CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CHỐNG RẠN NỨT DO ỨNG SUẤT MÔI\r\nTRƯỜNG (ESC) - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
\r\n\r\nPlastics -\r\nDetermination of resistance to environmental stress cracking (ESC) - Part 1:\r\nGeneral guidance
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10156-1:2013 hoàn toàn\r\ntương đương ISO 22088-1:2006.
\r\n\r\nTCVN 10156-1:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10156 (ISO 22088) Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC), bao gồm\r\ncác tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 10156-1 (ISO 22088-1), Phần 1: Hướng\r\ndẫn chung
\r\n\r\n- TCVN 10156-2 (ISO 22088-2), Phần 2: Phương\r\npháp lực kéo không đổi
\r\n\r\n- TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), Phần 3: Phương\r\npháp uốn cong
\r\n\r\n- TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Phần 4: Phương pháp ấn bi hoặc kim
\r\n\r\n- TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Phần 5: Phương\r\npháp biến dạng kéo không đổi
\r\n\r\n- TCVN 10156-6 (ISO 22088-6), Phần 6: Phương\r\npháp tốc độ biến dạng chậm
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nKhi vật liệu chất dẻo chịu ứng suất hoặc\r\nbị biến dạng trong không khí dưới điểm chảy dẻo, rạn nứt do ứng suất có thể xuất\r\nhiện sau một khoảng thời gian có thể rất dài. Những ứng suất này có thể là ứng suất\r\nnội hoặc ứng suất ngoại, hoặc kết hợp cả hai. Sự phơi nhiễm đồng thời với môi\r\ntrường hóa chất và ứng suất hoặc biến dạng\r\ncó thể rút ngắn đáng kể thời gian gây ra phá hủy so với thời gian trong môi trường\r\ntrơ. Hiện tượng này được gọi là\r\nsự rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) và xuất hiện trên nhiều vật liệu, bao gồm\r\ncả chất dẻo. Nó có thể làm giảm đáng kể ứng suất hoặc biến dạng cho phép theo\r\nthời gian.
\r\n\r\nESC được cho rằng thường xảy ra thông\r\nqua các quá trình sau:
\r\n\r\n1) Sự hình thành các khe nứt\r\nnhỏ cỡ micro bên trong các mẫu thử do có sự tập trung ứng suất vi mô sau khi\r\ntác dụng lực.
\r\n\r\n2) Sự hình thành và sự phát triển tiếp\r\ntheo của các khe nứt lớn do sự phá vỡ các liên kết trong phân tử trong các khe\r\nrỗng hình thành do\r\ntác động của môi trường hóa chất, và sự hình thành của các vết rạn, tạo nên từ\r\ncác khe nứt liên thông và các thớ\r\nnhỏ.
\r\n\r\n3) Sự phát triển của các vết rạn do sự\r\nphá vỡ của các thớ nhỏ\r\ndưới tác động của ứng suất trong khi tiếp\r\nxúc với môi trường hóa chất.
\r\n\r\n4) Cuối cùng, vết nứt bắt đầu tại đầu của vết rạn,\r\ndẫn đến phá hủy do giòn.
\r\n\r\nCác vết nứt có thể xuyên qua hết chiều dày của vật liệu, tách nó ra thành hai\r\nhoặc nhiều mảnh, hoặc chúng có thể bị chặn lại khi lan tới các vùng có ứng suất\r\nthấp hơn hoặc có hình thái học vật liệu khác.
\r\n\r\nViệc xác định ESC phức tạp vì bị ảnh hưởng của nhiều thông số, bao gồm:
\r\n\r\n- các kích thước của mẫu thử;
\r\n\r\n- trạng thái của mẫu thử (hướng, cấu trúc, các ứng\r\nsuất nội);
\r\n\r\n- chuẩn bị mẫu thử;
\r\n\r\n- quá trình gia nhiệt của mẫu;
\r\n\r\n- ứng suất và biến dạng;
\r\n\r\n- nhiệt độ thử nghiệm;
\r\n\r\n- thời gian thử nghiệm;
\r\n\r\n- môi trường hóa chất;
\r\n\r\n- phương pháp gây nên ứng suất và biến\r\ndạng;
\r\n\r\n- tiêu chí phá hủy.
\r\n\r\nBằng cách thay đổi một trong các thông\r\nsố không đổi, có thể đánh giá được sự ảnh hưởng\r\ntương đối của biến số này đến ESC. Mục\r\ntiêu chính của phép đo ESC là nhằm xác định ảnh\r\nhưởng tương đối của sự phơi nhiễm môi trường hóa chất lên chất dẻo (các mẫu thử\r\nvà các vật phẩm).
\r\n\r\nCác phép đo cũng có thể được sử dụng để\r\nđánh giá ảnh hưởng của các điều kiện đúc đến chất lượng của vật phẩm khi dạng\r\nphá hủy tương ứng với dạng nhận được trong ứng dụng thực tiễn.
\r\n\r\nTuy nhiên, hầu như không thể xây dựng\r\nbất kỳ mối quan hệ trực tiếp nào giữa các kết quả của các phép đo ESC trong thời\r\ngian ngắn trên các mẫu thử với ứng xử thực tế của các vật phẩm, vì ứng xử này\r\ncó thể phức tạp hơn nhiều so với ứng xử của các mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT DẺO -\r\nXÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CHỐNG RẠN NỨT DO ỨNG SUẤT MÔI TRƯỜNG (ESC) - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN\r\nCHUNG
\r\n\r\nPlastics -\r\nDetermination of resistance to environmental stress cracking (ESC) - Part 1:\r\nGeneral guidance
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này của bộ\r\nTCVN 10156 (ISO 22088) cung cấp thông tin và hướng dẫn chung liên quan đến sự lựa\r\nchọn phương pháp thử được sử dụng để xác định sự rạn nứt do ứng suất môi trường\r\n(ESC).
\r\n\r\n1.2. Phần 2 của bộ TCVN\r\n10156 (ISO 22088) mô tả phương pháp trong đó mẫu thử phải chịu một lực kéo không\r\nđổi, trong khi được ngâm trong một tác nhân gây rạn nứt do ứng suất ở nhiệt độ quy\r\nđịnh. Thời gian và/hoặc ứng suất mà tại đó mẫu bị đứt được ghi lại.
\r\n\r\n1.3. Phần 3 của bộ TCVN\r\n10156 (ISO 22088) mô tả phương pháp trong đó các dải chất dẻo phải chịu một biến\r\ndạng uốn cố định và phơi nhiễm với tác nhân gây rạn nứt do ứng suất trong khoảng\r\nthời gian xác định trước.
\r\n\r\n1.4. Phần 4 của bộ TCVN\r\n10156 (ISO 22088) mô tả phương pháp trong đó khoan một lỗ có đường kính\r\nxác định trên mẫu thử và ấn chèn vào lỗ bằng một viên bi hoặc kim bằng thép có kích cỡ quá khổ\r\ntrong khi mẫu thử tiếp xúc với tác nhân gây rạn nứt do ứng suất.
\r\n\r\n1.5. Phần 5 của bộ TCVN\r\n10156 (ISO 22088) mô tả phương pháp trong đó mẫu chịu một biến dạng kéo\r\nkhông đổi trong khi được ngâm trong tác nhân gây rạn nứt do ứng suất tại nhiệt độ được\r\nchọn để thử nghiệm.
\r\n\r\n1.6. Phần 6 của bộ TCVN\r\n10156 (ISO 22088) mô tả phương pháp trong đó mẫu chịu một biến dạng tăng từ từ\r\ntrong khi được ngâm trong tác nhân gây rạn nứt do ứng suất.
\r\n\r\n1.7. Các phương pháp này\r\nchỉ áp dụng được cho các vật liệu nhiệt dẻo.
\r\n\r\n1.8. Các phép thử này cơ bản\r\nchỉ có ý nghĩa phân loại, không nên sử dụng các dữ liệu được cung cấp để thiết kế hoặc\r\ndự đoán tính năng sản phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nISO 150, Raw, refined and boiled\r\nlinseed oil for paints and varnishes - Specifications and\r\nmethods of test (Dầu lanh thô, tinh chế và đã đun sôi dùng cho sơn và véc-ni -\r\nYêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử)
\r\n\r\nISO 293, Plastics - Compression\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials (Chất dẻo - Đúc ép các mẫu thử từ các vật liệu nhiệt dẻo)
\r\n\r\nISO 294-1, Plastics - lnjection\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 1: General\r\nprinciples, and moulding of multipurpose and bar test specimens (Chất dẻo - Đúc\r\nphun các mẫu thử từ các vật liệu nhiệt dẻo - Phần 1: Nguyên lý chung và đúc\r\ncác mẫu thử đa mục đích và mẫu thử dạng\r\nthanh)
\r\n\r\nISO 2818, Plastics - Preparation of\r\ntest specimens by machining (Chất dẻo - Chuẩn bị các mẫu thử bằng phương pháp gia công bằng\r\nmáy)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thuật ngữ và định nghĩa sau đây áp\r\ndụng cho tất cả các phần của bộ TCVN 10156 (ISO 22088) trừ khi có quy định\r\nkhác.
\r\n\r\n3.1. Nhiệt độ thử nghiệm (test\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ mà tại đó các mẫu thử tiếp\r\nxúc với môi trường thử nghiệm trong khi đang chịu ứng suất.
\r\n\r\n3.2. Thời gian thử nghiệm (test\r\nperiod)
\r\n\r\nThời gian các mẫu thử tiếp xúc với môi\r\ntrường thử nghiệm trong khi đang chịu ứng suất.
\r\n\r\n3.3. Môi trường thử nghiệm (test\r\nmedium)
\r\n\r\nChất lỏng, chất khí, bột\r\nnhão, chất rắn hoặc môi trường hóa chất khác được chọn để tiếp xúc với các mẫu\r\nthử trong thử nghiệm.
\r\n\r\n3.4. Chỉ số ESC (ESC index)
\r\n\r\n(chung) Tỷ số giữa giá trị của đặc tính biểu thị độ phá hủy được xác định\r\ntrong môi trường thử nghiệm với giá trị được xác định trong môi trường chuẩn (thường là không khí), được đo tại\r\ncùng nhiệt độ thử nghiệm sau một gian thử nghiệm như nhau.
\r\n\r\n3.4.1. Chỉ số ESC (ESC index)
\r\n\r\n<TCVN 10156-3 (ISO 22088-3)> Tỷ\r\nsố giữa giá trị của biến dạng phá hủy được xác định trong môi trường thử nghiệm với giá trị được xác định trong môi\r\ntrường chuẩn (thường là không khí) có cùng thời gian phơi nhiễm.
\r\n\r\n3.4.2. Chỉ số ESC (ESC index)
\r\n\r\n<TCVN 10156-6 (ISO 22088-6)> Giá\r\ntrị chuẩn hóa của ứng suất ban đầu đánh giá độ nhạy ESC của các vật liệu khác\r\nnhau đối với từng môi trường cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Trong TCVN 10156-2\r\n(ISO 22088-2), mẫu thử phải chịu lực kéo không đổi trong khi được ngâm trong\r\ntác nhân gây rạn nứt do ứng suất ở nhiệt độ quy định. Ba phương pháp có thể được\r\nsử dụng. Phương\r\npháp A xác định ứng suất cần thiết để gây ra đứt tại 100 h. Phương pháp B xác định\r\nthời gian kéo đứt với ứng suất kéo không đổi quy định. Trong phương pháp C, thời gian\r\nkéo đứt đối với một loạt các ứng suất áp dụng được vẽ đồ thị để xác định liệu\r\nthời gian kéo đứt phù hợp với ứng suất quy định đã thỏa thuận.
\r\n\r\n4.2. Trong TCVN 10156-3\r\n(ISO 22088-3), các dải chất dẻo phải chịu biến dạng uốn cố định và phơi nhiễm với\r\ntác nhân gây rạn nứt do ứng suất trong một khoảng thời gian quy định trước. Bằng\r\ncách sử dụng một loạt dải với bán kính giảm dần, các biến dạng lớn hơn được tạo\r\nra ở bề mặt\r\nngoài. Sau khi phơi nhiễm với tác nhân gây rạn nứt do ứng suất, các mẫu được lấy\r\nra, kiểm tra và thử nghiệm để thu được đặc tính biểu thị, như độ bền kéo.
\r\n\r\n4.3. Trong TCVN 10156-4\r\n(ISO 22088-4), một lỗ với đường kính xác định được khoan trên mẫu thử và một\r\nviên bi hoặc kim bằng thép có kích cỡ quá khổ được ấn vào lỗ trong khi mẫu thử\r\nđược tiếp xúc với tác nhân gây rạn nứt do ứng suất. Sau thời gian phơi nhiễm\r\nquy định, các mẫu được kiểm tra và/hoặc thử nghiệm để lấy đặc tính\r\nbiểu thị. Trong một số trường hợp, một thử nghiệm song song thực hiện trong không\r\nkhí được tiến hành cho các mục đích so sánh.
\r\n\r\n4.4. Trong TCVN 10156-5\r\n(ISO 22088-5), biến dạng kéo không đổi sẽ tác động vào mẫu đang ngâm trong tác\r\nnhân gây rạn nứt do ứng suất tại nhiệt độ được chọn để thử nghiệm.\r\nESC của vật liệu thử nghiệm được xác định bằng cách so sánh mức độ lệch của ứng\r\nsuất tới hạn ấn định được xác định trong rạn nứt do ứng suất môi trường so với ứng\r\nsuất được xác định trong không khí.
\r\n\r\n4.5. Trong TCVN 10156-6\r\n(ISO 22088-6), biến dạng tăng từ từ gây tác động vào mẫu ngâm trong tác nhân\r\ngây rạn nứt do ứng suất. Thử nghiệm được tiến hành ở các tốc độ\r\nbiến dạng tương\r\nđối thấp để tăng cường ảnh hưởng của môi trường gây rạn nứt do ứng suất\r\nlên mẫu. Sự phát triển của các vết rạn\r\ngây ra biến dạng bị rút ngắn lại bởi các vết rạn dẫn tới ứng suất giảm so với\r\ncác thử nghiệm được tiến hành trong môi trường trơ.
\r\n\r\n5. Khả năng áp dụng của\r\nphương pháp thử
\r\n\r\n5.1. Các thử nghiệm rạn nứt\r\ndo ứng suất môi trường được sử dụng như các công cụ kiểm tra chất lượng, còn\r\ntrong nghiên cứu và phát triển là để đánh giá độ bền chống rạn nứt do ứng suất.
\r\n\r\n5.2. Khi lựa chọn phương\r\npháp thử, cần phải cân nhắc các kiểu ứng suất và\r\nbiến dạng mà vật liệu sẽ\r\ntrải qua trong quá trình sử dụng. Cần phải thận trọng khi sử dụng các\r\nphương pháp thử biến dạng không đổi, như phương pháp dải uốn cong hoặc phương\r\npháp ấn kim, vì ứng suất tác động lên vật liệu sẽ giảm dần theo thời gian do phục\r\nhồi ứng suất.
\r\n\r\nPhụ lục A liệt kê các chất dẻo điển\r\nhình, được phân loại theo phương pháp kiểm tra\r\nrạn nứt do ứng suất môi trường.
\r\n\r\n5.3. Việc so sánh các vật\r\nliệu phải được dựa trên các điều kiện thử nghiệm giống nhau cho từng vật liệu.\r\nSự lựa chọn các điều kiện thử nghiệm sẽ phụ thuộc vào vật liệu và ứng dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nRạn nứt do ứng suất môi trường của mẫu\r\nbị ảnh hưởng không chỉ bởi vật liệu, mà còn do\r\nphương pháp chuẩn bị. Các vật liệu chỉ có thể so sánh với nhau khi sử dụng các\r\nmẫu được chuẩn bị theo cùng cách và trong cùng trạng thái.
\r\n\r\nCác mẫu phải được chuẩn bị theo tiêu chuẩn tương ứng. Nếu không có qui trình để\r\nchuẩn bị mẫu thử, các mẫu phải được gia công bằng máy từ tấm hoặc từ các sản phẩm\r\nbằng các phương pháp được quy định trong ISO 2818.
\r\n\r\nĐể thu được các kết quả có thể so\r\nsánh, các mẫu thử được sử dụng phải có cùng kích thước, trạng thái, thời gian\r\nphơi mẫu và phải được chuẩn bị cùng phương pháp. Khi được cắt hoặc được gia\r\ncông bằng máy (ISO 2818) từ tấm hoặc từ các vật phẩm, chúng phải cắt từ\r\nnhững vị trí\r\ntương\r\ntự và theo những hướng tương tự. Các bề mặt và cạnh được gia công của các mẫu hoàn thiện\r\nphải không có các vết nứt, vết xước và các lỗi khác nhìn thấy được.
\r\n\r\nCần thao tác cẩn thận chỉ với các đầu\r\ncủa các mẫu thử. Nếu các mẫu thử không sạch thì trước khi kẹp phải được làm sạch\r\nbằng chất lỏng không\r\ncó ảnh hưởng đến mẫu thử. Vì việc làm sạch có thể ảnh\r\nhưởng đến các kết quả thử nghiệm nếu được sử dụng, qui trình làm sạch phải\r\nđược đưa vào báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nCác mẫu thử được đúc thường có một số\r\nhướng có thể được xem xét. Nếu lực tác dụng song song với hướng phun, thời gian\r\nđến kéo đứt có thể là ngắn hơn đáng kể so với hướng vuông góc. Nếu các mẫu\r\nkhông đẳng hướng, có thể hữu ích khi thực hiện các thử nghiệm với lực tác dụng\r\ntheo các hướng khác nhau tương ứng với hướng\r\nphun. Nếu các mẫu được chuẩn bị bằng cách đúc, các qui trình phải theo ISO 293\r\nhoặc ISO 294-1.
\r\n\r\n7. Ổn định và các điều\r\nkiện thử nghiệm
\r\n\r\n7.1. Ổn định
\r\n\r\nCác mẫu thử phải được ổn định trước\r\nkhi thử nghiệm trong ít nhất 24 h ở (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối\r\n(50 ± 10) %, trừ khi có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n7.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\nThông thường nhiệt độ thử nghiệm là\r\n(23 ± 2) °C. Nếu cần thiết,\r\ncó thể sử dụng các nhiệt độ khác, ưu tiên được chọn từ những nhiệt độ sau:
\r\n\r\n(40 ± 2) °C, (55 ± 2) °C, (70 ± 2) °C, (85 ± 2) °C, (100 ± 2) °C.
\r\n\r\nhoặc theo thỏa thuận giữa các bên có\r\nliên quan.
\r\n\r\n7.3. Môi trường thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nMôi trường thử nghiệm được sử dụng cho\r\nthử nghiệm phải là môi trường được quy định trong tiêu chuẩn phù hợp đối với vật\r\nliệu được thử nghiệm. Nếu không được quy định, sử dụng hoặc tác nhân sẽ tiếp xúc\r\nvới vật liệu trong ứng dụng dự kiến hoặc sản phẩm đối chứng theo sự thỏa thuận\r\ngiữa các bên có liên quan.
\r\n\r\nTrong các quá trình phơi nhiễm dài hạn\r\nvà đặc biệt ở các\r\nnhiệt độ tăng cao, bản chất và thành phần của môi\r\ntrường thử nghiệm có thể thay đổi và điều đó phải được tính đến. Có\r\nthể phải thỏa thuận về việc thay mới sau những khoảng thời gian quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ví dụ về các môi trường\r\nchuẩn là:
\r\n\r\na) etanol 95 % (theo thể tích) - chất lượng\r\ndược phẩm;
\r\n\r\nb) dung dịch 1 % (theo khối lượng)\r\nnonylphenoxy-poly (etylen-oxy)etanol1) trong nước cất;
\r\n\r\nc) dầu lanh tinh chế (xem ISO 150).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nVí dụ về các phương pháp thử đối với các chất\r\ndẻo khác nhau
\r\n\r\nDanh mục dưới đây nêu các\r\nví dụ về các loại\r\nvật liệu có thể được nghiên cứu sử dụng các phương pháp thử này [1] . Đây không\r\nphải là danh mục đầy đủ và nếu vật liệu không được liệt kê không có\r\nnghĩa là vật liệu đó không phù hợp cho sử dụng phương pháp thử.
\r\n\r\nTCVN 10156 (ISO 22088)
\r\n\r\n\r\n phương pháp lực kéo không đổi \r\n | \r\n \r\n (Phần 2) \r\n | \r\n \r\n PE \r\n | \r\n \r\n ABS ABS+PC ASA \r\n | \r\n
\r\n phương pháp uốn cong \r\n | \r\n \r\n (Phần 3) \r\n | \r\n \r\n PMMA \r\n | \r\n \r\n PC ABS ABS+PC \r\n | \r\n
\r\n phương pháp ấn bi hoặc kim \r\n | \r\n \r\n (Phần 4) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n phương pháp biến dạng kéo không đổi \r\n | \r\n \r\n (Phần 5) \r\n | \r\n \r\n PVC \r\n | \r\n \r\n PA \r\n | \r\n
\r\n phương pháp thử nghiệm tốc độ biến dạng chậm [2] \r\n | \r\n \r\n (Phần 6) \r\n | \r\n \r\n PC \r\n | \r\n \r\n ABS \r\n | \r\n
Các tiêu chuẩn khác
\r\n\r\n\r\n phương pháp uốn cong có khía (phương\r\n pháp Bell) (ASTM D 1693)[3] \r\n | \r\n \r\n PE \r\n | \r\n \r\n PFA \r\n | \r\n
\r\n thử nghiệm độ rão có khía hoàn toàn\r\n (FNCT) (ISO 16770)[4] \r\n | \r\n \r\n PE \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n phương pháp thử kéo có khía (PENT)\r\n (ASTM F 1473)[5] \r\n | \r\n \r\n PE \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Các phương pháp thử khác
\r\n\r\n\r\n phương pháp uốn 1/4 elip \r\n | \r\n \r\n PC ABS POM PBT PPS PS PP PVC PA PMMA ABS+PC \r\n | \r\n
\r\n phương pháp uốn cong 1/2 parabol \r\n | \r\n \r\n ASA ABS \r\n | \r\n
\r\n phương pháp dầm hẫng \r\n | \r\n \r\n PC \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] Báo cáo nghiên cứu liên quan đến các\r\nphương pháp thử ESC tại Nhật Bản tháng 12/2001, Hội đồng kỹ thuật vật\r\nliệu, số 4.5.1 (2002), Liên đoàn Công nghiệp chất dẻo Nhật Bản
\r\n\r\n[2] Thử nghiệm Polyme, 19 (2000),\r\ntrang 117-129
\r\n\r\n[3] ASTM D 1693, Standard Test Method\r\nfor Environmental Stress-Cracking of Ethylene Plastics (Phương pháp thử tiêu\r\nchuẩn đối với rạn nứt do ứng suất môi trường của chất dẻo etylen)
\r\n\r\n[4] ISO 16770, Plastics - Determination\r\nof environmental stress cracking (ESC) of polyethylene - Full-notch creep test\r\n(FNCT) (Chất dẻo - Xác định rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) của polyetylen\r\n- Thử nghiệm độ rão có khía hoàn toàn\r\n(FNCT))
\r\n\r\nMẫu thử, dưới dạng thanh hình vuông có các vết khía\r\nđồng phẳng tại tâm của mỗi mặt, phải chịu lực kéo tĩnh\r\ntrong môi trường có kiểm soát nhiệt độ. Dạng hình học của mẫu phải sao cho thu\r\nđược các trạng thái biến dạng phẳng và phá hủy giòn xảy ra dưới các điều kiện lực\r\nkéo và nhiệt độ thích hợp. Thời gian đến khi xuất hiện phá hủy giòn này sau khi\r\náp dụng lực được ghi lại.
\r\n\r\n[5] ASTM F 1473, Phương pháp thử tiêu chuẩn cho thử nghiệm kéo có khía để đo độ bền\r\nvới Sự phát triển vết nứt chậm của ống và nhựa polyetylen
\r\n\r\nPhương pháp thử này xác định độ bền của\r\ncác vật liệu polyetylen đối với sự phát triển vết nứt từ từ dưới các điều kiện\r\nđược quy định trong tiêu chuẩn. Thử nghiệm\r\nnói chung được tiến hành ở 80 °C và 2,4 MPa,\r\nnhưng cũng có thể được thực hiện tại các nhiệt độ dưới 80 °C và với các ứng\r\nsuất khác đủ chậm để ngăn ngừa phá hủy giòn và do vậy kết quả là giảm sự phá\r\nhủy giòn. Nói chung, polyetylen sẽ hoàn toàn bị hỏng do giòn bởi sự phát triển\r\nvết nứt từ từ ở 80 °C nếu ứng suất\r\ndưới 2,4 MPa.
\r\n\r\n[6] TCVN 10156-2 (ISO 22088-2), Chất dẻo\r\n- Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 2: Phương\r\npháp lực kéo không đổi
\r\n\r\n[7] TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), Chất dẻo - Xác định\r\nđộ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 3: Phương pháp uốn\r\ncong
\r\n\r\n[8] TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Chất dẻo\r\n- Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường\r\n(ESC) - Phần 4: Phương pháp ấn bi hoặc kim
\r\n\r\n[9] TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Chất dẻo - Xác định\r\nđộ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 5: Phương pháp biến dạng\r\nkéo không đổi
\r\n\r\n[10] TCVN 10156-6 (ISO 22088-6), Chất dẻo\r\n- Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 6: Phương\r\npháp tốc độ biến dạng chậm
\r\n\r\n[11] MAI, Y.W. Environmental\r\nstress cracking of glassy polymers and solubility parameters (Rạn nứt do ứng suất\r\nmôi trường của\r\npolyme kết tinh và thông số hòa tan), J. Mater. Sci., 21 (1977), trang 2319
\r\n\r\n[12] SINGLETON, C.J., ROCHE, E., GEIL, P.H.\r\nEnvironmental stress cracking of polyethylene (Rạn nứt do ứng suất môi trường\r\ncủa Polyetylen), J. Appl. Polym. Sci., 21 (1977), trang 2319
\r\n\r\n[13] WOISHNIS, W.A., WRIGHT, D.C. Select\r\nplastics to avoid product failure (Lựa chọn các chất dẻo để tránh phá hủy\r\nsản phẩm), Adv. Mater. Proc. 12 (1994), trang 39
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Nguyên lý của phép thử
\r\n\r\n5. Khả năng áp dụng của phương pháp thử
\r\n\r\n6. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n7. Ổn định và các điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n7.1. Ổn định
\r\n\r\n7.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\n7.3. Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Ví dụ về các\r\nphương pháp thử đối với các chất dẻo khác nhau
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Chất tẩy\r\nrửa này là ví dụ về sản phẩm thích hợp sẵn có trên thị trường.\r\nThông tin được đưa ra để thuận tiện cho những người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này và không phải là một sự chứng\r\nthực bởi tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) về sản phẩm này.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10156-1:2013 (ISO 22088-1:2006) về Chất dẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 1: Hướng dẫn chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10156-1:2013 (ISO 22088-1:2006) về Chất dẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 1: Hướng dẫn chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10156-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |