QUY CHUẨN KỸ\r\nTHUẬT QUỐC GIA\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ\r\nAMÔNI NITRAT DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT THUỐC NỔ ANFO
\r\n\r\nNational Technical\r\nRegulations
\r\n\r\non Ammonium Nitrate\r\nfor producing ANFO explosive
\r\n\r\nLời nói đầu:
\r\n\r\nQCVN 03:2012/BCT do Vụ Khoa học và Công nghệ\r\nsoạn thảo, trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định; Bộ Công Thương ban\r\nhành kèm theo Thông tư số: 12/2012/TT-BCT ngày 12 tháng 6 năm 2012.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nVỀ AMÔNI NITRAT DÙNG\r\nĐỂ SẢN XUẤT THUỐC NỔ ANFO
\r\n\r\nNational Technical\r\nRegulations
\r\n\r\non Ammonium Nitrate\r\nfor producing ANFO explosive
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn kỹ thuật này quy định các chỉ tiêu\r\nkỹ thuật, phương pháp thử áp dụng đối với Amôni nitrat dạng hạt xốp dùng để sản\r\nxuất thuốc nổ ANFO, các Amôni nitrat dạng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh\r\ncủa quy chuẩn này.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\nQuy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với mọi tổ\r\nchức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động liên quan tới Amôni nitrat dùng\r\nđể sản xuất thuốc nổ ANFO trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc\r\ntế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
\r\n\r\n1.3. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\n1.3.1. Khối lượng riêng rời của Amôni nitrat:\r\nLà khối lượng của một đơn vị thể tích Amôni nitrat ở trạng thái rời đổ đống hay\r\ncòn gọi là khối lượng riêng đổ đống hoặc tỷ trọng rắc.
\r\n\r\n1.3.2. Amôni nitrat dạng hạt xốp: Là Amôni\r\nnitrat được tạo hạt ở dạng hình cầu có tỷ trọng thấp do có nhiều mao mạch bên\r\ntrong nên có khả năng hấp phụ cao.
\r\n\r\n1.4. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n1.4.1. QCVN 02:2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật\r\nquốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ\r\ncông nghiệp.
\r\n\r\n1.4.2. QCVN 01:2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật\r\nquốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công\r\nnghiệp.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ tiêu kỹ thuật: Amôni nitrat (NH4NO3)\r\ndùng để sản xuất thuốc nổ ANFO là dạng hạt xốp và phải đạt các yêu cầu kỹ thuật\r\nquy định ở Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1: Chỉ tiêu chất\r\nlượng của NH4NO3 dùng để sản xuất thuốc nổ ANFO
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Độ tinh khiết, % \r\n | \r\n \r\n ³ 98,5 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm, % \r\n | \r\n \r\n £ 0,3 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng riêng rời, g/cm3 \r\n | \r\n \r\n 0,73 ¸ 0,83 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cỡ hạt 0,5 ¸ 3,0 mm, % \r\n | \r\n \r\n ³ 95 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Khả năng hấp phụ dầu, % \r\n | \r\n \r\n ³ 7 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Cặn không tan trong nước, % \r\n | \r\n \r\n £ 0,15 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Độ pH (dung dịch 10 %) \r\n | \r\n \r\n 4,5 ¸ 5,5 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Độ bền cơ học, g/mm2 \r\n | \r\n \r\n 96 ¸ 153 \r\n | \r\n
3.1. Xác định độ ẩm
\r\n\r\n3.1.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nDựa trên sự giảm khối lượng của vật liệu do\r\nbay hơi nước trong quá trình sấy.
\r\n\r\n3.1.2. Dụng cụ hóa chất
\r\n\r\n3.1.2.1. Cân phân tích, độ chính xác đến 10-4g.
\r\n\r\n3.1.2.2. Tủ sấy 0 ¸ 3000C, giới hạn điều chỉnh\r\nnhiệt độ ± 1 0C.
\r\n\r\n3.1.2.3. Bình hút ẩm.
\r\n\r\n3.1.2.4. Hộp lồng đường kính 90 mm.
\r\n\r\n3.1.2.5. Hỗn hợp K2Cr2O7/H2SO4.
\r\n\r\n3.1.2.6. Nước cất, theo TCVN 4851:1989
\r\n\r\n3.1.3. Tiến hành
\r\n\r\n3.1.3.1. Rửa hộp lồng nhiều lần bằng hỗn hợp\r\nK2Cr2O7/H2SO4 rồi tráng\r\nbằng nước cất ba lần. Sấy hộp lồng ở 1000C ¸ 1050C trong vòng 60 phút.\r\nĐể nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng (khoảng 30 phút) rồi đem cân và\r\nghi lại khối lượng G1.
\r\n\r\n3.1.3.2. Cân khoảng 10g mẫu chính xác đến 10-4g\r\ntrong hộp lồng đã sấy và ghi lại khối lượng G2.
\r\n\r\n3.1.3.3. Sấy mẫu ở nhiệt độ 100 ¸ 105 0C trong thời gian 210\r\n¸ 240 phút. Lấy ra để\r\nnguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng (khoảng 30 phút) rồi đem cân và ghi\r\nlại khối lượng G3.
\r\n\r\n3.1.4. Tính kết quả
\r\n\r\n3.1.4.1. Độ ẩm (Wa) của mẫu, tính\r\nbằng phần trăm theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- G1 là khối lượng hộp lồng đã\r\nsấy, gam.
\r\n\r\n- G2 là khối lượng hộp lồng và mẫu\r\ntrước khi sấy, gam.
\r\n\r\n- G3 là khối lượng hộp lồng và mẫu\r\nsau khi sấy, gam.
\r\n\r\n3.1.4.2. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần để lấy\r\nkết quả trung bình. Chênh lệch kết quả giữa các lần thí nghiệm không được vượt\r\nquá 0,02 %.
\r\n\r\n3.2. Xác định khối lượng riêng rời
\r\n\r\n3.2.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nKhối lượng riêng rời của Amôni nitrat được\r\nxác định bằng cách đổ tự do mẫu từ một khoảng cách nhất định vào dụng cụ đã\r\nbiết trước thể tích. Từ thể tích dụng cụ và khối lượng mẫu đã chiếm chỗ xác\r\nđịnh được khối lượng riêng rời.
\r\n\r\n3.2.2. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n3.2.2.1. Cân phân tích, độ chính xác đến 10-4g
\r\n\r\n3.2.2.2. Bộ dụng cụ xác định khối lượng riêng\r\nrời (xem hình 1)
\r\n\r\n3.2.2.3. Thước gạt
\r\n\r\n3.2.2.4. Nước cất, theo TCVN 4851:1989
\r\n\r\n3.2.2.5. Hỗn hợp K2Cr2O7/H2SO4
\r\n\r\n3.2.2.6. Bình hút ẩm.
\r\n\r\n3.2.3. Tiến hành
\r\n\r\n3.2.3.1. Xác định khối lượng riêng rời được\r\ntiến hành trong phòng thí nghiệm có độ ẩm không khí Wa < 65 %.
\r\n\r\n3.2.3.2. Rửa sạch các bình hứng bằng hỗn hợp K2Cr2O7/H2SO4,\r\ntráng lại bằng nước cất 3 lần. Sấy khô bình hứng ở 100 - 105 0C; để\r\nnguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng rồi cân và ghi khối lượng G1i.
\r\n\r\n3.2.3.3. Đặt bình hứng dưới phễu sao cho đáy\r\nphễu hướng đồng trục với tâm của bình hứng, đáy phễu cách mặt bình hứng khoảng\r\n15¸20 mm. Cố định khoảng\r\ncách này trong cả quá trình làm thí nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1- Bình hứng
\r\n\r\n2- Phễu
\r\n\r\n3- Giá đỡ
\r\n\r\nHình 1. Bộ dụng cụ để\r\nxác định khối lượng riêng rời
\r\n\r\n3.2.3.4. Đổ Amôni nitrat vào phễu sao cho nó\r\nrơi xuống đầy bình hứng phía dưới. Dùng thước phẳng gạt ngang mặt bình hứng.\r\nCân khối lượng bình hứng đã chứa mẫu và ghi khối lượng G2i.
\r\n\r\n3.2.3. Tính kết quả
\r\n\r\n3.2.4.1. Khối lượng riêng rời của Amôni\r\nnitrat trong từng lần thử (Si) được tính theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- Vi là thể tích bình hứng thứ i, cm3.
\r\n\r\n- G1i là khối lượng bình hứng\r\ntrong lần thử thứ i, gam.
\r\n\r\n- G2i là khối lượng bình hứng và\r\nmẫu trong lần thử thứ i, gam.
\r\n\r\n- i là thứ tự lần thử từ 1 đến 3.
\r\n\r\n3.2.4.2. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần để lấy\r\nkết quả trung bình. Chênh lệch kết quả giữa các lần thí nghiệm không được lớn\r\nhơn 0,05 g/cm3
\r\n\r\n3.3. Xác định cỡ hạt
\r\n\r\n3.3.1. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n3.3.1.1. Cân kỹ thuật độ chính xác đến 10-2\r\ng;
\r\n\r\n3.3.1.2. Máy phân tích sàng rây và bộ rây cỡ\r\n0,5¸3 mm;
\r\n\r\n3.3.1.3. Hộp lồng đường kính 90 mm.
\r\n\r\n3.3.2. Tiến hành
\r\n\r\n3.3.2.1. Quá trình xác định cỡ hạt NH4NO3\r\nphải thực hiện trong phòng có nhiệt độ từ 25±3\r\n0C và độ ẩm Wa < 65%.
\r\n\r\n3.3.2.2. Cân 100g mẫu trong hộp lồng với độ\r\nchính xác 10-2 g, ghi khối lượng G.
\r\n\r\n3.3.2.3. Đưa mẫu vào máy phân tích sàng rây,\r\ncho máy hoạt động trong 5 phút thì ngừng máy. Đem cân lượng mẫu còn lại trên\r\ntừng rây và ghi lại các khối lượng Gi.
\r\n\r\n3.3.3. Tính kết quả
\r\n\r\n3.3.3.1. Tỷ lệ phần trăm của từng loại cỡ hạt\r\nXi được tính theo công thức:
\r\n\r\n%
Trong đó:
\r\n\r\n- Gi là khối lượng mẫu còn lại\r\ntrên từng cỡ rây, gam
\r\n\r\n- G là khối lượng mẫu mang thử, gam.
\r\n\r\n3.3.3.2. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần để lấy\r\nkết quả trung bình. Chênh lệch kết quả giữa các lần thử không được vượt quá\r\n0,5%.
\r\n\r\n3.4. Xác định độ tinh khiết của Amôni Nitrat\r\nbằng phương pháp chuẩn độ
\r\n\r\n3.4.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nHàm lượng Amôni nitrat được xác định theo\r\nphương pháp chuẩn độ trung hòa với Natri hidroxit (NaOH) trong môi trường\r\nformalin - nước với sự có mặt của chất chỉ thị phenolphtalein.
\r\n\r\n3.4.2. Dụng cụ và hóa chất
\r\n\r\n3.4.2.1. Tủ sấy.
\r\n\r\n3.4.2.2. Cân phân tích, độ chính xác 10-4\r\ng.
\r\n\r\n3.4.2.3. Bình tam giác dung tích 250 ml.
\r\n\r\n3.4.2.4. Buret 50 ml.
\r\n\r\n3.4.2.5. Pipet 10 ml.
\r\n\r\n3.4.2.6. Ống đong 50 ml.
\r\n\r\n3.4.2.7. Dung dịch NaOH 0,2 N và 0,1 N.
\r\n\r\n3.4.2.8. Dung dịch Phenolftalein 1%.
\r\n\r\n3.4.2.9. Hỗn hợp formalin - nước (tỷ lệ 1:1)\r\ntheo TCVN 1055 : 86.
\r\n\r\n3.4.2.10. Nước cất, theo TCVN 4851 : 1989.
\r\n\r\n3.4.2.11. Dung dịch axit Oxalic nồng độ chính\r\nxác 0,1N.
\r\n\r\n3.4.3. Tiến hành
\r\n\r\n3.4.3.1. Sấy mẫu đến khối lượng không đổi.
\r\n\r\n3.4.3.2. Cân khoảng 1 gam mẫu chính xác đến\r\n0,1 mg và ghi lại khối lượng G; cho mẫu vào bình tam giác 250 ml.
\r\n\r\n3.4.3.3. Hòa tan mẫu bằng 50 ml nước cất,\r\nthêm vào bình 25 ml hỗn hợp formalin-nước, lắc đều rồi để yên trong khoảng 30\r\nphút sau đó thêm khoảng 3 đến 4 giọt phenolftalein vào hỗn hợp.
\r\n\r\n3.4.3.4. Chuẩn độ với dung dịch NaOH 0,2N tới\r\nkhi dung dịch vừa chuyển sang màu hồng nhạt, ghi lại thể tích dung dịch NaOH\r\n0,2N đã tiêu tốn (V).
\r\n\r\n3.4.3.5. Thí nghiệm với mẫu trắng: Trình tự\r\ntiến hành như trên nhưng không có NH4NO3 và chuẩn độ bằng\r\ndung dịch NaOH 0,1N, ghi lại thể tích dung dịch NaOH 0,1 N đã tiêu tốn (V1).
\r\n\r\n3.4.3.6. Dung dịch NaOH 0,1N; NaOH 0,2N phải\r\nđược chuẩn độ lại bằng dung dịch chuẩn axit Oxalic 0,1N trước khi dùng.
\r\n\r\n3.4.4. Tính kết quả
\r\n\r\n3.4.4.1. Độ tinh khiết của Amôni nitrat (Xa)\r\nđược tính theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- V là thể tích dung dịch NaOH 0,2 N sử dụng\r\nkhi chuẩn độ mẫu thực, ml.
\r\n\r\n- V1 là thể tích dung dịch NaOH\r\n0,1 N sử dụng khi chuẩn độ mẫu trắng, ml.
\r\n\r\n- N là nồng độ dung dịch NaOH dùng để chuẩn\r\nđộ mẫu thực.
\r\n\r\n- N1 là nồng độ dung dịch NaOH\r\ndùng để chuẩn độ mẫu trắng.
\r\n\r\n- G là khối lượng mẫu, gam.
\r\n\r\n- 0,08004: số gam NH4NO3\r\ntrong 1 ml dung dịch có nồng độ 1N.
\r\n\r\n3.4.4.2. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần để lấy\r\nkết quả trung bình. Chênh lệch kết quả giữa các lần thử không vượt quá 0,2 %.
\r\n\r\n3.5. Xác định khả năng hấp phụ dầu
\r\n\r\n3.5.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định khả năng hấp phụ dầu của Amôni\r\nnitrat bằng cách đưa một khối lượng mẫu Amôni nitrat nhúng trong lượng dư dầu.\r\nSau đó dầu dư được loại đi bằng máy ly tâm. Sự tăng khối lượng của mẫu là lượng\r\ndầu đã thấp phụ trong mẫu Amôni nitrat.
\r\n\r\n3.5.2. Dụng cụ, hóa chất
\r\n\r\n3.5.2.1. Cân phân tích, độ chính xác đến 10-4\r\ng.
\r\n\r\n3.5.2.2. Tủ sấy điều chỉnh nhiệt độ đến ± 1 0C.
\r\n\r\n3.5.2.3. Máy ly tâm tốc độ cao.
\r\n\r\n3.5.2.4. Cốc dung tích 50 ml.
\r\n\r\n3.5.2.5. Chén lọc xốp hoặc chén thủy tinh đục\r\nlỗ.
\r\n\r\n3.5.2.6. Cốc dung tích 250 ml.
\r\n\r\n3.5.2.7. Bình hút ẩm.
\r\n\r\n3.5.2.8. Dầu nhiên liệu.
\r\n\r\n3.5.3. Tiến hành
\r\n\r\n3.5.3.1. Rửa sạch chén lọc xốp, sấy khô, để\r\nnguội trong bình hút ẩm, nhúng chén lọc xốp trong cốc đựng dầu 30 phút rồi đem\r\nly tâm ở tốc độ 1000 vòng/phút trong thời gian 5 phút, sau đó cân và ghi khối\r\nlượng G1.
\r\n\r\n3.5.3.2. Đưa mẫu vào các chén lọc xốp, sao\r\ncho lượng mẫu chiếm khoảng 2/3 thể tích cốc (đảm bảo mẫu không bị văng ra ngoài\r\nkhi ly tâm).
\r\n\r\n3.5.3.3. Cân và ghi lại khối lượng chén lọc\r\nxốp chứa mẫu G2.
\r\n\r\n3.5.3.4. Đổ vào mỗi cốc 250 ml khoảng 100 ml\r\ndầu. Nhúng chén lọc xốp có chứa mẫu vào cốc đựng dầu và ngâm trong 30 phút (dầu\r\nphải ngập hết mẫu). Hết thời gian ngâm, lấy chén lọc xốp chứa mẫu ra khỏi cốc\r\ndầu và để ráo sạch dầu (thời gian để ráo 1 phút là đủ).
\r\n\r\n3.5.3.5. Sau khi để ráo, đặt chén lọc xốp\r\nchứa mẫu vào cốc của máy ly tâm, lót giấy xốp để chèn chắc cốc lọc trong quá\r\ntrình ly tâm và phải để cốc đựng mẫu có khối lượng tương đương nhau ở hai vị\r\ntrí đối diện của máy ly tâm. Khởi động cho máy ly tâm làm việc với tốc độ 1000\r\nvòng/phút trong thời gian 5 phút.
\r\n\r\n3.5.3.6. Cân và ghi lại khối lượng của chén\r\nlọc xốp chứa mẫu sau khi ly tâm G3.
\r\n\r\n3.5.4. Tính kết quả
\r\n\r\n3.5.4.1. Lượng dầu hấp phụ (Xd)\r\ntính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- G1 là khối lượng chén lọc xốp,\r\ngam.
\r\n\r\n- G2 là khối lượng chén lọc xốp và\r\nmẫu trước khi ly tâm, gam.
\r\n\r\n- G3 là khối lượng chén lọc xốp và\r\nmẫu sau khi ly tâm, gam.
\r\n\r\n3.5.4.2. Thí nghiệm được tiến hành 4 lần.\r\nChênh lệch độ hấp phụ dầu giữa các cốc không được lớn hơn 0,5%. Kết quả cuối\r\ncùng là giá trị trung bình độ hấp phụ dầu của 4 lần thí nghiệm.
\r\n\r\n3.6. Xác định lượng cặn không tan trong nước
\r\n\r\n3.6.1. Dụng cụ và hóa chất
\r\n\r\n3.6.1.1. Nước cất theo TCVN 4851:1989.
\r\n\r\n3.6.1.2. Bình tam giác có nhánh hút chân\r\nkhông.
\r\n\r\n3.6.1.3. Cốc thủy tinh 100 ml.
\r\n\r\n3.6.1.4. Cốc lọc xốp G3 hoặc G4.
\r\n\r\n3.6.1.5. Tủ sấy có điều chỉnh nhiệt độ với độ\r\nchính xác ± 1 0C.
\r\n\r\n3.6.1.6. Máy hút chân không.
\r\n\r\n3.6.1.7. Cân phân tích có độ chính xác 10-4\r\ng.
\r\n\r\n3.6.1.8. Bình tia nước cất.
\r\n\r\n3.6.1.9. Hỗn hợp nước rửa K2Cr2O7/H2SO4.
\r\n\r\n3.6.1.10. Bình hút ẩm Silicagen.
\r\n\r\n3.6.2. Tiến hành
\r\n\r\n3.6.2.1. Các dụng cụ thủy tinh được tráng rửa\r\nsạch bằng hỗn hợp nước rửa, nước cất, sấy khô và để nguội đến nhiệt độ phòng\r\ntrong bình hút ẩm Silicalgel.
\r\n\r\n3.6.2.2. Cân khoảng 20 g mẫu Amôni nitrat trên\r\ncân phân tích rồi cho vào cốc thủy tinh 100 ml sau đó hòa tan hoàn toàn bằng 50\r\nml nước.
\r\n\r\n3.6.2.3. Cân khối lượng cốc lọc xốp và ghi\r\nlại khối lượng; lắp cốc lọc vào hệ thống máy hút chân không đang hoạt động.
\r\n\r\n3.6.2.4. Rót toàn bộ dung dịch qua cốc lọc,\r\nrửa thêm 5 lần, mỗi lần bằng 50 ml nước cất dội qua cốc lọc.
\r\n\r\n3.6.2.5. Đưa cốc lọc vào tủ sấy ở 100 - 105 0C\r\ntrong khoảng 1 giờ để làm khô cốc lọc đến khối lượng không đổi.
\r\n\r\n3.6.2.6. Lấy cốc lọc ra khỏi tủ sấy, để nguội\r\nđến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm, sau đó cân lại cốc lọc.
\r\n\r\n3.6.3. Tính kết quả
\r\n\r\nLượng cặn không tan trong nước (XK)\r\ncủa Amôni Nitrat, tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- G là khối lượng mẫu, gam.
\r\n\r\n- G1 là khối lượng cốc lọc xốp đã\r\nsấy đến khối lượng không đổi, gam.
\r\n\r\n- G2 là khối lượng chén lọc xốp và\r\ncặn đã sấy đến khối lượng không đổi, gam.
\r\n\r\n3.7. Xác định độ pH
\r\n\r\n3.7.1. Nguyên tắc:
\r\n\r\nXác định độ pH của Amôni Nitrat bằng cách đo\r\npH của dung dịch nồng độ 10% trên máy đo pH.
\r\n\r\n3.7.2. Dụng cụ và hóa chất
\r\n\r\n3.7.2.1. Cân phân tích, độ chính xác đến 10-4\r\ng.
\r\n\r\n3.7.2.2. Máy đo pH chính xác đến 0,1 đơn vị.
\r\n\r\n3.7.2.3. Bình tam giác, dung tích 250 ml.
\r\n\r\n3.7.2.4. Nước cất không chứa CO2.
\r\n\r\n3.7.3. Tiến hành
\r\n\r\n3.7.3.1. Cân khoảng 10 g mẫu chính xác đến 10-4\r\ng, cho mẫu vào bình tam giác dung tích 250ml.
\r\n\r\n3.7.3.2. Thêm vào bình tam giác 90 ml nước\r\ncất không chứa CO2; lắc đều cho mẫu tan hoàn toàn.
\r\n\r\n3.7.3.3. Đo pH của dung dịch bằng máy đo pH.
\r\n\r\n3.7.3.4. Phép đo được tiến hành 5 lần để lấy\r\ngiá trị trung bình, sai số giữa các lần đo không vượt quá 0,2 đơn vị pH.
\r\n\r\n3.8. Xác định độ bền cơ học của Nitrat amon\r\ndạng hạt
\r\n\r\n3.8.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nTác dụng một lực nén lên hạt Amôni nitrat hạt\r\nxốp hình cầu cho đến khi hạt bị vỡ. Căn cứ lực tác dụng lên hạt và kích thước\r\nhạt sẽ xác định được độ bền cơ học của hạt.
\r\n\r\n3.8.2. Dụng cụ và hóa chất:
\r\n\r\n3.8.2.1. Thiết bị đo độ bền cơ học.
\r\n\r\n3.8.2.2. Hộp lồng đường kính 90 mm.
\r\n\r\n3.8.2.3. Kính lúp cầm tay có độ phóng đại ³ 50 lần.
\r\n\r\n3.8.2.4. Bảng tra tiết diện hạt theo đường\r\nkính.
\r\n\r\n3.8.2.5. Cốc thủy tinh 100 ml
\r\n\r\n3.8.2.6. Kẹp gắp inox.
\r\n\r\n3.8.3. Tiến hành
\r\n\r\n3.8.3.1. Lấy 100g mẫu hạt amoni nitrat và\r\nsàng trên sàng cỡ 1mm.
\r\n\r\n3.8.3.2. Loại bỏ phần lọt qua sàng; phần còn\r\nlại trên sàng được chuyển sang sàng lại trên sàng cỡ 2mm; bỏ phần trên sàng và\r\nlấy phần lọt sàng để đo độ bền cơ học.
\r\n\r\n3.8.3.3. Vặn vít nâng, hạ đế đỡ búa nén của\r\nmáy đo về vị trí thấp nhất; dùng kẹp gắp một hạt mẫu cần đo độ bền cơ học đưa\r\nvào bộ phận nén của máy.
\r\n\r\n3.8.3.4. Xoay vít nâng đế đỡ búa nén lên cho\r\ntới khi hạt mẫu được nâng lên tiếp xúc với mặt búa nén thì dừng lại và ghi giá\r\ntrị hiển thị trên đồng hồ đo (d0).
\r\n\r\n3.8.3.5. Hạ chốt hãm để búa nén xuống hạt\r\nmẫu; từng bước dịch chuyển quả nén nhỏ để tăng dần các đơn vị lực nén và quan\r\nsát liên tục hạt mẫu bị nén qua kính lúp. Khi tăng lực nén bằng cách dịch\r\nchuyển quả cân hết thang đo nhỏ (0¸350\r\ng) mà hạt mẫu vẫn chưa vỡ thì vặn vít hãm hệ thống, đưa quả cân nhỏ về vị trí 0\r\nvà dịch chuyển quả cân lớn tiến lên một vạch đo (tương đương 300 g), sau đó\r\ntiếp tục dịch chuyển quả cân trên thang đo nhỏ.
\r\n\r\n3.8.3.6. Lặp lại các thao tác trên và liên\r\ntục quan sát cho đến khi hạt mẫu bắt đầu bị nứt vỡ thì ghi lại giá trị lực tác\r\ndụng lên hạt.
\r\n\r\n3.8.3.7. Giá trị của lực tác dụng lên mẫu đo\r\nlà tổng giá trị đọc được trên cả hai thang đo, tính bằng gam (G).
\r\n\r\n3.8.3.8. Dùng kẹp nhấc hạt vỡ khỏi vị trí của\r\nbúa nén; nâng chốt hãm lên sau đó xoay vít nâng đế đỡ búa nén cho tới khi đế\r\nđược nâng lên tiếp xúc với mặt búa thì dừng lại; đọc và ghi lại kết quả trên\r\nđồng hồ đo (d1).
\r\n\r\n3.8.3.9. Giá trị đường kính hạt khi đó được\r\nxác định bằng: d = d1 - d0.
\r\n\r\n3.8.4. Tính kết quả
\r\n\r\n3.8.4.1. Độ bền cơ học của hạt được xác định\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n, g/mm2
Trong đó:
\r\n\r\n- F là độ bền cơ học của hạt, g/mm2.
\r\n\r\n- G là tổng lực tác dụng lên hạt tại thời\r\nđiểm hạt bị nứt vỡ, gam.
\r\n\r\n- S = P.\r\n(d/2)2: diện tích tiết diện ngang hạt mẫu, mm2.
\r\n\r\n3.8.4.2. Quá trình đo được lặp lại 5 lần để\r\nlấy kết quả trung bình. Chênh lệch kết quả giữa các lần đo không vượt quá 5%.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Vụ Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ Công\r\nThương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra,\r\ngiám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.
\r\n\r\n4.2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến\r\nhoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam tuân thủ quy định tại\r\nQuy chuẩn này.
\r\n\r\n4.3. Trường hợp các tài liệu viện dẫn trong\r\nQuy chuẩn kỹ thuật này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy\r\nđịnh của văn bản mới
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 03:2012/BCT về Amôni nitrat dùng để sản xuất thuốc nổ Anfo do Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 03:2012/BCT về Amôni nitrat dùng để sản xuất thuốc nổ Anfo do Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | QCVN03:2012/BCT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-06-12 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |