Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Thông tư 19/2015/TT-BYT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2015/TT-BYT

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ Y TẾ

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 06 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 ngày 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

ưởng Vụ Pháp chế,

lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

ương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này quy định về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền (sau đây viết tắt là văn bản), xử lý đối với văn bản trái pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi ban hành văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế; tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

1. Văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra của Bộ Y tế:

b) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Y tế với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

tổ chức chính trị - xã hội ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản khác;

- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư, thông tư liên tịch;

2. Văn bản thuộc phạm vi kiểm tra của Bộ Y tế là văn bản có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, bao gồm:

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan khác ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền được cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện, yêu cầu, kiến nghị gửi đến Bộ Y tế, cụ thể như sau:

- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật về y tế do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân;

Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

a) Luật, Nghị quyết của Quốc hội;

Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

d) Nghị định của Chính phủ;

e) Thông tư liên tịch;

h) Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

Chương II

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ Y TẾ

Điều 4. Trách nhiệm tự kiểm tra

tổ chức tự kiểm tra thường xuyên và kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị đối với các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này do đơn vị chủ trì hoặc phối hợp soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Y tế ký, ban hành hoặc phối hợp ban hành và tự kiểm tra theo phân công của Lãnh đạo Bộ Y tế.

tổ chức tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này và làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong công tác tự kiểm tra văn bản. Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét, quyết định thực hiện kiểm tra tất cả văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra của Bộ Y tế.

Nội dung tự kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).

1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo đã tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, phối hợp ban hành các văn bản quy định tại các điểm a, b, c Khoản 1 Điều 3 Thông tư này phải gửi 01 bản chính thức đến Vụ Pháp chế Bộ Y tế để tổng hợp, theo dõi và kiểm tra trong trường hợp được Lãnh đạo Bộ Y tế phân công.

kiểm tra theo quy định.

kiểm tra văn bản

2. Đơn vị tự kiểm tra văn bản phải ghi rõ thông tin về văn bản được tự kiểm tra thường xuyên và tự kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị vào số văn bản quy phạm pháp luật đến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 để theo dõi việc tự kiểm tra.

ường xuyên sau khi ban hành

kiểm tra và phân công người kiểm tra văn bản. Tùy theo yêu cầu của văn bản được kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị quyết định việc mời cộng tác viên của Bộ Y tế tham gia kiểm tra văn bản hoặc lấy ý kiến chuyên gia về văn bản được kiểm tra.

kiểm tra văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ văn bản, đối chiếu quy định của văn bản được kiểm tra với cơ sở pháp lý quy định tại Điều 6 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và tại Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm tra.

kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra.

kiểm tra văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02, bao gồm: tên văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, ý kiến kết luận về văn bản được kiểm tra, những ý kiến chưa thống nhất (nếu có) và quan điểm của người kiểm tra về vấn đề đó, đề xuất xử lý với văn bản được kiểm tra (nếu có).

Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP. Thủ trưởng đơn vị tự kiểm tra xem xét, ký xác nhận vào Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

6. Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, đơn vị thông báo và gửi Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật kèm theo phương án xử lý văn bản trái pháp luật đến Vụ Pháp chế để phối hợp kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

kết quả tự kiểm tra thường xuyên của đơn vị chủ trì xây dựng văn bản:

tổ chức kiểm tra và thông báo kết quả cho đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều này;

b) Trường hợp Vụ Pháp chế và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản và biện pháp xử lý, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra của Vụ Pháp chế, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng kết quả kiểm tra văn bản kèm theo Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật, dự thảo quyết định xử lý và dự thảo văn bản sửa đổi (nếu có) để Bộ trưởng xem xét, quyết định.

kiểm tra; cơ sở pháp lý để tự kiểm tra; quá trình tổ chức tự kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan về kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản; sự cần thiết và phương án xử lý cụ thể đối với văn bản theo các hình thức quy định tại Điều 11 Thông tư này và phương án dự thảo văn bản sửa đổi, thay thế (nếu có), thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) và đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm của cá nhân, tổ chức liên quan.

ủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản thì Vụ Pháp chế dự thảo quyết định xử lý. Nếu biện pháp được đề xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản phải dự thảo ngay văn bản sửa đổi hoặc thay thế. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần có thêm thời gian nghiên cứu để dự thảo văn bản sửa đổi thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản phải có văn bản nêu rõ lý do và xác định thời hạn trình văn bản. Trong trường hợp đó, dự thảo quyết định xử lý phải quy định rõ việc đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản có nội dung trái pháp luật.

đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản phải có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Pháp chế và có Báo cáo kết quả kiểm tra trình Bộ trưởng theo quy định tại Điềm b Khoản này trong đó phải nêu rõ quan điểm của đơn vị đã soạn thảo văn bản, quan điểm của Vụ Pháp chế và đề xuất phương án xử lý kèm theo các văn bản, tài liệu có liên quan.

a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ vào ngày ghi trên dấu văn bản đến, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều này và gửi kết quả đến Vụ Pháp chế để kiểm tra, xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu, kiến nghị, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và chuyển các tài liệu liên quan đến đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản hoặc đến Vụ Pháp chế (trường hợp không xác định được đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc theo phân công của Lãnh đạo Bộ) để kiểm tra.

phối hợp tự kiểm tra đối với văn bản liên tịch do Bộ Y tế tham gia ký ban hành

tổ chức tự kiểm tra văn bản liên tịch do Bộ Y tế tham gia ký ban hành được thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 9 Thông tư này, đồng thời có sự phối hợp, thống nhất với tổ chức pháp chế hoặc đơn vị liên quan khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã phối hợp ký văn bản.

3. Trong trường hợp nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản liên tịch thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các cơ quan khác hoặc tổ chức tham gia ký văn bản, đơn vị chủ trì kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức đó biết để tự kiểm tra, xử lý.

1. Hình thức xử lý đối với các văn bản quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thực hiện theo quy định tại các điều 27, 28, 29, 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành;

thẩm quyền ban hành.

trường hợp cần thiết có văn bản thay thế văn bản quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư này, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm dự thảo văn bản trình Bộ trưởng ban hành theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Xem xét, quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật

2. Sau khi xem xét, Bộ trưởng ký quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.

tổ chức đã phối hợp ký ban hành văn bản đó và theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

tổ chức pháp chế hoặc đơn vị hữu quan khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác đã phối hợp ký văn bản báo cáo lãnh đạo các cơ quan đã phối hợp ký văn bản để thống nhất và ban hành văn bản xử lý.

5. Vụ Pháp chế cập nhật kết quả xử lý văn bản vào Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản.

1. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Điều 5 Thông tư số 20/2010/TT-BTP và gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đã thông báo, kiến nghị văn bản đó trái pháp luật.

2. Đối với văn bản được tự kiểm tra, kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc theo yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà kết quả tự kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp luật thì sau khi báo cáo và được Bộ trưởng đồng ý, đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản đó phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị văn bản thông báo kết quả kiểm tra trình Thứ trưởng phụ trách công tác pháp chế ký để gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã có thông báo, yêu cầu, kiến nghị về văn bản đó.

Điều 14. Trách nhiệm kiểm tra theo thẩm quyền

kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị đối với các văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

kiểm tra đối với các văn bản có liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

Nội dung kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo đã tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, phối hợp ban hành văn bản phải gửi 01 bản chính thức đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.

b) Tổ chức pháp chế của Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực có liên quan đến phạm vi điều chỉnh của văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền. Ví dụ, đối với văn bản liên quan đến lĩnh vực tổ chức, cán bộ phải ghi rõ nơi nhận: Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế để kiểm tra);

3. Đối với văn bản liên tịch do Bộ Y tế chủ trì soạn thảo hoặc là một bên ký ban hành, trong mục "Nơi nhận” của văn bản phải ghi rõ tên các đơn vị sau:

b) Vụ Pháp chế Bộ Y tế nếu không gửi chung cho các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ thuộc Bộ Y tế.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi 01 (một) bản về Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) để kiểm tra theo thẩm quyền.

tổ chức, cá nhân phát hiện thông báo đến Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) để tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền.

kiểm tra văn bản, Văn phòng Bộ thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế Bộ Y tế các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến Bộ Y tế để kiểm tra và văn bản do Bộ Y tế ban hành hoặc là một bên ký ban hành.

kiểm tra văn bản

2. Đơn vị kiểm tra văn bản phải ghi rõ thông tin về văn bản được kiểm tra thường xuyên và kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị vào Sổ Theo dõi công tác kiểm tra văn bản đến để theo dõi việc kiểm tra.

1. Khi tiếp nhận các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến để kiểm tra hoặc theo thông báo, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra văn bản theo quy trình, thủ tục quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.

2. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, Vụ Pháp chế báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng ký thông báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Khoản 7 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.

1. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý, không thông báo kết quả xử lý theo đúng thời hạn quy định, hoặc Vụ Pháp chế Bộ Y tế không nhất trí với kết quả xử lý thì Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng tiến hành xử lý văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.

3. Việc đề xuất hình thức xử lý thực hiện theo quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Sổ Theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản.

Việc thông báo kết quả xử lý văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

1. Căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch hoạt động hằng năm về công tác kiểm tra văn bản, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn, nêu rõ thời hạn kiểm tra.

3. Các công việc cần thực hiện trong quá trình kiểm tra:

kiểm tra và các yêu cầu cần thiết cho cơ quan có văn bản được kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc;

kiểm tra văn bản theo hướng dẫn của Đoàn kiểm tra, đồng thời gửi Đoàn kiểm tra văn bản một (01) bản để tiến hành kiểm tra trước khi làm việc trực tiếp tại cơ quan có văn bản được kiểm tra;

kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này;

kiểm tra, báo cáo kết quả tự kiểm tra, cung cấp tài liệu cần thiết khi được yêu cầu;

kiểm tra ký biên bản làm việc để thống nhất về kết quả kiểm tra văn bản;

kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và thông báo cho đơn vị có văn bản được kiểm tra về kết quả kiểm tra;

4. Việc tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 20/12010/TT-BTP.

ương III

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ Y TẾ

hóa

hóa văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công.

a) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này và làm đầu mối về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

tổ chức thuộc Bộ;

Điều 23. Rà soát văn bản theo văn bản là căn cứ pháp lý và rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội

a) Có văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát theo quy định tại Điều 11 Nghị định 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP) hoặc căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 15 Nghị định 16/2013/NĐ-CP;

tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp.

về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BTP).

Trường hợp Vụ Pháp chế tiến hành rà soát thường xuyên thì gửi kết quả rà soát văn bản để lấy ý kiến các đơn vị có liên quan.

đơn vị có liên quan, đơn vị chủ trì rà soát trình hồ sơ rà soát văn bản để Bộ trưởng xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát.

6. Kết quả rà soát được gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.

1. Rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực thực hiện căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể.

xây dựng kế hoạch rà soát trình lãnh đạo Bộ ban hành và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản. Nội dung kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.

Điều 15 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

Điều 25. Tổng rà soát hệ thống văn bản

2. Vụ Pháp chế chủ trì xây dựng kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản trình Bộ trưởng ban hành và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản. Nội dung kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.

4. Vụ Pháp chế tổng hợp kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 09/2013/TT-BTP trình lãnh đạo Bộ ban hành.

1. Hệ thống hóa theo định kỳ:

b) Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình theo trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả hệ thống hóa cho Vụ Pháp chế để tổng hợp và trình lãnh đạo Bộ ban hành trước ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp của kỳ hệ thống hóa;

Điều 18 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;

tổng hợp và đưa Tập hợp hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế hằng năm (bao gồm danh mục và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế do các cơ quan có thẩm quyền ban hành trong năm) lên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế. Công tác này phải hoàn thành muộn nhất là trong quý I năm kế tiếp.

a) Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ được phân công làm đầu mối hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản trình lãnh đạo Bộ ban hành và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa;

hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình theo trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả hệ thống hóa cho đơn vị đầu mối để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt;

Điều 18 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;

hóa được gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.

1. Định kỳ sáu tháng hoặc hằng năm hoặc theo kế hoạch chuyên đề, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trên cơ sở kết quả rà soát văn bản.

tổng hợp.

4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng tải Quyết định công bố danh mục văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ

1. Hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau:

b) Kết quả tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật;

kiểm tra văn bản;

2. Hệ cơ sở dữ liệu về rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau:

b) Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.

hóa phù hợp với điều kiện thực tế để bảo đảm thuận tiện cho tra cứu và áp dụng.

phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ Y tế xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.

tổ chức, tăng cường nhân lực làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục có liên quan, trình Bộ trưởng phương án kiện toàn tổ chức và biên chế bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của Bộ Y tế và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

đơn vị thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm hoàn thiện tổ chức và bố trí đủ biên chế và có văn bản phân công nhiệm vụ cho người làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của đơn vị, gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.

1. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế lập danh sách các cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản có đủ điều kiện về trình độ, năng lực.

a) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa;

c) Có trình độ, hiểu biết pháp luật, hiểu biết về lĩnh vực y tế;

3. Cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.

hoán việc với cộng tác viên. Trường hợp ký hợp đồng có thời hạn thì thẩm quyền ký hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.

ương trình kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế

kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế là dự án cấp Bộ được cấp kinh phí hằng năm để tổ chức công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.

Điều 32. Kinh phí kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

hóa văn bản đã được Bộ Y tế phê duyệt, Vụ Pháp chế xây dựng dự toán kinh phí gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.

Kế hoạch - Tài chính phân bổ kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế để trình lãnh đạo Bộ phê duyệt.

hóa văn bản do ngân sách Nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Bộ Y tế. Vụ Pháp chế có trách nhiệm quản lý, sử dụng số kinh phí được cấp hàng năm theo đúng các quy định của pháp luật.

kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

hóa văn bản của đơn vị.

1. Báo cáo về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gồm:

b) Báo cáo chuyên đề (nếu có);

2. Thời hạn báo cáo

b) Báo cáo 6 tháng đầu năm của các đơn vị được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất là ngày 20 tháng 5;

c) Niên hạn báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 của năm trước đến ngày 31 tháng 12 của năm thực hiện báo cáo.

a) Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được giao phụ trách, gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp chung;

tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ký báo cáo về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Tư pháp định kỳ sáu (06) tháng, hằng năm;

thừa lệnh Bộ trưởng ký báo cáo định kỳ hằng tháng về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Tư pháp.

a) Báo cáo 6 tháng và hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản có các nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 20/2010/TT-BTP;

c) Báo cáo hằng tháng về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

hóa văn bản để xét thi đua, khen thưởng

1. Kết quả, thành tích đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao về kiểm tra, xử lý văn bản là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại và bình xét thi đua, khen thưởng trong thành tích chung hằng năm của cơ quan, đơn vị và cá nhân.

điểm tổng kết công tác hằng năm của Bộ Y tế, Vụ Pháp chế làm đầu mối đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thành tích trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

hóa hằng năm của Bộ Y tế và của các đơn vị, Vụ Truyền thông và thi đua khen thưởng tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ không xét khen thưởng, danh hiệu thi đua đối với người đứng đầu, cá nhân, đơn vị không tổ chức hoặc không thực hiện đúng, đầy đủ theo thẩm quyền các nhiệm vụ tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của pháp luật và của Thông tư này.

Khi phát hiện văn bản do Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước của ngành y tế, tổ chức, cá nhân có liên quan và cán bộ, công chức thuộc Bộ có trách nhiệm phản ánh kịp thời với Thủ trưởng đơn vị phụ trách trực tiếp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản để kiểm tra, xử lý.

ương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 09 năm 2015.

hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung đó.

Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thuộc Bộ Y tế; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Thông tư cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (qua Vụ Pháp chế) để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng; Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các Thứ trưởng;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC(03).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Lê Tuấn

PHỤ LỤC 1

(Kèm theo Thông tư số 19 /2015/TT-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Trang bìa

TÊN CƠ QUAN LẬP SỔ THEO DÕI

 

SỔ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐẾN

ĐỂ KIỂM TRA

 

 

 

 

 

 

NĂM:

Trang nội dung

STT

Tên văn bản được kiểm tra

Ngày phân công người kiểm tra

Tên người kiểm tra

Ngày lập Phiếu kiểm tra

Lãnh đạo duyệt Phiếu kiểm tra

Kết quả kiểm tra

Kết quả xử lý (nếu có)

1.

2.

 

 

 

PHỤ LỤC 2

(Kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

BẢN TÓM TẮT KẾT QUẢ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

2. Đơn vị công tác:

kiểm tra:*

5. Nội dung kiểm tra:

Bố cục văn bản, quốc hiệu, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, số, ký hiệu văn bản, địa danh, ngày tháng năm ban hành, tên loại và trích yếu, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của cơ quan, tổ chức, nơi nhận, định lề trang văn bản và các nội dung khác.

- Căn cứ pháp lý

- Hiệu lực thi hành

6. Ý kiến kết luận về văn bản được kiểm tra:

8. Đề xuất xử lý với văn bản được kiểm tra (nếu có):

 


Lãnh đạo đơn vị tự kiểm tra
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hà Nội, ngày…. tháng… năm…
Người kiểm tra văn bản
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC 3

(Kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

kiểm tra văn bản:

3. Tên văn bản được kiểm tra:*

STT**

Dấu hiệu trái pháp luật

Cơ sở pháp lý

Ý kiến của người kiểm tra

Về dấu hiệu trái pháp luật

Đề xuất xử lý

1.

2.

….

 

Lãnh đạo đơn vị tự kiểm tra
(Ký và ghi rõ họ tên)

Người kiểm tra văn bản
(Ký và ghi rõ họ tên)

** Ghi lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật.

PHỤ LỤC 4

(Kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

HỒ SƠ VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ NỘI DUNG TRÁI PHÁP LUẬT

Số hồ sơ: ………………

kiểm tra.

3. Phiếu kiểm tra (tự kiểm tra) văn bản.

kiểm tra.

 

PHỤ LỤC 5

(Kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Trang bìa Sổ

TÊN CƠ QUAN LẬP SỔ THEO DÕI
------------------

 

 

 

SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN
CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

 

 

 

NĂM ….

 

Trang nội dung

STT

Tên văn bản*

Ngày nhận văn bản

Lãnh đạo xử lý

Người kiểm tra

Ngày kiểm tra

Kết quả kiểm tra

Ghi chú

Có dấu hiệu trái pháp luật

Không có dấu hiệu trái pháp luật

1

2

3

…..

 

* Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu của văn bản.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản quy định tại Điều 3 của Nghị định số 40 là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm tra theo các nội dung sau đây:
1. Có căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản.
b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó.
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là:
a) Thông tư và Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác về lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đó quản lý.
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương).
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện.
c) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật. Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải xem xét trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản để làm cơ sở cho việc xử lý văn bản và xem xét, xử lý trách nhiệm cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật đó, cũng như cơ quan, người có trách nhiệm tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 4. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra quy định tại Điều 6 của Nghị định số 40 phải là các văn bản bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Văn bản phải có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý để kiểm tra đều do một cơ quan ban hành về cùng một vấn đề nhưng có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau. đối với văn bản do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
2. Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
Thời điểm kiểm tra văn bản là thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, thông qua văn bản được kiểm tra và phát sinh thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
a) Văn bản đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra:
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định theo quy định tại Điều 78 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 51 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Đồng thời, các văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra phải chưa hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong các văn bản đó. chưa được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Văn bản đã bị đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 80 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 52 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thì không được sử dụng làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực cho đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực thi hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Văn bản đã được ký ban hành, thông qua chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra, bao gồm:
- Văn bản được đưa vào làm căn cứ pháp lý để ban hành văn bản được kiểm tra.
- Văn bản có liên quan đến việc xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 9. Quy trình thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
...
5. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua "Phiếu kiểm tra văn bản" theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 01).
Tùy theo mức độ, nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành văn bản, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất:
a) Xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật với các hình thức: đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp văn bản được kiểm tra chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện việc đính chính đối với những sai sót đó.
b) Xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật về trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Người kiểm tra văn bản cũng đề xuất việc xem xét, xử lý trách nhiệm nói trên đối với cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 5. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
1. Các cơ quan có thẩm quyền sau khi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định (kể cả trường hợp văn bản được xử lý bằng hình thức đính chính) có trách nhiệm phải công khai quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên Công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc được niêm yết theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 40 và khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Đối với các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40 và được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này thì kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. nếu văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công khai đăng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đó

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 7. Gửi văn bản và phối hợp để tự kiểm tra, xử lý văn bản
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản cho đơn vị được phân công kiểm tra văn bản đó để thực hiện việc tự kiểm tra. Khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, đơn vị được phân công kiểm tra có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
2. Đối với văn bản liên tịch, đơn vị được phân công kiểm tra văn bản của Bộ, ngành có trách nhiệm tự kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình, đồng thời, phối hợp với các đơn vị hữu quan thuộc Bộ, ngành, cơ quan đã ký văn bản liên tịch để kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì việc trao đổi, thảo luận và kiến nghị xử lý cũng phải có sự phối hợp giữa các cơ quan đã ký văn bản liên tịch
Điều 8. Gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, sau khi văn bản được ký ban hành, thông qua, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thải phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông qua Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (sau đây gọi chung là cơ quan kiểm tra văn bản) theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 40.
Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản ghi rõ trong mục "Nơi nhận" của văn bản, tên của cơ quan kiểm tra văn bản mà mình có trách nhiệm gửi văn bản đến để kiểm tra.
2. Đối với văn bản quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40 và được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, các cơ quan khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng thì gửi cho cơ quan, người có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều 25, Điều 26 của Nghị định số 40

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 9. Quy trình thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
...
7. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thông báo nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Văn bản thông báo cần phải có các nội dung cơ bản sau đây: Tên văn bản được kiểm tra. tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra. ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra. yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 9. Quy trình thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
...
8. Trường hợp cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý hoặc cơ quan có văn bản trái pháp luật không thông báo kết quả xử lý theo quy định thì cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tiếp theo quy định của Nghị định số 40.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản. văn bản được kiểm tra. cơ sở pháp lý để kiểm tra. phiếu kiểm tra văn bản. ý kiến của các cơ quan (nếu có). các công văn thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản. các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 10. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra văn bản:
a) Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình đó.
b) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thì cơ quan kiểm tra văn bản đề xuất thành phần Đoàn, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định và phối hợp với cơ quan có văn bản được kiểm tra chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc cụ thể, các tài liệu có liên quan, bố trí phương tiện đi lại, ăn, ở và các điều kiện cần thiết khác phục vụ Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra liên ngành:
a) Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra văn bản được phê duyệt.
b) Báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan có văn bản được kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
3. Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm tra:
a) Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực của cơ quan kiểm tra văn bản.
b) Trường hợp Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thì cơ quan có văn bản được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn và thực hiện Kế hoạch kiểm tra

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Điều 16. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
...
3. Báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản cần có các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện công tác kiểm tra văn bản có thẩm quyền trong thời gian báo cáo, bao gồm số liệu tổng hợp và phân tích, đánh giá đối với văn bản: do Bộ, ngành, địa phương mình ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý. kiểm tra theo thẩm quyền đã được gửi đến để kiểm tra và thực tế đã kiểm tra. đã phát hiện có nội dung trái pháp luật và yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý. đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản. đã xử lý theo thẩm quyền.
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản trong lĩnh vực được phân công kiểm tra thông qua hoạt động kiểm tra văn bản và kiến nghị.
c) Tình hình rà soát văn bản làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản trong lĩnh vực được giao. kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.
d) Tình hình thể chế làm cơ sở cho công tác kiểm tra. tổ chức, cán bộ. kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản.
đ) Hoạt động phối hợp trong thực hiện kiểm tra văn bản và trao đổi nghiệp vụ. công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác kiểm tra văn bản.
e) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
g) Những vấn đề khác có liên quan

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Điều 15. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn bao gồm các nội dung đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát so với yêu cầu, mục đích của việc tổng rà soát, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. Trên cơ sở những đánh giá đó, cơ quan thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn đưa ra kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản được rà soát.
2. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn được thể hiện thông qua Báo cáo và các danh mục văn bản như sau:
a) Báo cáo kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn nêu rõ quá trình tổ chức thực hiện. kết quả đạt được thông qua việc tổng rà soát, rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. các đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát và kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản.
b) Danh mục tổng hợp chung các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi tổng rà soát văn bản. rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
c) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
d) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần).
đ) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
3. Các danh mục văn bản được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Điều 15. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn bao gồm các nội dung đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát so với yêu cầu, mục đích của việc tổng rà soát, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. Trên cơ sở những đánh giá đó, cơ quan thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn đưa ra kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản được rà soát.
2. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn được thể hiện thông qua Báo cáo và các danh mục văn bản như sau:
a) Báo cáo kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn nêu rõ quá trình tổ chức thực hiện. kết quả đạt được thông qua việc tổng rà soát, rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. các đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát và kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản.
b) Danh mục tổng hợp chung các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi tổng rà soát văn bản. rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
c) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
d) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần).
đ) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
3. Các danh mục văn bản được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Điều 18. Lập các danh mục văn bản
1. Sau khi kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được kiểm tra lại, người tiến hành hệ thống hóa lập các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP như sau:
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa bao gồm các văn bản được xác định quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần, văn bản chưa có hiệu lực đã xác định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này).
d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
2. Trường hợp sau khi tiến hành kiểm tra lại kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa mà các kết quả rà soát đã bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tại thời điểm hệ thống hóa và các văn bản đã được rà soát đầy đủ theo quy định thì Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đồng thời là Danh mục văn bản còn hiệu lực.
3. Văn bản trong các danh mục văn bản được sắp xếp theo các tiêu chí sắp xếp văn bản quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Các danh mục văn bản được lập theo mẫu quy định tại Thông tư này (Mẫu số 04, 05, 06, 07).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Điều 18. Lập các danh mục văn bản
1. Sau khi kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được kiểm tra lại, người tiến hành hệ thống hóa lập các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP như sau:
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa bao gồm các văn bản được xác định quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần, văn bản chưa có hiệu lực đã xác định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này).
d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
2. Trường hợp sau khi tiến hành kiểm tra lại kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa mà các kết quả rà soát đã bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tại thời điểm hệ thống hóa và các văn bản đã được rà soát đầy đủ theo quy định thì Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đồng thời là Danh mục văn bản còn hiệu lực.
3. Văn bản trong các danh mục văn bản được sắp xếp theo các tiêu chí sắp xếp văn bản quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Các danh mục văn bản được lập theo mẫu quy định tại Thông tư này (Mẫu số 04, 05, 06, 07).

Từ khóa: Thông tư 19/2015/TT-BYT, Thông tư số 19/2015/TT-BYT, Thông tư 19/2015/TT-BYT của Bộ Y tế, Thông tư số 19/2015/TT-BYT của Bộ Y tế, Thông tư 19 2015 TT BYT của Bộ Y tế, 19/2015/TT-BYT

File gốc của Thông tư 19/2015/TT-BYT quy định về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Thông tư 19/2015/TT-BYT quy định về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Số hiệu 19/2015/TT-BYT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Lê Tuấn
Ngày ban hành 2015-07-15
Ngày hiệu lực 2015-09-01
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
  • Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu