BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1866/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ RỦI RO HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Luật Hải quan ngày 29 tháng 06 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1402/QĐ-BTC ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Ban Quản lý rủi ro hải quan;
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính;
+ Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn;
+ Vụ Tổ chức cán bộ;
- Lãnh đạo TCHQ;
- Lưu: VT, TCCB (10b), Ban QLRR (10b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ RỦI RO HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1866/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Quy chế này quy định cụ thể về:
2. Cơ chế hoạt động của Ban Quản lý rủi ro hải quan;
2. Ban là một bộ phận thuộc lực lượng kiểm soát hải quan, được tiến hành các biện pháp nghiệp vụ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để tổ chức thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.
a) Văn bản quy phạm pháp luật về thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; phân tích, đánh giá rủi ro; xây dựng quản lý áp dụng hồ sơ rủi ro; áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro; đo lường, đánh giá tuân thủ và áp dụng chính sách quản lý tuân thủ đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh;
c) Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thu thập, trao đổi cung cấp thông tin hải quan; chính sách quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh và các chính sách thuế liên quan đến áp dụng kiểm tra hải quan;
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
b) Giao nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) về công tác thu thập, cập nhật thông tin; hồ sơ rủi ro; đo lường, đánh giá tuân thủ đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh;
d) Phương án, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các biện pháp, quy trình, quy định về kiểm tra giám sát hải quan.
a) Xây dựng, vận hành, quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu hải quan và hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
c) Trao đổi, cung cấp thông tin với Hải quan các nước và các tổ chức thực thi pháp luật quốc tế trên cơ sở phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Phân tích, đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực: cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về hải quan; quy trình thủ tục hải quan; việc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách và quy trình thủ tục hải quan;
f) Quản lý, theo dõi, đo lường, đánh giá tuân thủ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu và xuất, nhập cảnh; đề xuất áp dụng các cơ chế, chính sách quản lý để tăng cường tuân thủ của tổ chức, cá nhân nêu trên;
h) Tham mưu, giúp việc cho Tổng cục trưởng trong việc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kiểm tra, giám sát, điều tra và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh có nguy cơ vi phạm pháp luật về hải quan.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các Cục Hải quan tỉnh và Chi cục Hải quan về:
b) Việc thu thập, cập nhật, truyền, nhận thông tin, dữ liệu theo quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan;
d) Áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro theo phân cấp;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo, phản hồi thông tin theo quy định, hướng dẫn của ngành Hải quan.
6. Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai ứng dụng các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro. Đề xuất trang bị các thiết bị, phương tiện kỹ thuật đáp ứng cầu quản lý rủi ro.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về quản lý rủi ro trong phạm vi nhiệm vụ được giao, theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
10. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ và quản lý cán bộ, công chức và tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính;
Điều 4. Chế độ làm việc của Ban
2. Trưởng Ban Quản lý rủi ro hải quan điều hành toàn diện các công việc của Ban theo quy định về chức năng, nhiệm vụ.
Cán bộ, công chức thuộc các Tổ nghiệp vụ thuộc Ban được bố trí thực hiện các nhiệm vụ theo phân công, chỉ đạo trực tiếp của Tổ trưởng.
a) Mối quan hệ của Ban với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục:
- Hướng dẫn, phối hợp trong việc xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch quản lý rủi ro; theo dõi, phối hợp, đôn đốc tình hình triển khai công tác quản lý rủi ro của các đơn vị.
b) Mối quan hệ của Ban với các Cục Hải quan tỉnh:
c) Mối quan hệ của Ban với các đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục Hải quan tỉnh và Chi cục Hải quan:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý rủi ro theo phân cấp.
Ban phối hợp với các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan ngoài ngành Hải quan thực hiện các vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro.
1. Trưởng ban
b) Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch quản lý rủi ro.
2. Phó trưởng ban
b) Triển khai các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách và phân công công việc cho các Tổ nghiệp vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
d) Đề xuất Trưởng ban giải quyết các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền.
3. Tổ trưởng các Tổ nghiệp vụ
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Tổ theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
d) Trực tiếp phân công nhiệm vụ và quản lý các cán bộ, công chức thuộc Tổ.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.
a) Giúp Tổ trưởng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng, trực tiếp phụ trách, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về lĩnh vực công việc được giao.
c) Thay mặt Tổ trưởng giải quyết công việc khi Tổ trưởng vắng mặt hoặc đi công tác.
5. Cưỡng chế thuộc các Tổ nghiệp vụ thuộc Ban
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng hoặc Tổ phó phụ trách; đưa ra các đề xuất, kiến nghị trong phạm vi công việc được giao.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Tổ giao.
1. Cán bộ, công chức thuộc Ban Quản lý rủi ro được bố trí phòng làm việc, được trang bị đồ dùng và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc.
3. Cán bộ, công chức làm việc tại Ban được hưởng các chế độ, chính sách chung của công chức hải quan và được hưởng phụ cấp quản lý rủi ro.
Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên thuộc Ban có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nội dung Quy chế này.
File gốc của Quyết định 1866/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy chế hoạt động và mối quan hệ công tác của Ban Quản lý rủi ro hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1866/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy chế hoạt động và mối quan hệ công tác của Ban Quản lý rủi ro hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1866/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Ngọc Túc |
Ngày ban hành | 2011-09-27 |
Ngày hiệu lực | 2011-09-27 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |