BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2013/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NGHỆ THUẬT TRONG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn,
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014. Bãi bỏ Điều 3 của Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Thủ tướng Chính phủ; | BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NGHỆ THUẬT TRONG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
(Ban hành theo Thông tư số 15/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
Điều 2. Thành phần và cơ cấu của Hội đồng nghệ thuật
2. Cơ cấu của Hội đồng nghệ thuật gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Điều 3. Thẩm quyền thành lập, số lượng thành viên, nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng nghệ thuật
a) Hội đồng nghệ thuật cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập, có số lượng từ 09 thành viên trở lên;
c) Hội đồng nghệ thuật của Cục Nghệ thuật biểu diễn do Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn quyết định thành lập, có số lượng từ 07 thành viên trở lên;
đ) Hội đồng nghệ thuật của Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương và địa phương do Ban Chấp hành Hội bầu ra và Chủ tịch Hội quyết định thành lập, có số lượng từ 07 thành viên trở lên;
2. Tổ Thư ký do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định thành lập, có số lượng từ 02 thành viên trở lên.
Điều 4. Chức năng của Hội đồng nghệ thuật
2. Chức năng cụ thể của từng Hội đồng nghệ thuật:
b) Hội đồng nghệ thuật cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn quy mô cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
d) Hội đồng nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
e) Hội đồng nghệ thuật của các đơn vị nghệ thuật Trung ương, địa phương và các đơn vị nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của đơn vị.
1. Thẩm định, đánh giá về tư tưởng, nội dung, hình thức và chất lượng nghệ thuật các tác phẩm, chương trình nghệ thuật có sử dụng ngân sách nhà nước, khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tư vấn, đề xuất các hình thức khen thưởng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn các chương trình, tác phẩm thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan quyết định thành lập yêu cầu.
1. Hội đồng nghệ thuật làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số.
3. Thành viên Hội đồng nghệ thuật không thẩm định, đánh giá đối với chương trình, kịch bản, tác phẩm nghệ thuật mà mình là thành phần sáng tạo hoặc có quyền và lợi ích liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nghệ thuật tham khảo tiếp thu ý kiến bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan; ý kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Trong trường hợp thành viên Hội đồng nghệ thuật vắng mặt quá 03 buổi làm việc liên tiếp mà không có lý do chính đáng sẽ bị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này quyết định miễn nhiệm và bổ sung người thay thế.
Các thành viên Hội đồng nghệ thuật có trách nhiệm thẩm định, đánh giá, đóng góp ý kiến bằng văn bản đối với các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật và gửi cho Tổ Thư ký tổng hợp.
Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghệ thuật
a) Đánh giá, nhận xét, bảo lưu ý kiến cá nhân trong quá trình thẩm định;
c) Được hưởng thù lao theo chế độ hiện hành.
a) Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền miễn nhiệm, bổ sung thành viên hội đồng nghệ thuật;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật thực hiện trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm và có trách nhiệm:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các hoạt động của Hội đồng nghệ thuật;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện việc nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp đề xuất ý kiến đóng góp của các thành viên trong quá trình thẩm định để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tham gia đầy đủ các buổi làm việc của Hội đồng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 6 Quy chế này, trường hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng;
d) Tổ Thư ký có trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với thành viên Hội đồng nghệ thuật trong các hoạt động, cung cấp những thông tin cần thiết, có liên quan tới các thành viên Hội đồng;
- Tuyệt đối giữ bí mật về kết quả thẩm định của Hội đồng nghệ thuật;
2. Cơ quan quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị, các hoạt động cụ thể của Hội đồng nghệ thuật và quy định của Nhà nước về tài chính để chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng.
Cục Nghệ thuật biểu diễn, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành thuộc lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn, các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; bảo đảm các điều kiện hoạt động của Hội đồng nghệ thuật và Tổ Thư ký theo quy định.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn Ban hành kèm theo Thông tư số: /TT-BVHTTDL ngày tháng năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
……..(Tên cơ quan quyết định thành lập) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ….., ngày … tháng … năm 20… |
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH…..
Hội đồng thẩm định……..
(loại hình thẩm định) -……….(Tên cơ quan thành lập)
1. Ông ………………………………………………………….. Chức danh……………
3. …………………………………………………………..
5. ………………………………………………………….. (Thư ký)
Đơn vị tổ chức: ………………………………..……………………………………………
Thẩm định lần thứ:.....
NỘI DUNG
(Đánh giá nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật chương trình, tiết mục, bài hát, vở diễn)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Hội đồng kết thúc thẩm định vào ……giờ, ngày tháng năm 20…..
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
File gốc của Thông tư 15/2013/TT-BVHTTDL Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 15/2013/TT-BVHTTDL Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 15/2013/TT-BVHTTDL |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Hoàng Tuấn Anh |
Ngày ban hành | 2013-12-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-15 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |