BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2017/TT-BQP | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư ban hành Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017, thay thế Quyết định số 168/2008/QĐ-BQP ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Bộ trưởng, các Thứ trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Thủ tướng CP; | BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2017/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; cách thức, quy trình giải quyết công việc về lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
2. Khi giao nhiệm vụ, lãnh đạo Bộ chỉ giao đến đầu mối cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; trong trường hợp cần thiết, giao nhiệm vụ đến cấp dưới của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phải có trách nhiệm báo cáo cấp trên trực tiếp. Chỉ huy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là chỉ huy) chịu trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý và nhiệm vụ được giao. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm.
4. Thực hiện phân cấp, ủy quyền hợp lý cho cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Bộ Quốc phòng; phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
b) Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các Thủ trưởng Bộ; chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng.
a) Quyết định, chỉ đạo xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Quốc phòng hoặc đề xuất, xây dựng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; ban hành các văn bản hành chính theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công; đề nghị cấp có thẩm quyền thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách đối với những vấn đề cần thiết theo quy định, làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoặc ban hành cơ chế, chính sách mới;
c) Triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp lãnh đạo Bộ; trường hợp cần thiết do tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ. Trực tiếp chủ trì hoặc phân công một Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng chủ trì họp, làm việc với chỉ huy cơ quan, đơn vị có liên quan để xem xét trước khi quyết định hoặc giao Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng chủ trì họp, làm việc với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
đ) Giải quyết những công việc có nội dung quan trọng, cấp bách đã phân công cho Thứ trưởng hoặc thuộc phạm vi đã phân cấp cho chỉ huy các cơ quan, đơn vị; những việc liên quan đến các Thứ trưởng nhưng còn ý kiến khác nhau;
g) Ủy quyền Tổng Tham mưu trưởng - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các công việc trong thời gian Bộ trưởng vắng mặt. Phân công các Thứ trưởng theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Quốc phòng; trường hợp công việc phát sinh không thuộc phạm vi đã phân công cho các Thứ trưởng, thì Bộ trưởng giao cho một Thứ trưởng chịu trách nhiệm giải quyết; phân cấp cho chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết một số công việc theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện, khả năng của cơ quan, đơn vị;
i) Tham gia ý kiến tại các cuộc họp, buổi làm việc hoặc trả lời ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
a) Chịu trách nhiệm cao nhất trước Bộ trưởng đối với lĩnh vực được phân công hoặc công việc được giao;
c) Khi Bộ trưởng điều chỉnh phân công công việc giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao đầy đủ, cụ thể nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Bộ trưởng;
đ) Chủ trì giúp Bộ trưởng phối hợp hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các ban, bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực quốc phòng; nếu phát hiện các ban, bộ, ngành, địa phương ban hành văn bản hoặc có các việc làm trái pháp luật liên quan đến lĩnh vực quốc phòng thì thay mặt Bộ trưởng kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ, ngưng hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật;
g) Khi giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách thì chủ động phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì Thứ trưởng đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng quyết định. Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương, mà nội dung chưa được quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình an ninh, chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động của Bộ hoặc việc ký kết điều ước quốc tế và những vấn đề quan trọng khác thì Thứ trưởng chủ trì giải quyết công việc có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng;
i) Giúp Bộ trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
a) Trực tiếp giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Bộ Quốc phòng. Trường hợp cần thiết, giải quyết công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ của trên chuyển đến hoặc của cơ quan, đơn vị trình mà không nhất thiết phải có Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Bộ Quốc phòng;
c) Chủ trì họp, làm việc với chỉ huy cơ quan, đơn vị liên quan để xem xét trước khi quyết định;
đ) Ngoài các cách thức trên, tùy tính chất từng công việc, Thứ trưởng giải quyết bằng các cách thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Ngoài trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng quy định tại Điều 4 Quy chế này, Tổng Tham mưu trưởng chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác quốc phòng và chỉ huy Quân đội, Dân quân tự vệ. Là người đứng đầu Bộ Tổng Tham mưu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng giải quyết công việc của Bộ Tổng Tham mưu theo sự phân cấp quản lý của Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Quyết định các vấn đề theo thẩm quyền hoặc trình Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định theo thẩm quyền các vấn đề liên quan. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách để chỉ đạo giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình sang cơ quan, đơn vị khác hoặc lên Bộ Quốc phòng hoặc vượt cấp; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị khác.
4. Ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc trong cơ quan, đơn vị mình; phân công trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc cho cấp phó. Ủy quyền một cấp phó giải quyết công việc của cơ quan, đơn vị khi vắng mặt.
6. Trong quan hệ, giao dịch công tác với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước, chỉ huy cơ quan, đơn vị phải báo cáo Thủ trưởng Bộ phụ trách và lấy danh nghĩa cơ quan, đơn vị mình để làm việc, đồng thời chịu trách nhiệm về những vấn đề phát sinh trong quan hệ giao dịch đó. Chỉ lấy danh nghĩa Bộ Quốc phòng trong trường hợp được Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách công việc đó giao. Chỉ huy cơ quan, đơn vị phải báo cáo Thủ trưởng Bộ về yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức ngoài Bộ Quốc phòng và chỉ cung cấp khi Thủ trưởng Bộ đồng ý.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ và nhân viên cơ quan Bộ Quốc phòng
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước chỉ huy cơ quan, đơn vị và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao.
2. Chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Thủ trưởng Bộ về kết quả thực hiện nhiệm vụ và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện quy định tại Điều 6 Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Quốc phòng.
a) Những công việc trình Thủ trưởng Bộ quyết định thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại Quy chế này;
4. Chỉ huy cơ quan, đơn vị được trực tiếp làm việc với Thủ trưởng Bộ để báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo về những công việc trọng tâm thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách; chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến làm việc với Thủ trưởng Bộ, phải gửi kế hoạch đến Văn phòng Bộ Quốc phòng, ghi rõ nội dung và thời gian làm việc (trừ trường hợp đột xuất phải báo cáo gấp theo yêu cầu của Thủ trưởng Bộ). Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Thủ trưởng Bộ và thông báo bằng văn bản về thời gian, chương trình làm việc cho chỉ huy cơ quan, đơn vị biết, thực hiện.
1. Trường hợp giải quyết công việc thuộc thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị khác thì phải có văn bản lấy ý kiến của chỉ huy cơ quan, đơn vị đó. Chỉ huy cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời.
b) Trường hợp đến thời hạn mà chưa có văn bản trả lời thì chỉ huy cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến phải thông báo ngay đến cơ quan, đơn vị lấy ý kiến biết lý do. Nếu quá thời hạn mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến không trả lời thì cơ quan, đơn vị lấy ý kiến tiếp tục đôn đốc. Nếu cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến vẫn không trả lời theo đề nghị thì chỉ huy cơ quan, đơn vị lấy ý kiến báo cáo Bộ trưởng.
2. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức khác có yêu cầu làm việc với lãnh đạo Bộ Quốc phòng thì Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng chủ trì làm việc và giải quyết theo phạm vi công việc đã phân công. Nội dung làm việc liên quan đến cơ quan chức năng nào, thì cơ quan đó phải chuẩn bị nội dung, tài liệu; Văn phòng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức và bảo đảm phục vụ.
1. Chương trình công tác là danh mục các đề án, dự án, báo cáo, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án, dự án, văn bản) thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng Bộ hoặc trình Thủ trưởng Bộ cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; các hoạt động và công việc dự kiến trình hoặc cần triển khai thực hiện trong năm, quý, tháng, tuần của Thủ trưởng Bộ.
3. Chương trình công tác của Bộ Quốc phòng gồm các nội dung sau đây:
b) Các đề án, dự án, văn bản liên quan đến cơ chế, chính sách, tổ chức, hoạt động đối ngoại quốc phòng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quân sự, quốc phòng do Bộ Quốc phòng trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc phê duyệt; hoặc do các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trình Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phê duyệt;
d) Văn kiện diễn tập do Bộ Quốc phòng tổ chức, chỉ đạo;
e) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng.
a) Nội dung chương trình công tác năm, quý, tháng gồm: Đánh giá thực hiện chương trình công tác năm, quý, tháng trước; các định hướng, nhiệm vụ và các giải pháp lớn; danh mục các đề án, dự án cần triển khai;
c) Chương trình công tác tuần bao gồm các hoạt động của Thủ trưởng Bộ và Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị theo từng ngày trong tuần;
5. Văn phòng Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng quản lý chương trình công tác của Bộ và Thủ trưởng Bộ, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Bộ Quốc phòng trong việc tổng hợp, xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Bộ và Thủ trưởng Bộ.
1. Chương trình công tác năm:
b) Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ được đề ra và danh mục đề án, dự án, văn bản đăng ký của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, thẩm tra, xác định các đề án, dự án, văn bản; dự thảo chương trình công tác năm sau của Bộ gửi xin ý kiến các Thứ trưởng trước ngày 05 tháng 11 hằng năm. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có ý kiến, Văn phòng Bộ Quốc phòng tổng hợp, hoàn chỉnh trình Bộ trưởng xem xét, quyết định, gửi Văn phòng Chính phủ những nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm;
d) Việc lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của Chính phủ, Bộ Quốc phòng về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các đề án, dự án, văn bản của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau, gửi đến Văn phòng Bộ Quốc phòng trước ngày 10 của tháng cuối quý. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như không có nhu cầu điều chỉnh;
Những vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trường hợp thay đổi về thời gian thì Văn phòng Bộ Quốc phòng có văn bản trình Bộ trưởng ký báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
a) Trước ngày 15 hằng tháng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ gửi đề nghị điều chỉnh chương trình công tác tháng sau đến Văn phòng Bộ Quốc phòng;
4. Chương trình công tác tuần:
b) Trường hợp có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Thủ trưởng Bộ và Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thư ký Thủ trưởng Bộ kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng để thông báo tới các cơ quan, đơn vị liên quan và tổ chức bảo đảm cho Thủ trưởng làm việc.
6. Chương trình công tác của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ:
b) Chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp không hoàn thành được công việc theo kế hoạch đã định thì phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng Bộ phụ trách lĩnh vực của cơ quan, đơn vị và thông báo cho Văn phòng Bộ Quốc phòng biết để điều chỉnh chương trình chung.
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Bộ, cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản, lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, dự án, văn bản và gửi kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ Quốc phòng để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
- Căn cứ xây dựng đề án, dự án, văn bản;
b) Thời hạn gửi kế hoạch không quá 10 ngày làm việc đối với các đề án, dự án, văn bản trong chương trình Quý I, không quá 20 ngày làm việc đối với các đề án, dự án, văn bản còn lại tính từ khi chương trình công tác năm được ban hành.
3. Nếu cơ quan, đơn vị chủ trì đề án, dự án, văn bản muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề, định hướng nội dung của đề án, dự án, văn bản hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó. Không điều chỉnh thời hạn trình đề án, dự án, văn bản, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan.
Điều 14. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, dự án, văn bản chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt, báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
4. Văn phòng Bộ Quốc phòng đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm trên cơ sở số lượng đề án, dự án, văn bản phải trình; số lượng đề án, dự án, văn bản đã trình, đã ban hành; số lượng đề án, dự án, văn bản bị trả lại; số lượng đề án, dự án, văn bản xin rút, xin lùi thời gian trình.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
1. Đối với các đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác: Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, dự thảo văn bản trình Thủ trưởng Bộ; Văn phòng Bộ Quốc phòng phân tích, tổng hợp, đề xuất trong Phiếu trình giải quyết công việc, báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng Bộ chủ trì họp hoặc ủy quyền một chỉ huy cơ quan, đơn vị chủ trì họp để giải quyết những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Trường hợp chỉ huy cơ quan, đơn vị được ủy quyền chủ trì họp thì phải báo cáo Thủ trưởng Bộ đã ủy quyền về kết quả cuộc họp.
Điều 16. Phân công trách nhiệm chuẩn bị đề án, dự án, văn bản
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung trình, tiến hành lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan, tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ đề án, dự án, văn bản; ký tờ trình và ký bảo đảm vào dự thảo văn bản trình Thủ trưởng Bộ;
c) Cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản chỉ trình Thủ trưởng Bộ khi đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định của pháp luật;
đ) Những vấn đề thuộc thẩm quyền ký ban hành của Thủ trưởng Bộ, sau khi Văn phòng Bộ Quốc phòng thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ về chủ trương thì cơ quan, đơn vị được giao chủ trì phải lập dự án, đề án hoặc tổ chức soạn thảo văn bản theo quy định, trình Thủ trưởng Bộ quyết định hoặc phê duyệt bằng văn bản.
3. Đối với các công việc thường xuyên khác:
b) Văn phòng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và soạn thảo văn bản, trình Thủ trưởng Bộ;
Điều 17. Thủ tục trình giải quyết công việc
2. Thủ tục trình Thủ trưởng Bộ giải quyết công việc:
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị đó; những đề xuất của ban, bộ, ngành, địa phương có liên quan đến phạm vi trách nhiệm của Bộ Quốc phòng phải có ý kiến bằng văn bản của lãnh đạo ban, bộ, ngành, địa phương đó;
- Tờ trình nêu rõ sự cần thiết xây dựng đề án, dự án, văn bản; nội dung chính của đề án, dự án, văn bản; luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế phải theo đúng quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế;
- Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định;
- Dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện khi đề án, dự án, văn bản được phê duyệt hoặc ban hành;
d) Hồ sơ trình Thủ trưởng Bộ ngoài văn bản bằng giấy, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi kèm văn bản điện tử (trừ văn bản có độ mật) qua mạng máy tính quân sự.
4. Hồ sơ trình Thủ trưởng Bộ phải được Văn phòng Bộ Quốc phòng lập danh mục (bao gồm cả hồ sơ trên máy tính) để theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ theo quy định.
1. Chỉ tiếp nhận để trình Thủ trưởng Bộ những đề án, dự án, văn bản thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Bộ.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh Phiếu trình, nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ trưởng Bộ. Ý kiến thẩm tra thể hiện trong Phiếu trình hoặc làm thành văn bản riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ tục chuẩn bị, nội dung đề án, dự án, văn bản, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, tính hợp hiến, hợp pháp và thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, đề xuất cụ thể cách giải quyết. Nội dung đề xuất:
- Đề nghị giao cơ quan, đơn vị chủ trì chuẩn bị thêm khi dự thảo đề án, dự án, văn bản chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ;
c) Trường hợp Thủ trưởng Bộ yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo đề án, dự án, văn bản đã trình thì Văn phòng Bộ Quốc phòng phải có văn bản chuyển lại hồ sơ cho cơ quan, đơn vị chủ trì để hoàn chỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ công việc trình không đúng thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Bộ, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Bộ Quốc phòng trả lại nơi gửi hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và có văn bản thông báo cho nơi gửi biết;
- Đối với các trường hợp đã đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh thủ tục, trình Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định;
Đối với vấn đề lớn, phức tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách cần phải tiếp tục hoàn chỉnh thì Văn phòng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ trưởng Bộ giao cho cơ quan chức năng chủ trì chuẩn bị để trình;
4. Đối với những văn bản của các ban, bộ, ngành, địa phương lấy ý kiến Bộ Quốc phòng tham gia vào các đề án, dự án, văn bản:
b) Trường hợp nội dung quan trọng, nhạy cảm liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị, Văn phòng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ trưởng Bộ phân công một cơ quan, đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khác nghiên cứu, tham gia ý kiến; các cơ quan, đơn vị được xin ý kiến thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này;
Điểm a Khoản 3 Điều 10 Quy chế làm việc của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Nếu pháp luật chưa quy định thời hạn lấy ý kiến, tùy tính chất của nội dung lấy ý kiến thì thời hạn trả lời ý kiến không ít hơn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách.
5. Đối với những văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Bộ Quốc phòng, Văn phòng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ trưởng Bộ để chỉ đạo triển khai, xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện. Các văn bản có nội dung áp dụng chung thì sao gửi đến các Thủ trưởng Bộ, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp Bộ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định sau:
b) Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục nhưng nội dung cơ bản của dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ Quốc phòng chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và ký bảo đảm vào dự án, dự thảo văn bản; Văn phòng Bộ Quốc phòng lập Phiếu trình giải quyết công việc, trong đó nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.
a) Trường hợp thiếu văn bản giấy, Văn phòng Bộ Quốc phòng chủ động lập Phiếu trình giải quyết công việc và yêu cầu cơ quan chủ trì gửi đủ hồ sơ giấy có chữ ký và đóng dấu đúng thẩm quyền thì Văn phòng trình Thủ trưởng Bộ;
8. Trong trường hợp Thủ trưởng Bộ trực tiếp xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc bằng các cách thức làm việc khác khi thấy cần thiết, thì Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu trữ hồ sơ theo quy định, nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ Quốc phòng trình đầy đủ hồ sơ, Thủ trưởng Bộ xử lý bằng một trong các hình thức sau:
b) Ký trình cấp có thẩm quyền ban hành;
2. Trường hợp Thủ trưởng Bộ phụ trách lĩnh vực đi vắng: Căn cứ tính chất hồ sơ và yêu cầu về thời gian, Văn phòng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ trưởng Bộ trực chỉ huy; trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
a) Nội dung làm việc liên quan đến cơ quan chức năng nào, thì cơ quan đó chuẩn bị nội dung, tài liệu, làm công tác tổ chức và công tác bảo đảm; Văn phòng Bộ Quốc phòng phối hợp tổ chức thực hiện;
4. Căn cứ ý kiến quyết định (đồng ý phê duyệt) của Thủ trưởng Bộ về đề án, dự án, văn bản, Văn phòng Bộ Quốc phòng phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình Thủ trưởng Bộ ký ban hành hoặc ký trình cấp có thẩm quyền.
b) Đối với các trường hợp không quy định Thủ trưởng Bộ ký, ban hành thì theo chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ, Văn phòng Bộ Quốc phòng phải thông báo bằng văn bản ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ gửi đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết, thực hiện.
6. Đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Bộ Quốc phòng phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi kết quả xử lý của cấp có thẩm quyền và kịp thời báo cáo Thủ trưởng Bộ những vướng mắc (nếu có) về dự thảo văn bản đó.
CHẾ ĐỘ HỌP, HỘI NGHỊ, THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Thủ trưởng Bộ được phân công tham dự các cuộc họp của Thường trực Chính phủ, cuộc họp do Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì: Dự họp đúng thành phần được Bộ trưởng ủy quyền, không ủy quyền tiếp. Chuẩn bị chu đáo nội dung đề xuất liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng; chỉ tham gia ý kiến đối với vấn đề đã được chuẩn bị hoặc nắm rõ, ý kiến tham gia tại cuộc họp là ý kiến chính thức của Bộ Quốc phòng.
3. Thành phần mời dự và phục vụ Bộ trưởng làm việc tại các hội nghị phải là cấp trưởng cơ quan, đơn vị. Trường hợp cấp trưởng không dự được, cơ quan, đơn vị phải báo cáo; khi được Bộ trưởng đồng ý mới cử người khác dự thay.
5. Đối với các cuộc họp, hội nghị khác, người dự phải đúng thành phần triệu tập và chuẩn bị ý kiến phát biểu; nếu vắng mặt thì cử người có đủ thẩm quyền tham dự và phải được sự đồng ý của người chủ trì cuộc họp, hội nghị.
a) Trường hợp nội dung chuẩn bị báo cáo liên quan đến chức năng cơ quan, đơn vị nào, thì cơ quan, đơn vị đó chuẩn bị nội dung, tài liệu; Văn phòng Bộ Quốc phòng đôn đốc, rà soát, hoàn chỉnh văn bản báo cáo Thủ trưởng Bộ trước ngày họp 02 ngày làm việc;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Quốc phòng chủ trì cuộc họp để xử lý công việc có liên quan thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
a) Chậm nhất trước ngày họp 03 ngày làm việc, Văn phòng Bộ Quốc phòng phải thông báo bằng văn bản giấy và văn bản điện tử chương trình, thời gian, địa điểm họp đến chỉ huy cơ quan, đơn vị là thành phần tham dự để chuẩn bị ý kiến báo cáo Thủ trưởng Bộ. Các chương trình, dự án và báo cáo chuyên để được thông qua tại cuộc họp Thủ trưởng Bộ phải gửi đến Thủ trưởng Bộ trước ngày họp 02 ngày làm việc, Đối với các cuộc họp gấp thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì cuộc họp;
- Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng báo cáo tổng hợp tình hình và kết quả công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ;
- Các Thứ trưởng báo cáo bổ sung;
c) Đối với những công việc được Thủ trưởng Bộ giao, trong trường hợp cần thiết chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì tổ chức các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan, báo cáo lên Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách kết quả cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị.
a) Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra, pháp chế, điều tra, thi hành án theo quy định của pháp luật và theo dõi, chỉ đạo giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm và quyền hạn quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đối với Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Tòa án quân sự Trung ương;
c) Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ tổ chức cuộc họp, tổng hợp báo cáo và thông báo kết luận của Thủ trưởng Bộ sau cuộc họp đến cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 22. Tổ chức họp xử lý công việc của Thủ trưởng Bộ
a) Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
- Dự kiến nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự họp trình Thủ trưởng Bộ thông qua;
b) Trình tự phiên họp:
- Thủ trưởng Bộ điều khiển phiên họp;
- Thủ trưởng Văn phòng Bộ Quốc phòng trình bày ý kiến thẩm tra theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Quy chế này;
- Thủ trưởng Bộ kết luận.
a) Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ họp; ghi biên bản cuộc họp và trong trường hợp cần thiết tổ chức ghi âm, ghi hình (đối với nội dung bí mật phải báo cáo và được Thủ trưởng Bộ đồng ý); quản lý, lưu trữ băng, đĩa ghi âm, ghi hình theo quy định;
b) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản:
- Chuẩn bị ý kiến giải trình những vấn đề liên quan;
- Phối hợp với Văn phòng Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh biên bản cuộc họp. Khi cần tổ chức ghi âm, ghi hình (đối với nội dung bí mật), đơn vị phải trao đổi với Văn phòng Bộ Quốc phòng để báo cáo Thủ trưởng Bộ cho phép và sau đó giao cho Văn phòng Bộ Quốc phòng quản lý băng, đĩa ghi âm, ghi hình. Trong trường hợp, Thủ trưởng Bộ giao cho đơn vị hoàn chỉnh biên bản, kết luận cuộc họp, thì đơn vị chịu trách nhiệm quản lý băng, đĩa ghi âm, ghi hình theo quy chế quản lý tài liệu mật;
3. Khi được Thủ trưởng Bộ ủy quyền cho chỉ huy cơ quan, đơn vị chủ trì họp bàn xử lý công việc thì trình tự tổ chức cuộc họp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Chế độ thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và thông tin về hoạt động của Chính phủ cho Nhân dân thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
a) Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; những việc vượt quá thẩm quyền cần xin ý kiến Bộ trưởng;
c) Kết quả làm việc và những kiến nghị của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, các ban, bộ, ngành, địa phương và đối tác khác hoặc khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước hoặc nước ngoài.
4. Chế độ thông tin báo cáo bằng văn bản:
b) Khi có tình huống đột xuất, như: Thiên tai, dịch bệnh, tai nạn hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật nghiêm trọng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị phải bằng mọi phương tiện báo cáo ngay lên Thủ trưởng Bộ;
5. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này; Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng còn phải thực hiện các nội dung sau đây:
b) Chuẩn bị báo cáo tại cuộc họp của Thủ trưởng Bộ hằng tháng, hằng quý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Quy chế này;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng;
e) Thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký các báo cáo hằng tuần của Bộ Quốc phòng gửi Văn phòng Chính phủ. Cập nhật vào mạng diện rộng của Chính phủ những thông tin cần thiết cho hoạt động của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành có phạm vi thực hiện trong cả nước (trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước) theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 24. Gửi, nhận văn bản, tài liệu; cung cấp thông tin trên mạng máy tính quân sự
2. Gửi, nhận các văn bản, tài liệu trên mạng máy tính quân sự:
b) Hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Khi điều kiện bảo đảm, thực hiện nhận gửi văn bản, tài liệu có độ mật trên mạng máy tính quân sự;
e) Tiếp nhận thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trao đổi thông tin giữa các ban, bộ, ngành qua hộp thư điện tử công vụ;
3. Cung cấp thông tin trên mạng máy tính quân sự các văn bản sau đây:
b) Các văn bản hành chính, biểu mẫu hành chính, tài liệu nghiên cứu, học tập, hướng dẫn và văn bản khác (không có độ mật) được Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng chỉ định.
5. Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin trên mạng máy tính quân sự theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng máy tính quân sự để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin do Bộ gửi để quán triệt và thực hiện.
1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:
b) Các văn bản quy phạm pháp luật, thỏa thuận quốc tế, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; các quyết định về công tác cán bộ được phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Các hiệp định, đề án, văn bản được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký hoặc phê duyệt.
a) Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách;
c) Các báo cáo, thông báo và công văn khác để chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện những công việc cụ thể thuộc các lĩnh vực;
đ) Các văn bản khác khi được Bộ trưởng ủy quyền.
a) Các văn bản về tổ chức, biên chế, trang bị trong Quân đội theo phân cấp quản lý, trừ trường hợp pháp luật quy định Bộ trưởng quyết định;
c) Các văn bản về đóng quân, canh phòng.
5. Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng được giao ký các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ để các cơ quan, đơn vị liên quan biết, thực hiện.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gửi văn bản cho các cơ quan, đơn vị có liên quan (trừ trường hợp có quy định khác).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Bộ họp định kỳ hằng tháng, hằng quý, 06 tháng, năm, Văn phòng Bộ Quốc phòng thông báo ý kiến kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.
2. Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phát hành các văn bản của Bộ; gửi những văn bản đăng Công báo Chính phủ theo quy định, tổ chức cập nhật vào mạng máy tính quân sự, Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, các báo, tạp chí của Bộ đối với các văn bản do Bộ phát hành, trừ những văn bản thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật quân sự theo quy định của pháp luật.
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
1. Bộ Quốc phòng kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản của Bộ và của cấp trên ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện.
3. Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Bộ trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng và của Bộ trưởng theo quy định của pháp luật.
Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục và các cơ quan chức năng giúp Bộ trưởng kiểm tra việc thi hành các văn bản của Bộ theo lĩnh vực được phân công và quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Thủ trưởng Bộ ủy quyền hoặc giao chủ trì.
1. Đơn vị tự kiểm tra: Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại cơ quan, đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
a) Thủ trưởng Bộ, chỉ huy các cơ quan chức năng thuộc Bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra để nắm tình hình;
c) Bộ trưởng ủy quyền Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục và các cục chức năng chủ trì kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, trình Thủ trưởng Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện;
đ) Hình thức khác do Bộ trưởng quyết định.
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với chỉ huy cơ quan, đơn vị được kiểm tra và báo cáo với Thủ trưởng phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
Chỉ huy cơ quan, đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu cơ quan, đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Thủ trưởng Bộ.
4. Văn phòng Bộ Quốc phòng tổng hợp chung, báo cáo Bộ tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Thủ trưởng Bộ giao.
1. Chế độ công tác:
b) Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, ít nhất mỗi năm 01 lần, Thủ trưởng Bộ trực tiếp đến làm việc để nắm tình hình, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và giải quyết những công việc cụ thể thuộc trách nhiệm của Bộ đối với đơn vị; đồng thời, nghe ý kiến đóng góp của đơn vị về tổ chức, chỉ huy, điều hành đối với Thủ trưởng Bộ và cơ quan chức năng của Bộ;
2. Chế độ đi công tác:
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập chương trình, kế hoạch công tác của Thủ trưởng Bộ đến làm việc với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Quân đội, địa phương;
- Thông báo đến cơ quan, đơn vị về lịch làm việc của Thủ trưởng Bộ trước 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất);
b) Các cơ quan được yêu cầu cử cán bộ cùng đi công tác với Thủ trưởng Bộ phải cử những cán bộ nắm chắc phần việc phù hợp với nội dung chuyến đi công tác và thông báo thành phần tham gia đoàn công tác về Văn phòng Bộ Quốc phòng;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành chuyến công tác, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổng hợp báo cáo của đại diện cơ quan, đơn vị là thành phần đoàn công tác, dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Thủ trưởng Bộ, gửi Văn phòng Bộ Quốc phòng trình Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định. Văn phòng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Thủ trưởng Bộ.
a) Chỉ huy trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đi công tác đột xuất hoặc đi giải quyết việc riêng ngoài địa bàn từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Thủ trưởng Bộ bằng văn bản (hoặc điện mật), phân công cấp phó chỉ huy đơn vị trong thời gian đi vắng và thông báo cho Văn phòng Bộ Quốc phòng, Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu và Văn phòng Tổng cục Chính trị biết để theo dõi;
- Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để thực hành tiết kiệm;
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến ngành của cơ sở;
Điều 33. Đi công tác nước ngoài
2. Chỉ huy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị đi thăm, làm việc ở nước ngoài theo kế hoạch; thành phần đoàn phải gọn, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc; bảo đảm an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 34. Tiếp khách trong nước
a) Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bố trí chương trình để Thủ trưởng Bộ tiếp khách là lãnh đạo Đảng và Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời của Thủ trưởng Bộ;
2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Thủ trưởng Bộ, Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Thủ trưởng Bộ.
4. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi xét thấy cần Thủ trưởng Bộ tiếp khách của đơn vị mình thì phải có văn bản đề nghị gửi Thủ trưởng Bộ ít nhất 04 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp, trừ trường hợp đột xuất. Văn bản đề nghị phải ghi rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp.
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài của Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ có Thủ trưởng Bộ tham dự, Văn phòng Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ đề xuất trình Bộ trưởng phân công người tham dự; phối hợp với Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng tổ chức, chuẩn bị nội dung làm việc báo cáo Thủ trưởng Bộ được phân công tiếp khách ít nhất 01 ngày làm việc trước khi tiếp.
3. Khi Thủ trưởng Bộ tiếp khách nước ngoài, Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phân công Thủ trưởng Cục dự, cử cán bộ phiên dịch, ghi biên bản nội dung làm việc, đảm bảo lễ tân và phục vụ buổi tiếp; Văn phòng Bộ Quốc phòng phân công chỉ huy và cán bộ tham dự.
4. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo đúng quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng. Sau mỗi lần tiếp, làm việc với khách nước ngoài, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả bằng văn bản lên thủ trưởng cấp trên trực tiếp, đồng gửi Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
1. Mỗi tháng, bố trí thời gian tiếp công dân ít nhất 01 ngày tại trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng (trừ trường hợp đột xuất) theo lịch đã được xác định.
Điều 37. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng
2. Phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất giúp Bộ về mặt pháp lý việc xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
1. Phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung và tổ chức các buổi tiếp công dân của Thủ trưởng Bộ tại trụ sở tiếp công dân của Bộ.
3. Phối hợp, bố trí lịch để Thủ trưởng Bộ tiếp công dân hằng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng.
Điều 39. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Quốc phòng
2. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng quản lý, tổng kết công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác tổ chức tiếp công dân trong Quân đội. Trực tiếp chủ trì, quản lý hoạt động tại trụ sở tiếp công dân của Bộ Quốc phòng. Tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo quy định.
Điều 40. Trách nhiệm của chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của chỉ huy cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, quản lý, xem xét, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Quốc phòng về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Quân đội.
4. Tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, bố trí thời gian thích hợp tiếp công dân tại trụ sở hoặc nơi tiếp công dân theo lịch đã quy định.
File gốc của Thông tư 52/2017/TT-BQP ban hành Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 52/2017/TT-BQP ban hành Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 52/2017/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Ngô Xuân Lịch |
Ngày ban hành | 2017-03-10 |
Ngày hiệu lực | 2017-05-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |