BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 680/QĐ-BNN-CN | Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2014 |
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIỐNG VẬT NUÔI ĐẾN NĂM 2020”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa 11;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Từng bước thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về giống vật nuôi, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Quản lý tốt các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi theo đúng hệ thống giống, đảm bảo cho người chăn nuôi sử dụng giống đúng tiêu chuẩn chất lượng.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan nhà nước quản lý giống vật nuôi và cơ sở sản xuất giống vật nuôi theo hướng hiện đại.
Tập trung nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Giống vật nuôi.
2. Kiện toàn hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giống vật nuôi
Ở cấp huyện và cấp xã, tùy điều kiện cụ thể, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trên cơ sở đó, thiết lập hệ thống theo dõi, quản lý giống vật nuôi trên toàn quốc.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giống vật nuôi các cấp.
- Nâng cao vai trò của các các Hội, Hiệp hội trong việc tham gia quản lý giống vật nuôi.
- Xây dựng hoặc nâng cấp các cơ sở nuôi giữ và nhân giống vật nuôi ở các cấp theo mô hình giống, tạo thành mạng lưới cung cấp con giống có năng suất và chất lượng cao phù hợp cho mỗi vùng, trên cơ sở triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch hệ thống sản xuất giống vật nuôi đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1683/QĐ-BNN-CN ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia làm công tác nhân giống và phát triển giống vật nuôi theo quy hoạch mạng lưới giống đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hàng năm, Cục Chăn nuôi đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt. Trên cơ sở đó, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Trên cơ sở quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt tại quyết định số 1683/QĐ-BNN-CN ngày 19 tháng 7 năm 2012; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh quy hoạch hệ thống sản xuất giống vật nuôi trên địa bàn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, cần quan tâm đến xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh và liên kết vùng chăn nuôi.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, chọn tạo, nhân giống, hệ thống nhân giống và sản xuất giống trên cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý giống vật nuôi bằng cơ sở dữ liệu giống: Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp tiên tiến trong đánh giá tiềm năng di truyền, ước tính giá trị giống giúp cho việc chọn lọc và nhân giống đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng các mô hình quản lý, cải tạo nâng cao chất lượng đàn giống, đặc biệt là đực giống của gia súc.
4. Về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển
+ Thực hiện các nhiệm vụ lưu giữ quỹ gen, nghiên cứu khoa học, khuyến nông, đào tạo... về giống vật nuôi.
+ Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ nuôi giữ giống gốc theo Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân huy động nguồn vốn tự có hoặc vốn liên doanh, liên kết đầu tư cơ sở nuôi giữ, sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi theo đúng hệ thống giống và quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kết hợp với các nước trên thế giới để trao đổi nguồn gen vật nuôi có giá trị cao. Đa dạng hóa giống vật nuôi thông qua nhập khẩu giống vật nuôi mới, có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Việt Nam.
6. Giải pháp quản lý giống cụ thể đối với một số loại vật nuôi chính
- Các cơ sở sản xuất giống, kinh doanh giống phải đáp ứng quy định hiện hành (theo Điều 19, Điều 20 Pháp lệnh Giống vật nuôi và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia).
- Quản lý kiểm dịch vận chuyển con giống chặt chẽ đúng quy định, phải căn cứ vào nguồn gốc.
- Chỉ đạo, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đánh giá chất lượng và cấp chứng nhận phù hợp.
- Đối với các cơ sở nuôi giữ giống cụ kỵ, ông bà phải có hệ thống sổ sách theo dõi cá thể theo hệ phả, theo dõi hệ thống nhân giống và phát triển giống từ nguồn cung cấp của các cơ sở nuôi giữ giống ông bà, áp dụng các phần mềm quản lý giống tiên tiến, tăng cường chọn lọc giống có chất lượng cao, khuyến khích xây dựng thương hiệu giống.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá các cơ sở, trạm khai thác sản xuất, kinh doanh tinh lợn giống.
- Lợn đực giống để phối trực tiếp phải có nguồn gốc lý lịch rõ ràng, được cơ quan có thẩm quyền đánh giá đảm bảo chất lượng giống theo quy định và phải được khai báo với chính quyền địa phương.
- Đào tạo mỗi xã có 1 - 2 dẫn tinh viên.
6.2. Giải pháp quản lý giống gia cầm
- Đối với các cơ sở nuôi giữ giống dòng thuần và ông bà phải có hệ thống sổ sách theo dõi cá thể theo hệ phả, áp dụng các phần mềm quản lý giống, tăng cường chọn lọc giống có chất lượng cao phù hợp với từng vùng, khuyến khích xây dựng thương hiệu giống.
- Xây dựng được hệ thống giống 4 cấp trên phạm vi toàn quốc.
- Chọn tạo các giống gà thả vườn có năng suất, chất lượng phù hợp với từng địa phương, đảm bảo mỗi địa phương chỉ có từ một đến hai giống chủ lực.
- Quản lý kiểm dịch vận chuyển con giống chặt chẽ theo đúng quy định.
6.3. Giải pháp quản lý giống bò sữa, bò thịt
- Rà soát quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa theo hướng nuôi bò thuần HF cao sản Việt Nam tại các vùng có điều kiện thuận lợi, có khả năng đầu tư.
- Khuyến khích sử dụng nguồn gen, phôi và tinh phân biệt giới tính.
b) Đối với bò thịt:
- Chọn lọc nhân thuần các giống Zêbu và các giống bò thịt cao sản nhập nội phù hợp với điều kiện kinh tế và sinh thái của từng vùng.
- Xây dựng hệ thống quản lý giống bò thịt (chủ yếu là bò đực giống) thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Có biện pháp xử lý bò đực không đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng hoặc quá tuổi ở các cơ sở sản xuất giống và trong chăn nuôi nông hộ bằng các biện pháp phù hợp.
6.4. Giải pháp quản lý giống trâu
- Thực hiện đảo đực giữa các vùng để tránh cận huyết.
- Tăng tỷ lệ thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu.
- Chủ trì, phối hợp với các Cục, Vụ liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án và nhiệm vụ đã đề ra.
- Rà soát các văn bản quản lý nhà nước, xây dựng hệ thống văn bản phục vụ cho quản lý giống vật nuôi.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất phương án kiện toàn hệ thống tổ chức ngành chăn nuôi và của Cục Chăn nuôi; tổng hợp kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giống vật nuôi.
- Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia lĩnh vực giống vật nuôi, phòng trừ dịch bệnh, an toàn sinh học, chế biến, bảo quản, khoa học công nghệ, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
- Cục Thú y phối hợp triển khai các nội dung để phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, hạn chế dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- Các đơn vị khác thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Cục Chăn nuôi để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các nội dung của Đề án trên địa bàn; báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án khi có đề nghị của Cục Chăn nuôi; phối hợp với các đơn vị của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi...
- Tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý nhà nước về giống vật nuôi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 4; | BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VÀ QUY CHUẨN QUỐC GIA LIÊN QUAN ĐẾN GIỐNG VẬT NUÔI GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 680/QĐ-BNN-CN ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
STT
Tên nhiệm vụ TCVN
Thời gian thực hiện
Ghi chú
2014
Ưu tiên 2
2014
Ưu tiên 2
2014
Ưu tiên 1
2014
Ưu tiên 1
2015
Ưu tiên 1
2015
Ưu tiên 1
2015
Ưu tiên 1
2015
Ưu tiên 1
2015
Ưu tiên 1
2018
Ưu tiên 1
2014
Ưu tiên 2
2018
Ưu tiên 1
2014
Ưu tiên 2
2014-2016
Ưu tiên 2
2017-2018
Ưu tiên 2
2014-2015
Ưu tiên 1
2014-2016
Ưu tiên 2
2014
Ưu tiên 1
2014
Ưu tiên 2
2014
Ưu tiên 2
2014-2018
Ưu tiên 2
2014-2018
Ưu tiên 2
STT
Tên nhiệm vụ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Thời gian thực hiện
Ghi chú
2015
Xây dựng mới
2015
Xây dựng mới
2015
Xây dựng mới
2015
Xây dựng mới
2015
Xây dựng mới
2015
Xây dựng mới
2015
Xây dựng mới
2015
Xây dựng mới
2015
Xây dựng mới
2014
Xây dựng mới
2014
Xây dựng mới
2014
Xây dựng mới
2014
Xây dựng mới
2014
Xây dựng mới
2014
Xây dựng mới
2015
Bổ sung
2016
Bổ sung
2017
Bổ sung
2014
Ưu tiên 1
2014-2018
Ưu tiên 2
2014-2018
Ưu tiên 2
2014
Ưu tiên 2
2014
Ưu tiên 2
2014
Ưu tiên 2
2014
Ưu tiên 2
File gốc của Quyết định 680/QĐ-BNN-CN năm 2014 phê duyệt “Đề án Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giống vật nuôi đến năm 2020” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 680/QĐ-BNN-CN năm 2014 phê duyệt “Đề án Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giống vật nuôi đến năm 2020” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 680/QĐ-BNN-CN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành | 2014-04-07 |
Ngày hiệu lực | 2014-04-07 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |