QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nVỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP -\r\nTHUỐC NỔ PENTRIT (TEN)
\r\n\r\nNational\r\ntechnical regulation on state reserve of industrial explosive - PENTRIT (TEN)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 16 : 2012/BTC được biên soạn theo Quyết\r\nđịnh đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011 số\r\n2594/QĐ-BCT ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ Khoa học\r\nvà Công nghệ thẩm định, Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư số\r\n87/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nVỀ DỰ TRỮ\r\nNHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - THUỐC NỔ PENTRIT (TEN)
\r\n\r\nNational\r\ntechnical regulation on state reserve of industrial explosive - PENTRIT (TEN)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật;\r\nphương pháp thử; vận chuyển, thủ tục giao nhận, bảo quản, lưu trữ, đảo chuyển\r\nvà công tác quản lý đối với thuốc nổ TEN dạng tinh thể để nhập kho dự trữ nhà nước.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\nQuy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá\r\nnhân có hoạt động liên quan đến dự trữ nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp\r\n(VLNCN), với thuốc nổ TEN.
\r\n\r\n1.3. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\nTrong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được\r\nhiểu như sau:
\r\n\r\n1.3.1. TEN là thuốc nổ có\r\ncông thức phân tử: C(CH2ONO2)4 danh pháp hóa\r\nhọc PENTRIT, ký hiệu TEN.
\r\n\r\n1.3.2. Lô thuốc nổ TEN là số\r\nlượng quy định thuốc nổ TEN có cùng ký hiệu, chủng loại, cùng các thông số kỹ\r\nthuật, được sản xuất từ cùng nguyên liệu, theo cùng một phương pháp, trong\r\nkhoảng thời gian nhất định; được kiểm tra giao nhận cùng một lúc.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với thuốc nổ TEN
\r\n\r\nThuốc nổ TEN đưa vào để dự trữ quốc gia phải\r\nđảm bảo các thông số kỹ thuật cơ bản quy định ở Bảng 1 của Quy chuẩn này
\r\n\r\nCác đặc trưng kỹ thuật cơ bản của thuốc nổ\r\nTEN
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Các đặc trưng kỹ\r\n thuật \r\n | \r\n \r\n Nội dung \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tính chất lý học \r\n | \r\n \r\n Kết tinh màu trắng, khối lượng riêng là\r\n 1,77 mật độ nhồi: 1,7 G/cm3 khó nén. \r\nNhiệt độ nóng chảy, 0 C \r\n1420 C (với TEN tinh khiết). \r\n1400C (Với TEN kỹ thuật). \r\n- Bị phân hủy trước khi nóng chảy. \r\n- Không hút ẩm, không hòa tan trong H2O\r\n và các dung môi hữu cơ thông thường, tan tốt trong axeton \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tính chất hóa học \r\n | \r\n \r\n - TEN không tác dụng với kim loại nhưng\r\n lại bị axit và kiềm phân hủy mạnh, nên sau khi điều chế phải rửa sạch axit\r\n mới bảo quản lâu dài. \r\n- Tính ổn định kém hơn Hexogen, bị phân hủy\r\n ở t0 = 1200C \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tính chất nổ cháy \r\n | \r\n \r\n - TEN nhạy nổ với tất cả các xung kích ban\r\n đầu, độ nhạy nổ cao hơn cả Hexogen. \r\n- T0 bùng cháy là: 2150\r\n C khi đốt nóng trong không khí nó cháy mạnh ít khói và dễ chuyển thành nổ. \r\n- Nếu đốt nóng trong không gian giới hạn\r\n thì một lượng nhỏ cũng dễ chuyển thành nổ. \r\n- Đối với xung va đập, thử trên búa rơi\r\n tiêu chuẩn. \r\nP búa = 10kg; H = 25cm. \r\nTỷ lệ nổ của TEN là 100%. \r\n- Tác dụng với xung nổ: muốn gây nổ TEN chỉ\r\n cần lượng thuốc nổ mồi giới hạn là 0,17g\r\n fulminat thủy ngân. hoặc 0,02 gam azotua chì. \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Đặc trưng năng lượng \r\n | \r\n \r\n Với mật độ 1,6 g/cm3 như sau: \r\nD = 7900m/Sec (tốc độ nổ). \r\nQv = 1,385 Kcal/Kg (nhiệt lượng nổ). \r\n- Khả năng sinh công ∆W = 480 ÷ 500 ml. \r\n- Khả năng phá xác định theo độ nén trụ\r\n chì. \r\n∆H = 16mm (25g thuốc nổ). \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Ứng dụng \r\n | \r\n \r\n - TEN là thuốc nổ mạnh, độ nhạy nổ quá cao\r\n nên không dùng rộng rãi. TEN thuần hóa được dùng làm trạm truyền nổ liều dẫn\r\n nổ, liều tự hủy trong các ngòi, làm nguyên liệu đầu chế tạo thuốc nổ dẻo. \r\n | \r\n
Bảng 1: Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của thuốc\r\nnổ TEN
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên các thông số \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Cảm quan \r\n | \r\n \r\n Kết tinh dạng hạt\r\n nhỏ màu trắng \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nóng chảy, 0 C \r\n | \r\n \r\n ≥139 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Độ axít (tính theo) hoặc độ kiềm (tính theo\r\n NaOH) % \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,01 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Hàm lượng nước và các chất dễ bay hơi % \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,1 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Hàm lượng cặn không tan trong axeton, % \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n a. Chưa thuần hóa \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,08 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n b. Đã thuần hóa \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,1 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Hàm lượng tro % \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n a. Chưa thuần hóa \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,04 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n b. Đã thuần hóa \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,05 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Hàm lượng các chất vô cơ \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,01 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Độ nhạy nổ bằng phương pháp CAST % \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Khả năng sinh công bằng phương pháp con lắc\r\n xạ thuật % TNT \r\n | \r\n \r\n Từ 115 ÷ 125 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Tốc độ nổ ở mật độ nén 1,6/cm3\r\n (m/s) \r\n | \r\n \r\n ≥7900 \r\n | \r\n
Ghi chú: Cho phép lượng nước theo chỉ tiêu\r\nghi trên nhãn của nhà sản xuất
\r\n\r\n2.2. Yêu cầu về nhà kho
\r\n\r\nThuốc nổ TEN đưa vào dự trữ quốc gia, phải được\r\nbảo quản riêng trong nhà kho được xây dựng theo đúng quy định của QCVN\r\n02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận\r\nchuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
\r\n\r\n2.3. Mỗi lô thuốc nổ TEN giao nhận không lớn hơn\r\n200 tấn.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Lấy và chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nMẫu được lấy xác suất bất kỳ trong 10% số\r\nđơn vị bao gói của lô sản phẩm. Mỗi đơn vị bao gói lấy 0,3kg, trộn đều rồi chia\r\ntheo nguyên tắc phân tử để có mẫu đại diện. Mẫu đại diện được bảo quản theo\r\nquy định dùng cho thí nghiệm.
\r\n\r\n3.2. Xác định dạng ngoài
\r\n\r\nDạng ngoài của thuốc nổ được xác định bằng\r\ncảm quan.
\r\n\r\n3.3. Xác định nhiệt độ nóng chảy
\r\n\r\n3.3.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nNhiệt độ nóng chảy của thuốc TEN xác định\r\nbằng cách quan sát sự biến đổi trạng thái vật lý của nó trong quá trình gia\r\nnhiệt.
\r\n\r\n3.3.2. Phương tiện đo,\r\ndụng cụ vật tư, thiết bị gia nhiệt
\r\n\r\n3.3.2.1. Phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\nCác phương tiện đo và kiểm tra được quy định\r\ntrong Bảng 2
\r\n\r\nBảng 2 - Các phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\n\r\n Tên phương tiện đo \r\n | \r\n \r\n Đặc tính kỹ thuật \r\n | \r\n |
\r\n Phạm vi đo \r\n | \r\n \r\n Sai số \r\n | \r\n |
\r\n 1. Nhiệt kế thủy ngân \r\n | \r\n \r\n Từ 00 C\r\n đến 2000c \r\n | \r\n \r\n ± 10C \r\n | \r\n
\r\n 2. Nhiệt kế thủy ngân \r\n | \r\n \r\n Từ 500C\r\n đến 1500C \r\n | \r\n \r\n ± 0,10C \r\n | \r\n
Chú thích:
\r\n\r\n1) Các phương tiện đo trên phải được kiểm\r\nđịnh và còn thời hạn sử dụng.
\r\n\r\n2) Cho phép dùng các phương tiện đo khác có\r\ncấp chính xác cao hơn hoặc tương đương.
\r\n\r\n3.3.2.2. Dụng cụ, vật tư và hóa chất
\r\n\r\nDụng cụ vật tư và hóa chất được quy định\r\ntrong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3: Các dụng cụ, vật tư hóa chất
\r\n\r\n\r\n Tên dụng cụ, vật tư\r\n và hóa chất \r\n | \r\n \r\n Tính năng, công\r\n dụng \r\n | \r\n
\r\n 1. Kính lúp \r\n | \r\n \r\n Có độ phóng đại đến 4 lần; quan sát biến\r\n thiên nhiệt độ \r\n | \r\n
\r\n 2. Ống nghiệm \r\n | \r\n \r\n Đường kính (20 ± 2) mm; Chiều cao (150\r\n ±10) mm; \r\n | \r\n
\r\n 3. Mao quản thủy tinh mỏng thành \r\n | \r\n \r\n Đường kính từ 1,5 mm đến 2,0 mm; Chiều dài\r\n từ 25 mm đến 40 mm \r\n | \r\n
\r\n 4. Axit Sunphuaric (glyxerin) chứa trong\r\n bình đo có chiều cao khoảng 70 mm \r\n | \r\n \r\n Đo nhiệt độ nóng chảy. \r\n | \r\n
3.3.3. Cách tiến hành
\r\n\r\na. Thuốc nổ TEN được nghiền nhỏ trong cối\r\nbằng sứ hoặc bằng gỗ, nạp vào mao quản với chiều cao từ 10 mm đến 15 mm. Gõ nhẹ\r\nmao quản trên mặt bàn gỗ để nén đều lượng thuốc nổ trong mao quản;
\r\n\r\nb. Buộc chặt mao quản chứa thuốc vào nhiệt\r\nkế, sao cho cột thuốc nổ trong mao quản nằm ở khoang giữa bầu thủy ngân của\r\nnhiệt kế. Cho phép cùng một lúc buộc vào nhiệt kế 02 ống mao quản chứa thuốc\r\nnổ;
\r\n\r\nc. Đun axit sunphuaric (hoặc glyxerin) trong\r\nbình đo đến nhiệt độ nhất định; kiểm tra nhiệt độ của axit (hoặc glyxerin) bằng\r\nnhiệt kế với độ chính xác đến 10C;
\r\n\r\nd. Khi nhiệt độ của axit (hoặc glyxerin)\r\ntrong bình đo đạt từ 1200C đến 1250C, thay nắp bình bằng\r\nnắp khác với nhiệt kế có độ chính xác đến 0,10C đã được buộc mao\r\nquản chứa thuốc nổ;
\r\n\r\ne. Đặt nhiệt kế vào ống nghiệm, sao cho bầu\r\nthủy ngân của nó không chạm vào thành hoặc đáy ống nghiệm. Tiếp tục đun bình đo\r\nchứa axit sunphuaric (hoặc glyxerin) với tốc độ tăng nhiệt độ từ 10C\r\nđến 1,50C trong 1 phút;
\r\n\r\nf. Quan sát sự biến đổi trạng thái vật lý của\r\nmẫu bằng kính lúp;
\r\n\r\ng. Nhiệt độ nóng chảy của thuốc nổ TEN được\r\ntính là nhiệt độ tại đó quan sát sản phẩm đã bắt đầu chuyển sang pha lỏng.
\r\n\r\n3.3.4. Biểu thị kết quả
\r\n\r\na. Nhiệt độ nóng chảy của thuốc nổ TEN, tính\r\nbằng 0C, xác định theo công thức:
\r\n\r\ntn/c =\r\nt + ∆ t \r\n(1)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\ntn/c là nhiệt độ\r\nnóng chảy của thuốc nổ, tính bằng 0C
\r\n\r\nt là giá trị\r\nnhiệt độ đọc được trên thang đó của nhiệt kế, tính bằng 0C
\r\n\r\n∆t là giá trị nhiệt độ hiệu chỉnh, tính bằng 0C
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\n1) Khi nhiệt độ nóng chảy nằm cao hơn 20C\r\nso với bề mặt cắt phía trên của thiết bị thì phải hiệu chỉnh. Giá trị nhiệt độ\r\nhiệu chỉnh, tính bằng 0C, xác định theo công thức:
\r\n\r\n∆t = 0,00016 h(t1-t2) \r\n(2)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n∆t: là giá trị hiệu chỉnh nhiệt độ, tính bằng 0C
\r\n\r\nh là chiều cao cột thủy ngân tính từ mặt cắt\r\nphía trên của thiết bị đến nhiệt độ đọc được trên nhiệt kế, tính bằng 0C;
\r\n\r\nt1 là nhiệt độ nóng chảy đo được\r\ntrên thang đo nhiệt kế, tính bằng 0C.
\r\n\r\nt2 là nhiệt độ của môi trường,\r\ntính bằng 0C.
\r\n\r\n2) Trường hợp thuốc nổ có độ ẩm cao hơn so\r\nvới tiêu chuẩn, phải tiến hành sấy thuốc trước khi đo. Thuốc được sấy ở nhiệt\r\nđộ từ 750C đến 800 C trong 2,5 giờ, để nguội trong bình\r\nhút ẩm chứa silicagen trong khoảng 40 phút.
\r\n\r\nb. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của\r\nhai lần xác định song song. Chênh lệch giữa chúng không được vượt quá 0,30C.\r\nLàm tròn số đến 0,10 C.
\r\n\r\n3.4. Xác định độ axit
\r\n\r\n3.4.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nĐộ axit của thuốc nổ TEN xác định bằng phương\r\npháp chuẩn độ axit - bazơ với chỉ thị màu là dung dịch quỳ.
\r\n\r\n3.4.2. Phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\n3.4.2.1. Phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\nCác phương tiện đo và kiểm tra được quy\r\nđịnh trong bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4: Các phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\n\r\n Tên phương tiện đo \r\n | \r\n \r\n Đặc tính kỹ thuật \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Phạm vi đo \r\n | \r\n \r\n Sai số \r\n | \r\n
\r\n 1. Cân phân tích \r\n | \r\n \r\n Từ 0g đến 200g \r\n | \r\n \r\n ± 0,0002 g \r\n | \r\n
Chú thích:
\r\n\r\n1) Các phương tiện đo trên phải được kiểm\r\nđịnh và còn thời hạn sử dụng.
\r\n\r\n2) Cho phép dùng các phương tiện đo khác có\r\ncấp chính xác cao hơn hoặc tương đương.
\r\n\r\n3.4.2.2. Dụng cụ, vật tư và hóa chất
\r\n\r\nDụng cụ vật tư và hóa chất được quy định\r\ntrong Bảng 5.
\r\n\r\nBảng 5 - Các dụng cụ, vật tư hóa chất.
\r\n\r\n\r\n Tên dụng cụ, vật tư\r\n và hóa chất \r\n | \r\n \r\n Tính năng, công\r\n dụng \r\n | \r\n
\r\n 1. Bếp cách thủy \r\n | \r\n \r\n Xử lý, đun nóng mẫu thí nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 2. Bình tam giác \r\n | \r\n \r\n Dung tích 250 ml ; Chuẩn độ \r\n | \r\n
\r\n 3. Microburet \r\n | \r\n \r\n Dung tích từ 1 ml đến 2 ml ; Chuẩn độ \r\n | \r\n
\r\n 4. Ống đong \r\n | \r\n \r\n Dung tích 100 ml ; Chuẩn độ \r\n | \r\n
\r\n 5. Benzen TKPT, trung tính \r\n | \r\n \r\n Dung môi cho chuẩn độ \r\n | \r\n
\r\n 6. Etanol tinh cất \r\n | \r\n \r\n Dung môi cho chuẩn độ \r\n | \r\n
\r\n 7. Dung dịch quỳ (0,02 g quỳ hòa tan trong\r\n 100 ml etanol) \r\n | \r\n \r\n Chất chỉ thị \r\n | \r\n
\r\n 8. Natri hyđroxit,\r\n dung dịch 0,05 mol \r\n | \r\n \r\n Dung dịch chuẩn độ \r\n | \r\n
\r\n 9. Axit sunphuaric, dung dịch 0,05mol \r\n | \r\n \r\n Dùng trong chuẩn độ \r\n | \r\n
\r\n 10. Toluen TKPT \r\n | \r\n \r\n Dung môi hòa tan \r\n | \r\n
\r\n 11. Hỗn hợp etanol - toluen (benzen) với tỷ\r\n lệ 1:1 theo thể tích \r\n | \r\n \r\n Dung môi hòa tan \r\n | \r\n
3.4.3. Cách tiến hành
\r\n\r\na. Cân khoảng 5g thuốc nổ với độ chính xác\r\nđến 0,01 g, hòa tan trong 50 ml axeton nóng và chuẩn bằng dung dịch NaOH, nồng\r\nđộ 0,05 mol với sự có mặt của 15 giọt dung dịch quỳ.
\r\n\r\nb. Chuẩn cho tới khi dung dịch có màu xanh lá\r\ncây.
\r\n\r\nChú thích: Đối với thuốc nổ TEN màu xanh lá\r\ncây xuất hiện ngay sau khi thêm 15 giọt quỳ chứng tỏ phản ứng trung tính. Trường\r\nhợp phản ứng axit dung dịch được chuẩn cho tới khi màu đỏ của nó chuyển sang\r\nmàu xanh lá cây.
\r\n\r\n3.4.4. Biểu thị kết quả
\r\n\r\na. Độ axit của thuốc nổ TEN theo axit\r\nsunphuaric, tính bằng %, xác định theo công thức:
\r\n\r\n\r\n X= \r\n | \r\n \r\n V.0,002452.100 \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nX là độ axit của thuốc nổ TEN, tính bằng %;
\r\n\r\nV là thể tích dung dịch NaOH, tiêu tốn khi\r\nchuẩn có nồng độ chính xác bằng 0,05 mol, tính bằng ml;
\r\n\r\nG là khối lượng thuốc nổ, tính bằng gam;
\r\n\r\n0,002452 là lượng axit sunphuaric ứng với\r\n1ml dung dịch NaOH có nồng độ chính xác bằng 0,05 mol tính bằng ml.
\r\n\r\nb. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của\r\nhai kết quả xác định song song. Sai số giữa chúng không được vượt quá 0,05 %.
\r\n\r\n3.5. Xác định hàm lượng cặn không tan trong\r\naxeton/các chất vô cơ
\r\n\r\n3.5.1. Nguyên lý
\r\n\r\nPhương pháp xác định dựa trên cơ sở hòa tan\r\nhoặc chiết TEN bằng dung môi hữu cơ (axeton), sau đó sấy và cân phần không tan.
\r\n\r\n3.5.2. Dụng cụ và thuốc thử
\r\n\r\nBình tam giác có vòi hút chân không
\r\n\r\nBơm chân không hoặc dụng cụ tạo chân không\r\nbằng tia nước
\r\n\r\nCốc lọc xốp số 3 có dung tích 30ml
\r\n\r\nBình hút ẩm
\r\n\r\nTủ sấy
\r\n\r\nKính đồng hồ
\r\n\r\nAxeton TKPT.
\r\n\r\n3.5.3. Các phương pháp xác định
\r\n\r\n3.5.3.1. Phương pháp hút lọc
\r\n\r\nCân khoảng 10g mẫu chính xác đến 0,01g, cho\r\nvào trong cốc lọc đã chuẩn bị sẵn, dùng axeton nóng để hòa tan và hút lọc cho\r\nđến khi mẫu tan hết. Sau đó cho cốc vào trong tủ sấy 95 ÷ 1000C, sấy\r\n1 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm rồi cân chính xác đến 0,0002g.
\r\n\r\nHàm lượng chất không tan trong axeton (X)\r\ntính bằng % xác định theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n X = \r\n | \r\n \r\n (G1 – G2)x100 \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nG1: Khối lượng chất không tan và\r\ncốc lọc (g)
\r\n\r\nG2: Khối lượng cốc lọc không (g)
\r\n\r\nG : Khối lượng mẫu (g)
\r\n\r\n3.5.3.2. Phương pháp ngâm
\r\n\r\nCân vào trong cốc lọc đã xử lý xong lấy\r\nkhoảng 5g mẫu, chính xác đến 0,01g đặt vào lỗ giá của bình ngâm có đựng khoảng\r\n2 lít axeton, sau đó đậy bình ngâm lại, mở nước làm nguội rồi đặt vào trong\r\nphạm vi 800C ÷ 900 C, không được để axeton trong cốc lọc\r\ntràn ra ngoài. Sau khi tan hết, lấy bình ngâm trong bể nước nóng ra, rồi lấy\r\ncốc lọc ra, dùng kính đồng hồ sạch hứng lấy vài giọt dung dịch lọc để khô, khi\r\nkhông thấy có vết trắng tức là ngâm tan hết.
\r\n\r\nChỗ lỗ cũ đặt lại một cốc lọc khác có đựng\r\nmẫu mới vào tiếp tục ngâm. Sau đó cho cốc lọc vào tủ sấy 95 ÷ 1000C,\r\nsấy 1 giờ, chuyển sang bình hút ẩm để nguội xong đem cân, chính xác đến 0,0002\r\ng.
\r\n\r\nHàm lượng chất không tan trong axeton (X)\r\ntính bằng % xác định theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n X = \r\n | \r\n \r\n (G1 – G2)x100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n
3.6. Xác định hàm ẩm và chất bay hơi
\r\n\r\n3.6.1. Nguyên lý
\r\n\r\nViệc xác định được thực hiện bằng phương\r\npháp sấy thuốc, sau đó xác định sự hao hụt về trọng lượng của thuốc.
\r\n\r\n3.6.2. Dụng cụ
\r\n\r\nCốc cân có nấp nhám ɸ 60 ÷ 65 mm, cao 30 ÷\r\n40 mm
\r\n\r\nBình hút ẩm
\r\n\r\nTủ sấy
\r\n\r\nCân phân tích có độ chính xác 0,0002 g
\r\n\r\n3.6.3. Các bước xác định
\r\n\r\nDùng cốc cân đã sấy và cân đến trọng lượng\r\nkhông đổi, cân lấy khoảng 10g mẫu, chính xác đến 0,0002g, chiều dày lớp thuốc\r\nkhông lớn hơn 10mm, cho vào trong tủ sấy 750 C ÷ 800C,\r\nsấy 3 giờ lấy ra để nguội trong bình hút ẩm xong đem cân chính xác đến 0,0002g.
\r\n\r\nHàm lượng chất không tan trong axeton (X)\r\ntính bằng % xác định theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n X = \r\n | \r\n \r\n (G1 - G2)x100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nG1: Khối lượng mẫu và bình cân\r\ntrước khi sấy (g)
\r\n\r\nG2: Khối lượng mẫu và bình cân\r\nsau khi sấy (g)
\r\n\r\nG : Khối lượng mẫu (g)
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả xác định song\r\nsong không được vượt quá 0,02 %. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai\r\nkết quả thu được làm tròn số đến 0,01%.
\r\n\r\n3.7. Xác định hàm lượng tro
\r\n\r\n3.7.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định hàm lượng tro dựa trên việc đốt cặn\r\nkhông tan trong axeton của thuốc nổ sau đó nung phần than và cân đến khối lượng\r\nkhông đổi.
\r\n\r\n3.7.2. Phương tiện đo, dụng cụ, vật tư
\r\n\r\n3.7.2.1. Phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\nCác phương tiện đo và kiểm tra được quy\r\nđịnh trong Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6 - Các phương tiện đo và kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n Tên phương tiện đo \r\n | \r\n \r\n Đặc tính kỹ thuật \r\n | \r\n |
\r\n Phạm vi đo \r\n | \r\n \r\n Sai số \r\n | \r\n |
\r\n 1. Cân phân tích \r\n | \r\n \r\n Từ 0g đến 200 g \r\n | \r\n \r\n ± 0,0002g \r\n | \r\n
\r\n 2. Lò nung Mufel \r\n | \r\n \r\n Từ 00C\r\n đến 12000C \r\n | \r\n \r\n ± 10C \r\n | \r\n
\r\n 3. Đồng hồ bấm giây \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ± 1s \r\n | \r\n
Chú thích:
\r\n\r\n1) Các phương tiện đo trên phải được kiểm\r\nđịnh và còn thời hạn sử dụng.
\r\n\r\n2) Cho phép dùng các phương tiện đo khác có\r\ncấp chính xác cao hơn hoặc tương đương.
\r\n\r\n3.7.2.2. Dụng cụ, vật tư và hóa chất
\r\n\r\nDụng cụ vật tư và hóa chất được quy định\r\ntrong bảng 7.
\r\n\r\nBảng 7: Các phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\n\r\n Tên dụng cụ, vật tư\r\n và hóa chất \r\n | \r\n \r\n Tính năng, công\r\n dụng \r\n | \r\n
\r\n 1. Bình hút ẩm, chứa canxi clorua hoặc\r\n silicagen \r\n | \r\n \r\n Làm khan cặn tro sau nung \r\n | \r\n
\r\n 2. Phễu thủy tinh \r\n | \r\n \r\n Đường kính từ 70mm đến 100mm; Lọc cặn\r\n không tan \r\n | \r\n
\r\n 3. Phễu lọc xốp số 2 \r\n | \r\n \r\n Lọc cặn không tan \r\n | \r\n
\r\n 4. Cốc nung bằng sứ \r\n | \r\n \r\n Nung cặn mẫu \r\n | \r\n
\r\n 5. Giấy lọc không tan \r\n | \r\n \r\n Lọc cặn mẫu không tan \r\n | \r\n
\r\n 6. Axeton TKPT \r\n | \r\n \r\n Hòa tan mẫu \r\n | \r\n
3.7.3. Cách tiến hành
\r\n\r\na. Cân 10g thuốc nổ với độ chính xác 0,01 g\r\ncho vào phễu lọc xốp số 2 hoặc phễu thủy tinh với giấy lọc không tan đã biết\r\nchính xác khối lượng; Rửa thuốc nổ bằng axeton nóng (nhiệt độ từ 450C\r\nđến 500C) cho đến khi mẫu tan hoàn toàn.
\r\n\r\nChú thích: Kiểm tra độ hòa tan bằng cách nhỏ\r\nvài giọt dung dịch qua phễu lên kính đồng hồ, sau khi để bay hơi hoàn toàn trên\r\nmặt kính phải không còn vết cặn.
\r\n\r\nb. Giấy lọc và cặn được đốt trước khi cho\r\nvào nung trong lò Mufel ở 10000C trong 40 phút. Sau đó phễu lọc chứa\r\ncặn được làm nguội trong bình hút ẩm chứa canxi clorua hoặc silicagen không ít\r\nhơn 40 phút và cân với độ chính xác đến 0,0002g.
\r\n\r\n3.7.4. Biểu thị kết quả
\r\n\r\na. Hàm lượng tro của thuốc nổ TEN, tính bằng\r\n% xác định theo công thức:
\r\n\r\n\r\n X = \r\n | \r\n \r\n (G1 - G2)x100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nX là hàm lượng tro của thuốc nổ, tính bằng\r\n%.
\r\n\r\nG1 là khối lượng cốc nung và cặn,\r\ntính bằng gam.
\r\n\r\nG2 là khối lượng cốc nung, tính\r\nbằng gam.
\r\n\r\nG là khối lượng mẫu, tính bằng gam.
\r\n\r\nb. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của\r\nhai kết quả xác định song song. Sai số giữa chúng không được vượt quá 0,03%.\r\nLàm tròn số đến 0,01%.
\r\n\r\n3.8. Xác định hàm lượng chất thuần hóa
\r\n\r\n3.8.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nPhương pháp dựa trên việc hòa tan chất thuần\r\nhóa bằng xăng không chì và xác định sự hao hụt khối lượng thuốc nổ.
\r\n\r\n3.8.2. Phương tiện đo, dụng cụ, vật tư
\r\n\r\n3.8.2.1 Phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\nCác phương tiện đo và kiểm tra được quy\r\nđịnh trong Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8- Các phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\n\r\n Tên phương tiện đo \r\n | \r\n \r\n Đặc tính kỹ thuật \r\n | \r\n |
\r\n Phạm vi đo \r\n | \r\n \r\n Sai số \r\n | \r\n |
\r\n 1.Tủ sấy hoặc bình ổn nhiệt với hệ điều\r\n chỉnh nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Từ 00C\r\n đến 1200C \r\n | \r\n \r\n ± 10C \r\n | \r\n
Chú thích:
\r\n\r\n1) Các phương tiện đo trên phải được kiểm\r\nđịnh và còn thời hạn sử dụng.
\r\n\r\n2) Cho phép dùng các phương tiện đo khác có\r\ncấp chính xác cao hơn hoặc tương đương.
\r\n\r\n3.8.2.2. Dụng cụ, vật tư và hóa chất
\r\n\r\nDụng cụ vật tư và hóa chất được quy định\r\ntrong bảng 9.
\r\n\r\nBảng 9: Các phương tiện đo và kiểm tra
\r\n\r\n\r\n Tên dụng cụ, vật tư\r\n và hóa chất \r\n | \r\n \r\n Tính năng, công\r\n dụng \r\n | \r\n
\r\n 1. Phễu thủy tinh \r\n | \r\n \r\n Đường kính từ 70 mm đến 100 mm; \r\nLọc cặn không tan \r\n | \r\n
\r\n 2. Bình tam giác \r\n | \r\n \r\n Dung tích 250 ml ;\r\n Phá mẫu \r\n | \r\n
\r\n 3. Cốc cân thủy tinh \r\n | \r\n \r\n Đường kính (40 ±2,5) mm; chiều cao\r\n (60±3)mm hoặc đường kính (65 ±2,5)mm; Chiều cao (30±1,5)mm; Sấy mẫu. \r\n | \r\n
\r\n 4. Bình hút ẩm chứa canxi clorua khan hoặc\r\n silicagen \r\n | \r\n \r\n Làm khan cặn \r\n | \r\n
\r\n 5. Phễu lọc xốp số 2 hoặc 3 \r\n | \r\n \r\n Lọc mẫu \r\n | \r\n
\r\n 6. Giấy lọc không tan \r\n | \r\n \r\n Lọc mẫu \r\n | \r\n
\r\n 7. Xăng không chì \r\n | \r\n \r\n Phá mẫu \r\n | \r\n
3.8.3. Cách tiến hành
\r\n\r\na. Rửa phễu lọc xốp hoặc giấy lọc đặt trong\r\nphễu thủy tinh bằng xăng nóng (nhiệt độ từ 700C đến 750C).\r\nSau đó sấy phễu ở nhiệt độ từ 950C đến 1000C trong khoảng\r\n1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm chứa canxi clorua khan (hoặc silicagen) 40\r\nphút rồi cân với độ chính xác đến 0,0002g.
\r\n\r\nb. Cân 5g thuốc nổ đã chuẩn bị với độ chính\r\nxác đến 0,01 g cho vào phễu đã chuẩn bị. Rửa thuốc nổ bằng xăng nóng (nhiệt độ\r\ntừ 700C đến 750C).
\r\n\r\nc. Lượng chất thuần hóa được coi là tan hết\r\nnếu không còn vết trên mặt kính đồng hồ sau khi đã cho bay hơi hoàn toàn 15\r\ngiọt dung dịch từ phễu lọc.
\r\n\r\nd. Trường hợp chất thuần hóa chưa tan hết\r\ncó thể dùng thêm 50ml xăng nóng.
\r\n\r\ne. Phễu chứa thuốc nổ đã rửa sạch chất thuần\r\nhóa được đặt vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 950C đến 1000C\r\ntrong thời gian 1 giờ, để nguội 40 phút trong bình hút ẩm chứa canxi clorua\r\nkhan (hoặc silicagen) rồi cân với độ chính xác đến 0,0002 g.
\r\n\r\nf. Tiến hành với mẫu trắng: Xác định độ hòa\r\ntan của TEN chưa thuần hóa trong xăng.
\r\n\r\n3.8.4. Biểu thị kết quả
\r\n\r\na. Hàm lượng chất thuần hóa trong thuốc nổ\r\nTEN, tính bằng %, xác định theo công thức.
\r\n\r\n\r\n X = \r\n | \r\n \r\n (G1 - G2)x100 \r\n | \r\n \r\n -a\r\n (5) \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nX là hàm lượng chất thuần hóa, tính bằng %.
\r\n\r\nG1 là khối lượng phễu chứa thuốc\r\nnổ trước khi thí nghiệm, tính bằng gam.
\r\n\r\nG2 là khối lượng phễu chứa thuốc\r\nnổ sau khi thí nghiệm, tính bằng gam.
\r\n\r\nG là khối lượng phễu, tính bằng gam.
\r\n\r\na là khối lượng thuốc nổ TEN chưa thuần hóa\r\ntan trong 150ml xăng nóng ở thí nghiệm với mẫu trắng, tính bằng %.
\r\n\r\nb. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng với\r\nhai kết quả xác định song song. Sai số giữa chúng không được vượt quá 0,3%.\r\nLàm tròn số đến 0,1%.
\r\n\r\n3.9. Xác định tốc độ nổ
\r\n\r\nTCVN 6422 :1998 vật liệu nổ công nghiệp: xác\r\nđịnh tốc độ nổ.
\r\n\r\n3.10. Xác định khả năng sinh công trên con\r\nlắc xạ thuật
\r\n\r\nTCVN 6424 :1998 vật liệu nổ công nghiệp: xác\r\nđịnh khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật.
\r\n\r\n3.11. Xác định khoảng cách truyền nổ
\r\n\r\nTCVN 6425 : 1998 vật liệu nổ công nghiệp: xác\r\nđịnh khoảng cách truyền nổ.
\r\n\r\n* Xử lý chung
\r\n\r\nKết quả kiểm tra của tất cả các chỉ tiêu phải\r\nnằm trong khoảng cho phép của cấp chất lượng tương ứng theo quy định tại tiêu\r\nchuẩn hiện hành. Việc sử dụng thuốc nổ do cấp chỉ huy có thẩm quyền quyết định.
\r\n\r\n4. THỦ TỤC GIAO NHẬN,\r\nBẢO QUẢN
\r\n\r\n4.1 Vận chuyển
\r\n\r\nVận chuyển thuốc nổ TEN dự trữ nhà nước theo\r\nQCVN 02:2008/BCT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận\r\nchuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
\r\n\r\n4.2 Quy trình kiểm tra khi nhập kho
\r\n\r\n4.2.1 Kiểm tra hồ sơ
\r\n\r\nThuốc nổ TEN đưa vào để dự trữ nhà nước\r\nphải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có chất lượng đảm bảo theo các thông số kỹ\r\nthuật cơ bản tại bảng 1 của Quy chuẩn này. Mỗi lô hàng khi đưa vào dự trữ phải\r\ncó đủ các dữ liệu sau:
\r\n\r\n- Tên gọi của VLNCN, ký mã hiệu, quy cách;
\r\n\r\n- Nước (hoặc nơi) sản xuất;
\r\n\r\n- Ngày tháng năm sản xuất;
\r\n\r\n- Thời hạn đảm bảo;
\r\n\r\n- Giấy xác nhận chất lượng có các thông số\r\nkỹ thuật cơ bản theo bảng 1 của quy chuẩn này.
\r\n\r\n4.2.2 Kiểm tra thuốc nổ TEN khi giao\r\nnhận
\r\n\r\n4.2.2.1. Kiểm tra số lượng
\r\n\r\nSố lượng thuốc nổ TEN trong mỗi lô hàng phải\r\nđúng với số lượng thuốc nổ TEN nhận về kho (theo phiếu vận chuyển, hóa đơn,\r\nlệnh nhập kho hoặc giấy chứng nhận nhập khẩu, hợp đồng đã ký).
\r\n\r\n4.2.2.2. Kiểm tra chất lượng, bao gói
\r\n\r\nThuốc nổ TEN nhập kho phải đảm bảo các chỉ\r\ntiêu chất lượng quy định tại khoản 2.1 mục 2 của Quy chuẩn này.
\r\n\r\nBao gói:
\r\n\r\na. Thuốc nổ được đóng trong thùng ván sợi\r\nép, bên trong có hai lớp màng PE đường kính 350mm, cao 420mm. Khối lượng tịnh\r\n25kg/thùng. Sản phẩm ngậm 25% nước.
\r\n\r\nb. Hòm gỗ được đóng theo tiêu chuẩn hòm hộp\r\nbảo quản vũ khí do Cục Quân khí ban hành. Hòm có ke, ốp khóa, bản lề.
\r\n\r\nHòm thuốc nổ TEN để nhập kho hàng dự trữ nhà\r\nnước phải đảm bảo còn nguyên hòm gói, nhãn hiệu hàng hóa, không rách vỡ. Trong\r\nlô thuốc nổ TEN nhập về, những hòm có các khuyết tật như trên phải chọn riêng\r\nra để sử dụng trước, không được đưa vào để dự trữ.
\r\n\r\n4.3. Bảo quản
\r\n\r\n4.3.1 Sắp xếp bảo quản thuốc nổ TEN\r\ntrong kho
\r\n\r\nTuỳ từng diện tích sàn kho, hỗn hợp bảo quản\r\ncủa nhà sản xuất và cách sắp xếp trong kho để sắp xếp bảo quản thuốc nổ TEN cho\r\nphù hợp nhưng phải đảm bảo như sau:
\r\n\r\n- Hỗn hợp thuốc nổ TEN được xếp thành các\r\nchồng trên bục kê trong các nhà kho, bục kê phải kê cao ít nhất 0,2m so với sàn\r\nkho.
\r\n\r\n- Các hòm được xếp liền nhau thành một khối,\r\ncác khối xếp cao không quá 1,6 m so với sàn kho, rộng không quá 2m, dài không\r\nquá 5m.
\r\n\r\n- Giữa các khối hòm phải để lối đi rộng ít\r\nnhất 1,3m, cách tường nhà kho ít nhất 0,2m.
\r\n\r\n- Các chồng, các hàng hòm thuốc nổ TEN phải được\r\nsắp xếp ngay ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm.
\r\n\r\nKhối lượng thuốc nổ TEN bảo quản trong mỗi\r\nnhà kho không vượt quá trữ lượng cho phép đối với mỗi nhà kho cố định được\r\nquy định tại QCVN 02:2008/BCT.
\r\n\r\n4.3.2 Thẻ lô thuốc nổ TEN
\r\n\r\nMỗi hòm thuốc nổ TEN hàng xếp trong kho có\r\nđính một nhãn và tối thiểu phải có các nội dung sau:
\r\n\r\n- Tên gọi của VLNCN, ký mã hiệu, quy cách:
\r\n\r\n- Nuớc (hoặc nơi) sản xuất:
\r\n\r\n- Ngày tháng năm sản xuất:
\r\n\r\n- Số lượng:
\r\n\r\n- Chất lượng:
\r\n\r\n- Ngày nhập kho:
\r\n\r\n4.3.3 Bảo quản định kỳ và đảo chuyển\r\nthuốc nổ TEN trong kho
\r\n\r\n4.3.3.1 Kiểm tra hàng ngày
\r\n\r\n- Kiểm tra nhiệt độ, môi trường, hòm hộp\r\ntrong kho. Kiểm tra vệ sinh, các công tác khác trong và ngoài kho.
\r\n\r\n- Khi nhiệt độ môi trường trong kho lớn hơn\r\n350C phải mở cửa sổ, cửa chính làm thông thoáng khí trong kho.
\r\n\r\n4.3.3.2 Kiểm tra định kỳ và đảo chuyển
\r\n\r\n- Mỗi tháng phải kiểm tra một lần bằng cảm\r\nquan diến biến và tình trạng bục kê, sắp xếp, chất lượng hòm thuốc nổ TEN và\r\ncông tác bảo quản.
\r\n\r\n- Định kỳ cứ 3 tháng phải đảo chuyển hòm hộp\r\nthuốc nổ TEN trong kho, việc đảo chuyển như sau: chuyển các hòm từ vị trí này\r\nsang vị trí khác: Trên xuống dưới, dưới lên trên, cạnh vào giữa, giữa ra\r\ncạnh... Đồng thời việc đảo chuyển để kiểm tra xem xét được cụ thể tình hình\r\nphẩm chất của từng hòm thuốc nổ TEN.
\r\n\r\n4.3.3.3 Kiểm tra bất thường
\r\n\r\nKiểm tra tình hình chất lượng, công tác bảo\r\nquản khi có sự cố xảy ra hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
\r\n\r\n4.4. Đổi hàng thay thế
\r\n\r\n4.4.1 Đổi hàng thay thế theo định kỳ
\r\n\r\nBảo quản thuốc nổ TEN dự trữ nhà nước trong\r\nkho đến một thời hạn nhất định, trước khi hết thời hạn đảm bảo phải thay vào\r\nđó là đưa các lô thuốc nổ TEN mới, có chất lượng tốt vào dự trữ thay thế.
\r\n\r\nKhi chuẩn bị hết thời hạn sử dụng đảm bảo,\r\nthì tuỳ theo lượng thuốc nổ TEN dự trữ trong kho và khả năng tiêu thụ trên thị\r\ntrường để định ra thời điểm bắt đầu phải đổi hàng thay thế, sao cho tất cả số\r\nthuốc nổ TEN đổi hàng khi đưa ra sử dụng đều phải còn thời hạn đảm bảo.
\r\n\r\nQuy định thời hạn thay thế theo định kỳ: 12\r\ntháng
\r\n\r\n4.4.2 Đổi hàng thay thế trước định kỳ
\r\n\r\nKhi kiểm tra hoặc đảo chuyển hòm hộp thuốc nổ\r\nTEN có thể sẽ phát hiện ra những hòm chưa đến định kỳ phải đổi hàng, nhưng\r\nphẩm chất đã có hiện tượng suy giảm. Khi đó phải lập biên bản và đưa những\r\nhòm thuốc nổ TEN này ra sử dụng ngay. Trường hợp thuốc nổ TEN khi kiểm tra\r\nthấy không đảm bảo sử dụng thì phải hủy theo quy định. Sau đó có kế hoạch đưa\r\nsố thuốc nổ TEN mới, có chất lượng tốt vào dự trữ thay thế.
\r\n\r\n4.5. Xuất hàng
\r\n\r\n4.5.1 Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải\r\nchuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
\r\n\r\n4.5.2 Kiểm tra chất lượng, số lượng hàng dự\r\nkiến xuất .
\r\n\r\n4.4.3 Xuất hàng theo nguyên tắc: Hàng nhập trước\r\nxuất trước, hàng nhập sau xuất sau.
\r\n\r\n4.5.4 Xuất đúng số lượng, đúng chủng loại.
\r\n\r\n4.5.5 Khi xuất hành xong phải hoàn chỉnh các\r\nthủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
\r\n\r\n4.6. Chế độ ghi chép sổ sách theo dõi hàng\r\nhóa
\r\n\r\nCác lô thuốc nổ TEN khi đưa vào dự trữ nhà\r\nnước, đều phải có sổ sách theo dõi ngay từ đầu.
\r\n\r\n4.6.1. Lập thẻ kho
\r\n\r\nCác kho thuốc nổ TEN dự trữ nhà nước được\r\nlập một thẻ kho ghi rõ đầy đủ các nội dung: Tên hàng hóa, ký mã hiệu, quy cách;\r\nNuớc (hoặc nơi) sản xuất; Số lượng; chất lượng; ngày tháng năm nhập kho... và\r\nđủ chữ ký, con dấu đáp ứng thủ tục hành chính và chế độ kế toán quy định hiện\r\nhành.
\r\n\r\nThẻ kho được để trong hộp tài liệu, trong\r\nkho hàng.
\r\n\r\n4.6.2. Sổ theo dõi
\r\n\r\nPhải mở sổ ghi chép hàng ngày, định kỳ hoặc\r\nđột xuất về tình hình công tác bảo quản thuốc nổ TEN diễn biến về số lượng,\r\nchất lượng v.v....trong suốt thời gian bảo quản trong kho cho đến khi xuất kho\r\nhết, bao gồm các dữ liệu:
\r\n\r\n- Tên hàng hóa, ký mã hiệu, quy cách; Nước\r\n(hoặc nơi) sản xuất; Số lượng; chất lượng; ngày tháng năm nhập kho.
\r\n\r\n- Các thời gian dự kiến phải đảo chuyển, thời\r\ngian dự kiến phải đổi hàng và các diễn biến số lượng, chất lượng, nhiệt độ\r\nv.v... trong kho.
\r\n\r\nSổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội\r\ndung theo mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
\r\n\r\nCác sổ sách theo dõi được mở và ghi chép\r\nđúng quy định và hướng dẫn của Bộ Công thương và Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
\r\n\r\nĐịnh kỳ, các cấp làm dự trữ phải lập báo cáo\r\nriêng về thuốc nổ TEN dự trữ nhà nước, theo nhiệm vụ được phân cấp của mình,\r\nđúng mẫu biểu và thời gian đã quy định.
\r\n\r\nCác dữ liệu trên được ghi chép vào sổ sách\r\nvà lưu giữ tại đơn vị, tổ chức có thuốc nổ dự trữ nhà nước để theo dõi.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Khi kiểm tra hoặc khi đảo chuyển hòm thuốc\r\nnổ TEN nếu phát hiện thấy hòm hộp bảo quản của thuốc nổ bị hư hỏng (mối mọt,\r\nẩm ướt, mục rách...) có khả năng làm ảnh hưởng đến phẩm chất của thuốc nổ,\r\nthì phải bảo quản thay thế hòm hộp hỏng bằng các hòm hộp mới, đảm bảo giữ được\r\nchất lượng ổn định cho thuốc nổ. Đồng thời tìm nguyên nhân để khắc phục kịp\r\nthời và phải có kế hoạch thay thế, sớm đưa hòm thuốc nổ này vào sử dụng.
\r\n\r\n5.2. Khi kiểm tra thấy có hiện tượng bất thường\r\nhoặc có nghi ngờ chất lượng thuốc nổ kém phẩm chất thì phải lập biên bản hoặc\r\ntiến hành thủ tục lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu chuẩn lượng quy định tại khoản\r\n2.1 mục 2 của Quy chuẩn này để có để có biện pháp xử lý thích hợp và kịp thời.
\r\n\r\n5.3. Trước khi xuất kho phải kiểm tra chất lượng\r\nthuốc nổ TEN để có biện pháp sử dụng hợp lý.
\r\n\r\n5.4. Thuốc nổ TEN để dự trữ nhà nước phải được\r\nchứng nhận hợp quy phù hợp với các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này. Việc\r\nchứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định tiến hành tại\r\nViệt Nam theo phương thức thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa hoặc do\r\ntổ chức chứng nhận hợp quy trong và ngoài nước được cơ quan quản lý nhà nước\r\ncó thẩm quyền chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện tại nước ngoài.
\r\n\r\n5.5. Thuốc nổ TEN để dự trữ nhà nước phải được\r\ngắn dấu hợp quy. Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, dấu hợp quy và phương\r\nthức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 5.4 mục này thực hiện theo Quy định\r\nvề chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp\r\nquy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng\r\nBộ Khoa học và Công nghệ.
\r\n\r\n5.6. Thời gian từ khi sản xuất thuốc nổ TEN đến\r\nkhi nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 5 tháng (kể cả thời gian vận\r\nchuyển).
\r\n\r\n5.7. Thời gian lưu kho: Thời gian bảo quản thuốc\r\nnổ TEN nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 12 tháng.
\r\n\r\n6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ\r\nCHỨC, CÁ NHÂN
\r\n\r\n6.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc\r\nnổ TEN để dự trữ nhà nước phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng với nội\r\ndung không trái với Quy chuẩn này, đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định Quy\r\nchuẩn này và theo đúng tiêu chuẩn công bố đã áp dụng.
\r\n\r\n6.2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc\r\nnổ TEN để dự trữ nhà nước phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy\r\ntheo Quy chuẩn này.
\r\n\r\n6.3. Cơ quan chức năng kiểm tra theo các quy định\r\nhiện hành đối với việc tuân thủ Quy chuẩn này.
\r\n\r\n7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
\r\n\r\n7.1. Bộ Công Thương trong phạm vi, trách nhiệm,\r\nquyền hạn của mình hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
\r\n\r\n7.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, hướng dẫn\r\nquy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực\r\nhiện theo quy định tại văn bản mới./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 16 : 2012/BTC về dự trữ nhà nước đối với vật liệu nổ công nghiệp – Thuốc nổ pentrit (TEN) do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 16 : 2012/BTC về dự trữ nhà nước đối với vật liệu nổ công nghiệp – Thuốc nổ pentrit (TEN) do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | QCVN16:2012/BTC |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-05-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |