BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/2017/TT-BQP | Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2017 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NGHỈ CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999, được sửa đổi, bổ sung ngày 03 tháng 6 năm 2008 và ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
ốc phòng ban hành Thông tư quy định chế độ nghỉ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Thông tư này quy định chế độ nghỉ của sĩ quan tại ngũ trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng.
1. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan tại ngũ; cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Các chế độ nghỉ của sĩ quan
a) Nghỉ phép hằng năm;
c) Nghỉ ngày lễ, tết;
đ) Nghỉ hằng tuần;
2. Trong thời gian nghỉ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, sĩ quan được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp; được thanh toán tiền nghỉ phép theo quy định tại Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21/02/2012 của Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2012/TT-BQP).
1. Sĩ quan được nghỉ phép hằng năm như sau:
b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;
2. Sĩ quan ở đơn vị đóng quân xa gia đình (vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ (cả bên chồng và bên vợ); người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK.
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
ền lương đối với những ngày chưa được nghỉ phép năm theo quy định tại Thông tư số 13/2012/TT-BQP.
5. Hằng năm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện và công tác của đơn vị, lập kế hoạch cho sĩ quan nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% tổng số sĩ quan của đơn vị. Các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu, tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ để thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường chủ yếu bố trí cho sĩ quan nghỉ phép vào dịp hè.
Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, sĩ quan được nghỉ phép đặc biệt mỗi lần không quá 10 ngày đối với các trường hợp:
2. Gia đình gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả bên chồng và bên vợ); vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng.
1. Hằng năm, sĩ quan được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22 tháng 12).
ễ, tết do chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đơn vị thực hiện cho phù hợp.
Sĩ quan được nghỉ an điều dưỡng theo quy định tại Thông tư số 179/2013/TT-QP ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, quản lý hoạt động các Đoàn an điều dưỡng và chế độ an điều dưỡng trong Quân đội.
Hằng tuần, sĩ quan được nghỉ ngày thứ Bảy, ngày Chủ nhật. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ hằng tuần do chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đơn vị thực hiện cho phù hợp.
1. Sĩ quan có quyết định nghỉ hưu, thời gian được nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình như sau:
b) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.
ển ra được hưởng khoản chênh lệnh tiền lương do không nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định hiện hành.
4. Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần, thực hiện theo Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.
1. Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này thực hiện như sau:
ính ủy trung đoàn và tương đương trở lên giải quyết cho sĩ quan cấp dưới thuộc quyền.
ởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên do người chỉ huy, chính ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Khi Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ các chế độ nghỉ của sĩ quan.
ền gọi sĩ quan về đơn vị để thực hiện nhiệm vụ.
1. Sĩ quan phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ với cơ quan cán bộ (trợ lý chính trị đối với đơn vị không có cơ quan cán bộ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý theo quy định.
ấn nơi nghỉ phép.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2017.
3. Khi các văn bản được viện dẫn trong Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
ảnh về Tổng cục Chính trị (qua Cục Cán bộ) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Thủ trưởng BQP, CNTCCT7;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP75;
- C85, C17, C41, C51, C55, C56, C79;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Lưu: VT, NCTH; Dương 92.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Ngô Xuân Lịch
File gốc của Thông tư 153/2017/TT-BQP về quy định chế độ nghỉ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 153/2017/TT-BQP về quy định chế độ nghỉ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 153/2017/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Ngô Xuân Lịch |
Ngày ban hành | 2017-06-26 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-11 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |