CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2013 |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Luật đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải; thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Giao thông vận tải; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải theo ủy quyền hoặc phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
1. Cơ quan thanh tra nhà nước:
b) Thanh tra Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
c) Chi cục Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Chi cục Đường thủy nội địa);
đ) Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.
Phó Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ. Phó Chánh Thanh tra Bộ giúp Chánh Thanh tra Bộ phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Thanh tra Bộ về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng.
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 18 Luật thanh tra, Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Hướng dẫn Kế hoạch thanh tra ngành Giao thông vận tải; kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở.
8. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra ngành Giao thông vận tải.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
Điều 19 Luật thanh tra, Điều 8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra; mời chuyên gia kỹ thuật tham gia Đoàn thanh tra khi cần thiết.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
1. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức khác.
Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra.
3. Thanh tra Sở có con dấu và tài khoản riêng.
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 Luật thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải.
a) Điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ (bao gồm cả đường bộ trong đô thị), đường thủy nội địa, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý hoặc được ủy quyền quản lý;
c) Vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Việc kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải theo phân cấp;
g) Phối hợp và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tổ chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải của Trung ương đặt tại địa phương trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính việc chấp hành các quy định về bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý.
5. Chủ trì các Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành do các sở, ngành ở địa phương thành lập; tham gia các Đoàn thanh tra do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ thành lập.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 25 Luật thanh tra, Điều 14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Quyết định thành lập Đoàn thanh tra theo kế hoạch; quyết định việc thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật; trình Giám đốc Sở ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra liên ngành theo kế hoạch thanh tra được phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất.
4. Xây dựng kế hoạch công tác; chỉ đạo đội thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục, Cục theo phân cấp.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp dưới.
6. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ kết quả công tác thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục, Cục.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc những vụ việc khác khi được Tổng cục trưởng, Cục trưởng giao.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính.
2. Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp; phân công công chức thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
4. Báo cáo Chánh Thanh tra Bộ để giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra.
6. Tạm đình chỉ hành vi vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thanh tra và về xử lý vi phạm hành chính.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành.
1. Thanh tra hành chính:
2. Thanh tra chuyên ngành:
b) Thanh tra Sở thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường bộ.
Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về hàng hải.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thủy nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
1. Thanh tra Bộ căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành Giao thông vận tải trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn Kế hoạch thanh tra ngành Giao thông vận tải.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Thanh tra Bộ chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm. Căn cứ Định hướng chương trình thanh tra, Hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và yêu cầu công tác quản lý, Thanh tra Bộ tổng hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ và Tổng cục, Cục, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt kế hoạch thanh tra của Cảng vụ, Chi cục Đường thủy nội địa, Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
5. Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra ngành Giao thông vận tải.
1. Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp trên.
3. Chánh Thanh tra Sở báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra của địa phương. Trường hợp chồng chéo với các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải thì phối hợp xử lý; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét quyết định.
Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra
Điều 43 Luật thanh tra, Điều 19 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
a) Bộ trưởng quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị;
Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Quyết định phân công phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra. Khi tiến hành thanh tra độc lập, thanh tra viên phải xuất trình thẻ thanh tra; công chức thanh tra chuyên ngành phải xuất trình thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.
a) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của cấp trên;
c) Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra. Quyết định thanh tra đột xuất gửi thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp để báo cáo;
đ) Giám đốc các Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Chi cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa, Thủ trưởng Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra. Quyết định thanh tra gửi Tổng cục trưởng, Cục trưởng để báo cáo; Tổng cục trưởng, Cục trưởng tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra Bộ.
1. Cuộc thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật thanh tra, Điều 16 và Điều 30 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
3. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Chi cục Đường thủy nội địa, Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Điều 21. Trình tự, thủ tục thanh tra
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải do Đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành thực hiện.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy trình thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính chuyên ngành Giao thông v ận tải.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý vi phạm nêu trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra quy định tại Khoản 2 Điều này mà không xử lý hoặc xử lý không kịp thời sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Thẩm quyền thanh tra lại:
b) Tổng cục trưởng, Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra cấp dưới kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra. Chậm nhất là 03 ngày làm việc đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, 05 ngày đối với hoạt động thanh tra hành chính, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.
4. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ gửi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng, Cục trưởng gửi Thanh tra Bộ để báo cáo.
1. Chánh Thanh tra Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Chi cục Đường thủy nội địa, Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực tổng hợp, báo cáo Tổng cục trưởng, Cục trưởng về công tác thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ khi Chánh Thanh tra Bộ yêu cầu.
THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 25. Thanh tra viên ngành Giao thông vận tải
2. Thanh tra viên ngành Giao thông vận tải có các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật thanh tra, Điều 6, 7 và 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và các tiêu chuẩn chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 26. Công chức thanh tra chuyên ngành
Công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Khi tiến hành thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải phải xuất trình thẻ công chức thanh tra chuyên ngành, thẻ nghiệp vụ (nếu có), được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 27. Cộng tác viên thanh tra
2. Cộng tác viên thanh tra ngành Giao thông vận tải có phẩm chất đạo đức, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, hiểu biết về nghiệp vụ thanh tra, có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế về cộng tác viên thanh tra ngành Giao thông vận tải.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.
5. Định kỳ yêu cầu cơ quan thanh tra thuộc quyền quản lý báo cáo và báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công tác thanh tra. Giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 29. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2. Chỉ đạo thực hiện việc kiện toàn tổ chức, biên chế, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và kinh phí hoạt động của Thanh tra Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để Thanh tra Sở hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.
3. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại các Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 28 Nghị định này trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.
1. Trong công tác lập kế hoạch thanh tra:
b) Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải phối hợp với Cảng vụ Đường thủy nội địa lập kế hoạch thanh tra về các nội dung liên quan đến hoạt động của tàu, thuyền, luồng hàng hải, tuyến đường thủy nội địa và công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên các tuyến, luồng trong phạm vi quản lý;
d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội phối hợp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành về các nội dung liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa khi có yêu cầu;
2. Trong hoạt động thanh tra:
b) Thanh tra Sở có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia các Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng quyết định thành lập khi có yêu cầu;
d) Khi cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải tiến hành thanh tra tại cảng hàng không, sân bay, cảng biển, cảng thủy nội địa và các cửa khẩu quốc tế, lực lượng an ninh hàng không, hải quan, biên phòng, xuất nhập cảnh và các lực lượng liên quan khác có trách nhiệm phối hợp với Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra khi có yêu cầu để phục vụ việc xác minh, thu thập chứng cứ, ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; xử lý tại chỗ các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường bộ, đường sắt và Thanh tra Sở có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc chống lấn chiếm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt;
3. Trong công tác tổ chức, xây dựng lực lượng:
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ công tác thanh tra ngành Giao thông vận tải.
Điều 10 Luật thanh tra.
Điều 32. Trang phục, cờ hiệu
1. Thanh tra ngành Giao thông vận tải được bố trí trụ sở làm việc, trang cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện và trang thiết bị chuyên dùng để phục vụ công tác thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng cho thanh tra ngành Giao thông vận tải.
Lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2013, thay thế Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 57/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải đang được cập nhật.
Nghị định 57/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 57/2013/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-05-31 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-28 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |