hai giai đoạn liên tiếp.
\r\n\r\na) Trong giai đoạn thứ nhất, áp suất phải\r\nđược tăng lên với tốc độ không lớn hơn 5 bar/s tới giá trị áp suất tương đương\r\nvới áp suất bắt đầu của biến dạng dẻo.
\r\n\r\nb) Trong giai đoạn thứ hai, tốc độ xả của bơm\r\nphải được duy trì ở mức không đổi tới khi chai chứa khí bị nổ.
\r\n\r\n10.4.3. Giải thích thử nghiệm
\r\n\r\n10.4.3.1. Việc giải thích thử nổ phải bao gồm
\r\n\r\na) Kiểm tra đường cong áp suất/ thời gian\r\nhoặc đường cong áp suất/ thể tích nước được sử dụng để cho phép xác định áp\r\nsuất tại đó bắt đầu có biến dạng dẻo của chai chứa khí, cùng với áp suất nổ và\r\ngiãn nở thể tích của chai chứa khí trong quá trình thử, và
\r\n\r\nb) Kiểm tra vết rách do nổ và hình dạng các\r\nmép của vết rách.
\r\n\r\n10.4.3.2. Để các kết quả của thử nổ được xem\r\nlà đạt phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Áp suất chảy quan trắc được, py\r\nphải bằng hoặc lớn hơn 1/F x áp suất thử, nghĩa là
\r\n\r\nb) Áp suất nổ thực pb, phải\r\nlớn hơn hoặc bằng 1,6 x áp suất thử, nghĩa là
\r\n\r\npy ≥ 1,6 ph
\r\n\r\n10.4.3.3. Chai chứa khí phải giữ được dạng một\r\nchi tiết và không bị vỡ ra thành mảnh.
\r\n\r\n10.4.3.4. Vết rách chính không được có dạng vết\r\nrách giòn, nghĩa là các mép (cạnh) của mặt gãy không được hướng theo bán kính\r\n(hướng tâm) nhưng phải có độ nghiêng so với mặt phẳng hướng kính. Vết rách\r\nkhông được biểu lộ khuyết tật lớn trong kim loại.
\r\n\r\n10.4.3.5. Mặt gãy chỉ được xem là chấp nhận\r\nđược nếu tuân theo một trong các quy định sau:
\r\n\r\na) Đối với các chai chứa khí có chiều dày\r\nthực của thành 13 mm hoặc nhỏ hơn;
\r\n\r\n- Phần lớn hơn của mặt gẫy phải theo chiều\r\ndọc trừ các chai chứa khí có tỷ số giữa chiều dài và đường kính ngoài nhỏ hơn\r\n3:1;
\r\n\r\n- Tại mỗi đáy chai của mặt gãy không cho phép\r\ncó nhiều hơn hai nhánh (xem L’ và L’’ trên Hình 7) và chỉ khi nào nhánh ngắn\r\nhơn ở mỗi đáy chai có chiều dài nhỏ hơn 20 mm.;
\r\n\r\n- Mặt gãy không được mở rộng quá 90o\r\nxung quanh chu vi trên mỗi phía của phần chính của nó (xem d’ và d’’ trên Hình\r\n7);
\r\n\r\n- Mặt gãy (vết nứt) không được kéo dài vào\r\ncác phần của chai chứa khí có chiều dày lớn hơn 1,5 x chiều dày lớn nhất đo\r\nđược ở giữa chai chứa khí (đối với các chai chứa khí có đáy lồi, vết nứt không\r\nđược lan tới giữa đáy chai chứa khí).
\r\n\r\nb) Đối với các chai chứa khí có chiều dày\r\nthực của thành trên 13 mm, phần lớn hơn của mặt gãy hoặc vết nứt phải theo\r\nchiều dọc.
\r\n\r\n10.5 Yêu cầu về thử các thiết kế chai chứa\r\nkhí có độ bền cao và/ hoặc độ giãn dài thấp
\r\n\r\nCác thiết kế chai chứa khí có độ bền cao và/\r\nhoặc độ giãn dài thấp phải tuân theo các yêu cầu của Phụ lục E.
\r\n\r\nHình 7 - Hình minh\r\nhọa sự phát triển theo chu vi của mặt gãy
\r\n\r\n11. Thử nghiệm và\r\nkiểm tra chai chứa khí
\r\n\r\n11.1. Quy định chung
\r\n\r\nTrong thời gian chế tạo phải thực hiện các\r\nkiểm tra được yêu cầu trong 8.3 và 8.4 cho mỗi chai.
\r\n\r\nSau khi xử lý nhiệt lần cuối (xem 6.2), tất\r\ncả các chai, trừ các chai được lựa chọn cho thử nghiệm theo Điều 10, phải được\r\nđưa vào các thử nghiệm sau:
\r\n\r\n- Thử áp suất thử thủy lực phù hợp với 11.2.1\r\nhoặc thử giãn nở thể tích bằng thủy lực phù hợp với 11.2.2. Các yêu cầu phải\r\nđáp ứng được cho trong 11.2.1 và 11.2.2. Hướng dẫn bổ sung cho các phương pháp thử\r\nnày và nội dung chi tiết về hiệu chuẩn và bảo dưỡng thiết bị được cho trong ISO\r\n10461. Khách hàng và nhà chế tạo phải thỏa thuận về việc thực hiện một trong\r\nhai phương pháp này.
\r\n\r\n- Thử độ cứng phù hợp với 11.3
\r\n\r\n- Thử rò rỉ phù hợp với 11.4
\r\n\r\n- Kiểm tra các nếp nhăn cổ chai phù hợp với\r\n11.5.
\r\n\r\n11.2. Thử thủy lực
\r\n\r\n11.2.1. Thử (với) áp suất thử
\r\n\r\nÁp suất thử nước trong chai chứa khí phải\r\nđược tăng lên với tốc độ có kiểm soát tới khi đạt được áp suất thử ph.
\r\n\r\nChai chứa khí phải được giữ ở áp suất thử ph\r\ntrong thời gian tối thiểu là 30 s để xác minh rằng áp suất không bị tụt và\r\nkhông rò rỉ. Áp suất có thể vượt quá ph 3 % ph\r\nhoặc 10 bar, lấy giá trị nhỏ hơn. Sau thử nghiệm chai chứa khí không được có\r\nbiến dạng dư nhìn thấy được.
\r\n\r\n11.2.2 Thử giãn nở thể tích
\r\n\r\nÁp suất nước trong chai chứa khí phải được\r\ntăng lên với tốc độ có kiểm soát tới khi đạt được áp suất thử ph.
\r\n\r\nChai chứa khí phải được giữ ở áp suất thử ph\r\ntrong thời gian tối thiểu là 30 s và đo tổng độ giãn nở thể tích. Sau đó áp\r\nsuất phải được giải phóng và đo giãn nở thể tích.
\r\n\r\nChai chứa khí phải được loại bỏ nếu có độ\r\ngiãn nở dư (nghĩa là độ giãn nở thể tích sau khi đã giải phóng áp suất) vượt\r\nquá 5 % tổng độ giãn nở thể tích đo được tại áp suất thử ph
\r\n\r\nPhải ghi lại các số đọc tổng độ giãn nở thể\r\ntích và độ giãn nở thể tích dư cùng với số loạt tương ứng của mỗi chai chứa khí\r\nđược thử, để có thể xác định được độ giãn nở đầu hồi (nghĩa là tổng độ giãn nở\r\ntrừ đi độ giãn nở dư) cho mỗi chai chứa khí.
\r\n\r\n11.3. Thử độ cứng
\r\n\r\nNhà chế tạo phải thực hiện thử độ cứng phù\r\nhợp với TCVN 256-1 (ISO 6506-1) (Brinell), TCVN 257-1 (ISO 6508-1) (Rockwell B)\r\nhoặc phương pháp tương đương khác (ví dụ: viên bi nẩy lên, hệ số của phương\r\npháp phục hồi dạng ban đầu). Các giá trị độ cứng được xác định như trên phải ở\r\ntrong các giới hạn do nhà chế tạo chai chứa khí quy định đối với vật liệu và\r\nquá trình chế tạo, tùy thuộc vào xử lý nhiệt lần cuối được sử dụng cho chế tạo\r\nchai chứa khí. Các giá trị độ cứng có thể được biểu thị bằng Brinell, Rockwell\r\nB hoặc các đơn vị tương đương khác.
\r\n\r\nTheo thỏa thuận với cơ quan kiểm tra, có thể\r\nthay thế thử độ cứng bằng thử độ dẫn điện.
\r\n\r\n11.4. Thử rò ri
\r\n\r\nNhà chế tạo phải sử dụng các kỹ thuật chế tạo\r\nvà áp dụng các thử nghiệm sao cho chứng minh được với cơ quan kiểm tra rằng các\r\nchai chứa khí không bị rò rỉ.
\r\n\r\n11.5. Kiểm tra các nếp nhăn cổ chai
\r\n\r\nMỗi chai chứa khí phải được kiểm tra các nếp\r\nnhăn cổ chai bằng phương pháp thích hợp (ví dụ, màn ảnh chỉ thị, xúc giác, siêu\r\nâm v.v…). Các nếp nhăn nghiêm trọng có thể có ảnh hưởng xấu đến chất lượng sử\r\ndụng của chai chứa khí hoặc tính toàn vẹn của chai chứa khí. Để đánh giá ảnh\r\nhưởng của bất cứ các nếp nhăn nghiêm trọng nào trong chai chứa khí, các chai\r\nchứa khí có các nếp nhăn này phải được sử dụng cho thử chu trình áp suất và thử\r\nnổ đối với lô. Ngoài ra, phải loại bỏ các chai chứa khí có các nếp nhăn vượt\r\nquá hai vòng ren liên tiếp.
\r\n\r\nCác nếp nhăn không có ảnh hưởng xấu đến chất\r\nlượng sử dụng hoặc tính toàn vẹn của chai chứa khí có thể được gia công cơ tới\r\nkhi không còn nhìn thấy các đường nhăn nữa (nghĩa là được sửa chữa). Các chai\r\nchứa khí có các nếp nhăn chạy vào hai hoặc ít hơn hai vòng ren (như đã chỉ ra ở\r\nphía bên trái của Hình 8) có thể được sửa chữa. Nếu một chai chứa khí được sửa\r\nchữa theo phương pháp này thì ren vẫn phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu\r\nvề chiều dài và số vòng ren theo tiêu chuẩn có liên quan. Ngoài ra, chiều dày\r\ncòn lại của các vùng được gia công cơ và đặc tính của ren ít nhất phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu để vượt qua tất cả các thử nghiệm cần thiết. Phải kiểm tra lại toàn\r\nbộ vùng bên trong của vai để xác minh rằng nếp nhăn hoặc các đường nhăn để được\r\nloại bỏ.
\r\n\r\n11.6. Kiểm tra việc ghi nhãn
\r\n\r\nPhải kiểm tra các nhãn chai chứa khí phù hợp\r\nvới Điều 13.
\r\n\r\n11.7. Đặc điểm bề mặt chai chứa khí bằng hợp\r\nkim nhôm lúc chế tạo
\r\n\r\n11.7.1. Yêu cầu
\r\n\r\nTại thời điểm chế tạo, các chai chứa khí hoàn\r\nthiện không được có đặc điểm bề mặt có ảnh hưởng xấu đến chất lượng sử dụng và\r\ntính toàn vẹn của chai chứa khí (xem 8.4 và các khuyết tật không chấp nhận được\r\ntrong các điều nhỏ khác của điều 8 và trong điều này). Các đặc điểm này được\r\nxem là các khuyết tật.
\r\n\r\nTại thời điểm chế tạo, các chai chứa khí hoàn\r\nthiện không được có các khuyết tật bề mặt có thể được xem là không chấp nhận\r\nđược theo ISO 10461.
\r\n\r\nTính toàn vẹn và chất lượng sử dụng của các\r\nchai chứa khí có các đặc điểm mà cơ quan kiểm tra còn nghi ngờ phải được kiểm\r\ntra thông qua các mẫu thử của lô phù hợp với các quy trình thử và tiêu chí\r\ntrong tiêu chuẩn này. Phải loại bỏ lô nếu các thử nghiệm có các kết quả không\r\nchấp nhận được và chấp nhận lô nếu các thử nghiệm có các kết quả chấp nhận\r\nđược. Các khuyết tật bề mặt có thể được chỉnh sửa hoặc sửa chữa với điều kiện\r\nlà chiều dày thành chai chứa khí đáp ứng được hoặc vượt quá chiều dày theo yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n11.7.2. Xem xét các khuyết tật
\r\n\r\nPhụ lục F liệt kê và mô tả các khuyết tật bề\r\nmặt của chai chứa khí và đưa ra các Tiêu chí để đánh giá. Các khuyết tật được\r\nchấp nhận nên có sự thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng. Khách hàng có\r\nthể quy định các chuẩn cho khuyết tật bề mặt đã liệt kê trong Phụ lục F hoặc\r\nxác lập các chuẩn riêng của mình với điều kiện là các chuẩn này không mâu thuẫn\r\nvới các yêu cầu quy định trong 11.7.1.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các nếp nhăn.
\r\n\r\n2 Các nếp nhăn đã được gia công cơ để loại\r\nbỏ.
\r\n\r\nHình 8 - Ví dụ về các\r\nnếp nhăn cổ chai chứa khí trước và sau gia công cơ
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi lô chai chứa khí đáp ứng yêu cầu phải\r\nđược cấp chứng chỉ, được ký bởi các bên tham gia kiểm tra và chế tạo do cơ quan\r\ncó thẩm quyền có liên quan chỉ định, để công bố rằng các chai chứa khí đáp ứng\r\ncác yêu cầu của tiêu chuẩn này về mọi mặt. Ví dụ về một chứng chỉ thích hợp\r\nđược cho trong Phụ lục D.
\r\n\r\nCác bản sao của chứng chỉ phải do nhà chế tạo\r\nphát hành. Chứng chỉ ban đầu (gốc) phải do cơ quan kiểm tra lưu trữ và các bản\r\nsao của nhà chế tạo phải do nhà chế tạo lưu giữ phù hợp với các quy định của cơ\r\nquan có thẩm quyền có liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi chai phải được ghi nhãn cố định trên vai\r\nchai phù hợp với TCVN 10357 (ISO 13769) hoặc phù hợp với các quy định về ghi\r\nnhãn có liên quan của quốc gia hoặc các quốc gia sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chú ý được đưa ra cho khả năng tồn\r\ntại trong các quy định có liên quan của việc đánh dấu các yêu cầu có thể thay\r\nthế các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Thử để đánh giá khả năng bị ăn mòn tinh\r\ngiới
\r\n\r\nA.1.1. Nguyên lý
\r\n\r\nPhương pháp được mô tả dưới đây gồm có nhúng\r\nchìm đồng thời các mẫu thử được lấy từ chai chứa khí hoàn thiện dùng để thử\r\ntrong dung dịch ăn mòn và kiểm tra các mẫu này sau thời gian ăn mòn quy định để\r\nphát hiện bất cứ dấu hiệu nào của ăn mòn tinh giới và xác định tính chất và mức\r\nđộ của sự ăn mòn này. Sự lan truyền của ăn mòn tinh giới được xác định bằng\r\nkiểm tra kim tương trên các bề mặt đã đánh bóng được cắt ngang qua bề mặt bị ăn\r\nmòn.
\r\n\r\nA.1.2. Lấy mẫu
\r\n\r\nLấy các mẫu thử từ đầu, thân và đáy của chai\r\nchứa khí (xem Hình A.1) sao cho có thể thực hiện được các thử nghiệm với dung\r\ndịch quy định trong A.1.4.1 trên kim loại từ ba phần của chai chứa khí.
\r\n\r\nMỗi mẫu thử phải có các kích thước và hình\r\ndạng chung được chỉ dẫn trên Hình A.2.
\r\n\r\nCác mặt a1a2 a3\r\na4, b1b2 b3b4, a1a2b2b1\r\nvà a4a3b3b4 phải được cưa bằng cưa\r\nđai và sau đó được sửa chữa cẩn thận bằng giũa mịn. Các bề mặt a1a4\r\nb4b1 và a2a3b3b2\r\ntương ứng với các bề mặt trong và ngoài của chai chứa khí phải được giữ ở trạng\r\nthái thô của chúng.
\r\n\r\nA.1.3. Chuẩn bị bề mặt trước khi cho ăn mòn
\r\n\r\nA.1.3.1. Thuốc thử
\r\n\r\nA.1.3.1.1 Axit nitric (HNO3), loại\r\ndùng cho phân tích, mật độ 1,33 g/cm3.
\r\n\r\nA.1.3.1.2. Axit flohydric (HF), loại dùng cho\r\nphân tích, mật độ 1,14 g/cm3 (ở 40 %).
\r\n\r\nA.1.3.1.3. Nước được khử ion hoặc nước cất.
\r\n\r\nHình A.1 - Các vị trí\r\ncủa mẫu thử
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Lỗ F\r\n3 mm.
\r\n\r\n2 Chiều dày thành chai chứa khí.
\r\n\r\nHình A.2 - Hình dạng\r\nvà kích thước của mẫu thử
\r\n\r\nA.1.3.2 Phương pháp
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch sau trong một cốc có mỏ
\r\n\r\nHNO3 (A.1.3.1.1) 63 cm3
\r\n\r\nHF (A.1.3.1.2) 6 cm3
\r\n\r\nH2O (A.1.3.1.3) 931\r\ncm3
\r\n\r\nĐưa dung dịch lên tới nhiệt độ 95 oC.
\r\n\r\nXử lý mỗi mẫu thử được treo trên một dây nhôm\r\nhoặc một dây bằng vật liệu trơ khác trong dung dịch này trong thời gian 1 min.
\r\n\r\nRửa sạch mẫu thử trong nước chảy và sau đó\r\ntrong nước được khử ion hoặc nước cất (A.1.3.1.3).
\r\n\r\nNhúng chìm mỗi mẫu thử trong axit nitric\r\n(A.1.3.1.1) trong thời gian 1 min ở nhiệt độ phòng để loại bỏ bất cứ chất kết\r\ntủa bằng đồng nào có thể được tạo thành.
\r\n\r\nXúc rửa trong nước được khử ion hoặc nước\r\ncất.
\r\n\r\nĐể ngăn ngừa sự oxy hóa của các mẫu thử,\r\nnhúng ngay các mẫu thử đã được chuẩn bị càng sớm càng tốt vào thùng ăn mòn dùng\r\ncho các mẫu thử này (xem (A.1.4.1).
\r\n\r\nA.1.4. Tiến hành thử nghiệm
\r\n\r\nA.1.4.1. Dung dịch ăn mòn
\r\n\r\nDung dịch ăn mòn được sử dụng phải chứa 57\r\ng/l natri clorua, và 3 g/l hyđro peroxit.
\r\n\r\nA.1.4.2. Chuẩn bị dung dịch ăn mòn
\r\n\r\nA.1.4.2.1. Thuốc thử
\r\n\r\nA.1.4.2.1.1. Natri clorua (NaCl) tinh thể,\r\nloại dùng cho phân tích.
\r\n\r\nA.1.4.2.1.2. Hyđro peroxit (H2O2),\r\n100 đến 110 - thể tích.
\r\n\r\nA.1.4.2.1.3. Kali pecmaganat (KMnO4),\r\nloại dùng cho phân tích.
\r\n\r\nA.1.4.2.1.4. Axit sunfuric (H2SO4),\r\nloại dùng cho phân tích, mật độ 1, 83 g/cm3.
\r\n\r\nA.1.4.2.1.5. Nước được khử ion hoặc nước cất.
\r\n\r\nA.1.4.2.2. Chuẩn độ hyđro peroxit
\r\n\r\nVì hyđro peroxit rất không ổn định cho nên\r\nđiều chủ yếu là phải kiểm tra chuẩn độ của nó trước khi sử dụng. Để làm việc\r\nnày, lấy 10 cm3 hyđro peroxit (A.1.4.2.1.2) với một ống hút chia độ\r\n(pipet), pha loảng thành 1 000 cm3 (trong một bình đo dung tích) với\r\nnước được khử ion hoặc nước cất (A.1.4.2.1.5) để thu được một dung dịch hyđro\r\nperoxit sẽ được gọi là dung dịch C. Dùng một ống hút chia độ để đưa vào bình\r\nhình côn.
\r\n\r\n10 cm3 dung dịch hyđro peroxit C\r\nvà.
\r\n\r\nxấp xỉ 2 cm3 axit sunfuric\r\n(A.1.4.2.1.4).
\r\n\r\nSử dụng dung dịch 1,859 g/l kali pecmanganat (A.1.4.2.1.3)\r\nđể chuẩn độ. Kali pecmanganat tự tác động như một chất chỉ thị.
\r\n\r\nA.1.4.2.3 Giải thích sự chuẩn độ
\r\n\r\nPhản ứng của kali pecmanganat với hyđro peroxit\r\ntrong môi trường axit sunfuric được mô tả bởi phương trình:
\r\n\r\n2KMnO4 + 5H2O2\r\n+ 3H2SO4 = K2SO4 + 2MnSO4\r\n+ 8H2O + 5O2
\r\n\r\ncho đương lượng: 316 g KMnO4 = 170\r\ng H2O.
\r\n\r\nBởi vì 1 g hyđro peroxit tinh khiết phản ứng\r\nvới 1,859 g kali pecmanganat cho nên khi sử dụng dung dịch 1,859 g/l kali\r\npecmanganat nó sẽ trung hòa, thể tích theo thể tích, với dung dịch 1 g/l hyđro\r\nperoxit. Vì hyđro peroxit đã được pha loãng 100 x lúc đầu, 10 cm3\r\ndung dịch C được lấy để đại diện cho 0,1 cm3 hyđro peroxit ban đầu.
\r\n\r\nBằng cách nhân số centimet khối của dung dịch\r\nkali pecmanganat được sử dụng cho chuẩn độ với 10 cho nên thu được độ chuẩn T\r\ncủa hyđro peroxit ban đầu (gốc), tính bằng gam trên lít .
\r\n\r\nA.1.4.2.4. Chuẩn độ dung dịch
\r\n\r\nPhương pháp dùng cho 10 L:
\r\n\r\nHòa tan 570 g natri clorua (A.1.4.2.1.1)\r\ntrong nước đã khử ion hoặc nước cất (A.1.4.2.1.5) để thu được tổng thể tích\r\nkhoảng 9 L. Đưa thêm vào lượng hyđro peroxit (A.1.4.2.1.2) được tính toán dưới\r\nđây. Hòa trộn và sau đó tăng thể tích lên 10 l với nước được khử ion hoặc nước\r\ncất.
\r\n\r\nTính toán lượng hyđro peroxit được đưa vào\r\ndung dịch như sau: Số lượng hyđro peroxit tinh khiết được yêu cầu: 30 g.
\r\n\r\nNếu hyđro peroxit chứa T gam H2O\r\ntrên lít thì thể tích yêu cầu, được tính bằng centimet khối sẽ là:
\r\n\r\nA.1.4.3. Quy trình khắc ăn mòn
\r\n\r\nA.1.4.3.1. Đặt dung dịch ăn mòn vào một đĩa kết\r\ntinh (hoặc có thể là một cốc có mỏ lớn) được đặt trong thùng nước. Khuấy thùng\r\nnước bằng một bộ khuấy từ và điều chỉnh nhiệt độ bằng nhiệt kế tiếp xúc.
\r\n\r\nTreo mẫu thử trong dung dịch ăn mòn bằng sợi\r\ndây làm bằng nhôm (hoặc vật liệu trơ khác) hoặc đặt mẫu thử trong dung dịch ăn\r\nmòn sao cho mẫu thử chỉ tựa trên các góc của nó, phương pháp thứ hai này là\r\nphương pháp được ưu tiên sử dụng. Cho ăn mòn thử trong thời gian 6 h với nhiệt\r\nđộ được giữ ở (30 ± 1) oC. Cần chú ý bảo đảm cho thể tích của dung\r\ndịch được sử dụng ít nhất là bằng 10 cm3 trên một centimét vuông của\r\nbề mặt mẫu thử.
\r\n\r\nSau khi khắc ăn mòn, rửa sạch mẫu thử trong\r\nnước, nhúng mẫu thử trong axít nitric pha loãng 50 % trong thời gian 30 s, rửa\r\nsạch lại mẫu thử trong nước và làm khô mẫu thử bằng không khí nén.
\r\n\r\nA.1.4.3.2. Có thể thực hiện khắc ăn mòn một số\r\nmẫu thử trong cùng một thời gian với điều kiện là chúng thuộc cùng một loại hợp\r\nkim và không tiếp xúc với nhau. Thể tích nhỏ nhất của thuốc thử trên một đơn vị\r\ndiện tích bề mặt của mẫu thử phải được bảo đảm.
\r\n\r\nA.1.5. Chuẩn bị các mẫu thử cho kiểm tra
\r\n\r\nA.1.5.1. Dụng cụ và vật liệu yêu cầu
\r\n\r\nA.1.5.1.1. Các đĩa đúc có các kích thước sau:
\r\n\r\nĐường kính ngoài 40 mm;
\r\n\r\nChiều cao 27 mm;
\r\n\r\nChiều dày thành 2,5 mm.
\r\n\r\nA.1.5.1.2. Nhựa epoxy đúc cộng với chất làm\r\nđông cứng hoặc một hệ thống tương đương.
\r\n\r\nA.1.5.2. Phương pháp
\r\n\r\nĐặt thẳng đứng mỗi mẫu thử trong một đĩa đúc\r\n(A.1.5.1.1) sao cho mẫu thử tựa trên mặt a1a2a3a4.\r\nĐổ xung quanh mẫu thử hỗn hợp nhựa epoxy và chất làm đông cứng (hoặc tương\r\nđương) (A.1.5.1.2) theo tỷ lệ thích hợp.
\r\n\r\nLấy đi một lượng vật liệu nhất định khỏi mặt\r\na1a2a3a4, tốt nhất là bằng máy tiện\r\nsao cho mặt cắt a'1a'2a'3a'4 khi\r\nđược kiểm tra dưới kính hiển vi không còn có dấu hiệu ăn mòn so với mặt a1a2a3a4.\r\nKhoảng cách giữa các mặt a1a2a3a4\r\nvà a'1a'2 a'3a'4, nghĩa là chiều\r\ndày được cắt đi bằng tiện ít nhất phải là 2 mm (xem các Hình A.2, A.3).
\r\n\r\nCách khác, chuẩn bị một mặt cắt bằng cách cưa\r\nqua mặt phẳng a'1a'2 a'3a'4 (xem\r\nHình A.2 để lấy một mẫu thử có chiều dày giữa 5 mm và 10 mm (nghĩa là khoảng\r\ncách từ a'1 đến a1 ở giữa 5 mm và10 mm). Lắp đặt mẫu thử\r\nnày trong hợp chất lắp đặt bằng nhựa phản ứng nhiệt hoặc nhựa nhiệt dẻo với mặt\r\na'1a'2 a'3a'4 được phơi ra để cho\r\nphép đánh bóng bằng cơ học.
\r\n\r\nĐánh bóng mặt cắt cho kiểm tra bằng máy với\r\ngiấy nhám, một hợp chất kim cương và/hoặc hợp chất đánh bóng ma giê.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Khuôn đúc.
\r\n\r\n2 Mẫu thử.
\r\n\r\n3 Nhựa epoxy và chất làm đông cứng.
\r\n\r\nHình A.3 - Mẫu thử\r\ntrong đĩa đúc
\r\n\r\nA.1.6. Kiểm tra bằng ảnh chụp tổ chức tế vi\r\ncủa các mẫu thử
\r\n\r\nKiểm tra được sử dụng để đánh giá mức độ xâm\r\nnhập của ăn mòn tinh giới vào mỗi mặt trong hai mặt cấu thành các bề mặt bên\r\nngoài và bên trong của chai chứa khí.
\r\n\r\nTrước tiên, kiểm tra mặt cắt với độ phóng đại\r\nnhỏ (ví dụ x 40) để xác định vị trí của các vùng bị ăn mòn nhiều nhất và sau đó\r\nvới độ phóng đại lớn hơn, thường là khoảng x 300 để đánh giá tính chất và mức\r\nđộ ăn mòn.
\r\n\r\nA.1.7. Giải thích kiểm tra bằng ảnh chụp tổ\r\nchức tế vi
\r\n\r\na) Đối với các hợp kim có cấu trúc tinh thể\r\nđẳng trục, độ sâu của ăn mòn không được vượt quá giá trị lớn hơn trong hai giá\r\ntrị sau:
\r\n\r\n- Ba hạt theo chiều vuông góc với mặt được\r\nkiểm tra;
\r\n\r\n- 0,2 mm;
\r\n\r\nNhưng trong bất cứ trường hợp nào độ sâu cũng\r\nkhông được vượt quá 0,3 mm. Tuy nhiên, cho phép các giá trị này được vượt quá\r\nmột cách cục bộ với điều kiện là chúng không bị vượt quá trong nhiều hơn bốn\r\ntrường kiểm tra với độ phóng đại x 300.
\r\n\r\nb) Đối với các hợp kim có cấu trúc tinh thể\r\nđược định hướng theo một chiều thông qua gia công nguội, độ sâu của ăn mòn ở\r\nmỗi mặt trong hai mặt cấu thành các mặt bên trong và bên ngoài của chai chứa\r\nkhí không được vượt quá 0,1 mm.
\r\n\r\nA.2. Thử để đánh giá khả năng bị ăn mòn ứng\r\nsuất
\r\n\r\nA.2.1. Nguyên lý
\r\n\r\nPhương pháp được mô tả dưới đây yêu cầu các\r\nvòng được cắt ra từ phần hình trụ của chai chứa khí phải chịu ứng suất và ngâm\r\ntrong nước muối trong một khoảng thời gian quy định, sau đó được lấy ra khỏi\r\nnước muối và phơi ra không khí trong thời gian dài hơn, chu trình này được lặp\r\nlại trọng 30 ngày. Nếu không có các vết nứt sau 30 ngày, hợp kim được xem là\r\nthích hợp cho chế tạo các chai chứa khí.
\r\n\r\nA.2.2. Mẫu thử
\r\n\r\nCắt sáu vòng có chiều rộng 4 x chiều dày thực\r\ncủa thành hoặc 25 mm, lấy giá trị lớn hơn, từ phần hình trụ của chai chứa khí\r\n(xem Hình A.4). Mỗi mẫu thử được cắt đi một phần ứng với góc ở tâm 600 và chịu\r\ntác dụng của ứng suất bởi một trục nhỏ có ren và hai đai ốc (xem Hình A.5).
\r\n\r\nKhông được gia công các bề mặt bên trong và\r\nbên ngoài của mẫu.
\r\n\r\na 4 x chiều dày thực của thành, tính bằng\r\nmilimét, hoặc 25 mm, lấy giá trị lớn hơn.
\r\n\r\nHình A.4 - Các vị trí\r\ncủa vòng mẫu thử
\r\n\r\nA.2.3. Chuẩn bị bề mặt trước khi thử ăn mòn
\r\n\r\nTẩy sạch tất cả các vết dầu mỡ, và chất keo\r\nđược sử dụng với các dụng cụ đo ứng suất (xem A.2.4.2) bằng một dung môi thích\r\nhợp.
\r\n\r\nA.2.4. Tiến hành thử nghiệm
\r\n\r\nA.2.4.1. Chuẩn bị dung dịch ăn mòn
\r\n\r\nChuẩn bị nước muối bằng cách hòa tan (3,5 ±\r\n0,1) phần theo khối lượng natri clorua trong 96,5 phần theo khối lượng của\r\nnước.
\r\n\r\nĐộ pH của dung dịch mới được chuẩn bị phải ở\r\ntrong phạm vi từ 6,4 đến 7,2. Chỉ có thể hiệu chỉnh độ pH bằng cách sử dụng\r\naxit clohyđric pha loãng hoặc natri hyđroxit loãng.
\r\n\r\nDung dịch không được đổ đầy lên bằng cách bổ\r\nsung thêm dung dịch muối đã được chuẩn bị trong A.1.4.2.4, nhưng chỉ có thể bổ\r\nsung thêm nước cất tới mức ban đầu trong bình chứa. Có thể thực hiện việc đổ\r\nđầy lên hàng ngày nếu có yêu cầu.
\r\n\r\nPhải thay thế toàn bộ dung dịch mỗi tuần.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n a) Tạo ứng suất bên\r\n trong \r\n | \r\n \r\n b) Tạo ứng suất bên\r\n ngoài \r\n | \r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Trục nhỏ có ren.
\r\n\r\n2 Bạc cách.
\r\n\r\n3 Đai ốc.
\r\n\r\nHình A.5 - Các mẫu\r\nthử có ứng suất
\r\n\r\nA.2.4.2. Tác dụng ứng suất vào vòng mẫu
\r\n\r\nPhải nén ba vòng mẫu thử sao cho bề mặt ngoài\r\nchịu tác dụng của ứng suất.
\r\n\r\nBa vòng mẫu thử khác phải được bung ra sao\r\ncho bề mặt trong chịu tác dụng của ứng suất.
\r\n\r\nCác vòng mẫu thử phải chịu tác dụng của ứng\r\nsuất tới giá trị lớn nhất được cho bởi.
\r\n\r\nỨng suất lớn nhất = Reg x F
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nReg là độ bền thử 0,2 % nhỏ nhất\r\nđược bảo hành, tính bằng megapascal;
\r\n\r\nF là hệ số ứng suất thiết kế (thay đổi được).
\r\n\r\nCó thể đo ứng suất thực tế bằng các dụng cụ\r\nđo ứng suất điện.
\r\n\r\nĐường kính của vòng mẫu thử tương ứng với ứng\r\nsuất lớn nhất được yêu cầu có thể được tính toán theo phương trình:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nD’ là đường kính ngoài của vòng mẫu thử khi\r\nđược nén (hoặc khi được bung ra) tính bằng milimét;
\r\n\r\nD là đường kính ngoài của chai chứa khí, tính\r\nbằng milimét;
\r\n\r\nt là chiều dày thành chai chứa khí, tính bằng\r\nmilimét;
\r\n\r\nR là giá trị lớn nhất của ứng suất, Reg\r\n× F, tính bằng megapascal;
\r\n\r\nE là modun đàn hồi, tính bằng megapascal (=\r\nkhoảng 70 MPa);
\r\n\r\nZ là hệ số hiệu chỉnh (xem Hình A.6).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nD Đường kính ngoài của chai chứa khí.
\r\n\r\nt Chiều dày thành thực tế của chai chứa khí.
\r\n\r\nz Hệ số hiệu chỉnh.
\r\n\r\nHình A.6 - Hệ số hiệu\r\nchỉnh, z
\r\n\r\nĐiều chủ yếu là các đai ốc và trục nhỏ có ren\r\nphải được cách điện đối với các vòng mẫu thử và được bảo vệ chống ăn mòn do\r\ndung dịch muối gây ra. Nhúng chìm hoàn toàn sáu vòng mẫu thử trong dung dịch\r\nnước muối trong thời gian 10 min. Sau đó lấy các vòng mẫu thử ra khỏi dung dịch\r\nvà phơi chúng ngoài không khí trong thời gian 50 min.
\r\n\r\nLặp lại chu trình này trong 30 ngày hoặc tới\r\nkhi một vòng bị gẫy, nứt, chọn trường hợp xảy ra trước.
\r\n\r\nKiểm tra các vết nứt của các mẫu thử bằng\r\nmắt.
\r\n\r\nA.2.5. Giải thích kết quả
\r\n\r\nHợp kim được xem là chấp nhận được cho chế\r\ntạo các chai chứa khí nếu không có vòng mẫu thử nào chịu tác dụng của ứng suất\r\ncó bất cứ vết nứt nào có thể nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc nhìn thấy được\r\nở độ phóng đại thấp (x 10 đến x 30) lúc kết thúc thời gian thử nghiệm 30 ngày.
\r\n\r\nA.2.6. Kiểm tra kim tương
\r\n\r\nA.2.6.1. Trong trường hợp có nghi ngờ về sự\r\nhiện diện của các vết nứt (ví dụ, nếu có sự hiện diện của một đường ăn mòn lỗ\r\nchỗ) thì có thể loại bỏ nghi ngờ bằng kiểm tra kim tương bổ sung cho một mặt\r\ncắt được lấy vuông góc với đường tâm của vòng mẫu thử trong vùng có nghi ngờ.\r\nThực hiện việc so sánh hình dạng (giữa hoặc xuyên tinh thể) và độ sâu của đường\r\năn mòn trên các mặt của vòng mẫu thử chịu kéo và chịu nén.
\r\n\r\nA.2.6.2. Hợp kim phải được xem là chấp nhận\r\nđược nếu ăn mòn trên cả hai mặt của vòng mẫu thử là như nhau:
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu mặt chịu kéo của vòng mẫu thử\r\nlộ ra các vết nứt xuyên tinh thể sâu hơn các vết nứt trên mặt chịu nén thì vòng\r\nmẫu thử phải được xem là không đạt yêu cầu của thử nghiệm.
\r\n\r\nA.2.7. Báo cáo thử
\r\n\r\nBáo cáo thử phải bao gồm ít nhất các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) Tên của hợp kim và/hoặc số hiệu tiêu chuẩn\r\ncủa hợp kim;
\r\n\r\nb) Các giới hạn của thành phần hợp kim;
\r\n\r\nc) Các kết quả phân tích thực của mẻ nấu hợp\r\nkim dùng để chế tạo chai chứa khí;
\r\n\r\nd) Các tính chất cơ học thực của hợp kim cùng\r\nvới các yêu cầu tối thiểu đối với tính chất cơ học;
\r\n\r\ne) Kết quả thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1. Nguyên lý
\r\n\r\nMột mẫu thử có vết nứt mỏi trước được chất\r\ntải bằng phương pháp tải trọng không đổi hoặc chuyển vị không đổi tới một hệ số\r\ncường độ ứng suất KIAPP bằng một giá trị quy định. Mẫu thử được giữ\r\nở điều kiện chịu tải trong một thời gian quy định và ở một nhiệt độ quy định.\r\nSau khoảng thời gian thử này, kiểm tra mẫu thử để đánh giá xem vết nứt mỏi ban\r\nđầu có phát triển hay không.
\r\n\r\nNếu mẫu thử có lượng phát triển vết nứt nhỏ\r\nhơn hoặc bằng một lượng phát triển vết nứt quy định thì vật liệu được xem là\r\nthích hợp cho chế tạo các chai chứa khí đối với yêu cầu về sức bền chống nứt\r\nkhi chịu tải.
\r\n\r\nB.2. Quy định chung
\r\n\r\nPhương pháp này bao hàm việc xác định sức bền\r\nchống nứt khi chịu tải đối với các chai chứa khí bằng hợp kim nhôm.
\r\n\r\nSau khi cấp chứng chỉ ban đầu đối với sức bền\r\nchống nứt khi chịu tải, quy trình này chỉ được lặp lại nếu áp dụng bất cứ điều\r\nkiện nào trong các điều kiện a), b), c) hoặc d) được liệt kê trong 9.1.
\r\n\r\nPhải tiến hành thử nghiệm khi sử dụng các yêu\r\ncầu đang được áp dụng của ISO 7539-6 và các yêu cầu bổ sung được quy định trong\r\ntiêu chuẩn này. Không cần thiết phải thỏa thuận các yêu cầu được cho trong ISO\r\n7539-6:2011 về môi trường ăn mòn.
\r\n\r\nCác chai chứa khí có chiều dày danh nghĩa của\r\nthành cổ chai và vai chai ≤ 7 mm được miễn trừ đối với thử nghiệm vết nứt khi\r\nchịu tải. Cơ quan kiểm tra phải bảo đảm rằng các chiều dày của thành cổ chai và\r\nvai chai của các chai chứa khí thực tiêu biểu cho số liệu danh nghĩa được dẫn\r\nra. Hình B.1 minh họa các chiều dày của cổ chai và vai chai.
\r\n\r\nB.3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa\r\nvà ký hiệu được cho trong ISO 7539-6 và các thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu\r\nsau:
\r\n\r\nSLC Sự tạo thành vết nứt chịu tải
\r\n\r\nKIAPP Hệ số cường độ ứng\r\nsuất đàn hồi, tính bằng megapascal, căn số bậc hai của mét (MPa.)
V Chuyển vị của độ mở miệng vết nứt (CMOD),\r\ntính bằng milimet được định nghĩa là thành phần dạng 1 (cũng được gọi là dạng\r\nđộ mở) của chuyển vị vết nứt do biến dạng đàn hồi và dẻo, được đo tại vị trí\r\ntrên bề mặt vết nứt có chuyển vị đàn hồi lớn nhất trên tải trọng đơn vị
\r\n\r\nE Mô đun đàn hồi, tính bằng megapascal
\r\n\r\nReSLC Giá trị trung bình\r\ncủa giới hạn chảy đo được, tính bằng megapascal của hai mẫu thử từ chai chứa\r\nkhí được thử, đại diện cho các vị trí của mẫu thử SLC ở nhiệt độ phòng (về các\r\nvị trí của các mẫu thử, tham khảo B.4.3)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Chiều dày danh nghĩa của cổ chai
\r\n\r\n2 Chiều dày danh nghĩa của vai chai
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ab, cd, ef và gh là các tiếp tuyến\r\nbắt đầu tại các bề mặt giao nhau.
\r\n\r\nHình B.1 - Hình minh\r\nhọa chiều dày của cổ chai và vai chai
\r\n\r\nB.4. Hình dạng mẫu thử và số lượng các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nB.4.1. Phải sử dụng một trong các hình dạng hình\r\nhọc của mẫu thử sau hoặc tổ hợp của các hình dạng hình học này cho các thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Mẫu thử kéo đặc (CTS) như đã chỉ dẫn trên\r\nHình 3 trong ISO 7539-6:2011;
\r\n\r\n- Mẫu thử dạng dầm công xôn kip (DCB) như đã\r\nchỉ dẫn trên Hình 4 trong ISO 7539-6:2011;
\r\n\r\n- Mẫu thử chịu tải có độ mở hình nêm cải tiến\r\n(WOL cải tiến) như đã chỉ dẫn trên Hình 5 trong ISO 7539-6:2011;
\r\n\r\n- Mẫu thử có dạng C như đã chỉ dẫn trên Hình\r\n6 trong ISO 7539-6:2011.
\r\n\r\nB.4.2. Sử định hướng của mẫu thử phải là Y-X hoặc\r\nY-Z như đã chỉ dẫn trên Hình B..2 dưới đây.
\r\n\r\nB.4.3. Phải thử nghiệm ít nhất là ba mẫu thử\r\ntừ thành chai chứa khí và nếu có thể, ba mẫu thử từ vai chai và ba mẫu thử từ\r\ncổ chai. Tại mỗi vị trí, phải lấy ba mẫu thử càng gần nhau càng tốt. Phải sử\r\ndụng một mẫu thử từ mỗi vị trí cho thử nghiệm SLC và hai mẫu thử từ mỗi vị trí\r\ncho thử kéo.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Mẫu thử cổ chai Y-Z.
\r\n\r\n2 Mẫu thử cổ chai Y-X.
\r\n\r\n3 Mẫu thử vai chai Y-X, được lấy càng gần cổ\r\nchai càng tốt, có đỉnh rãnh V hướng về cổ chai như đã chỉ dẫn.
\r\n\r\n4 Mẫu thử thành chai Y-X.
\r\n\r\nHình B.2 - Định hướng\r\ncủa các mẫu thử ở cổ, vai và thành chai chứa khí
\r\n\r\nB.4.4. Không cho phép nén bẹp các mẫu thử
\r\n\r\nB.4.5. Nếu không thể thu được các mẫu thử có chiều\r\ndày cần thiết để đáp ứng các yêu cầu có hiệu lực từ vị trí hoặc các vị trí được\r\nquy định thì phải thử nghiệm các mẫu thử có chiều dày lớn nhất. Các mẫu thử\r\nphải được lấy khi các thử nghiệm cơ tính của chai chứa khí đã được triển khai\r\nđầy đủ nhưng trước khi gia công cơ bên ngoài bề mặt cổ/vai chai.
\r\n\r\nB.4.6. Khi không thể thu được các mẫu thử kéo có\r\nkích thước thực, cho phép dùng các mẫu thử có kích thước thu nhỏ phù hợp với\r\nISO 6892-1 để xác định giới hạn chảy.
\r\n\r\nB.5. Tạo trước vết nứt mỏi (sơ bộ)
\r\n\r\nTất cả các yêu cầu quy định trong Điều 6 của\r\nISO 7539-6:2011 phải được đáp ứng trừ yêu cầu về chiều dài vết nứt mỏi (a, tính\r\nbằng milimet) trong 6.4 ISO 7539-6:2011 phải được cho theo phương trình sau:
\r\n\r\nB.6. Tiến hành thử mẫu thử
\r\n\r\nB.6.1. Tất cả các yêu cầu quy định Điều 7 của ISO\r\n7539-6:2011 phải được đáp ứng trừ các yêu cầu trong các điều sau không cần phải\r\nđược đáp ứng.
\r\n\r\n7.2.2, 7.2.6, 7.5.1, 7.5.2, 7.5.4, 7.5.5.
\r\n\r\nB.6.2. Chất tải cho các mẫu thử có vết nứt mỏi\r\ntrước tới hệ số cường độ ứng suất KIAPP được xác định theo\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nKIAPP =0,056 RegSLC
\r\n\r\nCác mẫu thử phải được chất tải bằng phương pháp\r\nchuyển vị không đổi hoặc tải trọng không đổi thích hợp.
\r\n\r\nB.6.3. Đối với các mẫu thử được chất tải bằng\r\nphương pháp chuyển vị không đổi, tải trọng phải được xác định bằng phương pháp\r\ntải trọng không được giám sát hoặc phương pháp tải trọng được giám sát và phải\r\nđáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Đối với phương pháp tải trọng không được\r\ngiám sát;
\r\n\r\n1) Tại lúc kết thúc thử nghiệm, ghi lại\r\nchuyển vị độ mở miệng vết nứt (CMOD) trước khi dỡ tải.
\r\n\r\n2) Dỡ tải mẫu thử
\r\n\r\n3) Chất tải lại mẫu thử tới CMOD đo được\r\ntrong một cơ cấu thích hợp cho đo tải trọng. Ghi lại tải trọng và sử dụng tải\r\ntrọng này trong các tính toán KIAPP. Hệ số KIAPP\r\ntính toán này phải bằng hoặc lớn hơn giá trị KIAPP được tính\r\ntoán từ B.6.2.
\r\n\r\nb) Đối với phương pháp tải trọng được giám\r\nsát:
\r\n\r\n1) Sử dụng tải trọng cuối cùng lúc kết thúc\r\nkhoảng thời gian thử nghiệm trong tính toán KIAPP.
\r\n\r\n2) Giá trị tính toán này của KIAPP\r\nphải bằng hoặc lớn hơn giá trị KIAPP được tính toán từ B.6.2.
\r\n\r\nB.6.4. Đối với phương pháp chuyển vị trí không\r\nđổi, chuyển độ mở miệng vết nứt, V phải được xác định như sau:
\r\n\r\na) Để thử các mẫu thử CTS ở tải trọng chuyển\r\nvị không đổi, sử dụng các phương trình sau để xác định V:
\r\n\r\nb) Để thử các mẫu thử có dạng C ở tải trọng\r\nchuyển vị không đổi, sử dụng phương trình sau:
\r\n\r\nĐối với các mẫu có x/W = 0
\r\n\r\nĐối với các mẫu thử có x/W = 0,5
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nW Chiều rộng hiệu dụng của mẫu thử được đo từ\r\nmặt sau tới mặt có chứa rãnh V hoặc mặt phẳng chất tải, tùy thuộc vào hình dạng\r\nhình học của mẫu thử;
\r\n\r\nB Kích thước cạnh tới cạnh của mẫu thử được\r\nthử;
\r\n\r\nBN Kích thước nhỏ nhất từ cạnh tới\r\ncạnh giữa các rãnh V trong các mẫu thử có rãnh ở mặt bên;
\r\n\r\nY Được xác định trong ISO 7539-6:2011, Hình\r\n14;
\r\n\r\nP1 = (1 + a/W)/(1\r\n− a /W)2;
\r\n\r\nQ1 = 0,542 + 13,137(a/W)\r\n− 12,316(a/W)2 + 6,576(a/W)3;
\r\n\r\nP2 = (2 + a/W)/(1\r\n− a/W)2;
\r\n\r\nQ2 = 0,399 + 12,63(a/W)\r\n− 9,838(a/W)2 + 4,66(a/W)3
\r\n\r\nc) Phải sử dụng các phương trình hệ số cường\r\nđộ ứng suất trong ISO 7539-6 trong thử nghiệm các mẫu thử DCB và các mẫu thử\r\nWOL cải tiến ở dạng chuyển vị không đổi.
\r\n\r\nB.6.5. Đối với phương pháp tải trọng không đổi
\r\n\r\na) Để thử các mẫu thử DCB ở tải trọng không\r\nđổi, sử dụng phương trình sau (Để có thêm thông tin, xem tài liệu tham khảo\r\n[7]):
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nB Kích thước cạnh tới cạnh của mẫu thử được\r\nthử;
\r\n\r\nPa Tải trọng tác dụng.
\r\n\r\nPhương trình trên phải đáp ứng các yêu cầu có\r\nliên quan sau:
\r\n\r\n2 £\r\na / H £ 10
\r\n\r\nW ³\r\na + 2H
\r\n\r\nb) Để thử các mẫu CTS, WOL cải tiến và các\r\nmẫu thử có dạng C ở một tải trọng không đổi, phải sử dụng các phương trình hệ\r\nsố cường độ ứng suất được cho trong ISO 7539-6.
\r\n\r\nB.6.6. Phải sử dụng các mẫu thử được chất tải\r\ntrong thời gian 90 ngày ở (23 ± 5) oC ở hoặc trong 30 ngày ở (80 ±\r\n5) oC.
\r\n\r\nB.6.7. Điều kiện có hiệu lực được cho trong 7.6.6,\r\nmục e) của ISO 7539-6:2011 phải được thay thế bằng điều kiện sau:
\r\n\r\nTất cả các mẫu thử phải đáp ứng các yêu cầu\r\ncó hiệu lực, trừ khi được miễn trừ trong B.4.5.
\r\n\r\nB.6.8. Nếu có yêu cầu phải thử bổ sung được nêu\r\ntrong B.7.4, lặp lại toàn bộ quy trình khi chỉ sử dụng các điều kiện tải trọng\r\nkhông đổi đã mô tả trong B.6.5 trong khoảng thời gian 180 ngày ở nhiệt độ\r\nphòng.
\r\n\r\nB.7. Kiểm tra sự phát triển của vết nứt
\r\n\r\nB.7.1. Sau khoảng thời gian thử quy định, dỡ tải\r\nmẫu thử và gây mỏi cho mẫu thử ở cường độ ứng suất lớn nhất không vượt quá 0,6\r\nKIAPP tới khi vết nứt tăng lên ít nhất là 1 mm. Sau quá trình tạo\r\nvết nứt mỏi này, để cho vết nứt của mẫu thử hở ra.
\r\n\r\nB.7.2. Đo khoảng cách giữa vết nứt mỏi sơ bộ và vết\r\nnứt sau mỏi bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM). Lấy các số đo vuông góc với\r\ncác vết nứt mỏi sơ bộ và các vết nứt sau mỏi ở các vị trí đại diện cho 25 % của\r\nB, 50 % của B và 75 % của B. Tính toán giá trị trung bình của ba giá trị này.
\r\n\r\nB.7.3. Nếu khoảng cách trung bình đo được giữa hai\r\nvết nứt mỏi không vượt quá 0,16 mm thì các mẫu thử vượt qua được thử nghiệm.\r\nNếu tất cả các mẫu thử vượt qua được thử nghiệm thì hợp kim/quá trình công nghệ\r\nđược xem là đạt chất lượng yêu cầu (cũng xem B.8).
\r\n\r\nB.7.4. Nếu các giá trị trung bình đo được từ B.7.3\r\nvượt quá 0,16 mm, hợp kim/quá trình công nghệ có thể được xem là đạt chất lượng\r\nyêu cầu, khi được thử bổ sung như đã quy định trong B.6.6, khoảng cách trung\r\nbình đo được giữa hai vết nứt mỏi không được vượt quá 0,3 mm. Cũng phải áp dụng\r\nB.7.1 và B.7.2.
\r\n\r\nB.8. Khả năng về độ dày của chai chứa khí
\r\n\r\nNếu các yêu cầu có hiệu lực của B.6.7 không\r\nđược đáp ứng thì vật liệu thích hợp cho chiều dày lớn nhất của vị trí trên chai\r\nchứa khí tại đó lấy các mẫu thử với điều kiện là các mẫu thử đáp ứng các yêu\r\ncầu khác của phương pháp thử này. Vật liệu thích hợp cho tất cả các chiều dày\r\nnếu các mẫu thử đáp ứng các yêu cầu có hiệu lực của B.6.7 cũng như các yêu cầu\r\nkhác của phương pháp thử này.
\r\n\r\nB.9. Báo cáo thử
\r\n\r\nPhải báo cáo thông tin được yêu cầu trong ISO\r\n7539-6:2011, Điều 8 trừ 8.5. Báo cáo phải chỉ ra các tiêu chí có hiệu lực được\r\nđáp ứng hoặc không được đáp ứng và phải bao gồm ảnh chụp cấu trúc tế vi trên\r\nSEM như đã nêu trong B.7.2. Báo cáo thử phải được lưu trữ trên một tệp tin\r\n(file) cố định như một hồ sơ bảo đảm rằng hợp kim/quá trình công nghệ của chai\r\nchứa khí đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Chứng chỉ phê duyệt kiểu điển hình
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra ví dụ về một mẫu chứng chỉ\r\nphê duyệt kiểu thích hợp. Cũng chấp nhận các biểu mẫu khác
\r\n\r\nCHỨNG CHỈ PHÊ DUYỆT\r\nKIỂU
\r\n\r\nĐược phát hành\r\nbởi:................................................................. ..........................(cơ\r\nquan kiểm tra)
\r\n\r\n...................................................................................................\r\n......................................................
\r\n\r\nÁp dụng tiêu chuẩn TCVN 10362 (ISO 7866).
\r\n\r\nCHAI CHỨA KHÍ CHO\r\nNHÔM KHÔNG HÀN
\r\n\r\nNo phê duyệt:\r\n.......................................................................................\r\nngày ...................................
\r\n\r\nBáo cáo các thử (Tài liệu quy định):\r\n.....................................................\r\n...........................................
\r\n\r\nKiểu chai chứa khí:\r\n..........................................................................................................................
\r\n\r\n[Mô tả họ chai chứa\r\nkhí ( Số bản vẽ) đã được phê duyệt kiểu]
\r\n\r\nph:.....................bar\r\n Dmin:...........................mm Dmax:..............................mm\r\na’....................... mm
\r\n\r\nDạng đáy\r\nchai:........................................................ b:......................................mm
\r\n\r\nLmin:...................mm Lmax...........................mm\r\n Vmin:............................. lít Vmax:\r\n....................... lít
\r\n\r\nVật liệu và xử lý nhiệt: ......................................................................................................................
\r\n\r\nVật liệu và đặc tính: Vật\r\nliệu............................... Reg..............................MPa\r\n Rmg .................. MPa
\r\n\r\nNhà chế tạo hoặc đại lý:\r\n..................................................................................................................
\r\n\r\n(Tên và địa chỉ của\r\nnhà chế tạo hoặc đại lý của nhà chế tạo)
\r\n\r\n………………………………………………………………………………………………………………..
\r\n\r\n..........................................................................................................................................................
\r\n\r\nToàn bộ thông tin có thể nhận được từ:
\r\n\r\n...........................................................................................................................................................
\r\n\r\n(Tên và địa chỉ của\r\ncơ quan phê duyệt)
\r\n\r\n...........................................................................................................................................................
\r\n\r\n...........................................................................................................................................................
\r\n\r\nLô phê duyệt kiểu đã được thử nghiệm phù hợp\r\nvới TCVN 10362 (ISO 7866) và các kết quả phù hợp với ISO 7966 và các bản vẽ chế\r\ntạo đã được phê duyệt.
\r\n\r\nNgày:\r\n.............................................................. Địa điểm:\r\n................................................................
\r\n\r\n(Chữ ký của kiểm tra\r\nviên)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục này đưa ra ví dụ về một mẫu chứng chỉ\r\nnghiệm thu thích hợp. Cũng chấp nhận các biểu mẫu khác.
\r\n\r\nCHỨNG CHỈ NGHIỆM THU
\r\n\r\nChứng chỉ nghiệm thu\r\nSố......... cho các chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn
\r\n\r\nHàng ký gửi:............................... Chai\r\nchứa khí gồm có:................................. lô thử đã được kiểm tra và\r\nthử\r\nvề.........................................................................................\r\nphù hợp với TCVN 10362 (ISO 7866)
\r\n\r\nKý hiệu hoặc loại khí:….................................................................................................................
\r\n\r\nSố của nhà chế\r\ntạo:................................................\r\nđến:..................................................................
\r\n\r\nSố của chủ sở hữu 1):...............................................\r\nđến:...............................................................
\r\n\r\nNhà chế\r\ntạo:........................................................... Số đặt hàng chế\r\ntạo:........................................
\r\n\r\nĐịa chỉ: .............................................................................................................................................
\r\n\r\nQuốc gia:................................................................\r\nNgày:...............................................................
\r\n\r\nChủ sở hữu/khách hàng2)......................................\r\nSố đặt hàng mua:..............................................
\r\n\r\nĐịa chỉ:\r\n............................................................................................................................................
\r\n\r\nQuốc gia:............................................................\r\nNgày:....................................................................
\r\n\r\nDỮ LIỆU KỸ THUẬT
\r\n\r\nDung tích nước: danh nghĩa2)...............\r\nlít Chiều dài danh nghĩa (không có nắp và không có van):
\r\n\r\nnhỏ nhất 2)\r\n............... lít ..........................................\r\nmm
\r\n\r\nÁp suất thử ph:.....................................\r\nbar Đường kính ngoài, D:............................................ mm
\r\n\r\nÁp suất làm việc 2) ở 15oC,\r\np15.............. bar Chiều dày thành nhỏ nhất, s:...............................\r\nmm
\r\n\r\nLượng nạp lớn nhất2)...........................\r\nkg Bản vẽ số: ..................................................................
\r\n\r\nVật liệu:\r\n.............................................................................................................................................
\r\n\r\n\r\n Phân tích quy định 3) \r\n | \r\n \r\n Si % \r\n | \r\n \r\n Fe % \r\n | \r\n \r\n Cu % \r\n | \r\n \r\n Mn % \r\n | \r\n \r\n Mg % \r\n | \r\n \r\n Cr % \r\n | \r\n \r\n Ni % \r\n | \r\n \r\n Zn % \r\n | \r\n \r\n Ti % \r\n | \r\n \r\n Zr % \r\n | \r\n \r\n Pb % \r\n | \r\n \r\n Khác \r\n | \r\n
\r\n Max \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Xử lý nhiệt 2):\r\n....................................................................................................................................
\r\n\r\nNhãn cố định 3):...............................................................................................................................
\r\n\r\nNgày\r\n.............................................................. Nhà sản xuất ...........................................................
\r\n\r\nTHỬ NGHIỆM THU
\r\n\r\n1 Các giá trị đo được lấy trên một chai chứa\r\nkhí đại diện của lô1)
\r\n\r\n\r\n Số thử nghiệm hoặc\r\n Số lô hoặc Số chai chứa khí \r\n | \r\n \r\n Số loạt \r\n........................\r\n đến \r\n................................ \r\n | \r\n \r\n Dung tích nước \r\n(lít) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng rỗng \r\n(kg) \r\n | \r\n \r\n Chiều dày nhỏ nhất\r\n đo được \r\n(mm) \r\n | \r\n |
\r\n Thành \r\n | \r\n \r\n Đáy \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
2 Thử cơ học1)
\r\n\r\n\r\n Số thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Số mẻ nấu \r\n | \r\n \r\n Thử kéo \r\n | \r\n \r\n Độ cứng \r\n | \r\n \r\n Thử uốn hoặc nén\r\n bẹp \r\n(180o\r\n không nứt) \r\n | \r\n |||
\r\n Giới hạn chảy, Rea \r\n(MPa) \r\n | \r\n \r\n Giới hạn bền kéo, Rma \r\n(MPa) \r\n | \r\n \r\n Độ giãn dài tính\r\n theo phần trăm sau đứt, A \r\n(%) \r\n | \r\n \r\n HB \r\n | \r\n ||||
\r\n Giá trị nhỏ nhất: \r\n | \r\n |||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Chứng nhận rằng các chai chứa khí được bao\r\nhàm trong chứng chỉ nghiệm thu này đã vượt qua được thử nghiệm áp suất thủy lực\r\nvà tất cả các thử nghiệm khác được yêu cầu trong các Điều 10 và 11 của TCVN\r\n10362:2014 (ISO 7866:2012) và hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNhận xét đặc biệt:\r\n...........................................................................................................................
\r\n\r\n.........................................................................................................................................................
\r\n\r\nThay mặt cho:\r\n..................................................................................................................................
\r\n\r\n...........................................................................................................................................................
\r\n\r\nNgày:\r\n...................................................................... ............................................................
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n (Chữ ký của kiểm\r\n tra viên) \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU CẦU RIÊNG ĐỐI VỚI CHAI CHỨA KHÍ BẰNG HỢP KIM NHÔM CÓ\r\nĐỘ BỀN CAO VÀ ĐỘ GIÃN DÀI THẤP
\r\n\r\nE.1. Lĩnh vực áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho các hợp kim nhôm có\r\ngiới hạn chảy thiết kế lớn hơn 380 MPa và các hợp kim có độ giãn dài sau đứt\r\nnhỏ hơn 12 %. Các hợp kim có độ giãn dài sau đứt nhỏ hơn và có độ bền cao hơn\r\n(so với các hợp kim loạt 5 000 hoặc loạt 6 000) có thể được chấp nhận cho sử\r\ndụng với điều kiện là chứng minh được có đủ độ bền chống đứt gẫy và độ bền\r\nchống lan truyền vết nứt khi chịu tác động của ứng suất có chu kỳ.
\r\n\r\nYêu cầu này đòi hỏi phải có hai loại thử\r\nnghiệm, cả hai đều sử dụng một vết nứt nhân tạo được tạo ra bằng gia công cơ.
\r\n\r\nMột thử nghiệm, như đã biết là thử rò rỉ\r\ntrước khi nổ (LBB) nhằm xác minh rằng khi chai chứa khí chịu tác động theo chu\r\nkỳ hoặc nổ ở áp suất ít nhất là bằng 2/3 ph thì kích thước\r\ncủa khuyết tật tới hạn để có thể xẩy ra hư hỏng do rò rỉ (và không nổ) vượt quá\r\nmột giá trị quy định.
\r\n\r\nThử nghiệm còn lại, nếu áp dụng, nhằm xác\r\nminh rằng tuổi thọ còn lại sau thử nghiệm theo chu trình áp suất ở áp suất Ph\r\ncủa một chai chứa khí có một khuyết tật quy định vẫn vượt quá một giá trị quy\r\nđịnh. Thử nghiệm này được biết là thử chai chứa khí có vết nứt theo chu trình\r\náp suất (FCC).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một phương pháp tương tự đã được\r\nsử dụng cho các chai chứa khí bằng thép có độ bền cao,
\r\n\r\nCác điều E.3 và E.4 quy định các quy định các\r\nTiến hành thử. Điều E.5 quy định tần suất thử. Điều E.6 quy định các yêu cầu bổ\r\nsung cho chế tạo đối với hợp kim 2001. Yêu cầu về độ giãn dài sau đứt có thể áp\r\ndụng được cũng được quy định.
\r\n\r\nE.2. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTất cả các hợp kim có giới hạn chảy thiết kế\r\nlớn hơn 380 MPa phải được thử mẫu kiểu với thử nghiệm rò rỉ trước khi nổ (LBB).
\r\n\r\nNếu độ giãn dài sau đứt nhỏ hơn 12 % tại tất\r\ncả các nước giới hạn chảy thiết kế thì phải thực hiện cả hai thử nghiệm LBB và\r\nFCC được mô tả dưới đây.
\r\n\r\nBất cứ thiết kế nào có đường kính và áp suất\r\nsử dụng bằng hoặc nhỏ hơn đường kính và áp suất sử dụng của chai chứa khí đã\r\nđược thử nghiệm LBB và/hoặc FCC cũng không yêu cầu phải lặp lại các thử nghiệm\r\nLBB hoặc FCC này.
\r\n\r\nE.3. Thử rò rỉ trước khi nổ (thử LBB)
\r\n\r\nE.3.1. Phương pháp tạo vết nứt
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm trên hai chai chứa\r\nkhí. Phải gia công có một vết nứt trên mỗi chai được thử. Vết nứt phải được gia\r\ncông theo chiều dọc, ở gần giữa chiều dài phần hình trụ của chai chứa khí và\r\ntại điểm có chiều dày thành nhỏ nhất ghi được trong tiết diện ở giữa chiều dài\r\nnày (dựa trên bốn giá trị đo được phân bố cách đều nhau xung quanh chu vi).
\r\n\r\nChiều dài của vết nứt, lo,\r\nphải là chiều dài toàn bộ của vết cắt và ít nhất phải bằng 4a, trong đó a là\r\nchiều dày tính toán nhỏ nhất của vỏ hình trụ (xem Hình 1).
\r\n\r\nDao cắt dùng để gia công vết nứt phải có\r\nchiều dày xấp xỉ 12,5 mm, có góc ở đỉnh dao từ 45o đến 60o\r\nvà bán kính đỉnh dao rc = (0,25 ± 0,05) mm. Đường kính dao (= 2 Rc,\r\ntrong đó Rc là bán kính cong của đầu vết nứt như đã chỉ ra trên Hình E.1) phải\r\nlà 20 mm đối với các chai chứa khí có đường kính ngoài danh nghĩa D không lớn\r\nhơn 140 mm và 30 mm đối với các chai chứa khí có D lớn hơn 140 mm. Nên sử dụng\r\ndao cắt tiêu chuẩn điều khiển số bằng máy tính (CNC).
\r\n\r\nCó thể sử dụng các đường kính lớn hơn của dao\r\ncắt hoặc các phương pháp gia công cơ khác không ảnh hưởng đến các tính chất của\r\nvật liệu khi có yêu cầu đạt được chiều sâu thích hợp của vết nứt trên các chai\r\nchứa khí có thành dày. Chiều sâu của vết nứt ít nhất phải bằng 60 % chiều dày\r\nthực tế của thành, t, của chai chứa khí ở vị trí có vết nứt.
\r\n\r\nDao cắt nên được mài sắc thường xuyên để bảo\r\nđảm bán kính đỉnh dao đáp ứng yêu cầu.
\r\n\r\nHình E.1 giới thiệu bản vẽ chung của vết nứt\r\nvà các thông số hình học của dao cắt.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình E1 - Bản vẽ\r\nchung của vết nứt và các thông số hình học của dao cắt
\r\n\r\nE.3.2. Tiến hành thử
\r\n\r\nE.3.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nĐưa các chai chứa khí có vết nứt vào thử theo\r\nmột trong hai quy trình thử được mô tả trong E.3.2.2 và E.3.2.3.
\r\n\r\nE.3.2.2. Tiến hành thử chu trình áp suất
\r\n\r\nĐưa mỗi chai chứa khí có vết nứt vào thử chu\r\ntrình áp suất thủy lực tới khi hư hỏng theo quy trình được mô tả trong 9.2.3,\r\ntrừ
\r\n\r\n- Áp suất giới hạn trên của chu trình, pu,\r\nít nhất phải là 2/3 ph x (t/a), và
\r\n\r\n- Tần suất của chu trình không được vượt quá\r\n5 chu trình trong một phút.
\r\n\r\nE.3.2.3. Quy định thử áp suất không đổi
\r\n\r\nTăng áp suất thủy lực cho mỗi chai chứa khí\r\ncó vết nứt tới khi hư hỏng theo tiến hành thử được mô tả trong 11.2.1, ngoại\r\ntrừ khoảng thời gian thử không được nhỏ hơn 1 min.
\r\n\r\nE.3.3. Tiêu chí nghiệm thu
\r\n\r\nE.3.3.1. Thử chu trình áp suất
\r\n\r\na) Chai chứa khí được xem là vượt quá được\r\nthử nghiệm nếu hư hỏng xẩy ra do rò rỉ, nghĩa là chiều dài toàn bộ của vết nứt\r\nsau hư hỏng được đo trên bề mặt ngoài của chai chứa khí không vượt quá 1,1 x lo.
\r\n\r\nb) Nếu tiêu chí a) của điều này không được\r\nđáp ứng thì kiểu/ lô chai chứa khí, nếu áp dụng, phải được xem là không vượt quá\r\nđược thử nghiệm.
\r\n\r\nc) Nếu số lượng chu trình tới khi hư hỏng\r\nvượt ra ngoài phạm vi thường được quan trắc, điển hình là khi sự lan truyền của\r\nvết nứt sai lệch so với chiều hướng tâm thì có thể tiến hành thử lại, nhưng\r\ntrong trường hợp này phải thử nghiệm hai chai chứa khí mới. Nếu một trọng hai\r\nchai chứa khí mới này không vượt quá được thử nghiệm thì kiểu/ lô chai chứa khí\r\ntương ứng, nếu áp dụng, phải được xem là không vượt quá được thử nghiệm.
\r\n\r\nE.3.3.2. Thử áp suất không đổi
\r\n\r\na) Chai chứa khí được xem là vượt qua thử\r\nnghiệm khi các điều kiện sau được đồng thời đáp ứng:
\r\n\r\n- Hư hỏng phải xảy ra do rò rỉ, nghĩa là\r\nchiều dài toàn bộ của vết nứt sau hư hỏng khi được đo trên bề mặt ngoài của\r\nchai chứa khí không vượt quá 1,1 x lo.
\r\n\r\n- Áp suất gây hư hỏng, ph,\r\nít nhất phải là 2/3 ph x (t/a).
\r\n\r\nb) Nếu áp suất gây hư hỏng nhỏ hơn 2/3 ph\r\nx (t/a) và hư hỏng xảy ra do rò rỉ, có thể thực hiện thử nghiệm mới với\r\nvết nứt có chiều sâu nhỏ hơn, Tiêu chí nghiệm thu vẫn giữ không thay đổi.
\r\n\r\nc) Nếu áp suất gây hư hỏng lớn hơn 2/3 ph\r\nx (t/a) và hư hỏng xảy ra do nổ, có thể thực hiện thử nghiệm mới với vết\r\nnứt có chiều sâu lớn hơn, Tiêu chí nghiệm thu vẫn giữ không thay đổi.
\r\n\r\nd) Nếu tiêu chí a) của điều này không được\r\nđáp ứng thì kiểu/ lô chai chứa khí tương ứng, nếu áp dụng, phải được xem là\r\nkhông vượt qua được thử nghiệm.
\r\n\r\nE.3.4. Các thông số được giám sát
\r\n\r\nE.3.4.1. Thử chu trình áp suất
\r\n\r\nGiám sát các thông số sau:
\r\n\r\n- Chiều dài thực tế của vết nứt;
\r\n\r\n- Chiều dày thực tế của thành;
\r\n\r\n- Chiều sâu thực tế của vết nứt;
\r\n\r\n- Các áp suất giới hạn trên và dưới của chu\r\ntrình;
\r\n\r\n- Tốc độ của chu trình;
\r\n\r\n- Môi trường tăng áp được sử dụng;
\r\n\r\n- Nhiệt độ của chai chứa khí tại lúc bắt đầu\r\nvà kết thúc thử nghiệm;
\r\n\r\n- Số lượng chu trình tới khi hư hỏng;
\r\n\r\n- Dạng hư hỏng.
\r\n\r\nE.3.4.2. Thử áp suất không đổi
\r\n\r\nGiám sát các thông số sau:
\r\n\r\n- Chiều dài thực tế của vết nứt;
\r\n\r\n- Chiều dày thực tế của thành;
\r\n\r\n- Chiều sâu thực tế của vết nứt;
\r\n\r\n- Áp suất hư hỏng;
\r\n\r\n- Môi trường tăng áp được sử dụng;
\r\n\r\n- Dạng hư hỏng.
\r\n\r\nE.4. Thử chu trình áp suất chai chứa khí có\r\nvết nứt (thử FCC)
\r\n\r\nE.4.1. Phương pháp tạo vết nứt
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm trên hai chai chứa\r\nkhí. Phải gia công cơ một vết nứt trên mỗi chai được thử. Vết nứt phải được gia\r\ncông theo chiều dọc, ở gần giữa chiều dài phần hình trụ của chai chứa khí và\r\ntại điểm có chiều dày thành nhỏ nhất ghi được trong tiết diện ở giữa chiều dài\r\nnày (dựa trên bốn giá trị đo được phân bố cách đều nhau xung quanh chu vi).
\r\n\r\nChiều dài của vết nứt, lo,\r\nphải là chiều dài toàn bộ của vết cắt và ít nhất phải bằng 4a, trong đó a là\r\nchiều dày tính toán nhỏ nhất của vỏ hình trụ (xem Hình 1).
\r\n\r\nDao cắt dùng để gia công vết nứt phải có\r\nchiều dày xấp xỉ 12,5 mm, có góc ở đỉnh dao từ 45o đến 60o\r\nvà bán kính đỉnh dao rc = (0,25 ± 0,05) mm. Đường kính ( = 2Rc,\r\ntrong đó Rc là bán kính cong của đầu vết nứt như đã chỉ ra trên Hình\r\nE.1) phải là 20 mm đối với các chai chứa khí có đường kính ngoài danh nghĩa D\r\nkhông lớn hơn 140 mm và 30 mm đối với các chai chứa khí có D lớn hơn 140 mm.\r\nNên sử dụng dao cắt tiêu chuẩn điều khiển số bằng máy tính (CNC).
\r\n\r\nChiều sâu của vết nứt phải bằng 10 % chiều dày\r\nthực tế của thành, t, của chai chứa khí ở vị trí có vết nứt.
\r\n\r\nKhi đo chiều sâu thực tế của vết nứt sau gia\r\ncông cơ, chấp nhận sai lệch không vượt quá 0,10 mm so với chiều sâu được quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nDao cắt nên được mài sắc thường xuyên để bảo\r\nđảm bán kính đỉnh dao đáp ứng yêu cầu.
\r\n\r\nE.4.2. Tiến hành thử chu trình áp suất
\r\n\r\nĐưa từng chai chứa khí có vết nứt vào thử chu\r\ntrình áp suất thủy lực tới khi hư hỏng theo quy trình được mô tả trong 9.2.3,\r\ntrừ
\r\n\r\n- Áp suất giới hạn trên của chu trình ít nhất\r\nphải bằng ph, và
\r\n\r\n- Tần suất của chu trình không được vượt quá\r\n5 chu trình trong một phút.
\r\n\r\nE.4.3. Tiêu chí nghiệm thu
\r\n\r\nPhép thử được xem là đáp ứng yêu cầu nếu giá\r\ntrị trung bình, đối với hai chai chứa khí được thử, của số lượng các chu trình\r\nđạt được không gây hư hỏng vượt quá 2 000, với giá trị tuyệt đối nhỏ nhất là 1\r\n500 cho mỗi chai chứa khí.
\r\n\r\nE.4.4 Các thông số được giám sát
\r\n\r\nGiám sát các thông số sau:
\r\n\r\n- Chiều dài thực tế của vết nứt;
\r\n\r\n- Chiều dày thực tế của thành;
\r\n\r\n- Chiều sâu thực tế của vết nứt;
\r\n\r\n- Các áp suất giới hạn trên và dưới của chu\r\ntrình;
\r\n\r\n- Môi trường tăng áp được sử dụng;
\r\n\r\n- Nhiệt độ của chai chứa khí tại lúc bắt đầu\r\nvà kết thúc thử nghiệm;
\r\n\r\n- Số lượng chu trình không gây ra hư hỏng;
\r\n\r\n- Mô tả hư hỏng.
\r\n\r\nE.5. Tần suất thử
\r\n\r\nE.5.1. Thử mẫu kiểu
\r\n\r\nE.5.1.1. Thử rò rỉ trước khi nổ (thử LBB)
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm này cho mỗi thiết\r\nkế mới (xem 9.1 về xác định một thiết kế mới). Chọn hai chai chứa khí từ lô\r\nchai chứa khí được đệ trình cho thử mẫu kiểu để thử rò rỉ trước khi nổ (LBB).
\r\n\r\nE.5.1.2. Thử chai chứa khí có vết nứt chu\r\ntrình áp suất (thử FCC)
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm này cho mỗi thiết\r\nkế mới (xem 9.1 về xác định một thiết kế mới). Chọn hai chai chứa khí từ lô\r\nchai chứa khí được đệ trình cho thử mẫu kiểu thử chai chứa khí có vết nứt theo\r\nchu trình áp suất (FCC).
\r\n\r\nE.5.2. Thử trong chế tạo
\r\n\r\nĐể xác lập cơ sở dữ liệu ban đầu và xác nhận\r\ncác kết quả thu được trong quá trình thử mẫu kiểu (mẫu đầu tiên), cần thử nâng\r\ncao khi nhà chế tạo bắt đầu chế tạo chai chứa khí khi sử dụng các điều khoản\r\ncủa phụ lục này.
\r\n\r\nChỉ yêu cầu thử LBB cho thử trong chế tạo.
\r\n\r\nChọn một chai chứa khí từ lô chai chứa khí\r\nđược đệ trình cho thử trong chế tạo để thử LBB.
\r\n\r\nĐối với mỗi thiết kế mới (xem 9.1 về xác định\r\nmột thiết kế mới), thử nghiệm này được yêu cầu tới khi có ít nhất là mười lô có\r\ncùng một thiết kế đã được thử liên tiếp. Ngoài ra, thử nghiệm này được yêu cầu\r\ntới khi các lô (có cùng một thiết kế hoặc các thiết kế khác nhau) được chế tạo\r\ntừ ít nhất là năm mẻ nấu khác nhau đã được thử liên tiếp.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải lưu giữ hồ sơ của các thử\r\nnghiệm được thực hiện này để xuất trình theo yêu cầu.
\r\n\r\nE.6. Yêu cầu riêng cho các hợp kim có độ giãn\r\ndài sau đứt nhỏ hơn 12 %
\r\n\r\nĐối với các hợp kim này, nhà chế tạo phải quy\r\nđịnh thành phần hóa học và dung sai, xử lý nhiệt có liên quan và quá trình chế\r\ntạo. Đặc tính kỹ thuật của hợp kim 2001 được chế tạo bằng công nghệ ép đùn\r\nnóng, được đưa ra dưới đây là một ví dụ.
\r\n\r\nBảng E.1 giới thiệu thành phần hóa học của\r\nhợp kim nhôm đã được đăng ký với Hiệp hội nhôm.
\r\n\r\nBảng E.1 - Thành phần\r\nhóa học của hợp kim nhôm 2001
\r\n\r\n\r\n Loại hợp kim (ký\r\n hiệu được đăng ký AA) \r\n | \r\n \r\n Mã ghi nhãn chuẩn \r\n | \r\n \r\n Thành phần hóa học\r\n (% khối lượng) \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Si \r\n | \r\n \r\n Fe \r\n | \r\n \r\n Cu \r\n | \r\n \r\n Mn \r\n | \r\n \r\n Mg \r\n | \r\n \r\n Cr \r\n | \r\n \r\n Ni \r\n | \r\n \r\n Zn \r\n | \r\n \r\n Ti \r\n | \r\n \r\n Zr \r\n | \r\n \r\n Khác \r\n | \r\n \r\n Al \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |||
\r\n Mỗi \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n |||||||||||||||
\r\n 2001 \r\n | \r\n \r\n 2001 \r\n | \r\n \r\n min \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Còn lại \r\n | \r\n \r\n Pb:0,003 (max) \r\n | \r\n
\r\n max \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
Ví dụ về thông tin yêu cầu có tham khảo 6.2\r\nlà hợp kim 2001 phải được hóa già nhân tạo ở nhiệt độ (180 ± 5) oC\r\ntrong thời gian tối thiểu là 24 h sau nhiệt luyện hòa tan và tôi. Phải sẵn có\r\nthông tin này cho cơ quan kiểm tra.
\r\n\r\nVới việc tham khảo 8.1, chai chứa khí phải\r\nđược chế tạo từ phôi đúc hoặc phôi ép đùn.
\r\n\r\nVới việc tham khảo 10.2.2, độ giãn dài sau\r\nđứt không được nhỏ hơn 9 % khi thực hiện thử kéo chỉ trên một mẫu thử được lấy\r\ntừ thành chai chứa khí. Cũng có thể thực hiện trên bốn mẫu thử được phân bố\r\nđồng đều trên thành chai chứa khí, trong trường hợp này các kết quả phải như\r\nsau:
\r\n\r\n- Không có giá trị riêng biệt nào nhỏ hơn 8\r\n%.
\r\n\r\n- Giá trị trung bình của bốn kết quả đo ít\r\nnhất phải là 9 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
F.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nNhiều loại khuyết tật có thể xẩy ra trong quá\r\ntrình chế tạo chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn. Phần lớn các khuyết\r\ntật này là các khuyết tật về tính thẩm mỹ của bề mặt ngoài mà không ảnh hưởng\r\nđến chất lượng sử dụng hoặc tuổi thọ của chai chứa khí. Ngoài ra, để đáp ứng\r\ncác yêu cầu của tiêu chuẩn này, chai chứa khí nên được kiểm tra bằng mắt và thử\r\nđịnh kỳ theo quy định trong ISO 10461.
\r\n\r\nMục đích của phụ lục này là nhận dạng các\r\nkhuyết tật chế tạo thường gặp nhất và đưa ra các tiêu chí loại bỏ để khách hàng\r\nvà đại diện của khách hàng có thể sử dụng khi thực hiện kiểm tra bằng mắt và\r\nthử nghiệm thu chai chứa khí. Chỉ những khuyết tật được nêu trong hợp đồng (đơn\r\nđặt hàng hoặc hợp đồng) mới được đánh giá về chất nhận hoặc loại bỏ.
\r\n\r\nF.2. Quy định chung
\r\n\r\nF.2.1. Nên tiến hành kiểm tra trên sản phẩm sạch\r\nvà khô trong điều kiện có hệ thống chiếu sáng thích hợp. Nếu không sạch, bề mặt\r\ncó thể được làm sạch trong các điều kiện được kiểm soát chặt chẽ bằng phương\r\npháp thích hợp trước khi kiểm tra. Kiểm tra bằng quan sát nên được thực hiện\r\nbằng mắt, không dùng dụng cụ phóng đại. Các kiểm tra bên trong có thể được thực\r\nhiện bằng màn ảnh chỉ thị, gương chữa răng hoặc dụng cụ thích hợp khác.
\r\n\r\nF.2.2. Khuyết tật và khuyết tật nhỏ trong chế\r\ntạo
\r\n\r\nPhần lớn các khuyết tật và khuyết tật nhỏ\r\nthường gặp, trong chế tạo cùng với các định nghĩa của chúng được liệt kê trong\r\nBảng F.1. Bảng được lập với yêu cầu là cho phép khách hàng sử dụng vào mục đích\r\nký hợp đồng. Các giới hạn chấp nhận/loại bỏ được đưa ra cho sửa chữa hoặc loại\r\nbỏ được bao gồm trong bảng nếu khách hàng mong muốn ký hợp đồng theo các giới\r\nhạn này. Nếu sử dụng bảng thì áp dụng các tiêu chí chấp nhận/ loại bỏ được đưa\r\nra trong cột “điều kiện và/hoặc hoạt động” và cột “sửa chữa hoặc loại bỏ”. Các\r\ngiới hạn loại bỏ này tùy thuộc vào khách hàng và kế hoạch thị trường của khách\r\nhàng và/hoặc việc sử dụng sản phẩm. Chúng áp dụng cho tất cả các cỡ và kiểu\r\nchai chứa khí và các điều kiện sử dụng. Tuy nhiên một số điều kiện kỹ thuật của\r\nkhách hàng đối với một số kiểu chai chứa khí hoặc một số điều kiện sử dụng đặc\r\nbiệt có thể yêu cầu các tiêu chí nghiêm ngặt hơn hoặc ít nghiêm ngặt hơn.
\r\n\r\nBảng F.1 - Các khuyết\r\ntật và khuyết tật nhỏ trong chế tạo
\r\n\r\n\r\n Khuyết tật hoặc\r\n khuyết tật nhỏ \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Tiêu chí chấp nhận\r\n hoặc loại bỏ \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa hoặc loại\r\n bỏ \r\n | \r\n
\r\n Vết lồi \r\n | \r\n \r\n Sự phồng lên nhìn thấy được của thành \r\n | \r\n \r\n Tất cả các chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Vết lõm (phẳng) \r\n | \r\n \r\n Sự lún xuống nhìn thấy được ở thành chai ở\r\n đó không có sự điền đầy kim loại hoặc không có sự lấy đi kim loại ở thành và\r\n có độ sâu lớn hơn 1 % đường kính ngoài (xem Hình F.1), (cũng xem mài và gia\r\n công quá mức) \r\n | \r\n \r\n - Khi độ sâu của vết lõm vượt quá 2 % đường\r\n kính ngoài của chai . \r\n- Hoặc khi đường kính của vết lõm nhỏ hơn\r\n 30 x độ sâu của nó \r\n- Hoặc khi vết lõm bên ngoài nhìn thấy được\r\n trên bề mặt bên trong \r\nCHÚ THÍCH: Trên các chai có đường kính nhỏ,\r\n các giới hạn chung này có thể được điều chỉnh. Xem xét dạng bên ngoài cũng góp\r\n phần đánh giá vết lõm, đặc biệt là trong trường hợp các chai nhỏ. \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Vết cắt, vết đục,\r\n vết hàn kim loại \r\n | \r\n \r\n Vết trên thành ở đó kim loại đã được lấy đi\r\n hoặc phân bố lại (chủ yếu là do sự hiện diện của các vật lạ trên trục nong\r\n hoặc khuôn trong các nguyên công ép đùn hoặc kéo) tốc độ sâu lớn hơn 2 %\r\n đường kính \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên trong \r\n- Nếu lớn hơn 5 % chiều dày thành \r\n- Hoặc nếu chiều dày còn lại của thành bên\r\n dưới khuyết tật nhỏ hơn a’ \r\n- Hoặc nếu có rãnh sắc nhọn \r\n- Hoặc khi chiều dài vượt quá 5 x chiều dày\r\n nhỏ nhất của thành \r\nCHÚ THÍCH: Có thể tính đến việc xem xét dạng\r\n bên ngoài và sự định vị của khuyết tật (ở các phần dày hơn ở các ứng suất nhỏ\r\n hơn) \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Khuyết tật bên ngoài \r\nKhi độ sâu vượt quá 5 % chiều dày thành\r\n hoặc khi chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật nhỏ hơn a’. \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n ||
\r\n Khuyết tật bên ngoài \r\nKhi độ sâu nhỏ hơn 5 % chiều dày thành hoặc\r\n khi chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật lớn hơn a’ \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa nếu có thể\r\n (xem F.2.2) \r\n | \r\n ||
\r\n Vết lõm có chứa vết\r\n cắt hoặc vết đục \r\n | \r\n \r\n Vết lõm xuống ở thành có chứa vết cắt hoặc\r\n vết đục (xem Hình F.2) \r\n | \r\n \r\n Tất cả các chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Mài hoặc gia công\r\n cơ quá mức a \r\n | \r\n \r\n Sự giảm cục bộ của chiều dày thành do mài\r\n hoặc gia công cơ \r\n | \r\n \r\n Chiều dày thành bị giảm xuống dưới chiều\r\n dày nhỏ nhất theo thiết kế \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Khi dẫn đến sự hình thành vết lõm \r\n | \r\n \r\n Xem “vết lõm ở\r\n trên” \r\n | \r\n ||
\r\n Gờ \r\n | \r\n \r\n Một bề mặt nhô lên theo chiều dọc có các\r\n góc sắc nhọn (xem Hình F.3) \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên trong \r\nNếu chiều cao vượt quá 5 % chiều dày thành \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên ngoài \r\nKhi chiều cao vượt quá 5 % chiều dày thành \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa nếu có thể\r\n (xem Hình F.2.2) \r\n | \r\n
\r\n Rãnh \r\n | \r\n \r\n Một rãnh V theo chiều dọc (xem Hình F.4) \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên trong \r\nNếu độ sâu vượt quá 5 % chiều dày thành\r\n hoặc nếu chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật nhỏ hơn a’ \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên ngoài \r\nNếu độ sau vượt quá 5 % chiều dày thành\r\n hoặc nếu chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật lớn hơn a’ \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Khuyết tật bên ngoài \r\nNếu độ sau nhỏ hơn 5 % chiều dày thành hoặc\r\n nếu chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật lớn hơn a’ \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa nếu có thể\r\n (xem F.2.2) \r\n | \r\n ||
\r\n Sự tách lớp a \r\n | \r\n \r\n Sự phân lớp của kim loại trong thành chai\r\n và đôi khi xuất hiện như một điểm không liên tục, vết nứt, vết nhăn hoặc vết\r\n lồi ở bề mặt (xem Hình F.5) \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên trong \r\nTất cả các chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Khuyết tật bên ngoài Tất cả \r\ncác chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa nếu có thể\r\n (xem F.2.2) \r\n | \r\n ||
\r\n Chỗ rộp a \r\n | \r\n \r\n Vết lồi nhỏ trên thành có chứa một lớp tạp\r\n chất liên tục \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên trong \r\nTất cả các chai có khuyết tật này khi chỗ\r\n rộp có đường kính lơn hơn 2 mm \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Khuyết tật bên ngoài \r\nTất cả các chai có khuyết tật này khi chỗ\r\n rộp có độ sâu lớn hơn 5 % chiều dày thành \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa nếu có thể\r\n (xem F.2.2) (không cần sửa chữa nếu không ảnh hưởng đến chất lượng chai) \r\n | \r\n ||
\r\n Vết nứt \r\n | \r\n \r\n Vết chia tách hoặc sự tách ra của kim loại\r\n tạo thành một đường \r\n | \r\n \r\n Tất cả các chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Vết nứt cổ chai \r\n | \r\n \r\n Xuất hiện như một đường chạy thẳng đứng\r\n xuống ren và ngang qua các mặt ren (không nên nhầm lẫn chúng với các vết ta\r\n rô ren hoặc vết gia công ren (xem Hình F.6) \r\n | \r\n \r\n Tất cả các chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Nếp nhăn ở vai \r\n | \r\n \r\n Sự tạo thành nếp gấp có các đỉnh và chân ở\r\n bên trong của vai có thể lan truyền vào mặt ren của vai (xem Hình F.7) \r\n | \r\n \r\n Khi các nếp nhăn nhìn thấy được như một\r\n đường chạy vào phần cò ren và đi qua nhiều hơn hai vòng ren (các nếp nhăn kéo\r\n ra ngoài mặt được gia công và nhìn thấy rõ như các vết lún nhỏ ở đó không có\r\n các oxit tích tụ lại trong kim loại sẽ được chấp nhận với điều kiện là các\r\n đỉnh nếp nhăn trơn nhẵn và chân của vết lún lượn tròn) \r\nVề các tiêu chí khác để loại bỏ và sửa\r\n chữa, xem 11.5 \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa hoặc loại bỏ. Nếu nếp nhăn đã được\r\n loại bỏ bằng gia công cơ và chiều dày thành được đáp ứng thì khuyết tật được\r\n chấp nhận. \r\nSau sửa chữa bằng gia công cơ phải kiểm tra\r\n lại toàn bộ bề mặt và chiều dày thành \r\n | \r\n
\r\n Vết nứt ở vai \r\n | \r\n \r\n Các vết nứt có thể bắt đầu ở mặt bên trong\r\n của vai và lan truyền vào mặt trụ được gia công hoặc có ren của vai \r\n(Hình F.8 chỉ ra vị trí ở đó có các vết nứt\r\n được bắt đầu và lan truyền) \r\n | \r\n \r\n Nếu các vết nứt nhìn thấy được dọc theo\r\n toàn bộ chiều dài của chúng hoặc nếu chiều dày thành không đáp ứng yêu cầu: \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Ren trong bi hư\r\n hỏng hoặc vượt ra ngoài dung sai \r\n | \r\n \r\n Ren bị hư hỏng, có các vết lõm, vết cắt\r\n hoặc ba via hoặc vượt ra ngoài dung sai \r\n | \r\n \r\n Nếu thiết kế cho phép: \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa bằng tarô lại và kiểm tra lại ren\r\n bằng calip ren thích hợp sau đó kiểm tra lại cẩn thận bằng mắt. Ren được tarô\r\n lại ít nhất phải được đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của thiết kế \r\n | \r\n
\r\n Nếu không sửa chữa lại được: \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n ||
\r\n Rỗ lỗ chỗ \r\n | \r\n \r\n Các lỗ nhỏ trong kim loại do ăn mòn hóa học\r\n hoặc ăn mòn của nước \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên trong \r\nNếu đường kính của lỗ rỗ lớn nhất lơn hơn 2\r\n mm hoặc nếu độ sâu của bất cứ lỗ rỗ nào lớn hơn 2 % chiều dày thành \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Khuyết tật bên ngoài \r\nTất cả các chai có khuyết tật có độ sâu nhỏ\r\n hơn 2 % chiều dày thành \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa nếu có thể\r\n (xem F.2.2) \r\n | \r\n
\r\n Không phù hợp với\r\n bản vẽ thiết kế \r\n | \r\n \r\n Không phù hợp với bản vẽ thiết kế (ví dụ,\r\n về hình dạng của cổ hoặc của đáy và các kích thước, không đạt yêu cầu về độ\r\n thẳng, độ ổn định, chiều dày không đủ) \r\n | \r\n \r\n Tất cả các chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa nếu có thể (xem F.2.2) hoặc nếu\r\n khách hàng không chấp nhận: loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Vành cổ không được\r\n kẹp chặt \r\n | \r\n \r\n Vành cổ xoay được dưới tác dụng của memen\r\n xoắn nhỏ hoặc kéo ra được dưới tác dụng của lực chiều trục nhỏ \r\n | \r\n \r\n Tất cả các chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Sửa chữa nếu có thể\r\n (xem F.2.2) hoặc loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n Vết cháy do hồ\r\n quang hoặc đèn hàn \r\n | \r\n \r\n Sự đốt cháy một phần kim loại của chai, sự\r\n bổ sung kim loại mối hàn hoặc lấy đi kim loại bằng làm sạch với đèn xì hoặc\r\n tạo thành hố \r\n | \r\n \r\n Tất cả các chai có khuyết tật này \r\n | \r\n \r\n Loại bỏ \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các vết bôi trơn ở bên trong hoặc\r\n bên ngoài xuất hiện trong quá trình ép đùn phải tuân theo tiêu chuẩn được\r\n thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng hoặc cơ quan kiểm tra do khách hàng\r\n chỉ định. Các vết vượt ra ngoài các giới hạn đã được thỏa thuận có thể là lý\r\n do để loại bỏ chai. \r\n | \r\n |||
\r\n a Khuyết tật bên trong này, khi được phát\r\n hiện trước khi làm cổ, có thể được sửa chữa, nếu có thể, trước khi khép kín\r\n đáy chai . \r\n | \r\n
Hình F.1 - Vết lõm
\r\n\r\nHình F.2 - Vết lõm\r\nchứa vết cắt hoặc vết đục
\r\n\r\nHình F.3 - Gờ lồi\r\nhoặc gân
\r\n\r\nHình F.4 - Rãnh
\r\n\r\nHình F.5 - Sự tách\r\nlớp
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Vết nứt ở cổ chai.
\r\n\r\n2 Vết nứt ở cổ chai đã lan truyền.
\r\n\r\nHình F.6 - Các vết\r\nnứt ở cổ chai
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các vết nhăn hoặc vết nứt.
\r\n\r\n2 Sau khi gia công cơ.
\r\n\r\nHình F.7 - Các nếp\r\nnhăn và vết nứt ở vai chai
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Các vết nứt ở vai chai.
\r\n\r\n2 Vết nứt ở vai chai đã lan truyền.
\r\n\r\n3 Vết nhăn.
\r\n\r\nHình F.8 - Các nếp\r\nnứt ở vai chai
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC G
\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\nCỠ KÍCH THƯỚC CỦA LÔ
\r\n\r\nPhải xác định cỡ kích thước của lô chai chứa\r\nkhí trong chế tạo phù hợp với Bảng G.1. Các cỡ lô được cho không bao gồm các\r\nchai chứa khí cần thiết cho lấy mẫu và thử nghiệm, chúng có thể được cộng vào\r\nlô chai.
\r\n\r\nBảng G.1 - Cỡ lô
\r\n\r\n\r\n Dung tích nước \r\n(lít) \r\n | \r\n \r\n Dung tích nước nhân\r\n với áp suất thử \r\n(bar.lít) \r\n | \r\n \r\n Cỡ lô \r\n | \r\n
\r\n > 1 \r\n | \r\n \r\n Bất cứ giá trị nào \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n Bất cứ dung tích\r\n nào đến 150 \r\n | \r\n \r\n > 300 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n ≤ 1 \r\n | \r\n \r\n > 150 nhưng ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n ≤ 1 \r\n | \r\n \r\n ≤ 150 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐIỀU KHOẢN RIÊNG CHO CÁC VỎ CHAI CHỨA AXETYLEN
\r\n\r\nH.1 Các vỏ chai chứa axetylen phải được thiết kế\r\nvà chế tạo theo tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này, đặc biệt là các công\r\nthức tính toán thiết kế được cho trong 7.2 và các tính chất cơ học được bảo\r\nhành do quá trình chế tạo vỏ phải được sử dụng.
\r\n\r\nH.2 Ngoài ra, nhà chế tạo vỏ chai chứa khí phải\r\ncung cấp thông tin về nhiệt độ lớn nhất mà vỏ chai có thể phải chịu để cho nhà\r\nchế tạo và người nạp vật liệu xốp có thể quyết định xem vỏ chai có thích hợp\r\nvới vật liệu xốp hay không. Phải sử dụng các tính chất cơ học nhỏ nhất mới do\r\ntác dụng của nhiệt để kiểm tra xác minh rằng chiều dày thành của vỏ chai là\r\nthích hợp khi sử dụng các công thức đơn giản của đường kính trung bình và hệ số\r\nan toàn 2,5 cho Rmg. Đối với mỗi kiểu vỏ chai mới, phải kiểm tra ảnh hưởng của\r\nnhiệt độ và thời gian đến các tính chất cơ học của hợp kim nhôm trên vỏ được\r\nphơi ra nhiệt độ lớn nhất trong quá trình vận hành tập trung, trong thời gian\r\ndài nhất. Phải sử dụng ba mẫu thử kéo được lấy từ vỏ được phơi ra cho thử\r\nnghiệm. Vỏ chai được phơi ra cũng phải được kiểm tra để bảo đảm rằng sự phơi\r\nnhiệt không làm cho hợp kim nhạy cảm với ăn mòn tinh giới hoặc tạo thành vết\r\nnứt ăn mòn ứng suất. Phải thực hiện các thử nghiệm phù hợp với các Phụ lục A, B\r\nvà E trên các mẫu thử được lấy từ các vỏ chai chứa khí phơi ra ở nhiệt độ cực\r\nhạn trong thời gian dài nhất. Các thử nghiệm trên một vỏ chai được chế tạo từ\r\nmột vật liệu riêng này là các thử nghiệm về vật liệu và không yêu cầu phải được\r\nthực hiện cho mỗi kiểu chai. Khi sử dụng các hợp kim như 5 283 để chế tạo vỏ\r\nchai, phải bảo đảm rằng thiết kế được dựa trên cơ sở các tính chất cơ học đã\r\nqua ủ toàn bộ (ví dụ: ram O).
\r\n\r\nVÍ DỤ:
\r\n\r\nVỏ AA Rma > 330 MPa , Reg\r\n> 280 MPa, ph = 60 bar (6MPa);
\r\n\r\nOD = 142 mm; a = 8,0 mm;
\r\n\r\nCác điều kiện vận hành tập trung: nhiệt độ\r\nlớn nhất: 250 oC, thời gian dài nhất là 72 h;
\r\n\r\nH.3 Phải thực hiện thử nghiệm để xác minh rằng\r\ncác yêu cầu thiết kế quy định trong 7.2 đã được đáp ứng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] ISO 209, Aluminium and aluminium alloys\r\n- Chemical composition, (Nhôm và hợp kim nhôm - Thành phần hóa học).
\r\n\r\n[2] TCVN 7388-2 (ISO 9809-2), Chai chứa\r\nkhí - Chai chứa khí bằng thép không hàn, nạp lại được - Thiết kế, kết cấu và\r\nthử nghiệm - Phần 2: Chai chứa khí bằng thép tôi và ram có giới hạn bền kéo lớn\r\nhơn hoặc bằng 1100 MPa.
\r\n\r\n[3] TCVN 6874-1 (ISO 11114-1), Chai chứa\r\nkhí di động - Tính tương hợp của vật liệu chai chứa và làm van với khí chứa -\r\nPhần 1: Vật liệu kim loại.
\r\n\r\n[4] TCVN 9316-1 (ISO 11363-1) Chai chứa\r\nkhí - Ren côn 17E và 25E để nối van vào chai chứa khí - Phần 1: Đặc tính kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\n[5] TCVN 9316-2 (ISO 11363-2) , Chai chứa\r\nkhí - Ren côn 17E và 25E để nối van vào chai chứa khí - Phần 2: Calip nghiệm\r\nthu
\r\n\r\n[6] ASTM E1221-06, Standard Test Method for\r\nDetermining Plane-Strain Crack-Arrest Fracture Toughness, KIa of Ferritic\r\nSteels, (see in particular Subclause 9.2.1). (Phương pháp thử tiêu chuẩn để xác\r\nđịnh độ bền chống nứt gãy do biến dạng phẳng KIa của thép ferit), (xem trong\r\nđiều đặc biệt 9.2.1).
\r\n\r\n[7] ASTM E339-09, Standard Test Method for\r\nLinear-Elastic Plane-Strain FractureToughness, Klc, of Metallic Materials, (see\r\nin particular Subclause A.5.5.5) (Phương pháp thử tiêu chuẩn đối với độ bền\r\nchống gẫy do biến dạng phẳng đàn hồi truyền tính của các vật liệu kim loại)\r\n(xem trong điều đặc biệt A.5.5.5).
\r\n\r\n[8] TADA, H.,PARIS. P. and IRWIN, G. The\r\nStress Analysis of Cracks Handbook, 2nd Edition, 1985, p.236, Paris\r\nProduction Inc., St.Louis, Missouri, 63105, USA.
\r\n\r\n[9] UN Recommendations on the Transport of\r\nDangerous Goods - Model Regulations, (Kiến nghị của Liên Hiệp quốc tế về vận\r\nchuyển các hàng hóa nguy hiểm - Quy định mẫu).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n5. Kiểm tra và thử nghiệm
\r\n\r\n6. Vật liệu
\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n6.2. Xử lý nhiệt
\r\n\r\n6.3. Yêu cầu về thử
\r\n\r\n6.4. Không đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\n7. Thiết kế
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n7.2. Tính toán chiều dày vỏ hình trụ
\r\n\r\n7.4. Thiết kế cổ chai
\r\n\r\n7.5. Vành chân chai
\r\n\r\n7.6. Vành cổ chai
\r\n\r\n7.7. Bản vẽ thiết kế
\r\n\r\n7.8. Thiết kế chai chứa khí có độ bền cao\r\nvà/hoặc độ giãn dài thấp
\r\n\r\n8. Cấu tạo và chất lượng chế tạo
\r\n\r\n8.1. Quy định chung
\r\n\r\n8.2. Tạo hình đáy chai
\r\n\r\n8.3. Chiều dày thành
\r\n\r\n8.4. Khuyết tật nhỏ và khuyết tật bề mặt
\r\n\r\n8.5. Ren cổ chai
\r\n\r\n8.6. Độ (không) tròn
\r\n\r\n8.7. Sự phơi nhiệt
\r\n\r\n8.8. Độ thẳng
\r\n\r\n8.9. Đường kính trung bình
\r\n\r\n9. Thủ tục phê duyệt mẫu
\r\n\r\n9.1. Quy định chung
\r\n\r\n9.2. Thử mẫu kiểu (mẫu đầu tiên)
\r\n\r\n9.3. Chứng chỉ phê duyệt kiểu
\r\n\r\n10. Thử lô
\r\n\r\n10.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n10.2. Thử kéo
\r\n\r\n10.3. Thử uốn và thử nén bẹp
\r\n\r\n10.4. Thử nổ thủy lực
\r\n\r\n10.5. Yêu cầu về thử cho các thiết kế chai\r\nchứa khí có độ bền cao và/hoặc độ giãn dài thấp
\r\n\r\n11. Thử nghiệm và kiểm tra chai chứa khí
\r\n\r\n11.1. Quy định chung
\r\n\r\n11.2. Thử thủy lực
\r\n\r\n11.3. Thử độ cứng
\r\n\r\n11.4. Thử rò rỉ
\r\n\r\n11.5. Kiểm tra các nếp nhăn cổ chai
\r\n\r\n11.6. Kiểm tra việc ghi nhãn
\r\n\r\n11.7. Đặc điểm bề mặt chai chứa khí bằng hợp\r\nkim nhôm lúc chế tạo
\r\n\r\n12. Chứng chỉ
\r\n\r\n13. Ghi nhãn
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Thử ăn mòn
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Phương pháp thử để xác\r\nđịnh sức bền chống nứt khi chịu tải của các chai chứa khí bằng hợp kim nhôm
\r\n\r\nPhụ lục C (Tham khảo) Chứng chỉ phê duyệt\r\nkiểu điển hình
\r\n\r\nPhụ lục D (Tham khảo) Chứng chỉ nghiệm thu
\r\n\r\nPhụ lục E (Quy định) Yêu cầu riêng đối với\r\nchai chứa khí bằng hợp kim nhôm có độ bền cao và độ giãn dài thấp
\r\n\r\nPhụ lục F (Tham khảo) Mô tả và đánh giá các\r\nkhuyết tật chế tạo trên bề mặt và điều kiện loại bỏ các chai chứa khí bằng hợp\r\nkim nhôm không hàn lúc nghiệm thu sản phẩm
\r\n\r\nPhụ lục G (Quy định) Cỡ kích thước của lô
\r\n\r\nPhụ lục H (Quy định) Điều khoản riêng cho các\r\nvỏ chai chứa axetylen
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1)\r\nAlumininum Association Inc, 900, 19th Street N.W, Washingtion D.C,\r\n20006-2168,USA.
\r\n\r\n1)\r\nNếu được khách hàng yêu cầu.
\r\n\r\n2)\r\nBỏ đi khi thích hợp.
\r\n\r\n3)\r\nĐược trích dẫn hoặc bản vẽ kèm theo.
\r\n\r\n1)\r\nKhông cần phải điền vào nếu có báo cáo thử kèm theo.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10362:2014 (ISO 7866:2012) về Chai chứa khí – Chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn, nạp lại được – Thiết kế, cấu tạo và thử nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10362:2014 (ISO 7866:2012) về Chai chứa khí – Chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn, nạp lại được – Thiết kế, cấu tạo và thử nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10362:2014 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2014-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |