ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2834/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
tổng thể thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Xác định phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách, thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm thực hiện Hiến pháp, pháp luật, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý, chỉ đạo điều hành thống nhất của chính quyền; gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
tổ chức, đơn vị nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; đề cao vai trò, trách nhiệm và tính chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân.
4. Huy động mọi nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống tội phạm, đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
1. Mục tiêu chung
- Kịp thời làm rõ nguyên nhân, khắc phục những tồn tại hạn chế, khó khăn, bất cập và điều kiện nảy sinh tội phạm. Xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc phức tạp nảy sinh về an ninh, trật tự ngay từ cơ sở, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Phát huy tính tích cực của các hương ước, quy tắc của cộng đồng dân cư trong phòng, chống tội phạm và đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 3 - 5% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2016.
thoái đạo đức gia đình, xã hội... Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng số án khởi tố. Hàng năm, bắt, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã (trong đó trên 40% số đối tượng truy nã mới phát sinh).
- Chú trọng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự nhất là cấp huyện; đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo lộ trình quy định.
Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu tư nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp củng cố, duy trì các mục tiêu đạt được, xác định mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm trong từng giai đoạn 05 năm, với định hướng sau:
tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm, giảm các loại trọng án, giảm tội phạm ở các địa bàn trọng điểm, góp phần xây dựng xã hội an toàn, ổn định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, đảm bảo "đúng người, đúng tội, đúng pháp luật", không để xảy ra oan, sai trong hoạt động tố tụng hình sự.
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm
- Đẩy nhanh tiến độ đổi mới, cải cách hành chính, cải cách tư pháp; xây dựng cơ chế điều hành, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện chiến lược cải cách hành chính, cải cách tư pháp thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
- Nắm chắc diễn biến, đánh giá, thống kê chính xác về tình hình tội phạm; chấp hành nghiêm túc quy định về công tác thông tin, thống kê tội phạm và xử lý vi phạm hành chính. Thường xuyên tổng kết, nghiên cứu, dự báo về tình hình phạm tội hàng năm, giữa kỳ và từng giai đoạn để điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, giải pháp, chính sách cho phù hợp yêu cầu thực tiễn.
2.1. Đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách kinh tế, xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm.
thoát; có cơ chế, chính sách quản lý chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thương mại; thị trường vốn; thị trường chứng khoán, bất động sản; quản lý đất đai, thuế... Nghiên cứu đổi mới các chính sách xã hội liên quan đến phòng, chống tội phạm, như: Chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách tôn giáo, chính sách giáo dục, cảm hóa người lầm lỗi; thẩm định bảo đảm yêu cầu an ninh, trật tự đối với các dự án phát triển kinh tế, xã hội trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường công tác nắm, dự báo tình hình, kiến nghị Quốc hội luật hóa kịp thời các hành vi nguy hiểm cho xã hội mới xuất hiện. Có cơ chế động viên đối với các cán bộ kiêm nhiệm và những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia công tác phòng, chống tội phạm.
- Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong từng giai đoạn; tập trung xây dựng và củng cố phong trào ở các địa bàn trọng điểm, vùng tôn giáo, khu vực biên giới biển, khu công nghiệp và các thị trấn; lồng ghép với các cuộc vận động, phong trào thi đua, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương; gắn kết thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời phát hiện, giải quyết ngay tại cơ sở các vấn đề có liên quan đến lợi ích chính đáng của người dân, hạn chế không để xảy ra “điểm nóng” trong cộng đồng dân cư, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với cấp ủy, chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị, trường học, tổ dân phố, cụm dân cư. Chú trọng hình thức tuyên truyền, vận động cá biệt đối với các đối tượng có nguy cơ phạm tội, tái phạm và tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Thành lập trang thông tin điện tử phong trào toàn dân bảo vệ an ninh, trật tự của tỉnh.
phù hợp với tình hình đặc điểm từng địa bàn. Tổ chức cho nhân dân, cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên ký cam kết xây dựng khu dân cư, xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường “An toàn về an ninh, trật tự”. Kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, có cơ chế chính sách hỗ trợ đối với những trường hợp bị thương, hy sinh hoặc thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm.
2.3. Quản lý, giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội, vi phạm pháp luật và đối tượng có nguy cơ phạm tội.
- Chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Xác định trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, hiệu quả phối hợp của các ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân trong quản lý và giám sát thi hành các hình phạt ngoài hình phạt tù, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các đối tượng có nguy cơ phạm tội trên địa bàn.
hệ thông tin, truyền thông, xuất bản... Đổi mới phương thức quản lý một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện không để tội phạm lợi dụng hoạt động, nhất là dịch vụ cầm cố, thế chấp tài sản, vũ trường, quán bar, karaoke, game, bán hàng đa cấp... Tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Đổi mới chính sách, biện pháp quản lý và xử lý đối với các hoạt động tệ nạn xã hội.
- Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ, đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, thống kê tội phạm, chủ động nắm diễn biến tình hình hoạt động của các loại tội phạm trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; chủ động rà soát, lập hồ sơ quản lý đối với các đối tượng có dấu hiệu hoạt động phạm tội với các hình thức như đâm thuê, chém mướn, bảo kê, xiết nợ, đòi nợ thuê, cho vay lãi nặng, cưỡng đoạt tài sản, tổ chức đánh bạc, cá độ thể thao, các hoạt động chuyển giá, sở hữu chéo, các hoạt động lợi dụng kinh doanh để phạm tội; các đường dây buôn lậu, mua bán và vận chuyển trái phép các chất ma túy lớn.
- Chú trọng bắt, vận động đầu thú đối tượng truy nã, tập trung số đối tượng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm. Xây dựng, nâng cao chất lượng các hoạt động tuần tra kiểm soát kết hợp với các hoạt động nghiệp vụ chủ động phòng ngừa tội phạm trên các tuyến giao thông, các địa bàn trọng điểm, địa bàn đô thị và giáp ranh.
bổ sung, hoàn thiện. Phát huy vai trò của các lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan trong phối hợp tổ chức tuần tra, kiểm soát đường biên giới trên đất liền và trên biển.
- Xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch chuyên đề đấu tranh với các loại tội phạm nổi lên trong từng giai đoạn. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa của đất nước, của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trinh sát và hoạt động điều tra tố tụng hình sự; không để lọt tội phạm; không làm oan người vô tội; đảm bảo điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, kịp thời những vụ án lớn, dư luận xã hội quan tâm; tăng cường xét xử lưu động để răn đe tội phạm và tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
- Nghiên cứu xử lý, giải quyết thu hồi tài sản được thu giữ trong quá trình phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử có hiệu quả nhất, nhằm tránh hư hao, thất thoát, mất giá trị khi thanh lý, đấu giá làm giảm thu cho ngân sách nhà nước.
- Hoàn thiện về tổ chức, phân bổ ngân sách bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ cho công tác phòng, chống tội phạm, ưu tiên trang bị cho các cơ quan chuyên trách, nhất là cấp huyện và cơ sở. Có cơ chế đặc thù thu hút những người giỏi về công nghệ thông tin và các lĩnh vực chuyên môn khác tham gia vào các lực lượng phòng, chống tội phạm của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương trang bị phương tiện cho các lực lượng trực tiếp phòng, chống tội phạm ở địa phương.
tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân để đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm; tăng cường vận động các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ phòng, chống tội phạm để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm ở địa phương.
- Giao công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất thành lập các đoàn kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống tội phạm từng giai đoạn. Qua đó đề xuất, kiến nghị, chấn chỉnh khắc phục những tồn tại, hạn chế, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm hay, những cách làm sáng tạo, hiệu quả trong phòng, chống tội phạm để nhân rộng triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30/3/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Hướng dẫn số 09-HD/UBKTTW ngày 06/6/2013 của Ủy ban kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy định 181-QĐ/TW. Mọi cán bộ, đảng viên phải phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu trong phòng, chống tội phạm ngay từ trong gia đình, địa bàn nơi cư trú và tại cơ quan đơn vị công tác. Đối với cán bộ, đảng viên có vợ hoặc chồng, con bị xử lý hình sự thì tùy theo mức độ liên đới phải xem xét trách nhiệm khi đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào các chức vụ lãnh đạo hoặc miễn nhiệm, cách chức nếu cán bộ, đảng viên đó đang giữ chức vụ lãnh đạo.
về tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách; phải thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tội phạm; chỉ đạo thực hiện tốt công tác nắm tình hình, chủ động xây dựng và thực hiện các phương án, kế hoạch phòng ngừa giải quyết các vấn đề bức xúc về an ninh, trật tự ngay từ cơ sở.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh, các sở, Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đề án theo từng giai đoạn do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, gồm:
2. Công an tỉnh chủ trì thực hiện 4 đề án: (1) Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia (2) Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội (3) Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát (3) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm.
4. Sở Tài chính chủ trì thực hiện đề án: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp.
6. Sở Xây dựng chủ trì thực hiện đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì thực hiện đề án: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề "sở hữu chéo”.
Kinh phí thực hiện kế hoạch tổng thể trích từ nguồn ngân sách Trung ương cấp cho địa phương, nguồn ngân sách của địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác; chú trọng kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu của từng ngành, từng địa phương. Công an tỉnh phối hợp với các sở, ngành có liên quan quản lý, phân bổ kinh phí theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, điều hành, chỉ đạo các sở, ban, ngành phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch.
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh chủ trì thống nhất tổ chức thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; định kỳ sơ, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chính phủ theo quy định.
Kế hoạch.
- Đề xuất phân bổ vốn đầu tư cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị của tỉnh thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên cơ sở các nguồn vốn đã được phê duyệt;
6. Các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kế hoạch này bằng kế hoạch, chương trình hành động, đề án để triển khai thực hiện tại đơn vị.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể trên địa bàn do địa phương quản lý theo hướng dẫn của Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan.
- Cân đối ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch.
Kế hoạch.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; chủ trì và phối hợp xây dựng các đề án có liên quan; phối hợp với Công an giám sát thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện;
Kế hoạch này và tình hình thực tế ở địa phương, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
3. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thường xuyên theo dõi, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này theo định kỳ sáu tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo và báo cáo Chính phủ theo quy định./.
File gốc của Quyết định 2834/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2834/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 2834/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành | 2016-10-13 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-13 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |