HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2021/NQ-HĐND | Hòa Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 223/TTr-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026; Ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 1261/UBND-NC ngày 22 tháng 7 năm 2021; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; | CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Quy chế này quy định cụ thể một số nội dung về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trách nhiệm, quyền hạn, các mối quan hệ công tác và điều kiện bảo đảm hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân
2. Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc công khai, dân chủ, làm việc theo chế độ hội nghị, quyết định theo đa số và chấp hành sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh; phát huy trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Kỳ họp và chuẩn bị kỳ họp
2. Trước khi bắt đầu phiên họp chính thức, Hội đồng nhân dân tỉnh họp phiên trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và tiến hành một số nội dung khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; nội dung quyết định triệu tập kỳ họp phải ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung trọng tâm của kỳ họp; văn bản quyết định triệu tập kỳ họp được gửi kèm theo dự kiến chương trình kỳ họp đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định vấn đề chất vấn, người bị chất vấn và thời gian chất vấn. Mỗi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được quyền chất vấn một hoặc nhiều lần về một hoặc nhiều vấn đề.
4. Trên cơ sở kết quả nội dung thảo luận, giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ban hành nghị quyết về chất vấn; nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5, Điều 60 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
2. Thảo luận tổ tại kỳ họp có tổ trưởng, tổ phó điều hành.
2. Nhiệm vụ của Thư ký kỳ họp:
b) Ghi biên bản kỳ họp;
d) Giúp chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp;
Điều 7. Thông qua nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp
2. Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 126 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
2. Tài liệu kỳ họp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan khác chuẩn bị theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi các Ban thẩm tra thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu mời dự kỳ họp có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín. Khi cần thiết, căn cứ quy định của pháp luật Chủ tọa kỳ họp quyết định danh mục tài liệu cần thu hồi tại kỳ họp.
Điều 10. Thông tin tuyên truyền về kỳ họp
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục thông tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quy trình giám sát theo quy định tại các điều từ Điều 58 đến Điều 62 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và một số văn bản quy phạm pháp luật khác.
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Cơ cấu, tổ chức, nguyên tắc hoạt động
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ủy viên là Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
a) Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Cho ý kiến bằng văn bản.
Điều 16. Thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là người phát ngôn của Hội đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung phiên họp công khai và các hoạt động khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
2. Thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan của Quốc hội, các bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức xã hội khác và nhân dân.
4. Triệu tập, Chủ tọa, khai mạc, bế mạc kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; phân công các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp điều hành các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; ký các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các nghị quyết và các văn bản quan trọng khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với các cơ quan và chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được phân công.
e) Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động những trong lĩnh vực cụ thể do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phân công, ủy quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực được phân công phụ trách và theo quy định của Điều 105 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; nhiệm vụ do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân hiện các nhiệm vụ được Luật và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
1. Phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công chủ trì để thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
3. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự.
5. Nghị quyết, kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành hoặc biểu quyết thông qua. Trường hợp số tán thành hoặc biểu quyết và số không tán thành hoặc biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo phần tán thành hoặc biểu quyết có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 05 ngày trước ngày tổ chức phiên họp; hồ sơ phiên họp được lưu trữ theo quy định.
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp, hội nghị để triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức hội nghị chuyên đề, hội nghị phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức hữu quan và hội nghị khác để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Tổ chức chất vấn, yêu cầu giải trình đối với các cơ quan, tổ chức tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Trình tự tiến hành phiên chất vấn và trả lời chất vấn bằng văn bản được thực hiện theo Khoản 2, Điều 69 và Khoản 3, Điều 69 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
d) Phiên giải trình, chất vấn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được đưa tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
a) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không thể tổ chức phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định xin ý kiến bằng phiếu xin ý kiến;
Điều 23. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
2. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các Ban của Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát, khảo sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát, khảo sát của các Ban khi thấy cần thiết.
4. Phân công các Ban thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; tham gia hoạt động đôn đốc, kiến nghị việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số công việc khác có liên quan.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; đôn đốc, kiến nghị và xem xét tình hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
3. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức khảo sát, giám sát những vấn đề liên quan đến thẩm quyền quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Chỉ đạo, đôn đốc các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động theo đúng quy định pháp luật và Quy chế này, tạo điều kiện cho đại biểu và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động có hiệu quả.
3. Tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 26. Tổ chức tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri
2. Tiếp xúc cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
3. Tiếp xúc cử tri sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chậm nhất 05 ngày sau ngày tiếp xúc cử tri, Tổ trưởng các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Chương trình Hội nghị tiếp xúc cử tri.
b) Đại diện Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri về mục đích và nội dung của Hội nghị tiếp xúc cử tri;
d) Đại diện Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị phát biểu tiếp thu, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền cấp mình;
e) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố tuyên bố kết thúc hội nghị.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; phân công để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp nhận, nghiên cứu đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân, chuyển và đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo luật định.
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban; thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành;
c) Giữ mối liên hệ với các Ủy viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn;
đ) Thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan hữu quan mời;
g) Trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát của Ban tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban.
b) Được quyền ký các văn bản của Ban và tổ chức hoạt động của Ban khi Trưởng Ban phân công, ủy quyền;
3. Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban, thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng Ban phân công.
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện sự chỉ đạo, phân công, phối hợp, điều hòa của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong các hoạt động.
3. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này công tác, làm việc ở địa phương về lĩnh vực do Ban phụ trách.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tùy chức năng, nhiệm vụ được phân công tổ chức họp hoặc hội ý mỗi quý một lần (ít nhất mỗi năm hai lần) để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban và xây dựng kế hoạch công tác quý, 6 tháng tiếp theo; họp để thẩm tra các nội dung theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và họp đột xuất khi cần thiết.
4. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban và báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động 6 tháng và hằng năm tại các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động quý, 6 tháng, cả năm; thời gian gửi báo cáo quý là ngày 20 của tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng là ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm là ngày 30 tháng 11 hằng năm.
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Nghiên cứu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước và từ thực tiễn hoạt động, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ động đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
3. Tham gia thảo luận và biểu quyết chương trình kỳ họp, phiên họp, các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh; thảo luận tổ, thảo luận, tại hội trường; có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết; thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết và theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết. Báo cáo kết quả giải quyết của cơ quan chức năng với Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân để tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. Tham gia giám sát, khảo sát khi Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân hoặc các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mời, triệu tập. Trường hợp không tham dự được phải báo cáo và được Trưởng đoàn giám sát đồng ý.
7. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba (1/3) thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Thời gian dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được chế độ, chính sách theo quy định. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều 34. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
2. Chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và yêu cầu người bị chất vấn trả lời vấn đề được chất vấn.
4. Gửi kiến nghị bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong đó, nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị để kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu; kiến nghị tổ chức phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất, phiên họp kín của Hội đồng nhân dân và kiến nghị những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; cơ quan, tổ chức liên quan phải nghiên cứu, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biết. Quá thời hạn nêu trên mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
8. Được đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét chuyển sinh hoạt đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nơi đại biểu đến nhận công tác theo phân công, điều động của cấp có thẩm quyền.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
b) Căn cứ chương trình hoạt động hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động để triển khai thực hiện phù hợp với quy định.
a) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền giám sát theo quy định tại điểm (d) và điểm (đ) Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại các Điều 83, 84, 85, 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
3. Tổ chức cho các đại biểu nghiên cứu, thảo luận, đóng góp ý kiến tham gia các nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; các báo cáo thường lệ, chuyên đề, dự thảo nghị quyết và các văn bản liên quan theo hướng dẫn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
Điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về hoạt động của Tổ; Điều hành các phiên họp Tổ; tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu trong Tổ, phân công đại biểu phát biểu tại kỳ họp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tiếp xúc cử tri;
QUAN HỆ CÔNG TÁC VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các bộ, ngành của Trung ương.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong các hoạt động của mình. Báo cáo Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu và báo cáo về những hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 37. Đối với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia hoạt động giám sát, khảo sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh khi được mời. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể mời Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội tỉnh tham gia hoạt động giám sát, khảo sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh; cử đại diện lãnh đạo tham gia vào các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về các nội dung thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách; cung cấp thông tin cho Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo luật định.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân công các cơ quan chuyên môn chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp và trả lời, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị cử tri trước Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp thường lệ.
Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả hoạt động khi được yêu cầu.
Điều 39. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự một số hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh để nắm bắt và trao đổi thông tin.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến cơ quan có thẩm quyền trả lời và giải quyết;
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ký Quy chế phối hợp công tác với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát, khảo sát trên địa bàn các huyện, thành phố.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hướng dẫn các nội dung liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố khi có đề nghị. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình hoạt động với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri và tiếp công dân.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Hội đồng nhân dân tỉnh có trụ sở làm việc riêng tại số 8A đường An Dương Vương, phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Chữ ký của tổ trưởng, tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ sở xác nhận tính pháp lý của văn bản do Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân ban hành.
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh được bảo đảm từ nguồn ngân sách của tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chế độ, chính sách và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và các Tổ đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào các quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 để ban hành Quy chế làm việc trong nhiệm kỳ cho phù hợp.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tham mưu, tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện quy chế; cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tế; đề xuất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh các nội dung cần sửa đổi, bổ sung để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp./.
File gốc của Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 đang được cập nhật.
Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Số hiệu | 14/2021/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Bùi Đức Hinh |
Ngày ban hành | 2021-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-09 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |