BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2020/TT-BQP | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020 |
QUY ĐỊNH LOẠI KHỎI BIÊN CHẾ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thực hiện Luật Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu tư;
1. Thông tư này quy định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là loại khỏi biên chế và xử lý tài sản); quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản; kiểm tra, báo cáo và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.
3. Việc xử lý tài sản do doanh nghiệp tự mua sắm, hoặc được cấp có thẩm quyền giao vốn cho doanh nghiệp, hoặc mua sắm từ nguồn vốn của doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
5. Tiền thu được từ xử lý tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vi, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Điều 64 Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Quyết định số 01/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục tài sản đặc biệt; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc biệt tại các đơn vị trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Thông tư số 318/2017/TT-BQP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Bộ Quốc phòng quy định danh mục tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý và hệ thống số, mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý trong Bộ Quốc phòng được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
3. Đạn dược là các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi, ngư lôi, tên lửa, rốc két, lượng nổ, thuốc phóng, vật liệu nổ, chất cháy.
5. Tài sản xử lý là vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa và tài sản nhà nước khác không cồn tận dụng được cho sửa chữa, sản xuất, bảo đảm kỹ thuật và các nhiệm vụ khác của cơ quan, đơn vị.
7. Công trình quốc phòng là công trình được xây dựng mới hoặc lợi dụng, cải tạo những kiến trúc, vật thể có sẵn do cấp có thẩm quyền của nhà nước xác định nhằm phục vụ cho mục đích phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.
khoản 11 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
a) Nhà gồm: nhà làm việc; nhà ở, nhà công vụ; nhà ăn, nhà bếp; nhà kho, nhà xưởng; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ, văn hóa, nhà bảo tàng, nhà truyền thống, thư viện; nhà tập và thi đấu thể thao; trường học, giảng đường; nhà trẻ và nhà mẫu giáo; bệnh viện, trạm xá, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách và nhà khác;
10. Biên chế tài sản là số lượng, cơ cấu bố trí trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa hợp lý trong một đơn vị nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
12. Xử lý tài sản là việc cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển ra ngoài quân đội, tiếp tục khai thác, tiêu hủy, bán đấu giá tài sản nhà nước sau khi đã loại khỏi biên chế.
14. Bán đấu giá là hình thức bán tài sản xử lý công khai theo phương thức trả giá lên, có từ hai pháp nhân trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục nhất định do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
16. Người có tài sản đấu giá là cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý tài sản nhà nước loại khỏi biên chế.
18. Người điều hành đấu giá là Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người được Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công.
1. Mục đích:
b) Loại khỏi biên chế tài sản không nằm trong quy hoạch, kế hoạch;
d) Khắc phục tình trạng hư hỏng, xuống cấp và bảo quản giữ gìn, duy trì chất lượng số tài sản còn sử dụng;
e) Giải phóng kho tàng, giảm chi phí quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, cất giữ và tận thu cho ngân sách quốc phòng.
a) Bảo đảm an toàn tuyệt đối về mọi mặt;
c) Quản lý chặt chẽ, phòng ngừa tiêu cực, thất thoát và lãng phí.
1. Chỉ tiến hành loại khỏi biên chế và xử lý tài sản khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa không còn tận dụng được cho các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng phải được vô hiệu hóa tính năng tác dụng quân sự và khả năng phục hồi lại (đối với những trang bị có lưu giữ thông tin) trước khi xử lý.
Loại khỏi biên chế các tài sản bảo đảm các điều kiện sau:
2. Tài sản hư hỏng nặng không thể sửa chữa, phục hồi và tăng hạn tiếp tục sử dụng, hoặc sửa chữa không hiệu quả.
4. Tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế.
6. Tài sản là công trình chiến đấu, công trình quốc phòng, nhà và tài sản gắn liền với đất phải tháo dỡ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, hoặc theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
1. Căn cứ đề xuất loại khỏi biên chế tài sản:
b) Kết quả kiểm kê 0h00 ngày 01 tháng 01 hằng năm;
2. Nội dung đề xuất loại khỏi biên chế tài sản:
b) Phương thức xử lý;
d) Tiến độ, thời gian thực hiện;
3. Yêu cầu lập báo cáo đề xuất loại biên chế:
b) Đối với các tài sản khác không quy định tại điểm a khoản này: Phải lập báo cáo đề xuất loại khỏi biên chế tài sản chung đối với các ngành trong cơ quan, đơn vị được giao quản lý.
1. Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, các đơn vị báo cáo đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính), đồng thời gửi các nội dung liên quan đến các cơ quan, đơn vị chuyên ngành:
b) Tài sản là thiết bị kỹ thuật, vật tư hàng hóa bảo đảm công tác kỹ thuật: gửi về Tổng cục Kỹ thuật và cơ quan, đơn vị chuyên ngành có liên quan;
d) Tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm công tác hậu cần: gửi về Tổng cục Hậu cần;
2. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và các chuyên ngành tổng hợp, đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của các đơn vị báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính).
Điều 9. Phúc tra đề xuất loại khỏi biên chế tài sản
a) Căn cứ kế hoạch loại khỏi biên chế tài sản được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, đơn vị lập kế hoạch và thành lập Đoàn phúc tra theo quý.
b) Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này rà soát, đối chiếu với hồ sơ quản lý, hướng dẫn, điều lệ ngành cử cán bộ tham gia Đoàn phúc tra;
c) Phúc tra đề xuất loại khỏi biên chế tài sản phải lập biên bản; nội dung Biên bản phải làm rõ các đề nghị, kiến nghị của đơn vị về số lượng, chủng loại, phương thức, kế hoạch xử lý, điều kiện bảo đảm, thời gian xử lý, vật phẩm có thể thu hồi sử dụng lại và phế liệu đề nghị bán sau xử lý;
đ) Trường hợp tài sản đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý có số lượng ít, phân tán tại nhiều nơi thì thành phần, phương thức phúc tra do Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
a) Nắm chắc nội dung kế hoạch loại khỏi biên chế của đơn vị, đánh giá tính xác thực trong kế hoạch loại khỏi biên chế của đơn vị, bảo đảm cho cấp có thẩm quyền quyết định loại khỏi biên chế chính xác, đúng chủ trương, quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định phương thức xử lý tài sản bảo đảm tính chính xác, đúng quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Tổng hợp kết quả phúc tra, lập biên bản phúc tra, nội dung gồm: Kết quả phúc tra theo đề nghị của đơn vị, kiến nghị của các thành viên trong Đoàn phúc tra về loại khỏi biên chế tài sản, đề xuất phương thức xử lý tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định loại khỏi biên chế và quyết định xử lý tài sản;
3. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phúc tra, cơ quan, đơn vị chủ trì phúc tra gửi biên bản phúc tra về các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
1. Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan phối hợp thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định loại khỏi biên chế tài sản:
Đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính, Cục Quân lực và chuyên ngành có liên quan;
b) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Tổng Tham mưu trưởng khoản 2 Điều 11 Thông tư này:
Đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Quân lực (đối với loại biên chế và xử lý), Cục Tác chiến (đối với kế hoạch thực hiện xử lý); cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính và chuyên ngành có liên quan.
c) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này: Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quyết định cơ quan chủ trì thẩm định; cơ quan phối hợp thẩm định.
2. Cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định loại khỏi biên chế tài sản, gồm:
Văn bản đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, trong đó bao gồm cả kế hoạch thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này;
Văn bản báo cáo kết quả xử lý kèm theo quyết định xử lý của Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và biên bản xử lý đạn dược cấp 5 nguy hiểm cần xử lý ngay theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này;
b) Hồ sơ gửi thẩm định đối với tài sản nằm trong danh mục vật tư tiêu hao, trang thiết bị tài sản có giá trị nguyên giá dưới 10 triệu đồng (không thuộc trang bị kỹ thuật) và có thời gian sử dụng dưới 01 năm thuộc thẩm quyền loại khỏi biên chế và xử lý của Chỉ huy cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng:
Biên bản phúc tra đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản do đơn vị chủ trì phúc tra lập.
Văn bản đề xuất loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị được giao quản lý, cất giữ, sử dụng tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan phối hợp thẩm định về đề nghị loại biên chế và xử lý của đơn vị;
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (03 ngày làm việc đối với tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại) kể từ ngày nhận được biên bản phúc tra, các cơ quan phối hợp thẩm định gửi ý kiến thẩm định (kết quả phúc tra và đề xuất loại biên chế tài sản của đơn vị) bằng văn bản đến cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định loại khỏi biên chế.
c) Đối với tài sản còn lại, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này xem xét, quyết định loại khỏi biên chế tài sản;
Điều 11. Thẩm quyền loại khỏi biên chế tài sản
a) Trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa thuộc dự trữ tại ở các kho của Bộ Quốc phòng và kho ngành theo phân cấp quản lý;
c) Bể thép có dung tích từ 50m3 trở lên.
a) Trang bị kỹ thuật nằm trong biên chế của các cơ quan, đơn vị;
c) Công trình chiến đấu, công trình quốc phòng.
1. Tài sản đã được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định loại khỏi biên chế.
3. Tài sản khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
1. Súng, pháo: Tư lệnh các quân khu chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức thu hồi về kho, xưởng của quân khu; các cơ quan, đơn vị còn lại báo cáo Tổng Tham mưu trưởng ra quyết định thu hồi về kho Bộ Quốc phòng:
b) Tận dụng làm mô hình học cụ; phục vụ huấn luyện, trưng bày bảo tàng và cho các nhiệm vụ quân sự quốc phòng;
d) Các loại khác, đơn vị được giao cất giữ, quản lý chặt chẽ, đến khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược:
b) Vỏ đạn pháo, các vật liệu bằng đồng thu hồi sau xử lý đạn dược bị hư hỏng, không còn khả năng sửa chữa, phục hồi chỉ được xử lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
d) Vật liệu nổ thu được từ tháo gỡ, xì tháo đạn chỉ được bán đấu giá công khai cho các đơn vị, nhà máy trong Quân đội có chức năng tái chế, sản xuất thuốc nổ công nghiệp;
4. Tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa:
b) Tháo gỡ những chi tiết, bộ phận phụ tùng còn sử dụng được (trên 50% chất lượng chi tiết, bộ phận phụ tùng mới) để phục vụ công tác bảo đảm kỹ thuật;
d) Số còn lại, sau khi vô hiệu hóa tính năng quân sự để tổ chức bán đấu giá công khai cho các đơn vị đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội.
6. Đối với những loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt trong Quân đội thực hiện xử lý theo quy định pháp luật về dược và hướng dẫn của ngành Quân y.
Điều 14. Thẩm định, báo cáo xử lý tài sản
a) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khoản 1 Điều 15 Thông tư này:
Đối với tài sản quy định tại điểm e và g khoản 1 Điều 15 Thông tư này: cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính, Cục Quân lực và chuyên ngành có liên quan;
b) Quyết định loại xử lý tài sản thuộc thẩm quyền Tổng Tham mưu trưởng, khoản 2 Điều 15 Thông tư này: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản, gồm:
b) Đối với tài sản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 15 Thông tư này ngoài các văn bản quy định tại điểm a khoản này, bổ sung thêm quyết định loại khỏi biên chế của cấp có thẩm quyền.
3. Nội dung quyết định xử lý tài sản:
b) Danh mục chủng loại, ký mã hiệu, cấp chất lượng tài sản;
d) Phương thức xử lý tài sản theo các quy định tại Điều 13 Thông tư này;
e) Quản lý tài chính;
h) Kế hoạch thực hiện xử lý đối với đạn dược và hóa chất độc hại.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xử lý tài sản đối với:
b) Ra đa, tổ hợp tên lửa, đạn tên lửa, máy bay;
đ) Tàu thuyền (tàu chiến đấu, tàu bổ trợ, tàu huấn luyện chiến đấu, xuồng chiến đấu); phương tiện vận tải đường thủy từ 50 tấn trở lên;
e) Vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược;
h) Nhà cấp I, II;
2. Tổng Tham mưu trưởng quyết định xử lý tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại.
4. Thẩm quyền xử lý tài sản là đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp:
b) Chậm nhất 07 ngày sau khi xử lý xong, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo bằng văn bản về kết quả xử lý đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp theo phân cấp về Bộ Quốc phòng và đề nghị Tổng Tham mưu trưởng ra quyết định loại khỏi biên chế.
1. Xử lý đối với tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại:
b) Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra Mệnh lệnh vận chuyển đạn dược và hóa chất độc hại trong phạm vi địa bàn đơn vị quản lý; trường hợp vận chuyển đạn dược và hóa chất độc hại ra ngoài phạm vi địa bàn đơn vị quản lý phải báo cáo Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Tác chiến) xem xét, ra Mệnh lệnh vận chuyển;
2. Xử lý đối với tài sản còn lại:
a) Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện xử lý tài sản của đơn vị;
c) Thực hiện chế độ quản lý tài chính sau xử lý tài sản, báo cáo kết quả về Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan.
Tài sản công sau đây được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niên yết công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ, gồm:
2. Tài sản quy định tại điểm d khoản 4 Điều 13 Thông tư này sau khi vô hiệu hóa tính năng quân sự được bán đấu giá công khai cho các đơn vị đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá.
Điều 19. Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
2. Hội đồng đấu giá tài sản phải có ít nhất ba thành viên trở lên do đại diện chỉ huy cơ quan xử lý tài sản làm Chủ tịch Hội đồng; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, pháp chế cùng cấp và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản
2. Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 21. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá tài sản
a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
c) Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá.
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
c) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
b) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng đấu giá tài sản; phân công trách nhiệm cho từng thành viên;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản và quy định của pháp luật có liên quan.
a) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền;
c) Tài liệu khác có liên quan.
a) Danh mục, quy cách; ký mã hiệu; số lượng tài sản xử lý bán đấu giá;
c) Địa điểm tổ chức đấu giá;
đ) Thời hạn tổ chức cuộc bán đấu giá của từng lô hàng;
g) Địa điểm, thời hạn và phương thức giao hàng;
Điều 24. Niêm yết việc đấu giá tài sản
2. Hội đồng đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này trong hồ sơ đấu giá.
2. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền sử dụng tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Hội đồng đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày (trong giờ hành chính).
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác, theo quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản.
1. Các đơn vị, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân trong Quân đội có nghề kinh doanh phù hợp được đăng ký tham gia mua tài sản là vật phẩm thu được từ xử lý đạn dược quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.
3. Đơn vị, tổ chức khi đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và một khoản tiền đặt trước cho đơn vị tổ chức bán đấu giá trước thời điểm tiến hành mở cuộc bán đấu giá.
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước tối thiểu là 05%, tối đa là 15% giá khởi điểm của tài sản đấu giá và không tính lãi.
2. Hội đồng đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp Hội đồng đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Hội đồng đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
4. Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước trong trường hợp người tham gia đấu giá không trứng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm Quy chế cuộc đấu giá;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này;
7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, Hội đồng đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
Điều 29. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;
2. Đấu giá theo phương thức giá lên.
Điều 30. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá
a) Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá;
c) Giới thiệu từng tài sản đấu giá;
đ) Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá;
g) Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá;
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
b) Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề đã trả;
đ) Người điều hành đấu giá công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại ba lần giá cao nhất đã trả và cao hơn giá khởi điểm mà không có người trả giá cao hơn.
1. Người điều hành đấu giá điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, thời gian để thực hiện việc ghi phiếu;
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
b) Người điều hành đấu giá công bố giá cao nhất đã trả của vòng đấu giá đó và đề nghị người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cho vòng tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là giá cao nhất đã trả ở vòng đấu giá trước liền kề;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả mức giá cao nhất, Người điều hành đấu giá tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì Người điều hành đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
2. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, Người điều hành đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá.
4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có tài sản đấu giá; báo cáo kết quả đấu giá tài sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 34. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
2. Nội dung Hợp đồng mua bán tài sản xử lý bán đấu giá, yêu cầu có các nội dung:
b) Phương thức thanh toán, phương thức giao nhận hàng, thanh lý hợp đồng và các quy định khác (nếu có).
a) Biên bản bán đấu giá tài sản xử lý;
c) Phiếu thu tiền tài sản xử lý có xác nhận của cơ quan tài chính;
4. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm Người điều hành đấu giá công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 38 của Thông tư này. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:
b) Tham dự cuộc đấu giá;
điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản;
điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản;
2. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;
2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Thông tư này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.
Điều 38. Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận
2. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận quy định tại khoản 1 Điều này bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.
1. Khi Người điều hành đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
đ) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 37 của Thông tư này;
g) Trường hợp từ chối kết quả trung đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH
1. Tài sản khi điều chuyển, tháo gỡ chi tiết, phụ tùng hoặc để phục hồi, sửa chữa, phục vụ sản xuất quốc phòng trong quá trình xử lý đều phải định giá để quản lý và được xác định phù hợp với giá thị trường tại thời điểm xử lý trên cơ sở đánh giá chất lượng còn lại.
3. Các khoản thu, chi từ xử lý tài sản phải được ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời trên sổ kế toán và quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 43. Thu, chi trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản
a) Tiền thu được từ nhượng bán, bán đấu giá vật liệu, vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều 13 Thông tư này;
c) Tiền thu được từ bán đấu giá tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa quy định tại điểm d khoản 4 Điều 13 Thông tư này;
đ) Các khoản thu từ xử lý khác có liên quan.
a) Chi phí kiểm kê tài sản;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
đ) Thù lao đấu giá trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường hợp việc tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;
g) Chi phí hợp lý khác có liên quan đến xử lý tài sản công.
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Chỉ huy cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi (trừ chi phí liên quan xử lý đạn dược), bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Toàn bộ số tiền thu được từ xử lý tài sản được mua sắm, đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
b) Sở Tài chính (nơi cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản đóng trên địa bàn) đối với tài sản công do Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định xử lý quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản. Chỉ huy cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
Quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền: 01 bản sao;
Quá thời hạn trên, cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ đề nghị thanh toán, thì coi như không có chi phí xử lý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm c khoản này.
c) Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
e) Đối với xử lý đạn dược và hóa chất độc hại: Sau khi có quyết định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, căn cứ định mức chi phí xử lý đạn dược, hóa chất độc hại và định mức kinh tế - kỹ thuật của nhà nước và Bộ Quốc phòng có liên quan, cơ quan, đơn vị lập dự toán chi phí xử lý đạn dược, hóa chất độc hại (kể cả chi phí thu gom, phân loại, bảo quản, cải tạo khu xử lý, thiết bị xử lý...) báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Kỹ thuật tổng hợp thẩm định) phê duyệt, bảo đảm.
h) Trường hợp số tiền thu được từ bán vật phẩm thu hồi không đủ bù đắp chi phí hoặc không có thu, Bộ Quốc phòng sẽ giao dự toán ngân sách để cơ quan, đơn vị quyết toán chi ngân sách phần còn thiếu theo quy định.
1. Định kỳ hằng năm và đột xuất, Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo hướng dẫn, điều lệ công tác ngành.
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên ngành) các quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền; tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.
a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản;
3. Nội dung báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, nội dung gồm: Báo cáo thuyết minh những khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị với Bộ Quốc phòng; phần số liệu thực hiện theo Mẫu số 01/KQ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN
Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý nhà nước về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng. Cục Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng, có trách nhiệm:
2. Thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định loại khỏi biên chế và xử lý các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này và theo dõi, đôn đốc cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Tham gia phúc tra loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị.
4. Chỉ đạo việc bán đấu giá, nhượng bán các loại tài sản là: Vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng.
6. Phối hợp với Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các định mức chi phí xử lý cho từng chủng loại đạn dược cấp 5 và hóa chất độc hại với các hình thức xử lý khác nhau (không tính chi phí vận chuyển); định mức xây dựng cho hai loại hình đơn vị dự toán và đơn vị hạch toán.
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế tài sản là trang bị kỹ thuật; loại khỏi biên chế và xử lý đạn dược và hóa chất độc hại.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục và các công việc có liên quan đến công tác xử lý đạn dược và hóa chất độc hại (quyết định địa điểm hủy nổ, hủy đốt, hủy chôn; đường vận chuyển; điều động lực lượng chuyên trách, thời gian và các công việc phát sinh bảo đảm cho nhiệm vụ xử lý).
5. Quyết định loại khỏi biên chế, xử lý và phê duyệt kế hoạch xử lý đối với đạn dược và hóa chất độc hại trong cùng 01 quyết định (trường hợp số lượng tài sản xử lý nhỏ lẻ giao cho Thủ trưởng các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch xử lý).
Điều 49. Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị
2. Thẩm định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa phục vụ hoạt động Công tác Đảng, Công tác Chính trị theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý theo phân cấp.
4. Chỉ đạo việc giáo dục quan điểm, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ loại khỏi biên chế và xử lý tài sản bảo đảm an toàn cho đơn vị và nhân dân trong khu vực; chỉ đạo việc thực hiện chế độ, chính sách, giải quyết các trường hợp bị tai nạn, bị thương, hy sinh, từ trần trong thực hiện nhiệm vụ xử lý tài sản.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý các tài sản được điều chuyển, giữ lại làm hiện vật trưng bày bảo tàng, nhà truyền thống trong toàn quân; tận dụng tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị được xử lý để bảo đảm nghiệp vụ ngành.
8. Đề xuất kế hoạch giám sát, kiểm tra, hướng dẫn công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của đơn vị báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 50. Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần của đơn vị và chỉ đạo các đơn vị thực hiện xử lý theo phân cấp.
4. Bảo đảm hậu cần phục vụ công tác xử lý đạn dược cấp 5.
6. Chủ trì xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng, quy trình, quy phạm trong xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa đảm bảo ngành hậu cần, doanh trại.
8. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm kỹ thuật trong toàn quân.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm kỹ thuật của đơn vị; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện xử lý theo phân cấp.
5. Chủ trì, chỉ đạo toàn diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tổ chức thực hiện xử lý đạn dược bảo đảm an toàn về mọi mặt, cụ thể:
b) Hướng dẫn việc xử lý đạn dược và hóa chất độc hại đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; thường xuyên rà soát tài liệu kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật và các quy định về xử lý tháo gỡ, hủy các loại đạn dược, hóa chất độc hại cho đơn vị thực hiện bảo đảm tuyệt đối an toàn;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn quân, phân loại chính xác số đạn dược cấp 5 và điều chuyển cách ly;
e) Chỉ đạo tổ chức xử lý làm vô hiệu hóa ngay đạn dược cấp 5 nguy hiểm có thể gây ra cháy, nổ gây mất an toàn;
h) Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật, chấp hành các quy định, quy trình, quy phạm kỹ thuật của các đơn vị làm nhiệm vụ xử lý đạn dược cấp 5, hóa chất độc hại để đảm bảo tuyệt đối an toàn trong xử lý;
6. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tháo gỡ, phân loại, phân cấp chất lượng, thu gom, bảo quản, cất giữ các loại thân bom, đạn, ống phóng; phụ tùng vật tư súng pháo; phụ tùng vật tư, trang bị kỹ thuật khác còn sử dụng được cho bảo đảm kỹ thuật, nhập kho và bảo quản, quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.
8. Chủ trì xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng; quy trình, quy phạm trong xử lý tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị vật tư hàng hóa bảo đảm kỹ thuật.
10. Tổng hợp tình hình kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là trang bị kỹ thuật, đạn dược, thiết bị vật tư hàng hóa đảm bảo kỹ thuật; kết quả tháo gỡ, thu hồi, cải hoán, tận dụng vật tư phụ tùng của toàn quân báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm công nghiệp quốc phòng trong toàn quân.
3. Hướng dẫn đơn vị và tham gia phúc tra tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm công nghiệp quốc phòng.
5. Chủ trì xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng; quy trình, quy phạm trong xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa dùng chung bảo đảm công nghiệp quốc phòng.
7. Chỉ đạo các đơn vị, nhà máy trong Tổng cục tham gia đấu giá tài sản xử lý theo quy định tại Thông tư này.
Điều 53. Trách nhiệm của Cục Tài chính
1. Hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định các khoản thu từ xử lý và chi phí liên quan đến việc xử lý của các đơn vị; Hướng dẫn đơn vị xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá tài sản; thẩm định giá bán tài sản để nhượng bán; tham gia kiểm tra kết quả bán đấu giá tài sản;
3. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các vật tư, phụ tùng đơn vị tháo gỡ, giữ lại để đảm bảo kỹ thuật tại đơn vị.
7. Tổng hợp kết quả thu, chi và quản lý tài chính liên quan đến loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị vật tư hàng hóa, đạn dược cấp 5; vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược cấp 5 báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo lĩnh vực, nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo đề nghị của đơn vị.
5. Chủ trì xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng; quy trình, quy phạm về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo lĩnh vực, nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao.
7. Tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định.
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về những nội dung được phân cấp, ủy quyền về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản quy định tại Thông tư này.
3. Kiểm tra phân loại đánh giá chất lượng tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa; tổ chức thu gom tập trung về một số vị trí nhất định; lập báo cáo đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý hằng năm theo quy định.
5. Quyết định loại khỏi biên chế và xử lý các tài sản quy định tại khoản 3 Điều 11 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
7. Chủ động đề xuất thực hiện và quản lý chặt chẽ việc tháo gỡ thu hồi, giữ lại những bộ phận, chi tiết vật tư, phụ tùng còn có thể sử dụng để bảo đảm kỹ thuật và các nhiệm vụ khác của đơn vị. Quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích số được giữ lại, điều động.
9. Quản lý chặt chẽ tài sản đã được loại khỏi biên chế, chờ quyết định xử lý.
11. Chịu trách nhiệm phê duyệt giá khởi điểm tài sản bán đấu giá bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tại thời điểm xác định giá để tổ chức đấu giá.
13. Thực hiện việc thu nộp, quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý đúng chế độ quy định.
15. Thành lập Hội đồng xử lý tài sản:
b) Cơ quan thường trực Hội đồng xử lý tài sản là Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng, Ban Vật tư, đối với các đơn vị không có Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng, Ban Vật tư thì cơ quan thường trực do Chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định;
d) Hội đồng xử lý tài sản có trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho Chỉ huy cơ quan, đơn vị quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của đơn vị theo các quy định của Thông tư này;
Đối với các Quyết định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa thực hiện thi thực hiện theo Quyết định đó.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
khoản 2 Điều 28 Quy chế xuất bản trong Quân đội Nhân dân Việt Nam ban kèm theo Thông tư số 98/2014/TT-BQP ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Bộ Quốc phòng hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng, CNTCCT;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP;
- Cục Tài chính/BQP;
- Vụ pháp chế BQP;
- Cổng TTĐT BQP (để đăng tải);
- Lưu: VT,THBĐ. Nhi 88.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Văn Giang
MẪU BIỂU BÁO CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 126/2020/TT-BQP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Bộ Quốc phòng)
Mẫu 01/KQ |
BÁO CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Số thứ tự | Cấp/ Quyết định (Số/ngày tháng) | Danh mục tài sản | Đơn vị tính | Số lượng theo Quyết định | Số lượng đã xử lý | Trong đó | Giá trị thu được (VNĐ) | ||||||
Điều chuyển | Tháo gỡ | Mô hình học cụ | Hiện vật trưng bày | Hủy | Nhượng bán | Khác | |||||||
I | Cấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Cấp đơn vị đầu mối Bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU BIỂU BÁO CÁO KẾ HOẠCH LOẠI BIÊN CHẾ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 126/2020/TT-BQP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Bộ Quốc phòng).
Mẫu 02/KH |
KẾ HOẠCH LOẠI KHỎI BIÊN CHẾ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Số thứ tự | Danh mục tài sản | Đơn vị tính | Số lượng | Chất lượng | Địa điểm cất giữ | Ghi chú | |||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
Từ khóa: Thông tư 126/2020/TT-BQP, Thông tư số 126/2020/TT-BQP, Thông tư 126/2020/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư số 126/2020/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư 126 2020 TT BQP của Bộ Quốc phòng, 126/2020/TT-BQP File gốc của Thông tư 126/2020/TT-BQP về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng đang được cập nhật. Thông tư 126/2020/TT-BQP về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòngTóm tắt
|