BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2013/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải;
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam.
Thông tư này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Thanh tra Cục Hàng hải); nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Chánh Thanh tra Cục Hàng hải); công tác chỉ đạo, điều hành và phối hợp trong hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng hải.
Thông tư này áp dụng đối với Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hàng hải.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
1. Thanh tra Cục Hàng hải là cơ quan của Cục Hàng hải Việt Nam, giúp Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cục trưởng) thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng hải theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam là thành viên.
Thanh tra Cục Hàng hải có tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh là Vietnam Maritime Inspectorate, viết tắt là VMI.
3. Thanh tra Cục Hàng hải được bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện để phục vụ hoạt động thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính.
1. Thanh tra Cục Hàng hải có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức.
2. Biên chế của Thanh tra Cục Hàng hải thuộc biên chế hành chính của Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
1. Giúp Cục trưởng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn xây dựng, tổng hợp và trình Cục trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra của các Cảng vụ Hàng hải.
a) Bảo đảm an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong xây dựng cảng biển; quản lý, khai thác cảng biển;
c) Quản lý, khai thác luồng hàng hải, hệ thống trợ giúp hàng hải; thông báo hàng hải;
đ) Hoạt động kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải;
g) Hoạt động của hoa tiêu hàng hải;
i) Hoạt động đăng ký tàu biển và bố trí thuyền viên;
l) Hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm ở biển và trong vùng nước cảng biển.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính.
6. Giúp Cục trưởng tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng theo quy định.
8. Giúp Chánh Thanh tra Bộ tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính; nghiệp vụ kiểm tra Nhà nước cảng biển (Port State Control) cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính tại Cục Hàng hải Việt Nam và các Cảng vụ Hàng hải.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ giao theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra Cục Hàng hải thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyết định thành lập đoàn thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc phân công thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra Cục Hàng hải thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải theo thẩm quyền.
5. Kiến nghị Cục trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của Cảng vụ Hàng hải.
7. Kiến nghị với Cục trưởng hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đưa ra các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm các điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải và bảo vệ môi trường theo quy định.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ giao theo quy định của pháp luật.
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH HÀNG HẢI
1. Thanh tra Bộ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành hàng hải; hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho thanh tra viên, công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
a) Phối hợp, quản lý, theo dõi và xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ trong nước và ở nước ngoài cho các thanh tra viên, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
c) Phối hợp với cơ quan thanh tra chuyên ngành khác thuộc Bộ Giao thông vận tải, thuộc các Bộ, ngành và chính quyền địa phương để xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng hải; với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Các Cảng vụ Hàng hải có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Cục Hàng hải trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra; xây dựng lực lượng thanh tra chuyên ngành hàng hải.
1. Các cơ quan trong ngành Giao thông vận tải có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Thanh tra Cục Hàng hải khi liên quan đến nội dung thanh tra.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
- Như Điều 11; | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 34/2013/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 34/2013/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 34/2013/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2013-10-15 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |