Plastics –\r\nDetermination of resistance to enviromental stress cracking (ESC) – Part 6: Slow\r\nstrain rate method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10156-6:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 22088-6:2006
\r\n\r\nTCVN 10156-6:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10156 (ISO 22088) Chất\r\ndẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC), bao gồm\r\ncác tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 10156-1 (ISO 22088-1), Phần 1: Hướng\r\ndẫn chung
\r\n\r\n- TCVN 10156-2 (ISO 22088-2), Phần 2: Phương\r\npháp lực kéo không đổi
\r\n\r\n- TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), Phần 3: Phương\r\npháp uốn cong
\r\n\r\n- TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Phần 4: Phương\r\npháp ấn bi hoặc kim
\r\n\r\n- TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Phần 5: Phương\r\npháp biến dạng kéo không đổi
\r\n\r\n- TCVN 10156-6 (ISO 22088-6), Phần 6: Phương\r\npháp tốc độ biến dạng chậm
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT DẺO – XÁC ĐỊNH\r\nĐỘ BỀN CHỐNG RẠN NỨT DO ỨNG SUẤT MÔI TRƯỜNG (ESC) – PHẦN 6: PHƯƠNG PHÁP TỐC ĐỘ\r\nBIẾN DẠNG CHẬM
\r\n\r\nPlastics –\r\nDetermination of resistance to enviromental stress cracking (ESC) – Part 6:\r\nSlow strain rate method
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả qui trình để đánh giá độ\r\nnhạy rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) của các vật liệu polyme trong các môi\r\ntrường hóa chất bằng cách tăng chậm biến dạng tác động vào mẫu thử kéo ở tốc độ\r\nkhông đổi.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các mẫu thử được\r\nchuẩn bị bằng cách đúc và/hoặc gia công bằng máy và có thể được sử dụng để đánh\r\ngiá độ nhạy ESC tương đối của vật liệu phơi nhiễm với các môi trường khác nhau\r\nhoặc độ nhạy ESC tương đối của các chất dẻo khác nhau được phơi nhiễm với môi trường\r\ncụ thể.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chủ yếu để phân loại và không\r\ncó mục đích cung cấp dữ liệu cho thiết kế.
\r\n\r\nSo với các phương pháp thử được mô tả trong\r\ncác TCVN 10156-2 (ISO 22088-2) đến TCVN 10156-5 (ISO 22088-5) thì ưu điểm về\r\nnguyên lý của phép thử này là nhanh và đồng thời độ nhạy ESC đối với một hệ\r\npolyme/môi trường nhất định có thể đánh giá được.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để\r\nđáp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4501-2 (ISO 527-2), Chất dẻo – Xác\r\nđịnh chất kéo – Phần 2: Điều kiện thử nghiệm đối với chất dẻo đúc và đùn
\r\n\r\nTCVN 10156-1:2013 (ISO 22088-1:2006), Chất\r\ndẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 1:\r\nHướng dẫn chung
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Sự dịch chuyển của đầu trượt (crosshead displacement)
\r\n\r\nCHD
\r\n\r\nKhoảng cách các đầu trượt di chuyển được từ\r\nkhi thử nghiệm bắt đầu.
\r\n\r\n3.2. Tốc độ đầu trượt (crosshead speed)
\r\n\r\nCHS
\r\n\r\nKhoảng cách đầu trượt đi được, CHD, chia cho\r\nthời gian từ khi thử nghiệm bắt đầu.
\r\n\r\n3.3. Chiều dài của đoạn có cạnh song song của\r\nmẫu (length\r\nof parallel-sided of specimen)
\r\n\r\nl1
\r\n\r\nChiều dài của đoạn hẹp có cạnh song song ở\r\ngiữa mẫu (xem Hình 1).
\r\n\r\n3.4. Diện tích của đoạn có cạnh song song (area of\r\nparallel-sided section)
\r\n\r\nA1
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt ngang của đoạn hẹp có cạnh\r\nsong song của mẫu (xem Hình 1).
\r\n\r\n3.5. Chiều dài đoạn được vê côn (length of tapered\r\nregion)
\r\n\r\nl2
\r\n\r\nchiều dài toàn bộ của đoạn được vê côn/có\r\ncạnh không song song tại một đầu của mẫu (xem Hình 1).
\r\n\r\n3.6. Gia tăng chiều dài (length increment)
\r\n\r\nDl2
\r\n\r\nChiều dài toàn bộ của đoạn được vê côn/có\r\ncạnh không song song tại một đầu của mẫu (xem Hình 1).
\r\n\r\n3.7. Diện tích đoạn gia tăng trong đoạn được\r\nvê côn\r\n(area of incremental section in tapered section)
\r\n\r\nA2
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt ngang trung bình của một\r\ntrong các đoạn gia tăng mà các đoạn được vê côn/ có cạnh không song song của\r\nmẫu được chia ra (xem Hình 1).
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n a \r\n | \r\n \r\n Đoạn hẹp có cạnh song song của mẫu, chiều\r\n dài l1 và diện tích mặt cắt ngang A1 \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Đoạn mẫu được vê côn/có cạnh không song\r\n song, chiều dài l2. \r\n | \r\n
\r\n c \r\n | \r\n \r\n Các đoạn gia tăng (không quá 1 mm theo chiều\r\n dài) mà đoạn được vê côn được chia ra, chiều dài Dl2 và diện tích mặt\r\n cắt ngang A2. \r\n | \r\n
Hình 1 – Sơ đồ mẫu\r\nthể hiện các kích thước thích hợp
\r\n\r\n3.8. Chiều dài đo hữu dụng (effective gauge\r\nlength)
\r\n\r\nl0
\r\n\r\nChiều dài của mẫu khi biến dạng, bao gồm cả\r\nđoạn hẹp có cạnh song song và các đoạn được vê côn tại mỗi đầu của mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các má kẹp được giả định là kẹp\r\ncho đến nơi đoạn mẫu bắt đầu được vê côn. Nếu mẫu được kẹp lùi lại, cần phải\r\nhiệu chỉnh cho chuyển dịch trong đoạn mẫu có cạnh song song rộng hơn. Chiều dài\r\nđo hữu dụng tính theo công thức:
\r\n\r\n3.9. Ứng suất (stress)
\r\n\r\nLực đo được bằng cảm biến tải trọng chia cho\r\ndiện tích ban đầu của mặt cắt ngang, A1.
\r\n\r\n3.10. Biến dạng (strain)
\r\n\r\nKhoảng cách chuyển dịch của đầu trượt trong\r\nthử nghiệm d, chia cho chiều dài đo hữu dụng, l0 (xem Phụ lục\r\nA).
\r\n\r\n3.11. Tốc độ biến dạng (strain rate)
\r\n\r\nBiến dạng, ,\r\ntrong mẫu thử chia cho thời gian từ khi thử nghiệm bắt đầu.
Thử nghiệm bao gồm cho mẫu chịu biến dạng gia\r\ntăng với tốc độ sự dịch chuyển của đầu trượt không đổi trong khi phơi nhiễm với\r\nmôi trường quy định. Các thử nghiệm được tiến hành dưới sức căng ở các tốc độ\r\nbiến dạng tương đối chậm để gia tăng ảnh hưởng của môi trường thử nghiệm lên\r\nmẫu. Sự phát triển của các vết rạn gây ra biến dạng xảy ra cục bộ tại các vết\r\nrạn do vậy ứng suất bị giảm đi so với môi trường trơ.
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm là để nhận biết sự\r\nxuất hiện vết rạn, vị trí của đường cong ứng suất – biến dạng trong môi trường\r\nthử nghiệm tách khỏi vị trí của đường cong ứng suất – biến dạng trong môi\r\ntrường không khí (xem Hình 2). Ứng suất ban đầu hoặc biến dạng ban đầu có\r\nkhuynh hướng lặp lại cao và là thông số có tính tái lập, nhưng thời gian đến\r\nlúc phá hủy mẫu, nếu mẫu thực sự phá hủy trong khoảng chuyển dịch của máy, có\r\nthể biến đổi rất cao và không cung cấp một cơ sở hữu dụng để phân loại tính\r\nnăng của chất dẻo phơi nhiễm với các chất lỏng khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n X \r\n | \r\n \r\n Biến dạng \r\n | \r\n
\r\n Y \r\n | \r\n \r\n Ứng suất (MPa) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mẫu được thử nghiệm trong không khí \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mẫu được thử nghiệm trong môi trường thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Điểm lệch \r\n | \r\n
Hình 2 – Đồ thị ứng\r\nsuất biến dạng điển hình, biểu thị đặc trưng độ lệch về ứng suất-biến dạng đối\r\nvới vật liệu được phơi nhiễm trong không khí và trong môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nĐịnh nghĩa về độ lệch phụ thuộc vào góc độ mà\r\ncác đường cong ứng suất-biến dạng được xem xét và mức độ “nhiễu” của các thông\r\nsố. Để tránh sự phán xét chủ quan, và dựa trên các phép đo bao quát trong phạm\r\nvi rộng các cặp chất dẻo-chất lỏng[1] đến [4], độ lệch được định\r\nnghĩa là xảy ra khi đạo hàm của đường cong ứng suất-biến dạng (xem 9.3) nhận\r\nđược trong môi trường thử nghiệm rơi vào 75 % đạo hàm của đường cong nhận được\r\ntrong không khí. Định nghĩa này được cho là chuẩn hơn đối với các hệ có sự tăng\r\nđộ cứng ban đầu do môi trường phơi nhiễm gây ra (xem Hình 3).
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n X \r\n | \r\n \r\n Biến dạng \r\n | \r\n
\r\n Y \r\n | \r\n \r\n Tang môđun (MPa) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mẫu được thử nghiệm trong không khí \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mẫu được thử nghiệm trong môi trường thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Điểm lệch \r\n | \r\n
Hình 3 – Đồ thị điển\r\nhình thể hiện tang độ đun của các đường cong ứng suất-biến dạng là hàm số của\r\nbiến dạng (độ\r\nlệch được định nghĩa là điểm mà tại đó đạo hàm của đường cong nhận được trong\r\nmôi trường thử nghiệm rơi vào 75 % đạo hàm của đường cong nhận được trong không\r\nkhí)
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Máy thử nghiệm kéo, có khả năng tạo ra\r\ntốc độ chuyển dịch không đổi, có khả năng lặp lại ± 2 %. Tốc độ biến dạng ban\r\nđầu hiện được sử dụng thông dụng nhất trong thử nghiệm tốc độ biến dạng chậm\r\ncho chất dẻo là 9 x 10 -6 s-1. Cần phải cẩn thận để bảo\r\nđảm rằng thiết bị chỉ thị tác động lên mẫu lực song song với trục dọc của chúng\r\nvà không có các lực uốn hoặc xoắn.
\r\n\r\nTải phải được đo bằng cảm biến tải trọng\r\nchính xác đến 1 % và sự dịch chuyển của đầu trượt phải được đo bằng độ cảm biến\r\nchuyển dịch chính xác đến 0,4 %.
\r\n\r\nTải và sự chuyển dịch phải được ghi lại trong\r\nsuốt thử nghiệm, tại các khoảng thời gian không quá 10 min, sử dụng máy ghi dữ\r\nliệu.
\r\n\r\n5.2. Má kẹp có mặt tiếp xúc dạng sóng, để kẹp các mẫu sao\r\ncho không bị trượt trong thử nghiệm.
\r\n\r\n5.3. Mẫu và các má kẹp được đóng kín trong buồng\r\nthử nghiệm, buồng này phải trơ để không có ảnh hưởng đến chất lỏng thử\r\nnghiệm và do vậy không có ảnh hưởng đến các kết quả.
\r\n\r\n6. Ổn định và các\r\nđiều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n6.1. Ổn định
\r\n\r\nCác mẫu phải được lưu giữ dưới các điều kiện\r\nđược kiểm soát trong ít nhất 24 h ở (23 ± 2) 0C và độ ẩm tương đối\r\n(50 ± 10) %, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
\r\n\r\n6.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\nNhiệt độ phải được duy trì ở (23 ± 2) 0C,\r\ntrừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
\r\n\r\n6.3. Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nMôi trường thử nghiệm được sử dụng phải đại\r\ndiện cho môi trường được sử dụng trong thực tế hoặc được chuẩn bị từ các hóa\r\nchất tinh khiết phân tích.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Các mẫu thử phải được chuẩn bị với các kích\r\nthước được quy định cho các mẫu thử kéo loại 1BA theo TCVN 4501-2 (ISO 527-2),\r\nnếu không có các lý do đặc biệt để dùng kích thước khác.
\r\n\r\n7.2. Các cạnh của mẫu được gia công phải mài khô\r\ncẩn thận bằng giấy ráp 400 grit, 600 grit, 800 grit và 1200 grit, trừ khi có\r\nthỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
\r\n\r\n7.3. Trước khi thử nghiệm, các mẫu phải được làm\r\nsạch trong bồn siêu âm với nước cất trong 1 min và sau đó lau khô nhẹ nhàng\r\nbằng giấy lau.
\r\n\r\n7.4. Các mẫu phải được kiểm tra trực quan sự hiện\r\ndiện của phá hủy trước khi được sử dụng. Nếu có phá hủy, như nhìn thấy các vết\r\nxước hoặc dính mạt, mẫu không được sử dụng nếu bề mặt không được mài lại.
\r\n\r\n7.5. Đo chiều rộng và chiều dày của đoạn mẫu đo\r\ncó cạnh song song bằng cách sử dụng micrometer hoặc kính hiển vi cầm tay chính\r\nxác đến ± 0,025 mm. Lấy ba số đo dọc theo chiều dài đo và sử dụng các giá trị\r\nchiều dày và chiều rộng nhỏ nhất để tính diện tích mặt cắt theo trục dọc của\r\nmẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Cài đặt tốc độ đầu trượt lên máy thử nghiệm\r\nkéo để thu được tốc độ biến dạng cần thiết trong mẫu thử. Tốc độ biến dạng ban\r\nđầu đang sử dụng thông dụng nhất trong thử nghiệm tốc độ biến dạng chậm của\r\nchất dẻo là 9 x 10 -6 s -1.
\r\n\r\n8.2. Tốc độ đầu trượt cần thiết (CHS) được tính\r\nnhư sau:
\r\n\r\nCHS = l0
Trong đó
\r\n\r\n là tốc độ biến\r\ndạng;
l0 là chiều dài đo theo quy định tại Phụ lục A.
\r\n\r\n8.3. Lắp mẫu vào các má kẹp của máy thử nghiệm\r\nkéo, bảo đảm rằng mẫu được căn chỉnh theo trục và được nằm kín hoàn toàn trong\r\nbuồng đựng môi trường.
\r\n\r\n8.4. Tác động nhanh (< 30 s) tải lực nhỏ\r\n(<100 N) lên mẫu chỉ đủ để loại bỏ độ rơ trong máy.
\r\n\r\n8.5. Điền đầy buồng đựng môi trường bằng hóa chất\r\ncần nghiên cứu để ngâm mẫu.
\r\n\r\n8.6. Ghi lại tải lực và chuyển dịch ban đầu, sau\r\nđó bật máy ghi dữ liệu.
\r\n\r\n8.7. Khởi động môtơ kéo trên máy thử nghiệm kéo.
\r\n\r\n8.8. Để thử nghiệm vận hành cho đến khi mẫu sự\r\nđứt hoặc thắt hẹp lại.
\r\n\r\n8.9. Kiểm tra mẫu để bảo đảm rằng mẫu không bị\r\ntrượt hoặc vỡ trong các má kẹp. Nếu có xảy ra trượt hoặc đứt trong các má kẹp,\r\nghi lại điều đó và hủy bỏ các kết quả.
\r\n\r\n8.10. Tiến hành ít nhất một thử nghiệm lặp lại,\r\ntrừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
\r\n\r\n8.11. Để có dữ liệu đối chứng, tiến hành thử\r\nnghiệm trong không khí theo cùng cách như trong môi trường thử nghiệm. Nếu\r\nkhông có chỉ định khác được thỏa thuận giữa các bên có liên quan, độ ẩm tương\r\nđối của không khí phải là (50 ± 10) %.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Độ lệch ứng suất được xác định bằng cách so\r\nsánh đường cong ứng suất-biến dạng trong môi trường với đường cong ứng\r\nsuất-biến dạng trong không khí.
\r\n\r\n9.2. Khớp cả hai đường cong ứng suất-biến dạng\r\nvào phương trình đa thức bậc ba vào píc của ứng suất. Nếu hệ số tương quan, R2,\r\nlà < 0,99, thì sử dụng đa thức bậc cao hơn. Đó là phương pháp thích hợp để\r\nkhớp dữ liệu:
\r\n\r\n9.3. Xác định đạo hàm để thu được tang môđun của\r\nmỗi đa thức với mỗi ứng suất:
\r\n\r\n9.4. Chia các đạo hàm (tang các môđun) nhận được\r\ntừ thử nghiệm tiến hành trong môi trường hóa chất co các đạo hàm nhận được\r\ntrong không khí với mỗi mức ứng suất. Độ lệch ứng suất như vậy được định nghĩa\r\nlà ứng suất mà tại đó giá trị này bằng 0,75.
\r\n\r\n= 0,75
9.5. Ghi giá trị của độ lệch ứng suất và tất cả\r\ncác hệ số nhận được cho đa thức khớp với dữ liệu.
\r\n\r\n9.6. Tính xâm thực của các chất lỏng hoặc các sự\r\nkết hợp của các chất lỏng với polyme có thể được so sánh bằng cách chuẩn hóa\r\ngiá trị của độ lệch ứng suất tương đối với ứng suất tối đa trong không khí để\r\nthu được chỉ số ESC:
\r\n\r\n\r\n Chỉ số ESC = \r\n | \r\n \r\n Độ lệch ứng suất\r\n trong môi trường \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất tối đa\r\n trong không khí \r\n | \r\n
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin\r\nsau đây:
\r\n\r\na) mô tả đầy đủ về vật liệu thử nghiệm mà các\r\nmẫu được chế tạo, bao gồm cả thành phần, lịch sử chế tạo/sử dụng và loại sản\r\nphẩm;
\r\n\r\nb) hướng, loại và kích cỡ của các mẫu thử và\r\ncách xử lý bề mặt của chúng;
\r\n\r\nc) môi trường thử nghiệm được sử dụng, bao\r\ngồm cả thành phần hóa học của chúng, nhiệt độ và áp suất nếu có;
\r\n\r\nd) các điều kiện thử nghiệm, bao gồm cả tốc\r\nđộ biến dạng và tải lực ban đầu và biến dạng tác động vào mẫu;
\r\n\r\ne) các kết quả thử nghiệm riêng biệt và giá\r\ntrị trung bình số học của chúng;
\r\n\r\nf) ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\nTÍNH\r\nTOÁN BIẾN DẠNG TỪ SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐẦU TRƯỢT
\r\n\r\nA.1. Giả thiết rằng sự dịch chuyển của đầu trượt\r\nhoàn toàn tương ứng với biến dạng của mẫu, biến dạng được xác định bằng cách\r\nđánh giá độ dãn của mỗi phần tử của vật liệu giữa các má kẹp. Biến dạng được\r\ntính theo chiều dài đo theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n\r\n CHD \r\n | \r\n \r\n Là sự dịch chuyển đo được của đầu trượt; \r\n | \r\n
\r\n l1 và A1 \r\n | \r\n \r\n Lần lượt là chiều dài và diện tích mặt cắt\r\n ngang của đoạn mẫu có cạnh song song; \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Là chiều dài gia tăng của đoạn được vê\r\n côn/có cạnh không song song từ chiều dài toàn bộ l2 (chỉ\r\n một đầu); \r\n | \r\n
\r\n A2 \r\n | \r\n \r\n Là diện tích mặt cắt ngang của đoạn gia\r\n tăng trong đoạn được vê côn. \r\n | \r\n
Các gia tăng không\r\nđược lớn hơn 1 mm theo chiều dài. Sơ đồ của mẫu được thể hiện trong Hình 1.
A.2. Chiều dài đo hữu dụng, l0,\r\nđược lấy làm mẫu số của phương trình trong Điều A.1 và được xác định là:
\r\n\r\nCần chú ý rằng phép tính này là cần thiết để\r\nxác định tốc độ biến dạng.
\r\n\r\nA.3. Các má kẹp được giả định là kẹp cho đến chỗ\r\nđoạn mẫu bắt đầu được vê côn. Nếu mẫu được kẹp lùi lại, cần phải hiệu chỉnh\r\nchuyển dịch trong đoạn mẫu có cạnh song song rộng hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TURNBULL, A., MAXWELL, A.S., PILLAI, S. Comparative\r\nassessment of slow strain rate, 4-pt bend and constant load test methods\r\nformeasuring environment stress cracking of polymers (Đánh giá so sánh biến\r\ndạng tốc độ chậm, uốn 4 điểm và các phương pháp thử tải trọng không đổi để đo\r\nrạn nứt do ứng suất môi trường của các polyme), Polymer Testing (Thử nghiệm\r\nPolyme), 19 (2000), pp. 117-129.
\r\n\r\n[2] ARNOLD, J.C. The influence of liquid\r\nuptake on environmental stress cracking of glassy polymers (Ảnh hưởng của chất\r\nlỏng gây rạn nứt do ứng suất môi trường đến các polyme thủy tinh), Mater. Sci.\r\nEng., A197 (1995), p. 119
\r\n\r\n[3] HOUGH, M., WRIGHT, D. Two new test\r\nmethods for assessing environmental stress cracking of amorphous thermoplastics\r\n(Hai phương pháp thử nghiệm mới để đánh giá rạn nứt ứng suất môi trường của các\r\nchất dẻo nhiệt dẻo vô định hình), PolymerTesting (Thử nghiệm Polyme), 15\r\n(1996), p. 407
\r\n\r\n[4] PILLAI, S., BULL, C., TURNBULL, A. Measurement\r\nof environment stress cracking of plastics (Phép đo rạn nứt do ứng suất môi\r\ntrường của Chất dẻo), Euromat’ 97, Paper 2/59, Zwijndrecht: Netherlands\r\nSociety for Materials Science, 1997
\r\n\r\n[5] UGIANSKY, G.M., PAYER, J.H. (editors), Stress\r\ncorrosion cracking – The slow strain rate testing (Ứng suất rạn nứt do ăn mòn –\r\nThử nghiệm biến dạng tốc độ chậm), ASTM STP 665, 1979
\r\n\r\n[6] TCVN 10156-2 (ISO 22088-2), Chất dẻo –\r\nXác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 2: Phương\r\npháp lực kéo không đổi
\r\n\r\n[7] TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), Chất dẻo –\r\nXác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 3: Phương\r\npháp uốn cong
\r\n\r\n[8] TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Chất dẻo –\r\nXác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 4: Phương pháp\r\nấn bi hoặc kim
\r\n\r\n[9] TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Chất dẻo –\r\nXác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 5: Phương\r\npháp biến dạng kéo không đổi.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Nguyên lý
\r\n\r\n5. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n6. Ổn định và các điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n6.1. Ổn định
\r\n\r\n6.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\n6.3. Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\n7. Mẫu thử
\r\n\r\n8. Cách tiến hành
\r\n\r\n9. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n10. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Tính toán biến dạng từ\r\nsự dịch chuyển của đầu trượt
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10156-6:2013 (ISO 22088-6:2006) về Chất dẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 6: Phương pháp tốc độ biến dạng chậm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10156-6:2013 (ISO 22088-6:2006) về Chất dẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 6: Phương pháp tốc độ biến dạng chậm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10156-6:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |