ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2491/QĐ-CT | Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 9 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh về rà soát, đánh giá đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021;
QUYẾT ĐỊNH:
(Có Phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính kèm theo)
1. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3.Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp & PTNT, Giao thông vận tải, Lao động- Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2491/QĐ-CT ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. Thủ tục hành chính được rà soát thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công thương
Qua rà soát cho thấy chưa có sự thống nhất trong cách hiểu giữa 03 ngành về đối tượng cần cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) là các “cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ” dẫn đến cách thức quản lý khác nhau; cơ sở sản xuất nhỏ lẻ có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế và Nông nghiệp thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận, còn nếu cơ sở thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương thì không thuộc diện cấp giấy chứng nhận. Đối với ngành Công Thương Công Công văn số 3109/BCT-KHCN ngày 20/4/2018 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện công tác quản lý ATTP hướng dẫn như sau: “Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ: Theo quy định tại khoản 16, Điều 4 Luật Doanh nghiệp khái niệm “kinh doanh” được hiểu là “việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Do đó, sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ là một công đoạn trong hoạt động kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ. Theo khoản 10, Điều 3, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP…”. Quyết định số 473A/QĐ-BCT ngày 05/02/2018 của Bộ Công Thương công bố TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực ATTP thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương đã bãi bỏ 02 thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ.
Bên cạnh đó, tại Khoản 8, Điều 36 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định: “Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý”. Trường hợp cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sản xuất sản phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý chiếm sản lượng lớn và sản xuất sản phẩm thuộc ngành Nông nghiệp quản lý chiếm sản lượng nhỏ thì ngành Công Thương là cơ quan quản lý. Và tại Khoản 10, Điều 36 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định: “Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về ATTP để thực hiện các TTHC”. Trường hợp cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sản xuất sản phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý và kinh doanh sản phẩm thuộc ngành Y tế quản lý, hộ kinh doanh này được lựa chọn ngành Công Thương là cơ quan quản lý.
* Kiến nghị thực thi:
Lý do: Đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý hành chính nhà nước và tạo sự công bằng cho tất cả cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn. Bên cạnh đó, bảo đảm ATTP, kịp thời ngăn chặn sản phẩm kém chất lượng đưa ra thị trường, đồng thời, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương và thuận tiện cho công tác giám sát, thanh kiểm tra, hậu kiểm.
Không quy định về thời hạn, nội dung được phép sửa đổi, bổ sung chương trình khuyến mại sau khi đã thông báo/đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước. Do đó, khi các doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình khuyến mại, như: điều chỉnh thời gian khuyến mại; thay đổi hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa dịch vụ dùng để khuyến mại; giá trị giải thưởng…, doanh nghiệp gặp khó trong việc xác định về thời gian và nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung mà không để bị ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại trước khi sửa đổi, bổ sung.
Đề nghị bổ sung quy định cụ thể thời hạn, nội dung, được phép sửa đổi, bổ sung chương trình khuyến mại sau khi đã thông báo/đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước mà không để bị ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại trước khi sửa đổi, bổ sung.
* Kiến nghị thực thi:
3. Thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn
* Nội dung đơn giản hoá:
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG/LNG/CNG; thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai:
Tại Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP của Chính phủ (Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai): Bản sao hợp đồng nguyên tắc bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực. Do cửa hàng chưa được cấp phép không được phép bán, hợp đồng không hiệu lực.
Đề nghị Bộ Công an có thông tư hướng dẫn chi tiết các điều kiện cần thiết đáp ứng về phòng cháy và chữa cháy.
II. Thủ tục hành chính được rà soát thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
Thành phần hồ sơ bắt buộc: Sổ hộ khẩu (bản sao xuất trình kèm bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận hộ khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương).
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
* Kiến nghị thực thi:
Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bãi bỏ điểm b, khoản 2, Điều 19 tại Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; bỏ sổ hộ khẩu trong quy định thành phần hồ sơ tại Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021.
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của trưởng Công an xã).
* Kiến nghị thực thi:
Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Chính phủ cần sửa đổi điểm b, khoản 2, Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 (Phải có xác nhận cư trú của Trưởng công an xã) và Bộ GDĐT cần bỏ quy định bắt buộc có sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ tại Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021.
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của trưởng Công an xã).
* Kiến nghị thực thi:
Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Chính phủ cần bãi bỏ điểm b, khoản 3, Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 và Bộ GDĐT cần bỏ quy định bắt buộc có sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ tại Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021.
4. Chuyển trường đối với học sinh trung học phổ thông
Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường THCS và THPT và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
Thành phần hồ sơ bắt buộc: Hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn hoặc Quyết định điều động công tác của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ tại nơi sẽ chuyển đến với những học sinh chuyển nơi cư trú đến từ tỉnh, thành phố khác.
* Kiến nghị thực thi:
Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bãi bỏ điểm h, khoản 1, Điều 5 Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 và bãi bỏ (phần i, mục 7.3.1), số thứ tự 7 điểm I, mục B, phần II Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Xét, duyệt chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021 về việc công bố bộ TTHC được chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
* Kiến nghị thực thi:
Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Chính phủ cần sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 6 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 (Phải có xác nhận cư trú của Trưởng công an xã) và Bộ GDĐT cần bỏ quy định bắt buộc có sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ tại Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2021.
chuyển trường đối với học sinh trung học cơ sở
Thành phần hồ sơ bắt buộc: Hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn hoặc quyết định điều động công tác của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ tại nơi sẽ chuyển đến với những học sinh chuyển nơi cư trú đến từ tỉnh, thành phố khác.
* Kiến nghị thực thi:
Để thực hiện đúng quy định tại Luật cư trú số 68/2020/QH14, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bãi bỏ điểm h, khoản 1, Điều 5 Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2002 và bãi bỏ (phần i, mục 7.3.1), số thứ tự 7 điểm III, mục C, phần II Quyết định số 2108/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Thủ tục giải quyết hỗ trợ học nghề
Căn cứ điểm 4, Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn giải quyết hồ sơ là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Để đảm bảo đúng quy định tại điểm 4, Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của chính phủ và quyền lợi của người lao động, đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội công bố sửa đổi thời gian giải quyết thủ tục hành chính: Giải quyết hỗ trợ học nghề (điều chỉnh thời hạn giải quyết hồ sơ từ 15 ngày làm việc lên 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định).
2. Thủ tục thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng
* Kiến nghị thực thi:
3. Thủ tục Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
* Kiến nghị thực thi:
Lý do: Không đủ điều kiện cấu thành thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP (là thủ tục kết thúc ngay, không có phiếu hẹn trả người lao động, chỉ là nhu cầu tư vấn, giới tìm kiếm việc làm của người lao động).
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện Thông báo về việc tìm kiếm việc làm (thủ tục nêu tại mục trên). Nếu tháng nào người lao động không đến theo quy định thì Trung tâm ban hành quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó thủ tục này không có thành phần hồ sơ (do người lao động không đến nộp phiếu).
Đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành quyết định công bố bổ sung hình thức tiếp nhận hồ sơ đối với thủ tục hành chính Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: qua dịch vụ bưu chính công ích và qua cổng dịch vụ công trực tuyến (mức độ 4).
1. Thủ tục công bố đưa bến xe hàng vào khai thác
* Kiến nghị thực thi:
2. Đơn giản hóa việc tiếp nhận, nộp hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh:
* Kiến nghị thực thi:
Đối với các TTHC cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi: Xây dựng công trình mới; Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, phương tiện; Khoan, đào khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất; Xây dựng công trình ngầm thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, có tổng thời gian giải quyết 20 ngày làm việc (Sở Nông nghiệp & PTNT có thời gian giải quyết 16 ngày, UBND tỉnh 04 ngày).
* Nội dung đơn giản hóa:
* Lý do: Thành phần hồ sơ không nhiều, không phức tạp. Do vậy, thời gian kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ có thể giảm ngày giải quyết so với quy định.
Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT sửa đổi các Thông tư và có văn bản hướng dẫn chi tiết một số nội dung liên quan đến thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép theo Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Để thuận lợi và thống nhất việc cấp phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đề nghị ban hành một số mẫu, cụ thể:
- Mẫu báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hoạt động đến việc vận hành và an toàn công trình thủy lợi;
- Mẫu báo cáo hiện trạng xả nước thải đối với trường hợp đang xả nước thải vào công trình thủy lợi;
* Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
, tiết kiệm thời gian cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
Đối với các TTHC cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Việc cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè trên sông cần thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản (ban hành tại Quyết định số 1154/QĐ-BNN-TCTS ngày 5/4/2019 của Bộ Nông nghiệp & PTNT) bằng bản cam kết khu vực nuôi không có tranh chấp, không ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông đường thủy, an ninh chính trị và có dấu xác nhận của địa phương.
* Kiến nghị thực thi:
* Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành hướng dẫn xác định về “Văn bản đảm bảo điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định” để các địa phương thống nhất thực hiện.
Tuy nhiên, việc xác định các văn bản bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường không được quy định gây khó khăn trong tổ chức hướng dẫn thực hiện.
* Kiến nghị thực thi:
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
Đề nghị sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục Cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Lý do: UBND cấp xã đã xác nhận đủ điều kiện, việc xin ý kiến giáp ranh khiến công dân phải chờ đợi lâu, nhất là đối với đất giáp ranh với đất thuộc quản lý của các cơ quan, tổ chức (ví dụ: Trung tâm lâm nghiệp, kiểm lâm,…)
Đề nghị Bộ tài nguyên và Môi trường công bố sửa đổi, bổ sung cho gộp các biên bản kiểm tra hiện trạng của Văn phòng đăng ký đất đai và biên bản của UBND cấp xã vào một biên bản chung.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
Việc cấp trả thẻ BHYT, đề nghị BHXH trả thẻ qua dịch vụ bưu điện, có kèm theo danh sách để đối chiếu.
Đề nghị đơn giản hóa, đã chuyển hồ sơ điện tử thì không nộp hồ sơ giấy.
Bãi bỏ trong mục Căn cứ pháp lý: Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 vì Nghị quyết này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020.
Nội dung đơn giản hóa: Bỏ quy định: “Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con”.
* Kiến nghị, đề xuất thực thi:
File gốc của Quyết định 2491/QĐ-CT thông qua phương án đơn giản hóa 26 thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 đang được cập nhật.
Quyết định 2491/QĐ-CT thông qua phương án đơn giản hóa 26 thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Số hiệu | 2491/QĐ-CT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Chí Giang |
Ngày ban hành | 2021-09-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |