BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2012 |
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Thông tư liên tịch này quy định việc thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Đội tình nguyện).
Trong Thông tư liên tịch này, một số từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2. Thành viên của Đội tình nguyện là những công dân đang cư trú hoặc làm việc trên địa bàn xã, phường, thị trấn tự nguyện tham gia công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
1. Đội tình nguyện, thành viên của Đội tình nguyện.
Điều 4. Tiêu chuẩn đối với thành viên Đội tình nguyện
2. Tự nguyện tham gia Đội tình nguyện.
1. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Đội tình nguyện và thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên của Đội tình nguyện được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập, giải thể Đội tình nguyện.
1. Căn cứ vào tình hình, yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) lập hồ sơ đề nghị thành lập Đội tình nguyện theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
3. Hồ sơ (01 bộ) đề nghị thành lập Đội tình nguyện gồm:
b) Dự thảo Quy chế hoạt động của Đội tình nguyện.
1. Đội tình nguyện giải thể trong các trường hợp sau đây:
b) Có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc quản lý, tổ chức và hoạt động của Đội tình nguyện. Có 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Đội tình nguyện vi phạm pháp luật bị xử lý vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc hoạt động của Đội không đúng với chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch này.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định giải thể Đội tình nguyện.
1. Mỗi xã phường, thị trấn chỉ thành lập 01 (một) Đội tình nguyện; số lượng thành viên tối thiểu là 05 (năm) người, tối đa không quá 10 (mười) người.
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của Đội tình nguyện
2. Nhiệm vụ cụ thể của Đội tình nguyện:
b) Tham gia quản lý, tư vấn, giáo dục, cảm hóa, vận động, hỗ trợ người nghiện ma tuý cai nghiện; người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng;
d) Tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn như xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bình đẳng giới, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử, tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội, giúp đỡ người nghiện ma túy sau cai nghiện, người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán trở về ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng;
Điều 11. Chính sách hỗ trợ đối với thành viên của Đội tình nguyện
a) Tham dự các khoá tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm về phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, phòng chống mua bán người do các cấp, các ngành tổ chức;
c) Tham gia các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn liên quan đến nhiệm vụ.
a) Trường hợp thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn có tham gia bảo hiểm y tế được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
3. Thành viên của Đội tình nguyện nếu bị thương hoặc hy sinh thuộc một trong những trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thì được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ.
2. Thành viên của Đội tình nguyện được hưởng các chế độ sau:
b) Được hỗ trợ 01 (một) lần tiền mua trang phục với mức tối đa là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương quyết định chủ trương, kế hoạch thành lập mạng lưới Đội tình nguyện trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
b) Hỗ trợ kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Đội tình nguyện và thực hiện chi trả chế độ đối với thành viên của Đội tình nguyện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch này;
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Chủ trì phối hợp với các ban ngành liên quan, chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện triển khai các hoạt động: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho thành viên của Đội tình nguyện; định kỳ kiểm tra, đánh giá hoạt động của mạng lưới Đội tình nguyện, đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội tình nguyện.
4. Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả hoạt động của Đội tình nguyện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2012.
3. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu sau:
b) Mẫu Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện (Phụ lục 2);
d) Mẫu Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã (Phụ lục 4);
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kiến nghị về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
Nơi nhận
- Ban Bí thư TƯ Đảng; VPTƯ Đảng; các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ, VP Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;
- HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Thành viên UBQG phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại đâm;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, vvebsite Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- Lưu VT: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ.... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /Ttr-UBND | ….., ngày ….. tháng ….. năm ……… |
Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện về
thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện xã …………….
- Tình hình tệ nạn xã hội trên địa bàn và yêu cầu của công tác phòng chống tệ nạn xã hội....
- Thực hiện Thông tư liên tịch số: /2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày tháng năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn.
2. Số lượng thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện:
3. Tổ chức của Đội tình nguyện:
- Đội tình nguyện được hỗ trợ kinh phí hoạt động, thành viên của Đội tình nguyện được hưởng chính sách, chế độ hỗ trợ theo quy định.
- Hoạt động hỗ trợ phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân xã.
CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN …. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | ….., ngày ….. tháng ….. năm ……… |
V/v thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện xã …………………
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN …………….
Căn cứ Thông tư liên tịch số: /2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày tháng năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc thành lập, giải thể, tổ chức, hoạt động và chế độ chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn.
QUYẾT ĐỊNH:
Đội công tác xã hội tình nguyện được tổ chức và hoạt động theo Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã …………. Đội công tác xã hội tình nguyện xã …………….. và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, ………….
CHỦ TỊCH
(Họ, tên, chữ ký, đóng dấu)
1 Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN …. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | ….., ngày ….. tháng ….. năm ……… |
V/v giải thể Đội công tác xã hội tình nguyện xã ………………………….
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN2 ……………………….
Căn cứ Thông tư liên tịch số: /2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày tháng năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc thành lập, giải thể, tổ chức, hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã …………… và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện chính sách, chế độ đối với thành viên Đội tình nguyện theo quy định đến hết ngày tháng năm 201 ………………..
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ MẪU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN CẤP XÃ
(Ban hành theo Quyết định số ………/QĐ-UBND ngày ….. tháng.... năm …………..của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ……………………)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Vị trí và chức năng
Đội tình nguyện hỗ trợ Ủy ban nhân dân xã trong việc thực hiện công tác phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, giúp đỡ nạn nhân bị mua bán, người mại dâm, nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện và quản lý sau cai tái hòa nhập cộng đồng.
1. Hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
a) Thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn ma túy, mại dâm, giảm lây nhiễm và tác hại của HIV/AIDS, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
c) Phát hiện các hành vi liên quan đến tệ nạn ma túy, mại dâm, làm lây nhiễm HIV/AIDS, mua bán người để thông báo cho các cơ quan chức năng xử lý và có biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm.
đ) Cùng với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống tệ nạn xã hội với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì và các phong trào khác trên địa bàn.
Điều 5. Tổ chức Đội tình nguyện
Điều 6. Nhân sự
a) Thủ tục công nhận, nhiệm kỳ:
Nhiệm kỳ của đội trưởng, đội phó là 1 (một) năm, trường hợp đặc biệt phải kéo dài thì không quá 6 (sáu) tháng. Đội trưởng, đội phó phải tự đánh giá kết quả hoạt động và được Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá năng lực điều hành Đội làm cơ sở cho việc đề cử.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Đội tình nguyện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Gương mẫu, tạo điều kiện cho các thành viên trong Đội tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
c) Quyền hạn của Đội trưởng
- Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã các biện pháp giải quyết tình hình tệ nạn ma túy, mại dâm, lây nhiễm HIV/AIDS, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán tái hòa nhập cộng đồng và công tác xã hội khác trong phạm vi, nhiệm vụ của Đội.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Đội phó: là người giúp việc cho Đội trưởng và thay mặt Đội trưởng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên khi được Đội trưởng ủy quyền.
a) Thủ tục công nhận:
- Việc cho thôi giữ nhiệm vụ Đội trưởng, Đội phó và thành viên theo trình tự và thẩm quyền như quyết định công nhận.
- Hoạt động theo Quy chế của Đội tình nguyện và phân công nhiệm vụ của đội trưởng.
- Quản lý, tiếp cận tư vấn, tham vấn, giáo dục, cảm hóa, vận động, giúp đỡ người nghiện ma tuý cai nghiện, người sau cai nghiện, người mại dâm hoàn lương, người nhiễm HIV/AIDS chữa trị tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 7. Khen thưởng, kỷ luật
2. Người tham gia Đội tình nguyện vi phạm quy chế của Đội tình nguyện, vi phạm pháp luật thi tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Kinh phí hoạt động của Độí tình nguyện, chế độ, chính sách đối với thành viên của Đội tình nguyện
Điều 9. Quan hệ công tác
2. Đội tình nguyện chịu sự giám sát và được sự hỗ trợ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội ở xã phường, thị trấn.
Điều 10. Chế độ báo cáo
MỤC 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Đội trưởng Đội tình nguyện căn cứ vào bản Quy chế này và kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt cụ thể hóa nhiệm vụ của từng thành viên Đội tình nguyện.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Đội trưởng, Đội phó và các thành viên của Đội tình nguyện, các đơn vị liên quan của Ủy ban nhân dân xã4 ……… có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
1 Tên xã nơi đề nghị thành lập Đội tình nguyện
3 Ghi cụ thể cơ cấu của Đội tình nguyện theo Quyết định thành lập của Chủ tịch UBND cấp huyện
UBND TỈNH1………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC ………….. | …..,, ngày ….. tháng ….. năm ………. |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN
Kính gửi: ………………………………………………
- Tình hình tệ nạn mại dâm, nghiện ma túy.
- Tình hình tệ nạn mua bán người
- Kết quả hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động của Đội tình nguyện tại các huyện thị trong tỉnh.
3. Kết quả hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện
- Công tác tư vấn, tham vấn cho đối tượng là người sau cai, mại dâm sau chữa trị, nạn nhân bị buôn bán trở về: Hình thức, số lượng người được tư vấn, tham vấn, nhận xét, đánh giá.
- Công tác phối hợp thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, giảm kỳ thị giúp người cai nghiện, mại dâm sau chữa trị, nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng: Nội dung phối hợp, biện pháp thực hiện, số người được vay vốn, số người được tạo việc làm.
4. Đề xuất kiến nghị:
GIÁM ĐỐC
(Họ, tên, chữ ký, đóng dấu)
1 Tên tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Từ khóa: Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch 24 2012 TTLT BLĐTBXH BNV BTC của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC
File gốc của Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ trưởng Bộ Nội vụ – Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ trưởng Bộ Nội vụ – Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Nguyễn Trọng Đàm, Nguyễn Duy Thăng, Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành | 2012-10-22 |
Ngày hiệu lực | 2012-12-07 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |