ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 10 năm 2012 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC BIỂN, HẢI ĐẢO VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Thực hiện Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và tổ chức hội;
QUYẾT ĐỊNH:
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Cục Quản lý Tài nguyên nước, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trụ sở của Chi cục đặt tại thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
1. Chức năng: Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển đảo, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền:
- Dự thảo văn bản thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
d) Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển); đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
h) Thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển công nghệ biển, ven biển; thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật về biển, hải đảo và tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng bền vững biển, hải đảo.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nuớc; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng.
g) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện.
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2.5. Kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các vi phạm theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại giữa các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được phân cấp; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép; hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
2.7. Quản lý tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản thuộc Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
1. Lãnh đạo: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
1.2. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
2.2. Phòng Nghiệp vụ biển, hải đảo.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định hiện hành.
Biên chế của Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trước mắt, điều chuyển 04 biên chế công chức từ phòng Tài nguyên nước - Khí tượng, thủy văn, Biển và Hải đảo sang Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước và bổ sung 02 biên chế công chức, 01 Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường điều chuyển nhiệm vụ, 04 biên chế công chức từ Phòng Tài nguyên nước - Khí tượng, thủy văn, Biển và Hải đảo sang Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước đảm bảo thực hiện theo vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chi cục trưởng Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu VT, SNV.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
File gốc của Quyết định 57/2012/QĐ-UBND thành lập Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Quyết định 57/2012/QĐ-UBND thành lập Chi cục Biển, Hải đảo và Tài nguyên nước tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 57/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Kim Cự |
Ngày ban hành | 2012-10-15 |
Ngày hiệu lực | 2012-10-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |