Plastics -\r\nDetermination of resistance to environmental stress cracking (ESC) - Part 3: Bent\r\nstrip method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10156-3:2013 hoàn toàn\r\ntương đương ISO 22088-3:2006.
\r\n\r\nTCVN 10156-3:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10156 (ISO 22088) Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC), bao gồm các\r\ntiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 10156-1 (ISO 22088-1), Phần\r\n1: Hướng dẫn chung
\r\n\r\n- TCVN 10156-2 (ISO 22088-2), Phần\r\n2: Phương pháp lực kéo không đổi
\r\n\r\n- TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), Phần\r\n3: Phương pháp uốn cong
\r\n\r\n- TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Phần\r\n4: Phương pháp ấn bi hoặc kim
\r\n\r\n- TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Phần\r\n5: Phương pháp biến dạng kéo không đổi
\r\n\r\n- TCVN 10156-6 (ISO 22088-6), Phần\r\n6: Phương pháp tốc độ biến dạng chậm
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH\r\nĐỘ BỀN CHỐNG RẠN NỨT\r\nDO ỨNG SUẤT MÔI TRƯỜNG (ESC) - PHẦN 3: PHƯƠNG\r\nPHÁP UỐN CONG
\r\n\r\nPlastics -\r\nDetermination of resistance to environmental stress cracking (ESC) - Part 3: Bent\r\nstrip method
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) nhựa nhiệt dẻo khi\r\nchúng phải chịu biến dạng uốn không đổi khi có mặt các tác nhân hóa học.
\r\n\r\nESC được chỉ thị bởi sự thay đổi của đặc\r\ntính biểu thị được chọn lựa thích hợp của các mẫu chịu biến dạng với thời gian\r\nxác định trong môi trường. Phương pháp thử nghiệm phù hợp để xác định độ bền của\r\ncác tấm và mẫu thử phẳng, đặc biệt là xác định độ nhạy với ESC của các vùng bề\r\nmặt cục bộ của các mẫu.
\r\n\r\nPhương pháp uốn cong mẫu thích hợp để\r\nxác định ESC gây ra bởi các chất khí và các chất lỏng cũng như các chất rắn chứa\r\ncác chất có khả năng khuếch tán lên bề mặt (ví dụ các keo dán polyme và các vật\r\nliệu chứa các chất hóa dẻo) khi tiếp xúc với polyme nhất định.
\r\n\r\nPhương pháp này được ưu tiên sử dụng để\r\nxác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) của chất dẻo ở thể rắn\r\nchỉ biểu hiện phục hồi ứng suất vừa phải trong một thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm này chủ yếu là để phân loại\r\nvà không có mục đích cung cấp dữ liệu để sử dụng cho thiết kế hoặc dự đoán tính\r\nnăng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thử nghiệm biến dạng\r\nkhông đổi, tham khảo TCVN 10156-5 (ISO 22088-5). Đối với thử nghiệm tải không đổi,\r\ntham khảo TCVN 10156-2 (ISO 22088-2).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4501-2 (ISO 527-2), Chất dẻo -\r\nXác định tính chất kéo - Phần 2: Điều kiện thử nghiệm đối với chất dẻo đúc và\r\nđùn
\r\n\r\nTCVN 10156-1:2013 (ISO 22088-1:2006), Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 1: Hướng\r\ndẫn chung
\r\n\r\nISO 178, Plastics - Determination\r\nof\r\nflexural\r\nproperties (Chất dẻo - Xác định các tính chất uốn)
\r\n\r\nISO 179-1, Plastics - Determination\r\nof Charpy impact properties - Part 1: Non-instrumented impact test (Chất dẻo -\r\nXác định các tính chất va đập Charpy - Phần 1: Thử nghiệm va đập không có thiết\r\nbị)
\r\n\r\nISO 2818, Plastics - Preparation of\r\ntest specimens by machining (Chất dẻo - Chuẩn bị các mẫu thử bằng phương pháp\r\ngia công)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Biến dạng uốn (flexural\r\nstrain)
\r\n\r\nGiá trị danh định của biến dạng trên bề\r\nmặt bị kéo của mẫu thử phẳng có chiều dày h, bị uốn cong qua\r\nmột cung với bán kính r, được tính từ công thức sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
\r\n\r\n3.2. Giá trị biến dạng (strain\r\nvalue)
\r\n\r\nMột mức trong dãy các mức biến dạng được\r\náp dụng vào các mẫu thử liên tiếp trong thời gian phơi nhiễm.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 các bộ kẹp
\r\n\r\n2 mẫu thử: bề mặt bị\r\nkéo tiếp xúc với môi trường thử nghiệm,
\r\n\r\nbề mặt bị nén tiếp xúc với khuôn
\r\n\r\n3 khuôn
\r\n\r\nh chiều dày của\r\nmẫu thử
\r\n\r\nr bán kính của khuôn
\r\n\r\n ứng suất\r\ndanh định trên bề mặt bị kéo
Hình 1 - Mẫu\r\nthử với ứng suất xác định trên bề mặt bị kéo
\r\n\r\n3.3. Dãy biến dạng (strain\r\nseries)
\r\n\r\nMột số các giá trị biến dạng, bao gồm\r\ncả số 0.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông thường,\r\ncác kết quả của thử nghiệm cơ học trên các mẫu thử với biến dạng áp dụng bằng 0\r\nlà tương đương với kết quả được xác định trong môi trường thử nghiệm là không\r\nkhí hoặc hóa chất. Nếu đặc tính được đo sau phơi nhiễm với môi trường thử nghiệm\r\ntại biến dạng bằng 0 mà khác với đặc tính đo được sau phơi nhiễm trong không\r\nkhí tại biến dạng bằng 0, cần xem xét khả năng hóa giòn hoặc
\r\n\r\nhóa mềm do môi trường thử nghiệm.\r\nTrong một số trường hợp, sự giảm ứng suất diễn ra trong khi chuẩn bị mẫu thử\r\nnhư ép phun hoặc gia công bằng máy có thể gây ra sự sai lệch kết quả đối với rạn\r\nnứt do ứng suất trong không khí và môi trường thử nghiệm khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nên kẹp mẫu\r\nthử dùng cho biến dạng bằng 0 vào khuôn phẳng để ngăn ngừa cong vênh do ảnh hưởng\r\ncủa môi trường thử nghiệm.
\r\n\r\n3.4. Biến dạng phá hủy (failure\r\nstrain)
\r\n\r\nBiến dạng nhỏ nhất trong dãy các biến\r\ndạng mà tại đó sự phá hủy được quan sát thấy.
\r\n\r\n3.5. Đặc tính biểu\r\nthị\r\n(indicative property)
\r\n\r\nĐặc tính được đo để xác định phá hủy sử\r\ndụng tiêu chí như các đặc tính nêu tại Bảng 1.
\r\n\r\n3.6. Chỉ số ESC (ESC index)
\r\n\r\nTỷ số giữa giá trị của biến dạng phá hủy\r\nđược xác định trong môi trường thử nghiệm với giá trị được xác định trong môi\r\ntrường chuẩn (thường là không khí) trong cùng thời gian phơi nhiễm.
\r\n\r\nBảng 1 - Các\r\nđặc tính biểu thị và tiêu chí phá hủy được đề nghị (xem Chú thích 1)
\r\n\r\n\r\n Đặc tính biểu thị \r\n | \r\n \r\n Tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Tiêu chí\r\n phá hủy \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n
\r\n Trạng thái bề mặt (được đánh giá bằng\r\n mắt thường) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Các vết nứt hoặc các vết rạn quanh\r\n các cạnh của bề mặt bị kéo \r\n | \r\n \r\n A1 \r\n | \r\n
\r\n Trạng thái bề mặt (được đánh giá bằng\r\n mắt thường) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Các vết nứt hoặc các vết rạn trên bề\r\n mặt bị kéo \r\n | \r\n \r\n A2 \r\n | \r\n
\r\n Trạng thái bề mặt (được đánh giá bằng\r\n mắt thường) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Mọi quan sát khác, ví dụ thay đổi về\r\n màu sắc hoặc hình dạng \r\n | \r\n \r\n A3 \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất kéo khi đứt hoặc ứng suất\r\n kéo tại điểm chảy dẻo \r\n | \r\n \r\n TCVN 4501-2 | \r\n \r\n 80 % giá trị thu được trên các mẫu\r\n thử chưa biến dạng chưa phơi nhiễm (xem Chú thích 2) \r\n | \r\n \r\n B1 \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất uốn tại tải trọng tối\r\n đa \r\n | \r\n \r\n ISO 178 \r\n | \r\n \r\n 80 % giá trị nhận được trên các mẫu\r\n thử chưa biến dạng chưa phơi nhiễm (xem Chú thích 2) \r\n | \r\n \r\n B2 \r\n | \r\n
\r\n Phần trăm của biến dạng kéo khi đứt\r\n hoặc của biến dạng kéo tại điểm chảy dẻo \r\n | \r\n \r\n TCVN 4501-2 | \r\n \r\n 50 % giá trị nhận được trên các mẫu\r\n thử chưa biến dạng chưa phơi nhiễm (xem Chú thích 2) \r\n | \r\n \r\n B3 \r\n | \r\n
\r\n Độ bền va đập Chapy, không khía \r\n | \r\n \r\n ISO 179-1 \r\n | \r\n \r\n 50 % giá trị nhận được trên các mẫu\r\n thử chưa biến dạng chưa phơi nhiễm (xem Chú thích 3) \r\n | \r\n \r\n B4 \r\n | \r\n
\r\n Độ bền va đập kéo \r\n | \r\n \r\n Xem Chú\r\n thích 4 \r\n | \r\n \r\n 50 % giá trị nhận được trên các mẫu\r\n thử chưa biến dạng chưa phơi nhiễm \r\n | \r\n \r\n B5 \r\n | \r\n
\r\n Mọi đặc tính được thỏa thuận khác \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Cần thỏa thuận \r\n | \r\n \r\n B6 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Trạng\r\n thái của các mẫu thử, đặc\r\n tính biểu thị và tiêu chí phá hủy phải được chọn với sự tham khảo các điều kiện\r\n ứng dụng thực tế. \r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu vật liệu được cho\r\n là bất đẳng hướng, phải sử dụng hai bộ mẫu, một bộ được cắt theo hướng vuông\r\n góc với bộ kia theo hai hướng chính của định hướng. Điều này chỉ áp dụng cho\r\n các mẫu có các kích thước thích hợp. \r\nCHÚ THÍCH 3: Việc so sánh các dữ liệu\r\n sẽ chỉ có giá trị nếu dạng phá hủy là giống nhau trong tất cả các trường hợp. \r\nCHÚ THÍCH 4: vấn đề này đang được\r\n nghiên cứu. \r\n | \r\n
Mẫu thử thích hợp để xác định đặc tính\r\nbiểu thị được kẹp với một trong các mặt của nó áp trên khuôn có bán kính không\r\nđổi và được đưa vào tiếp xúc với môi trường thử nghiệm. Do ảnh hưởng của môi\r\ntrường trong sự có mặt của biến dạng, các vết rạn có thể được tạo ra, cùng với\r\nthời gian đôi khi phát triển thành các vết nứt nhìn thấy.
\r\n\r\nBằng cách sử dụng một dãy các bộ khuôn\r\nvới bán kính giảm dần, có thể thử nghiệm một bộ mẫu thử với các biến dạng ở bề\r\nmặt ngoài tăng dần.
\r\n\r\nSau thời gian tiếp xúc với môi trường\r\nthử nghiệm theo thỏa thuận, các mẫu thử được quan sát bằng mắt thường, được\r\ntháo kẹp và được đánh giá bằng thử nghiệm cơ học hoặc thử nghiệm khác. Biến dạng\r\nphá hủy tương ứng với tiêu chí phá hủy nhận được trực tiếp từ các giá trị được\r\nlập bảng hoặc bằng đồ thị.
\r\n\r\nBiến dạng tối đa phải nhỏ hơn biến dạng\r\ntại điểm chảy dẻo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tiêu chí phá hủy cũng thường\r\nđược biểu thị theo chỉ số ESC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các biến dạng phá hủy đối\r\nvới các đặc tính biểu thị khác nhau có thể là khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Khuôn (dưỡng), được chế tạo\r\ntừ vật liệu bền hóa chất hoặc bằng phương pháp gia công hoặc bằng cách uốn tấm\r\nkim loại (ví dụ, tấm thép không gỉ). Đối với các mẫu thử dày 2 mm đến 4 mm, bán\r\nkính cong từ 30 mm đến 500 mm là thích hợp. Khuôn phải có chiều dài tương tự\r\nchiều dài mẫu thử.
\r\n\r\nĐể tăng tiếp xúc giữa mẫu thử và môi\r\ntrường thử nghiệm, các khuôn có thể được đục lỗ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bán kính r của đoạn\r\ncung tròn có chiều cao h và chiều dài dây cung l được tính theo\r\ncông thức:
\r\n\r\n5.2. Bộ kẹp, được chế tạo\r\ntừ vật liệu bền hóa chất. Bộ kẹp phải được thiết kế sao cho chúng giữ mẫu thử\r\nthật nhẹ. Tiếp xúc giữa mẫu thử và khuôn không được kéo dài tới bộ kẹp, nhưng\r\nnên dài hơn chiều dài của mẫu thử vốn phải chịu phần lớn ứng suất trong thử\r\nnghiệm cơ học tiếp theo. Trong mọi trường hợp, vùng tiếp xúc (đo theo hướng chiều\r\ndài của mẫu thử) phải nhỏ hơn 10 lần chiều dày mẫu.
\r\n\r\n5.3. Bình, ví dụ bình thủy\r\ntinh có nắp kín khít được làm sạch cẩn thận, thích hợp để chứa các mẫu thử đã\r\nđược lắp và môi trường thử nghiệm. Các kiểu bình khác nhau có thể được sử dụng\r\nmiễn là không có tương tác giữa vật liệu chế tạo bình và các mẫu hoặc môi trường\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nKhi tiếp xúc giữa các mẫu thử và môi\r\ntrường thử nghiệm diễn ra dưới các điều kiện khác, chẳng hạn như sự phơi nhiễm\r\nvới hơi hoặc nước phun sương, thực tế này phải được báo cáo.
\r\n\r\n5.4. Micrometer, có khả năng\r\nxác định chiều dày của các mẫu thử chính xác đến 0,01 mm.
\r\n\r\n5.5. Thiết bị để xác định đặc tính biểu\r\nthị\r\n(xem 8.5).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Hình dạng và các kích thước
\r\n\r\nHình dạng và các kích thước của các mẫu\r\nthử phải theo tiêu chuẩn vật liệu phù hợp. Khi không có tiêu chuẩn vật liệu,\r\nhình dạng và các kích thước phải theo tiêu chuẩn của phương pháp thử.
\r\n\r\nNếu các mẫu thử được gia công từ các tấm\r\nhoặc các vật phẩm, chiều dày của chúng phải là chiều dày của tấm hoặc vật phẩm.\r\nĐiều này phải được báo cáo, cùng với vị trí của mẫu trên tấm hoặc vật phẩm.
\r\n\r\n6.2. Chuẩn bị
\r\n\r\nĐể thu được các kết quả có thể so\r\nsánh, các mẫu thử được sử dụng phải có cùng kích thước, trạng thái, cách chuẩn\r\nbị và thời gian phơi mẫu. Khi được cắt hoặc được gia công từ tấm hoặc các vật\r\nphẩm, chúng phải được cắt từ những vị trí tương ứng và theo những hướng tương ứng.\r\nCác cạnh được cắt phải được làm sạch.
\r\n\r\nCác điều kiện đúc hoặc gia công được sử\r\ndụng khi chuẩn bị mẫu thử phải được báo cáo.
\r\n\r\n6.3. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, thử nghiệm tối\r\nthiểu ba mẫu với mỗi mức biến dạng (bao gồm cả biến dạng bằng 0).
\r\n\r\n7. Ổn định và các điều\r\nkiện thử nghiệm
\r\n\r\n7.1. Ổn định
\r\n\r\nTrừ khi có sự thỏa thuận giữa các bên\r\ncó liên quan (ví dụ đối với các polyamid hoặc ABS), các mẫu thử phải được ổn định\r\ntrong 48 h ở (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 10) % trước khi phơi nhiễm với\r\ncác môi trường thử nghiệm và môi trường chuẩn.
\r\n\r\n7.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, đặc tính biểu\r\nthị phải được xác định ở (23 ± 2) °C. Nếu quan tâm đến các nhiệt độ khác, ưu\r\ntiên các nhiệt độ (40 ± 2) °C hoặc (55 ± 2) °C nhưng các nhiệt độ khác có thể\r\nđược sử dụng bởi thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Trong thời gian lưu giữ\r\ntrong môi trường chuẩn (thông thường là không khí), sử dụng cùng nhiệt độ như\r\nnhiệt độ thử nghiệm.
\r\n\r\n7.3. Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nXem TCVN 10156-1:2013 (ISO\r\n22088-1:2006), 7.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Các biện pháp phòng ngừa
\r\n\r\nTrong tất cả các giai đoạn thử nghiệm,\r\ncác mẫu thử phải được bảo vệ tránh tiếp xúc với mọi thứ khác với môi trường thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n8.2. Lắp ráp mẫu thử
\r\n\r\nKẹp các mẫu thử được làm sạch vào các\r\nkhuôn, bắt đầu với biến dạng bằng 0 và kết thúc với khuôn có bán kính nhỏ nhất.
\r\n\r\nCần thao tác cẩn thận chỉ với các đầu\r\ncủa các mẫu thử. Nếu các mẫu thử không sạch, trước khi lắp ráp cần làm sạch\r\nchúng bằng chất lỏng mà không ảnh hưởng đến chúng. Việc làm sạch có thể ảnh hưởng\r\nđến các kết quả thử nghiệm. Nếu các mẫu được làm sạch trước khi thử nghiệm, các\r\nchi tiết của quy trình làm sạch phải được đưa vào báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n8.3. Tiếp xúc với môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nNgay sau khi các mẫu được lắp đặt, cho\r\nchúng tiếp xúc với môi trường thử nghiệm.
\r\n\r\nTiếp xúc với chất lỏng hoặc các chất\r\nkhí được thực hiện bằng cách ngâm. Các dạng bột nhão phải được phết cẩn thận đến\r\nđộ dày từ 2 mm đến 4 mm trên các bề mặt được phơi nhiễm của các mẫu thử. Các chất\r\nrắn, như cao su hoặc tấm dẻo hóa, phải được đặt trên bề mặt của mẫu thử và được\r\nkẹp giữa mẫu thử này với mẫu thử thứ hai. Điều đó bảo đảm cho tiếp xúc hình\r\nthành dưới một áp lực nhất định (xem Hình 2).
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 bộ kẹp
\r\n\r\n2 lớp phủ trên mẫu thử
\r\n\r\n3 tấm PVC có chất hóa dẻo
\r\n\r\n4 mẫu thử
\r\n\r\n5 khuôn
\r\n\r\nHình 2 - Ví dụ\r\nvề kẹp mẫu thử
\r\n\r\n8.4. Bảo quản khi tiếp xúc với môi trường\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n8.4.1. Thử nghiệm ngắn hạn
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, giữ các mẫu\r\nthử đã kẹp trong môi trường thử nghiệm trong 24 h ± 15 min.
\r\n\r\n8.4.2. Thử nghiệm dài hạn
\r\n\r\nGiữ các bộ các mẫu thử đã kẹp luôn tiếp\r\nxúc với môi trường thử nghiệm, lấy chúng ra để đánh giá theo các chu kỳ đều đặn\r\ncho đến khi tăng thời gian tiếp xúc tiếp theo mà không còn kèm với sự thay đổi\r\nvề đặc tính biểu thị được quan tâm.
\r\n\r\nTại bất kỳ thời điểm nào trong thử\r\nnghiệm, nếu mẫu không còn tiếp xúc hoàn toàn với phần giữa của khuôn, mở bộ kẹp\r\nvà kẹp lại mẫu để nó tiếp xúc toàn bộ với phần giữa của khuôn. Nếu điều này\r\nkhông thể thực hiện được, thử nghiệm phải dừng lại và bắt đầu thử nghiệm mới.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiếp tục cho đến\r\nkhi ít nhất 50 % số mẫu bị hỏng hoặc cho đến một thời gian nào đó hoặc đạt được\r\ntiêu chí đã thỏa thuận bởi tất cả các bên có liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm sơ bộ có thể được\r\ntiến hành với chỉ một mẫu thử đối với mỗi giá trị biến dạng để ước tính biến dạng\r\nphá hủy. Sau đó phải sử dụng số lượng các mức biến dạng như nhau trên cả hai\r\nphía của biến dạng phá hủy này.
\r\n\r\n8.5. Xác định đặc tính biểu thị
\r\n\r\nXác định đặc tính biểu thị theo đặc điểm\r\nkỹ thuật vật liệu phù hợp. Nếu không có đặc điểm kỹ thuật vật liệu phù hợp, sử\r\ndụng phương pháp thử hợp lý cho đặc tính biểu thị nhưng bỏ qua các điều kiện ổn\r\nđịnh và sử dụng quy trình sau đây.
\r\n\r\nSau thời gian biến dạng được thỏa thuận,\r\nquan sát mẫu thử bằng mắt thường. Khi môi trường thử nghiệm là chất rắn, bỏ môi\r\ntrường và lớp phủ trên mẫu thử ra (xem Hình 2).
\r\n\r\nBỏ từng mẫu thử từ khuôn của nó ra và\r\nxác định đặc tính biểu thị, bắt đầu với mẫu thử có biến dạng thấp nhất. Có thể\r\nloại bỏ phần môi trường thử nghiệm dư bằng cách lau bằng khăn mỏng lạnh hoặc vải\r\nsạch nếu được thỏa thuận bởi các bên có liên quan.
\r\n\r\nXác định đặc tính biểu thị càng sớm\r\ncàng tốt ngay sau khi tháo mẫu ở thử nghiệm ngắn hạn và trong vòng 22 h đến 24\r\nh ở (23 ± 2) °C trong không khí sau khi tháo mẫu ở thử nghiệm dài hạn.
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm uốn và Chapy, bề\r\nmặt của mẫu thử không tiếp xúc với khuôn phải được đặt trên mặt đỡ.
\r\n\r\nNếu không có tiêu chuẩn vật liệu, sử dụng\r\ncác thử nghiệm sau đây:
\r\n\r\n- thử nghiệm uốn (ISO 178): lấy ứng suất\r\nuốn ở tải trọng tối đa;
\r\n\r\n- thử nghiệm kéo [TCVN 4501-2 (ISO\r\n527-2)]: lấy độ bền khi kéo đứt, tốc độ thử nghiệm 50 mm/min.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Tính toán
\r\n\r\nTính giá trị trung bình số của đặc\r\ntính biểu thị ứng với mỗi mức biến dạng.
\r\n\r\n9.2. Đánh giá bằng đồ thị
\r\n\r\nVẽ các giá trị trung bình thu được\r\ntrên đồ thị với biến dạng là hoành độ và giá trị của đặc tính biểu thị là tung\r\nđộ. Vẽ đường cong trơn qua các điểm và nội suy để thu được biến dạng phá hủy\r\n(xem Hình 3).
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nX biến dạng
Y đặc tính biểu thị
\r\n\r\n1 tiêu chí phá hủy
\r\n\r\n2 các kết quả trong môi trường\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n3 các kết quả trong môi trường\r\nchuẩn
\r\n\r\nHình 3 - Đánh\r\ngiá bằng đồ thị các kết quả thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ chụm của các phương pháp không được\r\nbiết đến vì dữ liệu liên phòng thí nghiệm không sẵn có do sự đa dạng của các vật\r\nliệu chất dẻo và các điều kiện môi trường. Các phương pháp này có thể không\r\nthích hợp để sử dụng trong trường hợp các kết quả không thống nhất do không sẵn\r\ncó dữ liệu chính xác.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm các\r\nchi tiết sau đây:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận\r\nbiết vật liệu được thử nghiệm;
\r\n\r\nc) môi trường thử nghiệm được sử dụng;
\r\n\r\nd) nhiệt độ thử nghiệm;
\r\n\r\ne) số lượng mẫu được thử nghiệm (nếu\r\ncó thể, theo mỗi hướng của dị hướng) và chiều rộng, chiều dày của chúng;
\r\n\r\nf) quy trình để sử dụng cho chuẩn bị của\r\ncác mẫu và quy trình làm sạch, nếu được sử dụng;
\r\n\r\ng) trạng thái của các mẫu;
\r\n\r\nh) thời gian và nhiệt độ ổn định;
\r\n\r\ni) đặc tính biểu thị và phương pháp được\r\nsử dụng để xác định;
\r\n\r\nj) tiêu chí phá hủy;
\r\n\r\nk) các giá trị đơn lẻ và trung bình của\r\nđặc tính biểu thị;
\r\n\r\nl) biểu thị đồ thị các kết quả;
\r\n\r\nm) biến dạng phá hủy;
\r\n\r\nn) chỉ số ESC, nếu môi trường chuẩn được\r\nsử dụng;
\r\n\r\no) ghi nhận bất kỳ khi quan sát bằng mắt\r\nthường (thay đổi về màu sắc, rạn nứt, trương nở, thay đổi về độ bóng);
\r\n\r\np) mọi quan sát khác;
\r\n\r\nq) các chi tiết về mọi sự sai khác từ\r\ncác quy trình được quy định trong tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nr) ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 10156-2 (SO 22088-2), Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 2:\r\nPhương pháp lực kéo không đổi
\r\n\r\n[2] TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 5:\r\nPhương pháp biến dạng kéo không đổi
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Nguyên lý
\r\n\r\n5. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n6. Mẫu thử
\r\n\r\n6.1. Hình dạng và các kích thước
\r\n\r\n6.2. Chuẩn bị
\r\n\r\n6.3. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\n7. Ổn định và các điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n7.1. Ổn định
\r\n\r\n7.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\n7.3. Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\n8. Cách tiến hành
\r\n\r\n8.1. Các biện pháp an toàn
\r\n\r\n8.2. Lắp ráp các mẫu thử
\r\n\r\n8.3. Tiếp xúc với môi trường thử nghiệm
\r\n\r\n8.4. Bảo quản khi tiếp xúc với môi trường\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n8.5. Xác định đặc tính biểu thị
\r\n\r\n9. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n9.1. Tính toán
\r\n\r\n9.2. Đánh giá bằng đồ thị
\r\n\r\n10. Độ chụm
\r\n\r\n11. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10156-3:2013 (ISO 22088-3:2006) về Chất dẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 3: Phương pháp uốn cong đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10156-3:2013 (ISO 22088-3:2006) về Chất dẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 3: Phương pháp uốn cong
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10156-3:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |