VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 436/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2018 |
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | VIỆN TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA VIÊN SƠ CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN TRUNG CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN CAO CẤP Ở VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-VKSTC ngày 06/9/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, điều kiện, nội dung, hình thức và quy trình thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Điều tra viên).
Điều 3. Nhu cầu và kế hoạch thi tuyển
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch thi tuyển Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chỉ tiêu mỗi ngạch Điều tra viên của từng đơn vị được Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo công khai để Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương và cá nhân biết, thực hiện.
Công chức hiện đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân các cấp, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đang công tác tại Viện kiểm sát quân sự các cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 46 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự thì có quyền được đăng ký.
1. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm xét tuyển những người đăng ký thi tuyển để xác định người có đủ điều kiệu dự thi theo quy định và có văn bản cử công chức dự thi.
CÁC BAN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN VÀ BAN GIÁM SÁT KỲ THI
1. Ban Thư ký, gồm: Trưởng ban và các thành viên
a) Là công chức có trình độ chuyên môn đại học trở lên;
c) Thành viên Ban Thư ký không là thành viên của các Ban giúp việc khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
a) Trưởng ban Thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên để tổ chức kỳ thi theo đúng Quy chế thi tuyển;
c) Sắp xếp phòng thi theo danh sách đã được duyệt;
đ) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban Coi thi, bàn giao bài thi cho Trưởng ban Phách, nhận bài thi đã được rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban Phách, bàn giao bài thi đã được rọc phách cho Trưởng ban Chấm thi; nhận bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban Chấm thi để tổng hợp, bàn giao bài thi đã có kết quả chấm thi cho Trưởng ban Phách để ghép phách; nhận bài thi đã có kết quả chấm thi, ghép phách từ Trưởng ban Phách;
f) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết theo quy định;
h) Tổ chức việc thu phí thi, quản lý, chi tiêu tài chính và thanh quyết toán theo quy định.
1. Ban Đề thi, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
a) Thành viên Ban Đề thi là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan, có trình độ chuyên môn sau đại học hoặc có kinh nghiệm đối với môn thi;
c) Thành viên của Ban Đề thi không là thành viên của Ban Coi thi, Ban Thư ký, Ban Phách trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án bảo đảm chất lượng, tính chính xác và kịp thời của đề thi và đáp án của bộ đề thi; xử lý các vấn đề phát sinh khi đề thi và đáp án không kịp thời theo quy định;
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên:
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy định.
1. Ban Coi thi, gồm: Trưởng ban và các giám thị.
a) Người làm Giám thị phải là công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c) Người làm Giám thị không là thành viên của các ban khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức coi thi theo Quy chế thi tuyển;
c) Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định đình chỉ thi đối với người dự thi nếu thấy có căn cứ người đó đã vi phạm Quy chế thi tuyển theo quy định;
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị phòng thi:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của người dự thi vào chỗ ngồi tại phòng thi;
c) Ký vào giấy thi và giấy nháp theo quy định, phát giấy thi, giấy nháp cho người dự thi, hướng dẫn người dự thi các quy định về làm bài thi;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo Quy chế thi tuyển;
g) Thu bài thi đúng thời gian quy định, kiểm tra bài thi do người dự thi nộp, đảm bảo đúng họ và tên, số báo danh, số tờ, ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban Coi thi để bàn giao cho Trưởng ban Thư ký.
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
c) Không được vào phòng thi.
1. Ban Phách, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
a) Người làm thành viên Ban Phách là công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
c) Người làm thành viên Ban Phách không được là thành viên của các Ban khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
a) Giúp Hội đồng thi tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Phách để tổ chức việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định;
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Phách:
b) Bảo đảm bí mật số phách.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban Chấm thi:
b) Không cử làm thành viên Ban Chấm thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:
b) Phân công các thành viên Ban Chấm thi bảo đảm nguyên tắc bài thi phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
d) Phân công người chấm thi hoặc sát hạch ngạch thi nào thì phải đảm bảo người chấm thi hoặc sát hạch đang giữ ngạch bằng hoặc cao hơn đối với ngạch dự thi;
e) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi vi phạm Quy chế thi tuyển;
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chấm thi:
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban Chấm thi và đề nghị hình thức xử lý; giữ bí mật kết quả thi.
1. Ban Giám sát kỳ thi, gồm: Trưởng ban và các thành viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập.
a) Là công chức có trình độ chuyên môn đại học trở lên;
c) Không cử làm thành viên Ban Giám sát đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật.
a) Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi theo quy định;
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
b) Được vào phòng thi và nơi chấm thi; trong thời gian dọc phách và ghép phách; có quyền nhắc nhở người dự thi, thành viên Ban Coi thi, Ban Phách và Ban Chấm thi thực hiện đúng Quy chế thi tuyển. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì người giám sát kỳ thi có quyền lập biên bản về sai phạm của người dự thi, thành viên Ban Coi thi, Ban Phách và Ban Chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét giải quyết.
Điều 14. Mối quan hệ giữa các Ban giúp việc, Ban Giám sát
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng Ban giúp việc, Ban Giám sát mà có phát hiện các vấn đề phát sinh cần giải quyết thuộc trách nhiệm của Ban khác, các Ban trao đổi thống nhất giải quyết hoặc báo cáo Ủy viên Thường trực Hội đồng thi tuyển.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THI TUYỂN, LỆ PHÍ, NỘI QUY THI
1. Hồ sơ đăng ký thi gồm có:
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quản lý cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ (không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
d) Bản kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất của người dự thi;
e) Nhận xét đánh giá của cấp ủy hoặc chính quyền nơi cư trú; cấp ủy hoặc Chỉ huy đơn vị Quân đội quản lý về hành chính quân sự (trường hợp người dự thi đang công tác ở Viện kiểm sát quân sự);
2. Hồ sơ dự thi được gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
Việc thu và sử dụng lệ phí thi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Thi viết, thời gian 180 phút.
3. Nội dung thi: Kiến thức pháp luật về nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, nghiệp vụ điều tra hình sự.
1. Ban Đề thi tổ chức việc ra đề thi và đáp án, trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định lựa chọn đề thi và đáp án.
3. Đối với môn thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
5. Việc nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, do Hội đồng thi tuyển phát ra, có chữ ký của 02 Giám thị tại phòng thi.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi tuyển phát ra, có chữ ký của Giám thị tại phòng thi.
Bài thi được chấm theo thang điểm 100 đối với mỗi hình thức thi. Bài thi viết tính hệ số 2, bài thi trắc nghiệm (hoặc bài thi hình thức khác) tính hệ số 1.
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
b) Có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
2. Trường hợp có 02 người trở lên có tổng điểm thi tuyển bằng nhau thì người có điểm bài thi viết cao hơn là người trúng tuyển. Trường hợp điểm bài thi viết bằng nhau thì người có thời gian công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân dài hơn là người trúng tuyển. Nếu có thời gian công tác bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
1. Trước ngày thi ít nhất 7 ngày, Hội đồng thi tuyển (Ban Thư Ký) gửi thông báo triệu tập người dự thi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi (qua cơ quan, đơn vị cử dự thi để thông báo), thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho người dự thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ban Thư ký phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi tuyển, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Giám sát kỳ thi, cán bộ phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển, ủy viên Hội đồng thi tuyển, Trưởng ban Thư ký, Trưởng ban Coi thi và Trưởng ban Giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát chỉ in chức danh.
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
Điều 24. Tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi
2. Đối với mỗi hình thức thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban Coi thi họp Ban Coi thi; phân công Giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại Giám thị phòng thi đối với hình thức thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các Giám thị phòng thi và Giám thị hành lang đối với môn thi.
Điều 25. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
2. Nguyên tắc đánh số báo danh của môn thi sau không trùng nguyên tắc đánh số báo danh của môn thi trước trong cùng một phòng thi.
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện người dự thi tại phòng thi kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
3. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
1. Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi Giám thị phát đủ đề thi cho người dự thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Điều 28. Thu bài thi và bàn giao bài thi
2. Bàn giao bài thi:
Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban Chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của người dự thi đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Trưởng ban Chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của người dự thi ra khỏi địa điểm chấm thi.
3. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban Chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định;
5. Sau khi chấm xong bài thi của từng hình thức thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, sau mỗi buổi chấm thi, từng thành viên chấm thi nộp kết quả chấm thi cho Trưởng ban chấm thi; Trưởng ban Chấm thi có trách nhiệm chuyển kết quả chấm thi, bài thi cho Trưởng ban Thư ký quản lý theo chế độ tài liệu mật.
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong, Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển bàn giao bài thi đã chấm cho Trưởng ban Phách để ghép phách. Sau khi ghép phách xong, Trưởng ban Phách bàn giao lại bài thi đã ghép phách cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, duyệt kết quả chấm thi.
5. Thời gian ghép phách, tổng hợp kết quả và thông báo điểm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định trong thời gian 10 ngày làm việc.
1. Trong quá trình tổ chức thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
3. Chỉ xem xét, giải quyết đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện đến Hội đồng thi tuyển.
5. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban Chấm phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban Chấm thi. Trường hợp kết quả phúc khảo chênh lệch so với điểm bài thi trước trên 10% so với điểm tối đa, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi đợt đầu với cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để xem xét, quyết định kết quả phúc khảo. Kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Hội đồng thi tuyển thông báo cho người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo kết quả phúc khảo.
1. Sau khi hoàn thành việc chấm phúc khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển công nhận kết quả thi, xác định người trúng tuyển trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận ghép phách chấm phúc khảo.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người trúng tuyển.
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan tổ chức thi, văn bản của Hội đồng thi tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển, danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm Quy chế thi tuyển, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc khảo, quyết định công nhận kết quả thi, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Quy chế này thay thế Quy chế tạm thời tổ chức thi thí điểm để tuyển chọn và bổ nhiệm chức danh Điều tra viên cao cấp Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-VKSTC-V15 ngày 22/10/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao./.
THI TUYỂN ĐIỀU TRA VIÊN
(Ban hành kèm theo Quy chế thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp)
1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ, mặc trang phục của ngành Kiểm sát nhân dân đúng quy định (nhiệt độ trong ngày từ trên 20 độ thì mặc trang phục xuân hè, dưới 20 độ thì mặc trang phục thu đông).
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để giấy tờ tùy thân lên mặt bàn để các Giám thị và các thành viên Hội đồng thi tuyển kiểm tra.
5. Chỉ được sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 Giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 Giám thị là không hợp lệ.
7. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc, màu đen, màu tím.
9. Giữ trật tự và không được hút thuốc trong phòng thi.
11. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai Giám thị phòng thi.
13. Chỉ được ra ngoài phòng thi khi đã hết một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của Giám thị phòng thi. Không giải quyết cho người dự thi ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian từ 60 phút trở xuống, chỉ được nộp bài thi khi đã hết nửa thời gian thi thì được phép ra ngoài.
15. Ngừng làm bài và nộp bài cho Giám thị phòng thi ngay khi Giám thị tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, người dự thi cũng phải nộp lại giấy thi.
1. Hình thức khiển trách được áp dụng đối với người dự thi có một trong những vi phạm sau đây:
b) Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở một lần nhưng vẫn không chấp hành;
Giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai hình thức khiển trách tại phòng thi. Người dự thi bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
a) Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;
c) Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;
đ) Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
3. Hình thức đình chỉ thi được áp dụng đối với người dự thi đã bị lập biên bản xử lý ở hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm Nội quy thi;
4. Hủy bỏ kết quả thi được áp dụng đối với người dự thi bị phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm Nội quy đến mức cảnh cáo.
6. Các trường hợp người dự thi vi phạm Nội quy thi phải lập biên bản thì các Giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm phải ký vào biên bản. Trường hợp người dự thi vi phạm không chịu ký vào biên bản thì mời người dự thi bên cạnh chứng kiến và cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, Giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban Coi thi.
Điều 3. Quy định đối với Giám thị phòng thi, Giám thị hành lang
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo Quy chế thi và Nội quy của kỳ thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ người dự thi nào trong thời gian thi.
1. Giám thị phòng thi, Giám thị hành lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này, tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban Coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ Giám thị.
File gốc của Quyết định 436/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 436/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 436/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành | 2018-09-06 |
Ngày hiệu lực | 2018-09-06 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |