ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 25 tháng 03 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện nội dung Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, mục đích, nguyên tắc, nội dung, quy trình đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức, chủ trì đối thoại
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại trực tiếp chủ trì hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm xác minh chủ trì tổ chức đối thoại.
Điều 4. Các trường hợp đối thoại
a). Đối với khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh còn khác nhau.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ chức đối thoại.
1. Việc đối thoại phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, trên tinh thần hợp tác.
3. Không lợi dụng cuộc đối thoại để thực hiện những hành vi gây rối hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cơ quan Nhà nước và của tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
2. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
2. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến thành phần tham gia đối thoại theo quy định tại Điều 6 Quy chế này về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại trước 05 ngày làm việc.
Căn cứ thành phần dự kiến tham dự đối thoại, người chủ trì đối thoại quyết định tổ chức đối thoại theo kế hoạch hoặc thay đổi thời gian đối thoại khi không đảm bảo thành phần. Việc thay đổi phải được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Những người tham gia buổi đối thoại phải xuất trình giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh tư cách, thành phần tham gia đối thoại như: Giấy mời làm việc, giấy ủy quyền, giấy tờ chứng minh là người đại diện theo quy định của pháp luật, các giấy tờ chứng minh khác.
2. Người chủ trì đối thoại có quyền từ chối đối thoại với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; người sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác; người có lời nói, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, hành vi gây rối trật tự công cộng; người không có quyền và nghĩa vụ liên quan.
3. Người khiếu nại được thông báo mời đến dự đối thoại theo quy định tại Điều 6 Quy chế này mà tự ý vắng mặt không báo cáo người chủ trì hoặc có báo cáo nhưng lý do vắng mặt không chính đáng thì xem như từ chối đối thoại và người chủ trì chỉ đạo lập biên bản về việc tổ chức đối thoại không thành có chữ ký của các thành phần tham dự có mặt.
1. Bắt đầu buổi đối thoại, người chủ trì tổ chức đối thoại công bố thành phần tham gia đối thoại, nội quy đối thoại quy định tại Điều 8 Quy chế này, chương trình đối thoại dự kiến và cử người làm thư ký biên bản buổi đối thoại.
2. Người chủ trì tổ chức đối thoại trình bày nội dung khiếu nại, yêu cầu giải quyết khiếu nại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; ý kiến của người khiếu nại về kết quả xác minh.
3. Các thành phần khác tham gia trong đối thoại phát biểu nêu nhận xét về yêu cầu của người khiếu nại, ý kiến của người bị khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, nêu rõ quan điểm của mình và đề xuất những việc cần làm sau đối thoại, biện pháp giải quyết vụ việc.
4. Người chủ trì tổ chức đối thoại nêu ý kiến kết luận buổi đối thoại. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản; biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ.
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Thanh tra Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước
2. Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra cấp dưới trực thuộc thực hiện nghiêm Quy chế này; định kỳ đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạ mức thi đua, không xét khen thưởng và xem xét xử lý trách nhiệm kỷ luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đang được cập nhật.
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bạc Liêu |
Số hiệu | 06/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành | 2015-03-25 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-04 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |